Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của Cty xây dựng 20 (LICOGI 20)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.74 KB, 42 trang )


Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới đã và đang phát triển mạnh mẽ. Cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất mang lại những thành
công rực rỡ: quy mô sản xuất mở rộng, năng suất lao động tăng từ đó dẫn đến
sản lợng tăng, của cải vật chất nhân loại dồi dào. Hàng hoá dịch vụ không
những đáp ứng về lợng mà còn thoả mãn về chất. Bớc sang thế kỷ 21, kinh tế
thế giới lên một tầm cao mới đó là nền kinh tế tri thức với những xu thế vận
động mới, phù hợp với tiến trình phát triển. Trong đó, thấy rằng xu hớng khu
vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là mmọt xu hớng chủ đạo. Xu hớng
khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Nh đã biết,
nền sản xuất vật chất của nhân loại có sự tăng trởng vợt bậc nhờ những thành
tựu khoa học công nghệ áp dụng vào sản xuất để làm tăng quy mmo của sản
xuất, sản lợng hàng hoá vợt nhu cầu tiêu dùng trong nớc, hàng hoá trở nên d
thừa; để tối đa hoá các quốc gia có nhu cầu thông thơng; các quốc gia thực
hiện trao đổi, buôn bán hàng hoá. Nhu cầu đầu t ra nớc ngoài cũng tăng cao sở
dĩ nh vậy vì các nhà đầu t có thể thu đợc những lợi ích cao hơn vì môi trờng
đầu t nớc ngoài có nhiều thuận lợi. Các nớc đang phát triển có một số lợi thế
sau: nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ, cơ chế chính sách ngày càng thông
thoáng, phù hợp hơn nên ngày càng thu hút đợc nhiều lợng vốn đầu t từ nớc
ngoài. Nh vậy, có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi buôn bán
và đầu t còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia lãnh thổ mà giờ đây đã có mối
liên hệ giữa các quốc gia với nhau vì lợi ích của quốc gia thu đợc cao hơn rất
nhiều. Một cơ sở lý thuyết giải thích cho điều này là lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia. Nh đã biết, mỗi quốc gia đều có một vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội khác nhau điều này dẫn tới mỗi quốc gia
đều có lợi thế so sánh của mình. Các quốc gia (thiếu....) những lợi thế so sánh
của họ, dẫn tới sự phân công lao động quốc tế. Các quốc gia dân tộc sản xuất
1
của cải vật chất dựa theo lợi thế so sánh, sau đó họ tiến hành trao đổi, hoặc
buôn bán. Điều này không những thúc đẩy đợc hoạt động sản xuất mà còn đáp


ứng đợc nhu cầu của nhân loại ngày càng tốt hơn. Ngày nay, có thể thấy phân
công lao động quốc tế ngày một tinh vi hơn. Một quốc gia giờ đây có thể
không sản xuất ra một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ hoàn chỉnh mà họ chỉ sản
xuất ra một bộ phận của sản phẩm, tức là một sản phẩm qua nhiều công đoạn
tại các quốc gia khác nhau. Mối quan hệ trong sản xuất của các quốc gia trên
thế giới ngày càng chặt chẽ hơn. Xuất phát từ những lợi ích thu đợc từ sự hợp
tác kinh tế, trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều các tổ chức hợp tác, liên kết
kinh tế tầm khu vực và trên thế giới nh: Tổ chức thơng mại thế giới (WTO),
diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC), liên minh Châu âu
(EU), hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN), khu vực mậu dịch tự do Bắc
Mỹ (NAFTA). Các tổ chức này ngày càng phát triển, Việt Nam cũng đã và
đang tích cực hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Nh đã biết, từ sau
đại hội VI, Việt Nam có sự chuyển biế cơ bản về địng hớng phát triển kinh tế,
chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc định hớng XHCN. Từ đó đến nay, kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những
thành tựu rất to lớn, tỷ lệ tăng trởng cao,GDP tăng,đời sống nhân dân đợc nâng
lên từng bớc. Đặc biệt sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian
tới,Việt Nam chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO. Điều này mở ra cơ hội
phát triển cho nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của lĩnh vực sản xuất hàng hoá, dịch vụ, thị
trờng tài chính - tiền tệ thế giới cũng đang có những sự phát triển không
ngừng. Việt Nam cũng đang từng bớc hội nhập thị trờng tài chính tiền tệ thế
giới với mong muốn có cơ hội phát triển kinh tế ngày một mạnh mẽ hơn. Việc
tham gia thị trờng tài chính tiền tệ thế giới là một tất yếu bởi vì thực tiễn cho
thấy quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào ngày nay cũng phải
chú trọng đặc biệt đến việc bảo quản nguồn vốn đầu t khả dụng đầy đủ. Nhìn
2
vào các nớc phát triển có thể thấy nền công nghiệp hiện đại luôn phải dựa trên
việc sử dụng vốn lớn: máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, các nhà máy
quy mô lớn, các kho hàng hoá dự trữ ... gọi chung là t liệu sản xuất. Việt Nam

là một nớc đang phát triển, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế là rất lớn. Nh đã
biết, Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2020 cơ bản thành một nớc công nghiệp
Để thực hiện đợc điều này, chúng ta cần phải đa dạng hoá các hình thức thu
hút vốn đầu t để huy đọng tối đa các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu .
Hội nhập với thị trờng tài chính quốc tế là một phơng tiện hiệu quả để thu hút
vốn phục vụ đầu t phát triển. Thị trờng tài chính là nơi cung cấp vốn lớn đầy
triển vọng. Phát hành trái phiếu quốc tế là một công cụ tốt giúp Việt Nam hội
nhập thị trờng tài chính tiền tệ thế giới. Việc phát hành trái phiếu quốc tế
mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Phát hành trái phiếu quốc tế mang lại
nguồn vốn lớn phục vụ công việc phát triển kinh tế của đất nớc, giúp chính
phủ bù đắp thâm hụt trong chi tiêu, giúp cho các tổ chức kinh tế mở rộng và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời nó cũng mang lại vị thế mới
cho Việt Nam trên thị trờng tài chính quốc tế. Chính vì những lý do trên, em
đã quyết định nghiên cứu đề tài:"Một số đề xuất để Việt Nam phát hành
trái phiếu quốc tế có hiệu quả".
Phát hành trái phiếu quốc tế là một hoạt động còn hết sức mới mẻ
tại Việt Nam, chúng ta mới chỉ dừng lại ở mức độ là các đề xuất phát hành, đề
án phát hành do đó việc nghiên cứu tìm hiểu lĩnh vực này để đa vào thực tiễn
có hiệu quả là rất quan trọng. Bài viết của em tập trung làm rõ khái niệm trái
phiếu quốc tế và hoạt động phát hành nó, thực trạng hoạt động phát hành trái
phiếu quốc tế của Việt Nam để từ đó đa ra những đề xuất nhằm chuẩn bị tốt
cho hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế cuả Việt Nam trong tơng lai và
cũng là để hoạt động này thu đợc hiệu quả nh mong muốn, góp phần phát triển
kinh tế của Việt Nam. Với những mục đích nh trên, ngoài hai phần mở đầu và
kết luận chuyên đề thực tập chia làm 3 chơng:
3
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động phát hành trái
phiếu quốc tế.
Chơng II: Thực trạng hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của
Việt Nam.

Chơng III: Một số đề xuất để Việt Nam phát hành trái phiếu quốc
có hiệu quả.


Chơng 1:
Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động phát hành trái phiếu
quốc tế
Phát hành trái phiếu quốc tế là một lĩnh vực còn rất mới mẻ tại Việt
Nam. Việc tìm hiểu những hiểu biết cơ bản về lĩnh vực này là rất cần thiết.
I -Giới thiệu chung về trái phiếu quốc tế và thị trờng trái phiếu
quốc tế
4
1 - Khái niệm trái phiếu quốc tế
- Trái phiếu là một phơng thức nợ dài hạn do Chính phủ và các tổ chức
kinh tế khác phát hành để huy động vốn.
- Trái phiếu quốc tế gồm 2 loại: trái phiếu nớc ngoài và trái phiếu
Châu âu
Trái phiếu nớc ngoài là trái phiếu do ngời nớc ngoài phát hành để thu
hút vốn của các nhà đầu t nội địa và đợc định danh bằng tiền tệ nớc đó.
Trái phiếu Châu Âu là trái phiếu đợc định danh bằng một loại tiền cụ
thể, đợc bán cho các nhà đầu t trên thị trờng vốn quốc tế không phải là quôca
gia có tiền tệ định danh.
- Thị trờng trái phiếu quốc tế gồm 2 thị trờng: thị trờng trái phiếu nớc
ngoài và thị trờng trái phiếu Châu Âu.
2. Một số thuật ngữ cơ bản về trái phiếu quốc tế.
Mệnh giá là giá trị danh nghĩa, giá trị bề mặt của trái phiếu. Mệnh
giá thờng là những số chẵn 1.000.000, 5.000.000 ...
- Tỷ lệ lãi xuất trái phiếu là tỷ lệ lãi so với mệnh giá hàng năm của
một trái phiếu.
- Ngày mãn hạn hoặc đáo hạn: là một ngày xác định trong tơng lai mà

tại đó mệnh giá trái phiếu đợc trả.
- Thời hạn mãn hạn gốc: là số năm kể từ khi phát hành cho đến ngày
mãn hạn gốc.
- Khoản thanh toán trái phiếu: là số tiền lãi đợc trả cho mỗi giai đoạn
thờng là 6 tháng một lần.
- Khế ớc: là một hợp đồng chi tiết chỉ rõ các quyền và nghĩa vụ của
ngời phát hành và các trái chủ hay nhà đầu t. Trong một bản khế ớc
thờng quy định thời điểm và số tiền trả lãi, thời gian đáo hạn cụ thể,
quyền u tiên của trái phiếu trớc các nghĩa vụ khác của ngời phát
5
hành. Đồng thời khế ớc còn quy định rõ những điều khoản mà các
bên có thể yêu cầu hoàn trả trái phiếu trớc thời hạn cùng nhiều các
quy định khác. Tóm lại, tất cả các quyền và nghiã vụ cùng nhiều chi
tiết cụ thể đều đợc ghi rõ trong khế ớc. Có 2 điều khoản quan trọng
thờng mua lại trái phiếu.
+ Điều khoản hoàn trái: Công ty phải thu hồi nó bằng cách chi trả
phần gốc và tiền lãi cuối kỳ. Nếu trái phiếu đã phát hành không đợc thu hồi
dần dần thì ở kỳ chi trả cuối cùng công ty sẽ phải chi trả một khoản tiền rất
lớn. Điều khoản hoàn trái đợc quy định trong khế ớc nhằm mục đích làm giảm
rủi ro. Điều khoản hoàn trái cho phép doanh nghiệp phát hành có thể thu hồi
một phần nhất định những trái phiếu đã đợc phát hành vào những thời điểm cụ
thể.
+ Đièu khoản mua lại: Đièu khoản này cho phép công ty mua lại trái
phiếu đã phát hành để thu hồi chúng trớc thời hạn. Giá mua lại theo quy định
thờng cao hơn mệnh giá của trái phiếu và mức chênh lệch của giá mua lại và
mệnh giá đợc coi là phí mua lại.
- Quỹ chìm: Nhiều nhà phát hành thờng gửi tiền hàng năm vào một
quỹ đặc biệt đợc gọi là quỹ chìm có thể là bắt buộc hoặc tuỳ ý. Nếu
là bắt buộc, hàng năm bắt buộc phải có tiền gửi vào quỹ và một khối
lợng cụ thể vố gốc phải đợc...... lại vào những thời hạn cụ thể. Nếu là

tuỳ ý, chỉ cần quỹ số tiền d vào quỹ và chỉ chuộc lại trái phiếu khi có
đủ tiền.
- Nhà uỷ thác: trong mỗi đợt phát hành, các doanh nghiệp thờng bán
ra một khối lợng trái phiếu có giá trị khá lớn. Để phát hành dễ dàng
và tạo điều kiện cho công chúng đa dạng hoá đầu t của họ, các
doanh nghiệp thờng ấn định mệnh giá trái phiếu ở mức rất thấp nên
số lợng phát hành thờng rất lớn. Bởi vậy, doanh nghiệp khó có thể
tìm đợc một hoặc vài khách hàng mua chọn số trái phiếu mà họ sẽ
6
phát hành. Do đó, một ngân hàng thơng mại hoặc một tổ chức tài
chính sẽ đứng ra nhận lãnh trách nhiệm mà các cổ đông uỷ thác cho
và hành động nhân danh các trái chủ. Nếu doanh nghiệp không hoàn
thành trọn vẹn những quy định ghi trong khế ớc, thì nhà uỷ thác sẽ
thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền lợi cho các trái chủ. Nhà uỷ
thác thờng có 3 nhiệm vụ chính:
+ Đảm nhận việc phát hành trái phiếu( bán cho công chính đầu t) và
cùng công ty thiết lập khế ớc.
+ Thay mặt các trái chủ giám sát việc thực hiện các điều lhoản khế ớc
đã ký kết với doanh nghiệp .
+ Trong mọi trờng hợp, nhà uỷ thác luôn hành động nhân danh các trái
chủ để đảm bảo khế ớc luôn đợc thực hiện trọn vẹn và bảo vệ quyền lợi cho
trái chủ.
3. Phân loại trái phiếu quốc tế:
Trái phiếu quốc tế có nhiều loại và đợc chia theo những đặc điểm, tiêu
chí cụ thể:
3.1. Phân chia theo tổ chức phát hành có 4 loại:
- Trái phiếu Chính phủ
- Trái phiếu doanh nghiệp nhà nớc
- Trái phiếu đô thị
- Trái phiếu công ty

+ Trái phiếu Chính phủ là trái phiếu do cơ quan đại diện của Chính phủ
(kho bạc, ngân hàng trung ơng) phát hành phục vụ phát triển kinh tế quốc gia
và xử lý nợ quốc gia.
+ Trái phiếu doanh nghiệp nhà nớc là trái phiếu do doanh nghiệp nhà n-
ớc phát hành để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7
+ Trái phiếu đô thị là trái phiếu do thành phố, chính quyền địa phơng
phát hành tài trợ cho các công trình xây dựng và các dự án khác.
+ Trái phiếu công ty là do công ty phát hành để huy động vốn cho sự
phát triển của công ty.
3.2. Phân chia theo phơng pháp chuyển dịch
- Trái phiếu tài khoản là trái phiếu không tồn tai dới dạng chứng chỉ
chứng khoán mà số tiền mua trái phiếu đợc chuyển vào tài khoản trái phiếu
đứng tên trái chủ. Mua và bán loại trái phiếu này đợc thực hiện bằng cách
chuyển những tài khoản đó cho trái chủ khác( nếu mua và bán toàn phần trái
phiếu). Ngợc lại, nếu mua bán từng phần thì mở tài khoản trái phiếu mới. Đặc
điểm của mua bán trái phiếu tài khoản là số tiền lớn, thời hạn dài và giảm đợc
chi phí quản lý lu thông trái phiếu. Các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công trình thờng là loại trái phiếu tài khoản.
- Trái phiếu vô danh là trái phiếu mà ngời thụ hởng là ngời nắm giữ
trái phiếu.
- Trái phiếu ký danh: Tên ngời mua trái phiếu đợc ghi trên trái phiếu
và đợc lu trong hồ sơ đăng ký của ngời phát hành. Việc chi trả đợc
thực hiện với ngời có tên trong sổ.
3.3.Phân chia theo phơng thức trả lãi cho trái chủ chia làm 4 loại:
Trái phiếu hởng lãi trớc là loại trái phiếu mà doanh nghiệp sẽ trả toàn bộ
trái tức ngay khi phát hành bằng cách bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá.
- Trái phiếu hởng lãi sau là loại trái phiếu trả lãi và vốn vào lúc trái
phiếu mãn hạn. Loại này đợc gọi là trái phiếu gộp.
- Trái phiếu trả lãi cố định là loại trái phiếu mà phần lãi đợc trả cho

nhà đầu t trong suốt thời hạn của trái phiếu, ví dụ: 6 tháng một lần.
- Trái phiếu thả nổi lãi xuất là trái phiếu không có lãi xuất cố định.
3.4.Phân chia theo việc phát hành trái phiếu có vật chất đảm bảo hay
không, có thể chia ra các loại trái phiếu:
8
- Trái phiếu không đảm bảo(hay còn gọi là trái phiếu trần - Naked
Bond) là loại trái phiếu khá thông dụng, nó đợc đảm bảo bằng uy tín
của doanh nghiệp phát hành. Đôi khi việc đảm bảo bằng vật chất
không hơn hẳn đảm bảo bằng uy tín của doanh nghiệp phát hành. Uy
tín đợc thể hiện và minh chứng bằng bảng tổng kết tài sản và bảng
phân tích thu nhập của doanh nghiệp có khả năng thanh toán kịp thời
vốn và trái tức cho trái chủ.
- Trái phiếu đợc đảm bảo là trái phiếu mà doanh nghiệp đem tài sản cụ
thể của mình đảm bảo cho việc phát hành. Nếu doanh nghiệp không
thanh toán trái phiếu đúng hạn thì trái chủ có quyền yêu cầu các cơ
quan chức năng phát lại tài sản đó để thu hồi vốn và trái tức.
- Trái phiếu đợc bảo lãnh là trái phiếu đợc một doanh nghiệp khác
đứng ra bảo lãnh thanh toán trái tức và vốn của trái phiếu đó khi trái
phiếu đó không đợc thanh toán đúng hạn, ngời bảo lãnh có thể ngân
hàng,công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán.
- Trái phiếu tín thác thế chấp là trái phiếu phát hành dựa vào các
chứng khoán của doanh nghiệp khác làm vật thế chấp.
- Trái phiếu cầm cố là trái phiếu đợc phát hành dựa trên cơ sở vật cầm
cố của doanh nghiệp. Vật cầm cố thờng là bất động sản.
3.5.Một số loại trái phiếu đặc thù khác nh:
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi sang cổ phiếu
thờng hoặc sang trái phiếu khác, nếu nh nó đáp ứng đợc các điều kiện chuyển
đổi sau:
+ Các trờng hợp đợc chuyển đổi
+ Các yếu tố đợc chuyển đổi nh giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi,

ngang giá chuyển đổi, phí chuyển đổi ....
- Trái phiếu hoán đổi: cho phép chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu
thờng của một doanh nghiệp khác.
9
- Trái phiếu thu nhập là loại trái phiếu mà việc thanh toán trái tức phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của danh nghiệp, lãi thì chia, không có
lãi thì thôi. Loại trái phiếu này thờng đợc phát hành khi doanh
nghiệp mới hồi phục, có giá bán thấp hơn mệnh giá.
- Trái phiếu hoàn vốn là loại trái phiếu có thể bị doanh nghiệp hoàn
vốn cho trái chủ trớc hạn. Việc hoàn vốn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào
trong thời hạn của trái phiếu hoặc cũng có thể quy định sau một thời
hạn nào đó kể từ ngày phát hành. Thời hạn đó đợc gọi là thời hạn
chống hoàn vốn.
- Trái phiếu có thể bán lại cho phép ngời nắm giữ trái phiếu đợc quyền
bán lại trái phiếu cho bên phát hành trớc khi đáo hạn. Quyền chủ
động trong trờng hợp này thuộc về nhà đầu t, do đó lãi suất của trái
phiếu này có thể thấp hơn lãi suất của những trái phiếu khác có cùng
thời hạn.
- Trái phiếu lỡng tệ là loại trái phiếu lãi suất cố định đợc phát hành
bằng một loại tiền tệ, phiếu lãi cùng loại tiền tệ. Khi đến hạn vốn
gốc đợc trả bằng một loại tiền tệ khác.
- Trái phiếu tiền tệ đa quốc gia là trái phiếu đợc định danh bằng một
nhóm tiền tệ thay vì một loại tiền tệ đơn lẻ. Đây là loại trái phiếu lãi
suất cố định thông thờng. Trái phiếu này lôi cuốn đối với các công ty
đa quốc gia với những biên nhận bán hàng bằng nhiều loại tiền tệ
khác nhau. Dới quan điểm của các nhà đầu t quốc tế, trái phiếu tiền
tệ đa biên có thể ít rủi ro về giá hơn những trái phiếu định danh bằng
một loại tiền tệ riêng lẻ. Tiền tệ đa quốc gia là một danh mục các
loại tiền tệ, khi một số đồng tiền giảm giá, ngững đồng tiền khác có
thể tăng, vì vậy cuối cùng thu nhập ít thay đổi.

10
Phân chia theo loại tiền tệ là phân chia trái phiếu theo loại tiền tệ đợc
dùng để phát hành. Một số loại tiền tệ đợc sử dụng phổ biến hiện nay là: USA,
France, Franc Thuỵ Sĩ, bảng Anh, Yên Nhật.
Bảng 1: Trái phiếu quốc tế phân theo loại tiền tệ (%)*
Tiền tệ
1995 1994 1993 1992 1991
Đô la Mỹ 38,6 37,5 35,9 36,9 29,7
Mác Đức 15,7 7,8 11,8 10,4 7,1
Yên Nhật 12,8 13,3 9,6 11,2 12,6
Bảng Anh 6,0 8,8 10,8 7,6 8,8
Franc Thuỵ Sĩ 5,6 4,8 6,1 5,8 7,1
Liva ý 3,8 5,5 3,1 2,5 3,2
Guilder Hà Lan 3,2 3,0 2,6 2,0 1,1
Franc Luxemboung 3,0 2,6 0,8 1,7 1,9
Franc Pháp 2,8 7,0 8,7 7,5 6,1
Đôla úc 2,3 1,8 0,8 1,5 1,4
ECU 1,7 2,0 1,6 6,8 11,1
Đôla Canada 0,7 3,6 6,4 4,7 7,2
Loại khác 3,8 2,3 1,8 1,4 2,7
Tổng
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
* Những tỷ lệ đợc tính toán từ sổ ngoại tệ của tổng số phát hành đợc
chuyển đổi thành Đôla Mỹ theo tỷ lệ chuyển đổi cố định cuối năm 1990.
Nguồn: những xu hớng thị trờng tài chính, tổ chức phát triển và hợp tác
kinh tế, tháng 2/1996, bảng 3 trang 59.
3.6.Phân chia theo quốc tịch là cách phân chia trái phiếu theo quốc
gia phát hành.
Trên đây là 6 cách phân loại trái phiếu quốc tế theo những tiêu thức
khác nhau, tuy nhiên thể hiện đợc sự đa dạng về chủng loại trái phiếu quốc tế.

Do đó, thị trờng trái phiếu quốc tế cũng rất đa dạng. Để có thể hiểu kỹ hơn hãy
cùng xem xét cơ cấu của thị trờng trái phiếu quốc tế.
4.Cơ cấu thị trờng trái phiếu quốc tế.
11
Nh đã biết, trái phiếu quốc tế là một loại chứng khoán. Thị trờng trái
phiếu quốc tế là một bộ phận quan trọng trong thị trờng chứng khoán. Cơ cấu
thị trờng trái phiếu quốc tế là cơ cấu thị trờng chứng khoán, nó bao gồm 2 bộ
phận cơ bản là thị trờng sơ cấp (hay thị trờng cấp 1, thị trờng phát hành) và thị
trờng thứ cấp (hay thị trờng cấp 2).
4.1. Thị trờng sơ cấp là thị trờng mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Trên thị trờng này , vốn của nhà đầu t sẽ đợc chuyển sang nhà phát hành
thông qua việc nhà đầu t mua các chứng khoán mới phát hành.
- Vai trò của thị trờng sơ cấp là rất to lớn:
Huy động vốn từ trong và ngoài nớc để tài trợ cho nền kinh tế. Nó có
thể huy động đợc nguồn vốn lớn mà phơng thức khác không thể làm đợc. Thực
hiện quá trình chu chuyển tài chính, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.
- Đặc điểm của thị trờng sơ cấp:
+ Thị trờng sơ cấp là nơi duy nhất chứng hoán đem lại vốn cho ngời
phát hành.
+ Giá chứng khoán trên thị trờng sơ cấp do tổ chức phát hành quy định
và thờng đợc in ngay trên chứng khoán.
+ Ngời bán tren thị trờng sơ cấp thờng là: kho bạc, ngân hàng nhà nớc,
công ty phát hành,tập đoàn bảo lãnh phát hành ...
4.2. Thị trờng thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã đwocj phát
hành trên thị trờng sơ cấp. Thị trơng thứ cấp đảm bảo tình thanh khoản cho các
chứng khoán đã phát hành.
- Đặc điểm của thị trờng thứ cấp:
+ Trên thị trờng thứ cấp , các khoản tiền thu đợc từ việc bán chứng
khoán thuộc về các nhà đầu t, các nhà kinh doanh chứng khoán chứ khônh
thuộc về các nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy về các

nhà phát hành chứng khoán mà chuyển vận giữa những ngời đầu t chứng
12
khoán trên thị trờng. Thị trờng thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trờng
chứng khoán, gắn bố chặt chẽ với thị trờng sơ cấp.
+ Giao dịch trên thị trờng thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự
do, giá chứng khoán trên thị thờng thứ cấp cho cung cầu quyết định.
+ Thị trờng thứ cấp là thị trờng hoạt động liên tục, các nhà đầu t có thể
mua và bàn chứng khoán nhiều lần trên thị trờng thứ cấp.
Khi nghiên cứu trái phiếu, phải tìm hiểu nhiều vấn đề nội dung mà một
trong số đó là:
5. Xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế:
Xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế chính là sự đánh giá khả năng trả
lãi và vốn của nhà phát hành. Việc xếp hạng tín dụng ngời phát hành chứng
khoán có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với phát hành chứng khoán, đặc biệt
là đối với phát hành chứng khoán mới. Đây là một tiêu thức đánh giá, nếu đợc
đánh giá tốt sẽ có sức hấp dẫn với các nhà đầu t. Trong nhiều trờng hợp, việc
cho phép phát hành ra thị trờng dựa trên xem xét kết quả xếp hạng tín dụng
trái phiếu quốc tế. Nhiều nhà đầu t muốn cân nhắc sự rủi ro và hiệu quả của
đầu t, sở giao dịch muốn tăng cờng quản lý đều rất cần sự đánh giá tơng đối
khách quan sự tín nhiệm của nhà phát hành để có căn cứ xem xét. Hiện nay,
trên thế giới có hai công ty xếp hạng nổi tiếng đó là công ty Moody và công ty
Standard& Poor.
Công ty Moody phân trái phiếu thành 9 hạng. Trong mỗi hạng, Moody
phân thành 3 loại: 1, 2 hoặc 3 tơng ứng với mức cao , trung bình hoặc thấp.
Công ty Standard and Poor phân trái phiếu thành 11 hạng. Việc xếp
hạng có thể bổ sung thêm dấu (+) hoặc (-) để chỉ mức độ tín nhiệm(thiếu.....)
Sau đây là bảng chi tiết cách xếp hạng của 2 công ty
13
Rủi ro tín dụng
Công ty

Moody
Công ty
Standard& Poor
(S&P)
+ Xếp hạng đầu t
Khả năng trả lãi và hoàn vốn gốc cực kỳ
mạnh
AAA AAA
Khả năng trả lãi và hoàn vốn gốc mạnh AA AA
Khả năng trả lãi và hoàn gốc mạnh mặc dù
có thể bị ảnh hởng bởi tình hình và đ/k
kinh tế
A A
Khả năng trả nợ trung bình Baa BBB
+ Không xếp hạng đầu t (hay mang tính
chất đầu cơ)
Có phần mang tính chất đầu cơ Ba BB
Mang tính chất đầu cơ B B
Mang tính chất đầu cơ cao Caa CCC
Hoàn toàn đầu cơ Ca CC
Sắp xảy ra không trả đợc nợ C C
Không trả đợc nợ C D
Dành cho trái phiếu thu nhập khi thu nhập
không thanh toán đợc
CI
Nguồn: tạp chí Bond Markets Association, 2000
Xếp hạng tín dụng là một khía cạnh rất nhr trong hoạt động phát hành,
để hiểu rõ hơn hãy cùng nghiên cứu tổng quát hoạt động phát hành trái phiếu
quốc tế.
II. Nội dung của hoạt động phát hành trái phiếu

1. Giới thiệu chung về phát hành trái phiếu quốc tế.
Phát hành trái phiếu quốc tế đod là khâu khởi đầu trong các hoạt động
trên thị trờng trái phiếu quốc tế. Thông qua hoạt động phát hành, các trái phiếu
quốc tế lần đầu tiên đợc đa ra giao dịch trên thị trờng và các nguồn vốn nhàn
rỗi của các nhà đầu t quốc tế đợc tập trung về để ngời phát hành sử dụng.
Nói chung, phát hành trái phiếu quốc tế là quá trình các chứng khoán
lần đầu tiên đợc chuyển từ nhà phát hành sang nhà đầu t quốc tế theo những cơ
14
chế nhất định. Qua đó, ngời phát hành nhận đợc vốn, ngời đầu t nhận đợc trái
phiếu và mối quan hệ ràng buộc giữa ngời đầu t và nhà phát hành đợc thiết lập.
Vì thực chất hoạt động phát hành là việc mua bán sử dụng các nguồn
vốn nen các hoạt động này diễn ra trên một thị trờng; nh đã giới thiệu ở trên
đó là thị trờng sơ cấp. Trái phiếu quốc tế đợc phân chia thành nhiều loại khác
nhau, hoạt động phát hành ra mỗi loại đều có những đặc trng riêng nhng về
tổng quát chúng có nhiều nét tơng đồng. Sau đây là nôịu dung của hoạt động
phát hành trái phiếu quốc tế.
2. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
Cơ cấu đơn giản nhất của thị trờng sơ cấp bao gồm nhà phát hành có cơ
cấu về vốn và ngời đầu t có cung về vốn. Tuy nhiên, không phải nhà phát hành
nào cũng nắm đợc các kiến thức và kinh nghiệm về phát hành, vì vậy trên thị
trờng sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát hành và ngời đầu
t, đó là nhà bảo lãnh phát hành.
Sau đây là một số nét cơ bản về các chủ thể tham gia vào hoạt động của
thị trờng sơ cấp:
- Nhà phát hành là ngời huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, gồm
Chính phủ, chính quyền địa phơng, công ty, doanh nghiệp nhà nớc.
Chính phủ phát hành nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, phát triển
kinh tế đất nớc. Chính quyền địa phơng phát hành nhằm xây dựng
địa phơng; công ty, doanh nghiệp nhà nớc phát hành nhằm phục
vụcho hoạt động kinh doanh.

- Ngời đầu t trên thị trờng sơ cấp bao gồm ngời đầu t cá nhân và tổ
chức đầu t. Muốn thực hiện đợc các quyết định đầu t đúng đắn, ngời
đầu t phải có những thông tin đầy đủ, chính xác về nhà phát hành.
- Nhà bảo lãnh phát hành là các tổ chức trung gian trên thị trờng trái
phiếu quốc tế; bao gồm: công ty chứng khoán, ngân hàng, tổ chức tài
15
chính phi ngân hàng ... Cơ chế bảo lãnh phát hành thông thờng bao
gồm một nhà quản lý chính, nhóm bảo lãnh phát hành và nhóm bán.
Nhà bảo lãnh phát hành giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân
phối các trái phiếu quốc tế mới phát hành và sẽ đợc nhà phát hành trả một
khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này. Nhìn chung, các nhà bảo
lãnh phát hành thờng là các tổ chức tài chính có kinh nghiệm và uy tín, họ
gánh bớt rủi ro cho các nhà phát hành trong việc bán các chứng khoán mới.
Hơn nữa, sự có mặt của các nhà bảo lãnh phát hành giúp ngời phát hành
huy động đợc lợng vốn lớn hơn, trong thời gian ngắn hơn. Xuất phát từ lý do
nh vậy nên hình thức phát hành trái phiếu quốc tế có bảo lãnh ngày càng đợc a
chuộng trên khắp thế giới. Sau đây, để có thể hiểu kỹ hơn về khía cạnh này
hãy cùng nghiên cứu bảo lãnh phát hành.
3.Bảo lãnh phát hành
3.1.Khái niệm: Bảo lãnh phát hành là quá trình một tổ chức tài chính
giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trớc và sau khi chào bán trái phiếu
quốc tế nh định giá trái phiếu quốc tế, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành trái
phiếu quốc tế, phân phối và bình ổn giá trái phiếu quốc tế trong giai đoạn đầu.
Thông thờng để phát hành trái phiếu quốc tế, nhà phát hành cần phải có
sự bảo lãnh của một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu số lợng phát
hành không lớn thì chỉ cần một nhà bảo lãnh phát hành, còn nếu số lợng phát
hành vợt quá khả năng của một nhà bảo lãnh phát hành thì cần có một tổ chức
bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một
số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành đợc hởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ

lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu đợc từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát
hành là mức chênh lệch giữa giá bán trái phiếu quốc tế cho ngời đầu t và số
tiền nhà phát hành đợc nhận.
16
Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào
tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Đối với trái
phiếu, phí bảo lãnh hoặc tỷ lệ hoa hồng phụ thuộc vào lãi xuất trái phiếu (lãi
suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngợc lại)
3.2. Các phơng thức bảo lãnh phát hành.
Việc bảo lãnh phát hành đợc thực hiện theo một trong các phơng thức
sau:
+ Bảo lãnh với cam kết chắc chắn là phơng thức bảo lãnh mà theo đó
tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ trái phiếu phát hành cho dù có phân
phối hết hay không.
+ Bảo lãnh với cố gắng cao nhất là phơng thức bảo lãnh mà theo đó
tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho nhà phát hành. Tổ chức bảo lãnh
phát hành không cam kết bán toàn bộ số trái phiếu mà cam kết sẽ cố gắng hết
mức để bán trái phiếu ra thị trờng quốc tế nhng không phân phối hết sẽ đợc trả
lại cho nhà phát hành.
+ Bảo lãnh theo phơng thức bán tất cả hoặc không bán gì là phơng
thức bảo lãnh mà theo đó nhà phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành
nếu không bán hết số trái phiếu thì huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
+ Bảo lãnh theo phơng thức tối thiểu - tối đa : đây là phơng thức bảo
lãnh trung gian giữa phơng thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phơng thức
bảo lãnh bán tất cả hoặc không bán gì. Theo phơng thức này,nhà phát hành chỉ
thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định trái
phiếu phát hành. Nếu lợng trái phiếu phát hành đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu
thì toàn bộ đợt phát hành bị huỷ bỏ.
ở Việt Nam, theo quy định tại thông t 01/1998/TT - UBCK ngày
13/10/1998 của Uỷ ban chứng khoán nhà nớc hớng dẫn Nghị định

48/1998/NĐ - CP ngày 11/7/1998 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo bảo
lãnh phát hành phải đợc thực hiện theo phơng thức: Cam kết chắc chắn.
17
Trinh tự các bớc phát hành mỗi loại trái phiếu quốc tế có khác nhau tuy
nhiên có thể khái quát quy tình nh sau.
4.Quy trình phát hành trái phiếu quốc tế.
4.1. Tổ chức phát hành thành lập ban chuẩn bị: với chức năng chuẩn bị
các bớc đầu cho việc phát hành trái phiếu ra thị trờng quốc tế: chuẩn bị hồ sơ
xin phép, lựa chọn tổ chức bảo lãnh, công ty kiểm toán,tổ chức t vấn, dự thảo
bản cáo bạch ...
4.2. Ban chuẩn bị lựa chọn ngời đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành:
trong phần lớn các trờng hợp phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu, để bảo đảm
sự thành công của đợt phát hành thì tổ chức phát hành phaie chọn ra đợc một
tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành với uy tín và mạng lới
rộng lớn cuỉa mình sẽ giúp cho việc phân phối trái phiếu của tổ chức phát hành
diễn ra một cách suôn sẻ. Chính vì vậy, khi tiến hành phát hành trái phiếu
quốc tế việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành có ý nghĩa rất quan trọng và
mang tính quyết định đến sự thành bại của đợt phát hành.
Ngời đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên khác
của tổ hợp.
Trong trờng hợp khối lợng chứng khoán phát hành là quá lớn, vợt quá
khả năng của một tổ chức bảo lãnh phát hành thì tổ chức bảo lãnh phát hành
chính (tổ chức bảo lãnh đã đợc lựa chọn) sẽ đứng ra lựa chọn các thành viên
khác để cùng với mình tiến hành bảo lãnh cho toàn bộ đợt phát hành.
4.3. Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, công ty kiểm
toán và tổ chức t vấn tiến hành thảo luận, đề ra phơng án phát hành.
4.3.1. Xác định khối lợng phát hành: đây là một yếu tố quan trọng.
Để xác định đợc khối lợng phát hành tối u không những liên quan đến
nhu cầu của nhà phát hành mà còn liên quan đến các yếu tố bên ngoài nh yếu
tố thị trờng, thời điểm phát hành.

18
4.3.2. Xác định loại trái phiếu quốc tế phát hành: điều này cũng quan
trọng. Việc xác định loại trái phiếu phát hành phù hợp với đặc điểm của nhà
phát hành cũng mang lại lợi thế.
4.3.3. Tiến hành định giá trái phiếu quốc tế phát hành: đây là khâu
khó khăn và phức tạp nhất. Nếu định giá quá cao thì sẽ khó khăn trong việc
bán trái phiếu, nếu định giá quá thấp thì sẽ làm thiệt hại cho tổ chức phát
hành. Vì thế, việc định giá trái phiếu quốc tế một cách hợp lý sao cho ngời
mua và ngời bná đều chấp nhận đợc là hết sức quan trọng và cần phải đợc sự
phối hợp của nhà phát hành, tổ chức bảo lãnh,công ty kiểm toán và tổ chức t
vấn. Định giá trái phiếu quốc tế là sự đánh giá tổng hợp qua việc xác định
mệnh giá, lãi suất và thời gian mãn hạn của trái phiếu quốc tế.
4.3.4. Phơng thức phát hành trái phiếu quốc tế: có 2 phơng thức
- Phát hành riêng lẻ là việc phát hành chỉ đợc thực hiện trong phạm vi
một số ngời nhất định (thông thờng là cho các nhà đầu t có tổ chức,
có ý định nắm giữ trái phiếu lâu dài) và với những điều kiện hạn chế,
không tiến hành rộng rãi ra công chúng.
- Phát hành ra công chúng là việc phát hành trong đó trái phiếu có thể
chuyển nhợng đợc bán rộng rãi ra công chúng, cho một số lợng lớn
nhà đầu t nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu t
nhỏ) và khối lợng phát hành phải đạt mức nhất định. Lần đầu tiên
phát hành trái phiếu quốc tế, nhà phát hành thờng yêu cầu một tổ
chức bảo lãnh phát hành thực hiện công việc này.
Hai phơng thức phát hành trên có một số đặc điểm khác nhau: Phát
hành riêng lẻ ít bị ràng buộc về mặt pháp lý, thủ tục phát (thiếu......) còn phát
hành ra công chúng vì ảnh hởng tới quyền lợi của nhiều nhà đầu t nhất là các
nhà đầu t cá nhân, nhà đầu t nhỏ do đó bị quản lý chặt chẽ, thủ tục phát hành
phức tạp hơn, điều kiện để đợc phát hành cũng cao hơn rất nhiều.
19
4.3.5. Xác định chi phí phát hành: việc phát hành trái phiếu quốc tế

đòi hỏi chi phí không nhỏ do đó việc xác định chi phí phát hành cũng rất quan
trọng.
4.4.Tiến hành xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế phát hành: việc xếp
hạng thông qua công ty xếp hạng tín dụng quốc tế có vai trò quan trọng, cần
thiết. Nó mang lại sự tin cậy cho nhà đầu t quốc tế và khả năng thàng công của
đợt phát hành sẽ cao hơn.
4.5. Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và ký hợp đồng bảo
lãnhphát hành với tổ chức phát hành.
4.6. Công ty kiểm toán xác nhận các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin
phép phát hành.
4.7. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán (hay cơ quan
quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán). Nội dung của hồ
sơ tuỳ thuộc theo quy định của từng quốc gia nhng quan trọng nhất là bản cáo
bạch. Bản cáo bạch là một tài liệu giới thiệu về nhà phát hành, bao gồm tất cả
các thông tin tài chính về nhà phát hành trong vòng vài năm gần nhất, thông
tin về ban giám đốc, chiến lợc phát triển của tổ chức phát hành .
Thông thờng nhà phát hành sẽ đợc trả lời về việc cấp hay từ chối cấp
giấy phép trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát
hành và hợp lệ . Về điều kiện để một tổ chức kinh tế phát hành trái phiếu quốc
tế thì rất đa dạng , tuỳ thuộc vào điều chỉnh và hoạt động phát hành quốc gia
mà nhà phát hành mang mang quốc tịch .
Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán nhà nớc ( hoặc cơ quan
quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán) xem xét hồ sơ , tổ
chức phát hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm dò
thị trờng .Sau khi đợc cấp giấy phép phát hành :
4.8: Nhà phát hành phải công bố bản cáo bạch chính thức và việc thực
hiện việc công bố trái phiếu .
20

×