LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ chứng khoán đối với
khách hàng VIP của Cơng ty Cổ phần
Chứng khốn Hà Nội.
1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình Thực tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
động viên, giúp đỡ tận tình của Ths Nguyễn Thu Thủy. Tơi xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Thương Mại
đã dạy bảo trong suốt bốn năm học để tơi có được những kiến thức như ngày hôm
nay và tạo điều kiện để tôi được tiếp cận làm quen với công việc thực tế sẽ đảm
nhiệm sau khi tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Nội,
đặc biệt là Chị Lê Thùy Dương, Trưởng phịng Mơi giới – Giao dịch đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi được tiếp xúc với công việc thực tế và giúp tôi nắm bắt kỹ hơn các
dịch vụ chứng khốn của Cơng ty.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã
trợ giúp, động viên to lớn về mặt vật chất cũng như tinh thần trong suốt những ngày
tháng vừa qua để tơi có thể hồn thành khóa học.
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Lê Diệu Linh
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Diệu Linh. Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung viết
trong luận văn “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chứng
khốn đối với khách hàng VIP của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hà
Nội” đều mang tính xác thực, đều do sự nghiên cứu tìm tịi, học hỏi của bản
thân trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Nội và tất
cả các nhận định, giải pháp đều là quan điểm của cá nhân tôi trên cơ sở nhận
thức về lý luận, thực trạng Công ty, sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng
dẫn và đơn vị thực tập.
Người viết
Lê Diệu Linh
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Chữ viết tắt
1
TTCK
Thị trường chứng khốn
2
CTCK
Cơng ty chứng khốn
3
UBCKNN
Ủy ban chứng khốn Nhà nước
4
CTCP
Cơng ty cổ phần
5
Cơng ty
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hà Nội
6
VIP
Very Important Person
4
MỤC LỤC
CHƯƠNG I ............................................................................................................. 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN ............................................ 10
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VIP CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN ........... 10
1.1. Cơng ty chứng khốn và vai trị của các cơng ty chứng khốn ..................... 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khốn ..................................... 10
1.1.2.Vai trị, chức năng của cơng ty chứng khốn .......................................... 10
1.2. Các nghiệp vụ chứng khốn của cơng ty chứng khốn................................ 13
1.2.1. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn .......................................................... 13
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán ......................................................... 15
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán ......................................... 17
1.2.4. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư ...................................................... 20
1.2.5. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.................................................. 20
1.2.6. Các nghiệp vụ phụ trợ ........................................................................... 22
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dịch vụ chứng khoán .......................... 23
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các dịch vụ chứng khoán .... 23
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của cơng ty chứng khốn. ..... 24
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ chứng khoán.......................... 27
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chứng khoán. ............... 28
1.4. Sự cần thiết của khách hàng VIP đối với các dịch vụ chứng khốn của cơng
ty chứng khốn. ................................................................................................. 34
1.4.1. Quan niệm về khách hàng VIP: ............................................................ 34
1.4.2. Vai trò của khách hàng VIP: ................................................................. 35
1.4.3. Quyền lợi của khách hàng VIP ............................................................. 37
CHƯƠNG II .......................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN DÀNH CHO ................................. 39
KHÁCH HÀNG VIP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHỐN HÀ NỘI ....................... 39
2.1. Tổng quan về Cơng ty chứng khoán Hà Nội ................................................ 39
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty .................... 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty chứng khoán Hà Nội. ................ 39
2.1.3. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Cơng ty chứng khốn Hà Nội.................. 42
2.1.4. Các dịch vụ của Cơng ty chứng khốn Hà Nội. ..................................... 42
2.1.5. Các dịch vụ dành cho khách hàng VIP tại CTCK Hà Nội. .................... 44
5
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCK Hà Nội................................. 45
2.2. Thực trạng dịch vụ chứng khoán dành cho khách hàng VIP của Cơng ty
chứng khốn Hà Nội .......................................................................................... 48
2.2.1. Sơ lược về chất lượng dịch vụ chứng khoán của Công ty ...................... 48
2.2.2. Những kết quả đã đạt được về chất lượng dịch vụ chứng khoán dành cho
khách hàng VIP tại CTCK Hà Nội.................................................................. 49
2.2.3. Những hạn chế cịn tồn tại trong q trình triển khai dịch vụ chứng
khốn dành cho khách hàng VIP của Cơng ty. ................................................ 62
CHƯƠNG III ........................................................................................................ 69
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG .................... 69
DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN DÀNH CHO KHÁCH HÀNG VIP ......................... 69
CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN HÀ NỘI ....................................................... 69
3.1. Những định hướng và mục tiêu phát triển của Cơng ty chứng khốn Hà Nội
trong thời gian tới. ............................................................................................. 69
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam ............... 69
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ chứng khốn của Cơng ty ...................... 69
3.1.3. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ chứng khoán dành cho khách hàng 70
3.1.4. Những thuận lợi trong quá trình triển khai các dịch vụ chứng khoán dành
cho khách hàng VIP của CTCK Hà Nội ......................................................... 71
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chứng khoán dành cho khách hàng
VIP của CTCK Hà Nội. ..................................................................................... 73
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............ 73
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể cho từng dịch vụ trên cơ sở mục tiêu
đã đề ra........................................................................................................... 77
3.2.3. Phát triển hoạt động marketing ............................................................. 81
3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 86
3.3.1.Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán.............. 86
3.3.2. Đối với Hiệp hội kinh doanh chứng khốn Việt Nam............................ 87
3.3.3. Đối với Cơng ty chứng khoán Hà Nội ................................................... 88
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CTCK Hà Nội trong 2 năm
2007 và 2008. ........................................................................................................ 45
Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản trong 2 năm 2007 và 2008 .......................... 46
Bảng 3: Số lượng tài khoản mở tại CTCK Hà Nội qua các tháng: ......................... 50
Bảng 4: Giá trị giao dịch của tồn Cơng ty và của khách hàng VIP ....................... 53
Bảng 5: Biểu phí giao dịch chứng khốn của CTCK Hà Nội: ................................ 58
Bảng 6: Biểu phí giao dịch chứng khốn của CTCK Sài Gịn............................... 59
Biểu đồ 1: Số lượng tài khoản tồn Cơng ty và khách hàng VIP ........................... 51
Biểu đồ 2: Số lượng tài khoản VIP mở tại CTCK Hà Nội ..................................... 52
Biểu đồ 3: Giá trị giao dịch tồn Cơng ty và khách hàng VIP................................ 54
Biểu đồ 4: Giá trị giao dịch của khách hàng VIP ................................................... 54
Biểu đồ 5: Giá trị giao dịch khách hàng VIP so với tồn Cơng ty tính đến tháng
4/2008 ................................................................................................................... 55
7
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài: Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt
động được gần 8 năm và đang từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế
thị trường, góp vào thành cơng trên lĩnh vực kinh tế Việt Nam trong những
năm qua. Khuyến khích phát triển thị trường tài chính nói chung và thị trường
chứng khốn nói riêng là chủ trương mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, nó cũng
phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế tất yếu của Việt Nam khi đã trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Sự lớn mạnh của thị trường chứng khốn gắn liền với hoạt động của các
Cơng ty chứng khoán mang lại những dịch vụ thiết yếu hỗ trợ các nhà đầu tư
và góp phần khơng nhỏ vào việc điều tiết nền kinh tế. Các dịch vụ chứng
khoán trên thị trường không ngừng được nâng cao chất lượng nhằm thỏa mãn
nhu cầu nhà đầu tư.
Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày càng mạnh
mẽ. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì Cơng ty Hà Nội Nội cần những chiến
lược cụ thể để nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng, đặc biệt là
những khách hàng lớn và thân thiết (Khách hàng VIP).
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đưa ra một số giải pháp để nâng cao
chất lượng dịch vụ chứng khốn của Cơng ty chứng khốn Hà Nội thơng qua
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bên cạnh việc nâng cấp cở sở vật chất và
công nghệ phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Lịch sử giải quyết vấn đề: Đây là vấn đề còn mới và đang được các Cơng
ty tập trung giải quyết, trong đó có CTCK Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu: Lấy cơ sở thực tiễn quá
trình hoạt động kinh doanh, hoạt động đào tạo và phát triển cùng với các hoạt
động bổ trợ khác để nghiên cứu các mối quan hệ giữa chúng để đưa ra các
giải pháp phù hợp. Đề tài tập trung giải quyết vấn đề đặt ra thơng qua nhóm
8
giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới, tư vấn chứng khoán và các
giải
pháp marketing dành cho khách hàng VIP tại Cơng ty Chứng khốn Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê,
so sánh, tổng hợp nhằm phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và khó khăn …
để giải quyết vấn đề đặt ra của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hà Nội.
Trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong nhà trường, hiện trạng
hoạt động mơi giới chứng khốn dành cho khách hàng VIP tại CTCK Hà Nội,
cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo Ths. Nguyễn Thuy Thủy, tôi đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chứng khoán
đối với khách hàng VIP của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hà Nội” làm
luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận”, cấu trúc của Luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ chứng khoán đối với khách hàng VIP
của các Cơng ty chứng khốn.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ chứng khoán dành cho khách hàng VIP
của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
chứng khốn dành cho khách hàng VIP của Cơng ty Cổ phần Chứng khoán Hà
Nội.
9
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VIP CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1. Cơng ty chứng khốn và vai trị của các cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơng ty chứng khốn
Khái niệm:
CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao
gồm một, một số hoặc tồn bộ các hoạt động: mơi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Đặc điểm CTCK:
Hoạt động của CTCK tuân thủ theo luật doanh nghiệp và luật chứng khốn, do
đó CTCK có những đặc điểm đặc trưng sau:
• Là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chứng khốn.
• CTCK phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định
thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
• Giấy phép hoạt động do Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước cấp.
• CTCK chỉ được kinh doanh những hoạt động đã đăng ký với UBCK
• CTCK hoạt động dưới sự giám sát của UBCKNN.
• Các tổ chức và các cá nhân sáng lập CTCK phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu
về cơ sở vật chất cho CTCK.
1.1.2. Vai trị, chức năng của cơng ty chứng khốn
Vai trị của cơng ty chứng khốn: Hoạt động của TTCK trước hết cần
những người môi giới trung gian, đó là CTCK - một định chế trên TTCK, có nghiệp
vụ chun mơn, đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực
hiện vai trị trung gian mơi giới mua bán chứng khốn, tư vấn đầu tư và thực hiện
một số dịch vụ khác cho cả nhà đầu tư lẫn tổ chức phát hành. Cụ thể, CTCK có
những vai trị quan trọng sau:
10
Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ
chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khốn. Vì vậy,
thơng qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trị tạo
ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua
bán trực tiếp CK mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực
hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công
việc này, CTCK đã tạo ta cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
Đối với nhà đầu tư: Thông qua hoạt động như môi giới, tư vấn, quản lý danh
mục đầu tư, CTCK có vai trị làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thơng thường, mua bán qua trung
gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với TTCK, sự
biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm
cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, cơng sức và thời gian tìm hiểu thông tin
trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chun mơn
cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một
cách hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khốn: CTCK thể hiện hai vai trị chính:
• Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người
mua và người bán phải thơng qua các CTCK vì họ khơng được tham gia trực tiếp
vào q trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ
cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp,
các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả
của mỗi loại chứng khốn giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ
những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã
giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trị bình ổn thị trường.
• Thứ hai, các CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
11
chính. TTCK có vai trị là mơi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trị đó vì CTCK tạo ra cơ
chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như
bảo lãnh phát hành, chứng khốn hóa, các CTCK khơng những huy động một lượng
vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh
khoản của các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khốn qua đợt phát hành sẽ
được mua bán giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý
yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và
bán các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt va ngược
lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường: CTCK có vai trị cung cấp thông tin
về TTCK cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các CTCK
thực hiện được vai trị này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng
khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên
thị trường. Một trong những yêu cầu của TTCK là các thơng tin cần phải được cơng
khai hóa dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông
tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các
CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và cơng khai trong hoạt động. Các thơng tin
CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường,
thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu
tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm sốt và
chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trị cần thiết và
quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, đối với các cơ quan quản lý
thị trường và đối với TTCK nói chung. Những vai trị này được thể hiện thơng qua
các nghiệp vụ hoạt động của các CTCK.
Chức năng của công ty chứng khoán:
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và của thị trường chứng khốn nói riêng. Nhờ các CTCK mà chứng khốn được lưu
thơng từ nhà phát hành tới người đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó huy động
nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả. Cụ thể,
12
CTCK có những chức năng cơ bản sau:
Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người
sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc
khớp lệnh).
Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khốn (hoán chuyển từ chứng khoán ra
tiền mặt và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khốn một cách dễ dàng).
Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thơng qua hoạt động tự doanh hoặc
vai trò nhà tạo lập thị trường).
1.2. Các nghiệp vụ chứng khốn của cơng ty chứng khốn
1.2.1. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
Khái niệm mơi giới chứng khốn:
Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận lệnh mua, bán chứng khoán của khách
hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch chứng khốn và hưởng hoa
hồng mơi giới.
Ở Việt Nam, theo Luật chứng khốn thì nghiệp vụ mơi giới chứng khoán là hoạt
động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khốn cho khách hàng để hưởng
hoa hồng.
Các loại mơi giới chứng khốn:
Các nhà mơi giới chứng khốn có thể tiến hành hoạt động môi giới ngay tại
CTCK hoặc trên thị trường OTC.
Mơi giới trên thị trường chứng khốn tập trung (Sở giao dịch): Các nhà
môi giới sẽ tiến hành mua bán chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khốn TP. Hồ Chí Minh (hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội) trên cơ sở
nhận lệnh của khách hàng và nhập lệnh vào trung tâm để tìm đối tác phù hợp.
Chứng khoán được bán hay mua phụ thuộc vào kết quả so khớp lệnh giữa các quyết
định từ các nhà đầu tư thông qua các CTCK.
13
Mơi giới trên thị trường chứng khốn OTC:
• Nếu CTCK là nhà tạo lập thị trường thì hoạt động mơi giới cổ phiếu sẽ được
diễn ra tại công ty. Tại đây, CTCK sẽ trực tiếp thương lượng và thoả thuận giá cổ
phiếu của khách hàng.
• Nếu CTCK khơng phải là nhà tạo lập thị trường thì CTCK sẽ liên hệ với nhà
tạo lập thị trường. Bộ phận giao dịch của công ty sẽ liên hệ với nhà tạo lập thị
trường khác thông qua hệ thống báo giá cấp 2 để quyết định mức giá chào bán và
đặt mua cổ phiếu đó.
Quy trình mơi giới chứng khốn:
Quy trình hoạt động mơi giới chứng khốn là các bước cơng việc mà bộ phận
môi giới, các nhân viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động mơi giới. Mỗi
bước cơng việc có sự phân công cụ thể về nhân sự và trách nhiệm của từng người.
Mỗi CTCK tùy theo yêu cầu, đặc điểm riêng mà có quy trình nghiệp vụ mơi giới
khác nhau nhưng nhìn chung về nội dung cơ bản thì có sự giống nhau với các bước:
Tìm kiếm khách hàng: Bộ phận mơi giới phải xác định khách hàng của
mình là ai, đối tượng cần quan tâm đến là như thế nào sau đó có thể phân loại để
mỗi nhân viên phụ trách riêng, tự tìm khách hàng riêng, khách hàng tiềm năng cho
mình hay cho chính cơng ty. Đối với hoạt động tìm kiếm khách hàng thì hoạt động
marketing, quảng cáo, tiếp thị chiếm vị trí quan trọng.
Sàng lọc khách hàng, chọn ra khách hàng tiềm năng và cố gắng để tiếp
xúc với họ: Nhà mơi giới có danh sách khách hàng mục tiêu với các nguồn thông
tin sơ bộ về tình hình tài chính, nhu cầu, mức độ quan tâm của họ tới TTCK. Từ đó,
nhà mơi giới sẽ phải phân loại, lựa chọn khách hàng tiềm năng nhất và tìm cách để
tiếp xúc và trao đổi với họ.
Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro
của khách hàng: Nhà môi giới cần có khả năng giao tiếp tốt, cần vận dụng linh
hoạt các kỹ năng nghề nghiệp của mình, đặc biệt là khả năng khai thác thơng tin thì
mới có thể thành công khi gặp gỡ khách hàng.
Khuyến nghị các dịch vụ đáp ứng cao nhất nhu cầu, mục tiêu của khách hàng:
14
Trên cơ sở về mục tiêu tài chính, nhu cầu của khách hàng, dựa vào khả năng truyền
đạt thông tin, kỹ năng thuyết phục khách hàng của nhà môi giới để cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ.
Cung cấp các dịch vụ khi khách hàng đã chấp nhận và những dịch vụ sau
bán hàng: Nhà môi giới mở tài khoản cho khách giao dịch, tư vấn, đưa lời khuyến
nghị khách mua, bán chứng khoán kết hợp sử dụng các dịch vụ kèm theo của cơng
ty. Nhà mơi giới cịn theo dõi tài khoản cho khách hàng, theo dõi diễn biến thị
trường để đưa ra những lời khuyến cáo hợp lý, chăm sóc khách hàng chu đáo.
Ngồi cơng việc chính trên, nhân viên mơi giới cịn có các cơng việc khác như:
• Nhận lệnh giao dịch cho khách hàng
• Nhận, giao chứng khoán và tiền cho khách kể cả cổ tức, tiền do mua bán
chứng khốn, lưu ký chứng khốn…
• Theo dõi hoạt động của tài khoản, xử lý kế toán cho tài khoản tiền mặt
thường do kế toán giao dịch đảm nhiệm.
• Giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, xử lý các khiếu nại.
• Nghiên cứu thị trường, phân tích, đưa ra các báo cáo khuyến nghị mua, bán,
cung cấp dịch vụ phù hợp.
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Khái niệm:
Tự doanh là việc CTCK thường xuyên tham gia vào các hoạt động mua và
bán chứng khốn cho chính mình. Hoạt động tự doanh là hoạt động mua đi bán
lại chứng khốn, nói cách khác là hoạt động kinh doanh nhằm thu chênh lệch
giá (mua thấp bán cao). Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện qua cơ
chế giao dịch trên SGDCK, TTGDCK hoặc trên thị trường phi tập trung OTC.
Trên thị trường OTC, các hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện trực
tuyến giữa các công ty đối tác.
Mục đích của hoạt động tự doanh chứng khốn:
Đối với các CTCK mục đích của hoạt động tự doanh là thu chênh lệch giá chứng
15
khốn cho chính mình. Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh cịn nhằm mục đích dự trữ,
trong trường hợp có sai sót xảy ra khi thực hiện lệnh cho khách hàng.
Yêu cầu của hoạt động tự doanh:
Đối với CTCK, yêu cầu khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh là:
Tách biệt quản lý: Khi CTCK đồng thời thực hiện hai nghiệp vụ mơi giới
chứng khốn và tự doanh thì phải tách biệt để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt
động (tách bạch về con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản).
Ưu tiên khách hàng: Tức là thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng trước
khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều này đảm bảo tính cơng bằng trong giao dịch
chứng khốn khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thơng
tin và phân tích thị trường.
Góp phần bình ổn giá thị trường: Để góp phần bình ổn thị trường, CTCK
phải thực hiện giao dịch theo luật định trong giới hạn mà luật pháp cho phép, tức là
mua vào và bán ra chứng khoán trong giới hạn quy định của luật pháp nhằm góp
phần bình ổn giá thị trường.
Hoạt động tạo lập thị trường: Các CTCK khi thực hiện tự doanh đối với
chứng khoán mới phát hành và chưa có thị trường giao dịch, nhằm tạo ra thị trường
giao dịch cho chúng.
Ngoài ra, các CTCK còn thực hiện một số quy định khác như giới hạn về
đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Tất cả những quy định này nhằm tạo độ an toàn cho các
CTCK, và do đó góp phần bình ổn TTCK.
Quy trình nghiệp vụ tự doanh:
Về cơ bản quy trình nghiệp vụ tự doanh của CTCK bao gồm những bước sau:
Xây dựng chiến lược đầu tư: CTCK phải xây dựng được chiến lược đầu tư
của mình, có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động, hoặc kết hợp, hoặc tối đa
hoá lợi nhuận…Chiến luợc kinh doanh đầu tư của các CTCK phụ thuộc vào các
nhân tố sau:
• Thực trạng nền kinh tế
16
• Khả năng nắm bắt và xử lý thông tin
• Trình độ phân tích tài chính (doanh nghiệp, quốc gia, quốc tế), chính trị - xã
hội và khả năng phân tích tâm lý.
• Khả năng điều hành của Ban lãnh đạo cơng ty.
Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư: Theo mục tiêu chiến lược đã lựa
chọn, công ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng, nguồn hàng, khách hàng, cơ hội đầu
tư. Việc tìm kiếm cơ hội đầu tư áp dụng đối với cả chứng khoán niêm yết và chưa
niêm yết, trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.
Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư: Dựa vào các nguồn thông tin
đã lựa chọn, công ty sẽ thẩm định, phân tích các khoản đầu tư để tìm ra các kết luận
phù hợp về cơ hội đầu tư, mặt hàng, giá cả, địa điểm…
Thực hiện đầu tư: Nếu thực hiện mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp,
bộ phận tự doanh phải tuân thủ đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành,
hoặc thoả thuận với tổ chức phát hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành
chứng khoán.
Quản lý đầu tư và thu hồi vốn: Sau khi thực hiện kinh doanh chứng khoán,
bộ phận tự doanh sẽ có trách nhiệm theo dõi, đám giá tình hình và thực hiện những
hoạt động nghiệp vụ cần thiết để quản lý danh mục đầu tư của mình cũng như tìm
kiếm cơ hội đầu tư mới.
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Khái niệm:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành tham gia một
cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình phát hành chứng khốn nhằm tư vấn tài
chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khốn và giúp bình ổn giá chứng khoán trong thời gian sau đợt phát hành.
Lợi ích của việc phát hành chứng khốn thơng qua nguời bảo lãnh:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán mang lại nhiều lợi ích thiết thực đối với nhà
phát hành, thể hiện:
17
Thơng qua hoạt động tư vấn tài chính, tổ chức bảo lãnh phát hành giúp tổ
chức phát hành xem xét lại cơng tác quản lý tài chính, phát hiện ra các mặt tích cực
cũng như các yếu kém, từ đó tư vấn cho tổ chức phát hành các biện pháp hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn huy động được từ đợt
phát hành. Mặt khác, với các doanh nghiệp đang muốn niêm yết chứng khoán trên
Sở giao dịch chứng khoán hay phát hành chứng khốn ra cơng chúng thường được
u cầu áp dụng mơ hình quản trị kinh doanh hiện đại, trong đó có quản trị tài chính
doanh nghiệp, do đó, kết quả của hoạt động tư vấn tài chính khơng chỉ là tài liệu
hữu ích giúp cải thiện tình hình tài chính hiện tại mà cịn giúp ích cho việc hoạch
định chiến lược tài chính dài hạn của tổ chức phát hành.
Đảm bảo mức độ thành công cao hơn của đợt phát hành. Các nhân viên của
tổ chức phát hành là những người có kiến thức chun mơn về kinh tế, tài chính,
cộng với việc họ là các nhà kinh doanh chứng khốn chun nghiệp, được chun
mơn hố trong việc bảo lãnh phát hành chứng khoán nên họ nắm rõ các nhu cầu của
thị trường, để có thể đưa ra các tư vấn cho tổ chức phát hành nên phát hành loại
chứng khoán nào là vừa phù hợp với nhu cầu huy động vốn, vừa phù hợp với nhu
cầu đầu tư trên thị trường. Trong q trình phân phối chứng khốn, do là nhà phân
phối chuyên nghiệp, tổ chức phát hành chứng khốn có sẵn một mạng lưới phân
phối và các mối quan hệ từ trước với các đại lý phát hành, với các nhà đầu tư, nhất
là với các nhà đầu tư lớn, do vậy việc phân phối chứng khoán chắc chắn sẽ có thuận
lợi hơn so với trường hợp tự phân phối (không thuê tổ chức bảo lãnh phát hành mà
phát hành trực tiếp).
Thực hiện phát hành chứng khoán qua tổ chức bảo lãnh góp phần chia sẻ rủi
ro. Nếu phát hành trực tiếp, tổ chức phát hành sẽ tự gánh chịu mọi rủi ro của đợt
phát hành, còn nếu phát hành qua tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ có sự chia sẻ rủi ro
giữa hai bên khi có rủi ro. Các đơn vị bảo lãnh trong tổ hợp cũng có thể chia sẻ rủi
ro cho nhau.
18
Quy trình bảo lãnh phát hành:
Cơng ty CK
Nhận u cầu bảo lãnh
Kí hợp đồng tư vấn quản lý
- Đệ trình phương án bán
- Cam kết bảo lãnh
Tổ chức
Phát hành
UBCK
Lập nghiệp đồn bảo lãnh
Kí hợp đồng bảo lãnh
Nộp hồ sơ xin phép phát hành
Thăm dò thị trường
Giấy phép phát hành chứng khốn có hiệu lực.
- Cơng bố việc phát hành.
- Phân phát bản cáo bạch.
- Phân phát phiếu đăng kí mua chứng khoán.
- Nhận tiền đặt cọc.
Phân phối cổ phiếu trên cơ sở phiếu đăng kí.
Bình ổn thị trường
Lưu kí chứng khoán
19
Thanh toán
1.2.4. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Khái niệm :
Đây là hoạt động quản lí vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khốn
thơng qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở bảo toàn vốn
và tăng lợi nhuận cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ
tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng ủy thác tiền cho
CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc
đã được khách hàng chấp thuận hoặc theo yêu cầu.
Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư :
Quy trình của nghiệp vụ Quản lí danh mục đầu tư có thể được khái quát trong sơ
đồ sau:
Xúc tiến tìm hiểu và
nhận quản lí.
CTCK và khách hàng sẽ tiếp xúc, tìm hiểu về khả năng
tài chính và chun mơn, từ đó đưa ra các u cầu về
quản lí vốn uỷ thác.
Kí hợp đồng quản lí
Nội dung của hợp đồng bao gồm các vấn đề về vốn, thời
gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền hạn và trách nhiệm
mỗi bên, phí quản lí.
Thực hiện hợp đồng
quản lí
CTCK sẽ thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng
theo hợp đồng và các nguyên tắc đạo đức, nguyên tắc tài
chính của cơng ty
Kết thúc hợp đồng
quản lí
Khách hàng có nghĩa vụ thanh tốn các khoản phí theo
hợp đồng và giải quyết các vấn đề trong trường hợp CTCK
bị phá sản, giải thể, hoặc ngưng hoạt động.
1.2.5. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Khái niệm:
Tư vấn đầu tư chứng khốn là việc cơng ty chứng khốn thơng qua hoạt động
phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một
20
số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho
khách hàng.
Trong hoạt động tư vấn, các CTCK sẽ thu thập, xử lý và phân tích các thơng tin
về tình hình thị trường để đưa ra những lời khuyên, hỗ trợ cho việc ra quyết định
đầu tư của khách hàng và thực hiện một số dịch vụ khác có liên quan đến phát hành,
đầu tư, và cơ cấu tài chính.
Hoạt động tư vấn là việc nhân viên tư vấn của CTCK sử dụng vốn kiến thức của
mình để thực hiện tư vấn cho các khách hàng nhằm đem lại lợi nhuận cho khách
hàng đó.
Phân loại :
Hoạt động tư vấn được phân loại theo các tiêu chí khác nhau và được mơ tả
trên sơ đồ sau:
Tiêu thức phân loại
Hình thức hoạt động
tư vấn
Tư vấn
trực
tiếp
Tư vấn
gián
tiếp
Mức độ uỷ quyền của
tư vấn
Tư vấn
uỷ
quyền
Tư vấn
gợi ý
Đối tượng của
tư vấn
Tư vấn
cho
người
phát hành
Tư
vấn đầu
tư
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất
xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách
hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên
đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn
hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, cịn người tư vấn thu về cho mình khoản thu phí
21
dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành cơng hay khơng). Hoạt động tư vấn địi hỏi
phải tn thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khốn:Giá trị chứng khốn
khơng phải là cố định, nó ln thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến
thực tiễn của thị trường.
Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở
phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là khơng
hồn tồn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử
dụng các thông tin từ nhà tư vấn đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về
những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khốn
nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là q
trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
1.2.6. Các nghiệp vụ phụ trợ
Dịch vụ lưu kí chứng khốn :
Lưu kí chứng khốn là việc các CTCK tổ chức lưu giữ, bảo quản chứng khoán
của khách hàng thơng qua việc mở các tài khoản lưu kí chứng khoán. Đây là quy
định bắt buộc đối với các giao dịch chứng khốn, bởi vì mọi giao dịch trên thị
trường tập trung đều thực hiện thơng qua hình thức ghi sổ nên khách hàng phải mở
tài khoản lưu kí tại các CTCK (nếu chứng khốn được phát hành dưới hình thức ghi
sổ) hoặc thực hiện kí gửi chứng khốn (nếu chứng khốn được phát hành dưới hình
thức chứng chỉ vật chất). Mặc dù theo luật định khi thực hiện hoạt động này, các
CTCK sẽ được thu phí lưu kí, phí kí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khốn
do khách hàng chi trả nhưng trên thực tế, tất cả các CTCK đang hoạt động tại Việt
Nam đều miễn phí đối với hoạt động này.
Dịch vụ quản lí thu nhập của khách hàng:
Quản lí thu nhập của khách hàng (hay quản lí cổ tức) là việc các CTCK theo dõi
tình hình thu lãi, cổ tức từ chứng khốn mà khách hàng nắm giữ và đứng ra làm
dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách
22
hàng đó. Để thực hiện hoạt động này, CTCK cần có giấy uỷ quyền quản lý thu nhập
do khách hàng phát hành.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dịch vụ chứng khoán
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các dịch vụ chứng khoán
Sự khác biệt giữa CTCK với các loại định chế tài chính khác xuất phát từ các
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán do CTCK thực hiện. CTCK có thể là cơng ty
chun thực hiện dịch vụ mơi giới, có cơng ty chỉ thực hiện hoạt động tư vấn…
nhưng có cơng ty thực hiện nhiều loại hình dịch vụ như tự doanh chứng khốn, mơi
giới chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng khốn, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn đầu tư chứng khoán, cung ứng thơng tin chứng khốn cho khách hàng… Vì
vậy, hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK là chỉ tiêu tổng hợp
của các hoạt động kinh doanh chủ yếu trên. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dịch
vụ chứng khoán tổng hợp thường là: Mức chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng
khốn, doanh thu, lợi nhuận, doanh lợi vốn.
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ chứng khốn của CTCK chính là sự so sánh giữa
doanh thu thu được và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cụ thể như sau:
Doanh thu từ dịch vụ chứng khoán của CTCK: thường bao gồm các khoản:
• Doanh thu mơi giới chứng khốn cho nhà đầu tư;
•
Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khốn;
• Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khốn;
• Doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán cho người đầu tư;
• Doanh thu về vốn kinh doanh
Chi phí để cung cấp các dịch vụ của CTCK: Bao gồm chi phí hoạt động kinh
doanh chứng khốn và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể:
Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán:
23
• Chi phí kinh doanh theo yếu tố: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí
cơng cụ lao động, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và các
chi phí khác bằng tiền.
• Chi phí mơi giới chứng khốn cho nhà đầu tư
• Chi phí hoạt động tự doanh chứng khốn
• Chi phí lưu ký chứng khốn cho người đầu tư.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
• Chi phí nhân viên
• Chi phí vật liệu
• Chi phí cơng cụ lao động
• Chi phí khấu hao tài sản cố định
• Chi phí dịch vụ mua ngồi
• Chi phí khác bằng tiền.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán.
Chỉ tiêu đánh giá thay đổi về nguồn vốn:
Mức độ thay đổi về nguồn vốn giữa năm nay (năm hiện tại) và năm trước là một
chỉ tiêu quan trọng, được sử dụng để xác định mức độ cải thiện hoặc giảm sút về
khả năng tài chính của CTCK trong năm và được tính theo cơng thức sau:
Chỉ tiêu về số trích dự phịng giảm giá chứng khốn:
Tỷ lệ phần trăm số trích dự phịng giảm giá chứng khốn trên nguồn vốn được
xác định theo công thức:
24
Số trích dự phịng giảm giá chứng khốn bao gồm dự phịng giảm giá chứng
khốn tự doanh, ủy thác đầu tư (nếu CTCK chịu theo cam kết), chứng khoán đầu tư
dài hạn, đầu tư ngắn hạn khác… Nguồn vốn của CTCK có vai trị tạo ra nguồn vốn
dự trữ để bù đắp cho các khoản tổn thất lớn hơn mức trung bình và vượt quá khả
năng chi trả của mức dự phịng giảm giá chứng khốn.
Chỉ tiêu về số trích dự phịng giảm giá chứng khốn phản ánh mức độ dự trữ để
bù đắp cho các khoản tổn thất do giảm giá chứng khoán.
Chỉ tiêu về mức độ tăng doanh thu:
Để đánh giá mức độ tăng trưởng về doanh thu người ta thường so sánh doanh
thu của năm nay so với năm trước và được xác định theo công thức:
Chỉ tiêu này cịn có thể được tính cho từng loại hoạt động như hoạt động môi
giới, hoạt động tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư và
các hoạt động khác của CTCK.
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCK bao gồm: Doanh thu
từ hoạt động kinh doanh chứng khoán tự doanh, doanh thu cung cấp dịch vụ mơi
giới chứng khốn, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán, cho thuê tài
sản, thiết bị, cung cấp thông tin chứng khoán cho khách hàng (người đầu tư hoặc
các tổ chức khác) và doanh thu từ hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính khác.
Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động:
Tỷ lệ chi phí là một trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của
CTCK thông qua việc khống chế các chi phí ở mức hợp lý mà vẫn đảm bảo hiệu
quả kinh doanh. Tỷ lệ chi phí cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và ảnh
hưởng đến lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của CTCK. Chỉ tiêu này
được tính như sau:
25