Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo HảI Châu.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.76 KB, 23 trang )

B:Nội dung

I Những lý luận chung về cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
1:Cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr ờng
Cạnh tranh là ặc trng cơ bản của thị trờng mà ở đó các chủ thẻ cạnh tranh
với nhau để dành dật thị trờng về phía mình . thị là vũ đài cạnh tranh , là nơi
gặp gỡ của các đối thủ .vậy cạnh tranh là gì ?
1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Theo Mác : Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua sự đấu tranh gay
gắt giữa cacá nhà t bản nhằm giành giật những đIều kiện thuạn lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là một đièu kiện và yếu tố
kích thích kinh doanh , là môI trờng động lực thúc đẩy sản xuất phát triểntăng
năng suất lao động và tạo đà cho kinh tế xã hội phát triển
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá, là nội
dung của cơ chế động thị trờng. Sản xuất ngày càng phát triển hàng hoá bán ra
ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày càng gay gắt . Kết quả của nó là loại bỏ
các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh , còn những doanh nghiệp đáp
ứng đợc những yêu cầu đó thì tồn tại và phát triển
Tóm lại : Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt , quyết liệt của các chủ
thể
hoạt động trên thị trờng , dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản
xuất nhằm giành gịât những đIều kiện sản xuất và nơI tiêu thụ hàng , dịch vụ
có lợi nhất đồng thời tạo đIũu kiện thúc đẩy sản xuất phát triển
1.2 Các loại hình cạnh tranh
1
Dựa trên các tiêu thức khác nhau ngời ta có thể phân loại cạnh tranh theo
những cách khác nhau
1.2.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia trên thị tr ờng ,cạnh tranh đ ợc chia làm ba
loại


- Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua : Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt , ngời bán luôn mong bán với giá cao còn ngời mua lại
muốn mua với giá thấp . Sự cạnh tranh dợc thực hiện trong quá trình mặc cả
với giá chấp nhận thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau : Là cuộc cạnh tranh trên quy luật
cung cầu . Khi mức cung một hàng hoávà dịh vụ nào đó nhỏ hơn mức cầu thì
cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn và giá cả hàng hoá và dịch vụ đó sẽ
tăng nhanh . kết quả cuối cùng là ngời bán thu đợc lợi nhuận cao đồng thời ng-
ời mua sẽ phảI mất thêm một số tiền . đây là cuộc cạnh tranh mà những ngời
mua tự làm hại chính mình nhng nó lại là tất yếu
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau : lá cạnh tranh gay go và quyết liệt
nhất , cuộc cạnh tranh này diễn ra thờng là cung lớn hơn cầu và khi đó giữa
những ngời bán cạnh tranh làm tăng lợng hàng hoá tiêu thụ cho công ty mình
1.2.2 Căn cứ mức độ cạnh tranh trên thị tr ờng
- Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: là một hình thức đơn giản của cấu trúc thị
trờng trong đó có nhiều ngời mua nhiều ngời bán, không ai trong số họ đủ lớn
để có thể bằng hành động của mình ảnh hởng đến giá cả của sản phẩm, dịch vụ
. các sản phẩm bán ra đều đợc ngời mua xem xét là đồng nhất. Nhóm ngời
tham gia vào thị trờng này chỉ có cách thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu
trên thị trờng đợc tự do hình thành giá cả do thị trờng quyết định
- Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo : là cạnh tranh trên thị trơng mà phần
lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều
nhãn hiệu khác nhau , mỗi nhãn hiệu mang lại hình ảnh và uy tín khác nhau
mặc dù xét về thc chất thì sự khác biệt giã các sản phẩm là không đáng kể .
những ngời bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôI kéo khách hàng về phía
2
mình bằng nhiều cách nh quảng cáo khuyến mãI u đãI về giá cả ... đây là loại
hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay
- Cạnh tranh độc quyền : là cuộc cạnh tranh mà ở đó có một số ngời bán một
số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một sản phẩm không đồng nhất

nhau . họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm bán ra trên thị tr-
ờng. Thị trơng có sự pha trộn giữa cạnh tranh và độc quyền gọi là thị trờng
cạnh tranh độc quyền , ở đây xẩy ra sự cạnh tranh giữa những nhà độc quyền
với nhau . đIều kiện gia nhập hay rút khỏi thị trờng tơng đối khó khăn . thị tr-
ơng này không có sự cạnh tranh về giá mà giá cả do một số ngời toàn quyền
quyết định
1.2.3 Căn cứ vào phạm vi nghành kinh tế ng ời ta chia cạnh tranh thành
- Cạnh tranh nội bộ nghành:là cuộc cạnh tranh giữa những doanh nghiệp
trong cùng một nghành . trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau .
Các doanh nghiệp phảI áp dụng các biện pháp để thu lợi nhuận lớn hơn vè phía
mình . kết quả là trình độ sản xuất và quản lý ngày càng phát triển. Các doanh
nghiệp yếu thế hơn sẽ rơI vào tình trạng phá sản
- Cạnh tranh giữa các nghành : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
nghành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận cao nhất . trong quá trình cạnh
tranh này các doanh nghiệp bị hấp dẫn bởi những nghành có lợi nhuận cao nên
dã chuyển vốn đầu t từ nghành ít lợi nhuận sang nghành có lợi nhuận cao. Sự
đIều chỉnh tự nhiên này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân
phối giữa các nghành sản xuất .
1.3 Vai trò của cạnh tranh :
1.3.1 Vai trò tích cực :
Cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn đối với nền kinh tế và đối với ngời tiêu dùng .
- Đối với doanh nghiệp : cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động trc tiếp đến tiêu thụ sản
phẩm mà tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên
sản xuất nữa hay không . cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh
3
nghiệp ,thúc đẩy mỗi doanh nghiệp phảI tìm ra những giảI pháp để nâng cao
hiẹu quả sản xuất kinh donh cuả mình
- Đối với ngời tiêu dùng: Nhờ có canh tranh giữa các doanh nghiệp màmà ng-

ời tieu dùng ngày càng nhận đợc nhữmg sản phẩm phong phú và đa dạng cả về
chất lợng và mẫu mã ,giá cả phù hợp .
- Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển
cho các doanh ngiệp thuộc mọi thành phành kinh tế. Bên cạnh ,đó cạnh đó
cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất
hiện của các sản phẩm mới. ĐIều đó chứng tỏ chất lợng cuộc sông sẽ ngày
càng đợc nâng cao .
1.3.2 Vai trò tiêu cực :
Cạnh tranh tạo nên sự phân hoá giầu nghèo.Cạnh tranh cũng có thể dẫn
đến xu hớng độc quyền trong kinh doanh làm cho một số doanh nghiệp phảI
lao đao khốn đốn . Ngày nay có nhiều doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình băng mọi cách họ không quan tâm tới quyền lợi ngời tiêu
dùng và hậu quả thì khó mà lờng hết đợc.
2 Sự cần thiết khách quan của tăng khả năng cạnh tranh đối với doanh
nghiệp:
2.1 Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp :
Trong cơ chế thị trờng ,cạnh tranh là một tất yếu khách quan .Các doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trờng tức là phảI chấo nhận cạnh tranh . Cạnh
tranhluôn là con giao hai lỡi . Một mặt nó tạo cho doanh nghiệp một thế mạnh
trên thị trờng ,mặt khác nó làm cho một số doanh nghiệp phảI từ bỏ thị trờng
và chấp nhận phá sản. Do đó bằng mọi cách doanh nghiệp phảI nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình .Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật , nhiều công trình khoa học ,công ngệ tiên tiến ra đời
tạo đIều kiện sản xuất ra các mặt hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
con ngời .nhu cầu của con ngời thì vô tận luôn tạo ra các đIều kiện giúp cho
các doanh nghiệp cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Do đó doanh
4
nghiệp cần phảI đI sâu nghiên cứu nhu cầu của ngời tiêu dùng ,qua đó lựa
chọn các phơng án phù hợp với năng lực của mình để đáp ứng nhu cầu của

khách hàng .
Do đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờnglà cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp là một tất yếu khách
quan.
2.1 Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc hiẻu là những lợi thế của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đợc thc hiện trong việc thoả mãn
cao nhất các yêu cầu của thị trờng .
Từ kháI niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể thấy rằng các
lợi thế của mỗi doanh nghiệp chỉ trở thành khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp khi nó thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu của thị trờng.
Các yếu tố đợc xem là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
có thể là chât lựơng sản phẩm , giá cả , mạng lới tiêu thụ hay nhữnh tiềm lực
về tài chính , trình độ của đội ngũ lao động , quy trình công nghệ hiên đại .
Nếu nh các doanh nghiệp mới chỉ có tiềm năng , lợi thế không thì cha đủ mà
họ phải biến những lợi thế đó thành khả năng cạnh tranh thực tế để có thể thoã
mãn đợc nhu cầu cao nhất của thị trờng .
Do đó có thể nói rằng chất lợng sản phẩm , hình thức mẫu mã , giá cả ,mạng
lới tiêu thụ khả năng của công ty và các dịch vụ trớc trong và sau khi bán hàng
chính là các yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
2.2 Các nhân tố ảnh h ởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Đó là các nhân tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh nghiệp các
yếu tố tác động đến có thể theo hớng tích cực hoăc tiêu cực đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh nghiệp .
2.2.1 Các yếu tố khách quan :
2.3.1.1- Các yếu tố về mặt kinh tế :
5
Trong môI trờng kinh doanh các yếu tố kinh tế dù ở góc độ nào cũng có
vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu đối với khả năng cạnh tranh .
- Tốc độ phát triển kinh tế cao sẽ làm thu nhập của dân c tăng lên dấn đến nhu

cầu hàng hoá dịch vụ tăng và khả năng thanh toán cao là cơ hội tốt cho hoạt
động kinh doanh .
- Trong nền kinh tế mở và có sự hội nhập kinh tế nh hiện nay thì tỷ giá hối
đoái cũng có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu .
- LãI suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hởng tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn phảI
vay các ngân hàng nếu lãi suất cao dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp kém đi.
- Các nhân tố kinh tế trong nèn kinh tế quốc dân tơng đói rộng có ảnh hởng
nhiều mặt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.1.2- Các nhân tố về chính trị pháp luật :
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của
môI trờng kinh doanh . Thể chế chính trị xã hội ổn định , một hẹ thống pháp
luật rõ ràng nghiêm minh sẽ tạo điều kiẹn cho các doanh nghiệp yên tâm sản
xuất kinh doanh .Đặc biệt là các đạo luật liên quan đến các doanh nghiệp nh
luật thuế , những quy định về xuất nhập khẩu của nhà nớc ,các chính sách ngăn
chặn các hành vi trốn thuế .
2.3.1.3- Các nhân tố khoa học công nghệ :
Trong môi trờng kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ ngày
càng đóng vai trò quan trọng . Nhất là với thời đại ngày nay khi mà khoa học
công nghệ trên thế giới ngày càn phát trển mạnh mẽ .Nó đóng vai trò quan
trọng đến khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp thông qua hai công cụ
cạnh tranh chủ yếu là chất lợng và giá cả .
6
Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội
có đợc các thế hệ kỹ thuật công nghệ mới . Qua đó có thể trang bị và trang bị
lại các cơ sở vật chất kỹ thuật của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh .
Các ảnh hởng của khoa học công nghệ có thể còn thể hiện khá rõ nét trong
lĩnh vực thu thập xử lý và truyền đạt thông tin kinh tế xã hội phục vụ cho

hoạt động kinh doanh và tạo các điều kiện phát triển kinh doanh với tốc độ cao
.
2.3.1.4- Các nhân tố về mặt văn hoá- xã hội :
Các nhân tố này ảnh hởng một cách châm chạp , song cũng rất sâu sắc đến
môi trờng kinh doanh .Sự khác nhau về phong tục tập quán , thói quen tiêu
dùng , tôn giáo của mỗi vùng đều ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp ..
2.3.1.5- Các nhân tố tự nhiên :
Bao gồm các tài nguyên thiên nhiên của đất nớc , vị trí địa lý , phân bố dân
c và phân vùng kinh tế . Các nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn
ban đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
2.3.1.6- Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tach rời trong môI trờng cạnh
tranh . sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tàI sảncó giá trị nhất của doanh
nghiệp Điều đó thể hiện khi doanh nghiệp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng . Khách hàng luôn là đối tợng phuc vụ của các doanh nghiệp
,thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận về
phía mình .Các doanh nghiệp luôn tìm nhữnh biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng sao cho tốt hơn đối thủ cạnh tranh
2.3.1.7 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh thờng có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp . Mỗi đối thủ khi tham gia vào thị trờng đều muốn huy
động mọi khả năng của mình nhằm thoả mãn đêns mức cao nhất nhu cầu của
khách hàng. Do đó nếu muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp
7
phảI không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể theo kịp
và vợt lên trên đối thủ cạnh tranh của mình
2.3.1.8- Các đơn vị cung ứng
Trong nền kinh tế thị trờng các nhà cung ứng đóng một vai trò rất quan
trọng . Họ có thể gây khó khăn hay tạo đIều kiện thuận lợi cho khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp .Do đó doanh nghiệp nên có nhữnh mỗi quan hệ tốt với
họ hoặc tìm cho mình các nhà cung cấp khác để tự chủ cho nguồn nguyên liệu
đầu vào
2.3.1.9 Các sản phẩm thay thế
Sự ra đời của sản phẩm thay thế luôn luôn là một tất yếu nhằm đáp ứng
những nhu cầu của thị trờng theo hớng ngày càng đa dạng , phong phú và đòi
hỏi ngày càng cao . Số lợng sản phẩm thay thế ngày càng gia tăng cũng làm
gia tăng mức độ cạnh tranh và thu hẹp qui mô thị trờng của sản phẩm trong
nghành .
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng trực tiếp và mạnh mẽ
nếu nh nó thuộc loại sản phẩm bị thay thế . Sự ảnh hởng này có thẻ do giá bán
của san phẩm quá cao làm cho ngời tiêu dùng thay thế bằng việc mua sản
phẩm khác có mức giá thấp hơn
2.3.2- Các nhân tố chủ quan
2.3.2.1- Hệ thống máy móc thiết bị công nghệ
Tình trạng , trình độ của hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ của
doanh nghiệp có ảnh hởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp . Nó là yếu tố quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp
và tác động tới chất lợng sản phẩm
2.3.2.2- Khả năng tàI chính của doanh nghiệp
Năng lực về tàI chính luôn là yếu tố quyết định đối với hạot động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng nh khả năng cạnh tranh nói riêng của mỗi
doanh nghiệp
8
Một doanh nghiệp có khả năng tàI chính đảm bảo sẽ có u thế trong việc
đầu t vào các mục tiêu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh . ngợc lại doanh
nghiệp khó khăn về vốn sẽ rát vất vả để tạo lập , duy trì và nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trờng
2.3.2.3- Qui mô và năng lực sản xuất
Doanh nghiệp có qui mô lớn sẽ có lợi thế cạnh tranh đối với các doanh

nghiệp nhỏ hơn về các mặt nh
- Số lợng sản phẩm lớn sẽ tạo đIều kiện cho doanh nghiệp thoã
mãn đợc nhiều hơn nhu cầu của khách hàng qua đó chiếm đợc thị
phần lớn hơn
- Doanh nghiệp có qui mô và năng lực lớn sẽ có ảnh hởng lớn hơn
đối với ngời tiêu dùng
2.3.2.4- Đội ngũ lao động
Con ngời luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất tới hoạt động của
doanh nghiệp . Yếu tố con ngời bao trùm lên trên mọi hoạt động thông qua khả
năng ,trình độ , trí thức của đội ngũ quản lý và những ngời lao động . Các nhân
tố này ảnh hởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lợng sản phẩm ,giảm chi phí
sản xuất
2.3.2.5- Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp tác động một cách tổng hợp tới hiệu
quả hoạt động sản xuất và hiêụ quả cạnh tranh . Bộ máy quản lý cần phảI nhạy
bén chủ động trớc các tình huống của thị trờng để từ đó đa ra các giảI pháp có
ý nghĩa thiết thực nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

9
II Thực trạng và những yếu tố ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1 đặc đIểm của công ty
công ty bánh kẹo hảI châu (trớc đây là nhà máy hảI châu )là một đơn vị kinh
tế cơ sở một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập vào ngày 2/9/1965
Công ty là một trong nhiều thành viên khác thộuc tổng công ty mía đờng
thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của công ty là ( theo giấy phép kinh doanh cấp
ngày 29/9/1994)
- kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo
- kinh doanh sản phẩm mì ăn liền

- kinh doanh bột gia vị
- kinh doanh các sản phẩm nớc uống có cồn và không cồn
2 thực trạng về tình hình cạnh tranh của công ty hiện nay
2.1 Đánh giá chung tình hình cạnh tranh của công ty
trong những năm qua tình hình cạnh tranh trên thị trờng bánh koẹ ngày
càngtrở nên gay gắt do sự có mặt nhiều của các công ty liên doanh với nớc
ngòai và sự trởng thành của các công ty truyền thống . Với những đIều kiện
của bản thân và những đIều kiện thuận lợi của môI trơng ben ngoàI đã giúp
cho công ty HảI Châu đã đạt đợc những thành tích đáng khích lệ tuy nhiên
cũng không ít khó khăn
2.1.1 những thành tựu đã đạt đợc
-công ty đã kết hợp khéo léo các lợi thế có để nâng cao sức cạnh tranh của
mình trên thị trờng nh : lợi thế về mặt hàng ,lợi thế voting thiết bị mới, lợi thế
về tàI sản vô hình , thị trờng truyền thống
10

×