Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học rèn luyện kĩ năng nói – viết qua phân môn tập làm văn lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.08 KB, 10 trang )

KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY
PHÂN MÔN : TẬP LÀM VĂN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NĨI – VIẾT QUA PHÂN MƠN TẬP LÀM VĂN LỚP 3,
GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MƠN TIẾNG VIỆT.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Với quan niệm giáo dục là quốc sách hàng đầu, như báo cáo đại hội Đảng cộng sản lần
thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trong
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực
con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,đổi mới nội dung, phương pháp dạy học…”
Sự đổi mới của giáo dục nhằm tạo ra những con người tồn diện về mọi mặt,có phẩm
chất đạo đức, có sức khỏe, có tri thức và năng động sáng tạo.
Vậy để giáo dục học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt đó là trách nhiệm của những
người làm cơng tác giáo dục nói chung, của giáo viên nói riêng.
Như chúng ta biết mơn Tiếng việt chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng, vì học tốt mơn
Tiếng việt giúp học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt, đặc biệt là về mặt ngôn ngữ, sử dụng
thành thạo Tiếng việt.. ngồi ra học tốt mơn Tiếng việt học sinh mới có điều kiện để học tốt
những mơn học khác.
Mơn Tiếng việt được chia thành nhiều phân môn như: Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện,
Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn, mỗi mơn đều có mục đích và nhiệm vụ riêng
của nó, song đều có một điểm chung là hình thành và phát triển bốn kĩ năng: NgheNói- Đọc- Viết, thông qua hoạt động giao tiếp cho học sinh. Riêng phân mơn Tập làm
văn có vị trí đặc biệt trong dạy học, là để làm giàu vốn ngôn ngữ và sử dụng thành thạo
Tiếng việt.
Mơn học có tính chất kế thừa và xâu chuỗi. Kế thừa từ bài học này đến bài học khác, từ lớp
học dưới đến lớp học trên.Vì phân mơn Tập làm văn tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về


Tiếng việt là do các phân môn khác rèn luyện và cung cấp, đồng thời góp phần hồn thiện
chúng. Nếu các em bị mất căn bản về kiến thức môn Tiếng việt nói chung và Phân mơn Tập
làm văn nói riêng, thì các em sẽ chán học, khơng thích học dẫn đến ngày càng học yếu so với


trình độ chung của lớp.
Một lớp học thì tất yếu phải có các đối tượng: giỏi, khá, trung bình, yếu. Điều này mỗi giáo
viên điều nhận thức một cách rõ ràng hơn ai và đồng thời mỗi giáo viên điều có phương pháp
dạy, có những kinh nghiệm để áp dụng vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh để đạt kết quả.
Ai trong mỗi giáo viên chúng ta điều hiểu rằng việc giảng dạy và giáo dục luôn luôn đi đôi
với nhau. Để giúp đỡ học sinh yếu mơn Tiếng việt nói chung, và học sinh yếu mơn Tập làm
văn nói riêng là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên chúng ta.
Vậy làm thế nào để giáo dục học sinh yếu môn Tập làm văn đạt hiệu quả luôn là nổi băn
khoăn suy nghĩ của người giáo viên nói riêng và của những người làm cơng tác giáo dục nói
chung? Đó cũng chính là lý do để tơi nghiên cứu đề tài “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI –

VIẾT QUA PHÂN MƠN TẬP LÀM VĂN LỚP 3, GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MƠN TIẾNG VIỆT.”
2.Mục tiêu :
Mơn Tập làm văn là một mơn học giữ vị trí vơ cùng quan trọng, mục tiêu chính mơn học
nhằm:
Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng việt(Nghe- Nói- ĐọcViết) để học sinh học và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng việt và những hiểu biết sơ
giản về tự nhiên và xã hội, về con người, về văn hố..
Bồi dưỡng tình u Tiếng việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp Tiếng việt,
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam..
Phân môn Tập làm văn tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về Tiếng việt là do các phân
môn khác rèn luyện và cung cấp đồng thời góp phần hồn thiện.


Hình thành và rèn luyện học sinh khả năng trình bày văn bản (nói và viết) ở nhiều thể
loại như: Kể chuyện, Viết thư, tập tổ chức cuộc họp, giới thiệu về mình và những người
xung quanh..
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

3.1. nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI – VIẾT
QUA PHÂN MƠN TẬP LÀM VĂN LỚP 3, GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MƠN TIẾNG VIỆT.”

3.2. Tìm hiểu chương trình, phương pháp dạy học Tập làm văn lớp 3 đề xuất biện pháp
ở trường tiểu học.
3.3. Thực hiện ứng dụng vào thực tế giảng dạy của bản thân, đồng nghiệp một số tiết
dạy Tập làm văn lớp 3.
4.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học Tập làm văn lớp 3.
- Sách giáo khoa Tiếng việt 3
- Lớp 3/5– trường tiểu học Hiếu Thành
- Thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến hết tháng 5 năm 2021
4.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Nắm được nội dung chương trình, phương pháp dạy Tập làm văn 3.
- Đề xuất các biện pháp dạy Tập làm văn lớp 3.
- Bồi dưỡng thêm những hiểu biết cần thiết, cập nhật về dạy Tập làm văn ở tiểu học.
5.Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp quan sát
Khi dạy “Tập làm văn” cho học sinh lớp 3 thường sử dụng phương pháp quan sát
,giảng giải giúp học sinh tìm hiểu mở rộng kiến thức vốn từ, thu thập thông tin, thông qua việc
sử dụng tranh ảnh, vật mẫu,.. nhằm giúp học sinh dễ hiểu đề bài hơn từ đó giúp các em diễn
đạt suy nghĩ của mình thành ngơn ngữ (Nói và Viết).
5.2.Phương pháp nghiên cứu tài liệu (sách giáo khoa)
Tuy nhiên khi tự học, học sinh làm bài ,khơng có giáo viên trợ giúp thì học sinh cần
biết cách “tự nghiên cứu tài liệu” với mục đích giúp các em tìm kiếm kiến thức, khắc sâu kiến
thức cả lí thuyết lẫn thực hành về môn “Tập làm văn”
5.3 Phương pháp giảng giải:
Sử dụng khi học sinh tìm hiểu, trình bày ý kiến cá nhân , sửa bài làm của học sinh..



5.4 Phương pháp khảo sát, điều tra trên lớp thông qua các tiết dạy,và nhiều phương
pháp khác như: phương pháp phân tích, đàm thoại, giao tiếp,thảo luận nhóm..để qua đó các em
có khả năng xây dựng một văn bản, đó là bài viết, bài nói.
B. NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận:
Theo điều lệ trường tiểu học: Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
dục quốc dân, ta coi lớp 3 cũng là nền móng của tịa nhà đồ sộ được xây lên, muốn vững chắc
bền lâu thì kĩ thuật xây dựng móng là hết sức quan trọng, địi hỏi người xây móng phải giỏi,
vừa có kĩ thuật cao vừa có sáng tạo.
- Về kiến thức:
Đối với học sinh lớp 3, một bài Tập làm văn gồm có:
+ Văn viết và văn nói
- Về kĩ năng:
Thơng qua lời văn, các em được phát triển trí tuệ, ngơn ngữ , thẫm mĩ, được rèn luyện
kỹ năng tổng hợp: Nghe- Nói- Đọc- Viết, diễn đạt, trình bày, là chiếc cầu nối giữa Tập làm
văn gắn thực tiễn, giữa Tập làm văn với các môn học khác.
Viết Tập làm văn là một hoạt động gồm những thao tác:
+ Xác định được chủ đề, khả năng tổng hợp , khả năng sáng tạo ngôn từ ..dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
+ Trả lời đúng câu hỏi của bài
Để tiến hành được điều đó, việc dạy Tập làm văn diễn ra theo 03 mức độ:
- Mức độ thứ nhất: Hoạt động chuẩn bị
- Mức độ thứ hai: Hoạt động làm quen
- Mức độ thứ ba : Hoạt động hình thành các kĩ năng, thông qua các câu hỏi.
2. Thực trạng:
2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của hội phụ huynh học sinh.
- Được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của ban giám hiệu, tổ chuyên môn nhà trường.

- Được sự động viên, hỗ trợ đắc lực của đồng nghiệp, đặc biệt là giáo viên phụ trách
trong khối.
- Đặt biệt là giáo viên tự học đễ nâng cao tay nghề, qua nhiều nguồn thông tin, sách
báo..nghiên cứu tự học..
- Bản thân đi học nâng cao trình độ, tìm tịi học hỏi, nhiệt tình trong giảng dạy, u
nghề mến trẻ.
- học sinh có ý thức học tập, ham học, ngoan. Gia đình quan tâm đến việc học của con
mình.
- Đủ phòng học, đồ dùng học tập để minh họa đầy đủ.


2.2.Khó khăn
- Năm học 2020 – 2021 tơi được phân công giảng dạy lớp 3/5.Tổng số học sinh của lớp
là 20, nữ có 12 em, trong đó có 01 em học sinh học hịa nhập. Sau khi nhận lớp tơi bắt tay vào
khảo sát lớp, tìm hiểu về tình hình và chất lượng môn Tiếng việt của học sinh đạt kết quả như
sau: loại T: 8 em , loại H: 12 em, còn 12 em chưa đạt yêu cầu về mơn Tiếng việt Tỉ lệ:
60%
- Qua tìm hiểu tơi nhận thấy các em dùng từ chưa chặt chẽ, chưa liên kết , rời rạc, sắp
xếp từ chưa chặt ý, nói,viết chưa thành câu.., phần lớn là nghe và làm theo mẫu của giáo viên,
chưa có thói quen đọc và tìm hiểu yêu cầu của bài, kĩ năng Nghe- Nói – Đọc- Viết cịn hạn
chế. Ngồi ra tư duy lơgic của các em cịn hạn chế vốn ngơn ngữ, đọc yếu, kĩ năng diễn đạt
khó khăn, tiếp thu bài thụ động, ghi nhớ máy móc nên chóng qn..vì thế phải có phương
pháp cho các em khắc sâu, nhớ lâu.
Đây cũng là lí do tơi chọn đề tài này, mong đễ tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao kĩ
năng Nói – Viết văn cho học sinh lớp 3. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài
văn khó và phức tạp ở các lớp trên.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Giáo viên phải nắm thật chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa, giáo viên ln
chú trọng “ Tích hợp- lồng ghép” giữa các phân mơn Tiếng việt khi giảng dạy.
3.2 Điều tra và phân loại học sinh yếu ở lớp và có biện pháp giúp đỡ, tiến hành phân

loại từng em, đối với những em yếu, các em viết câu, trả lời rời rạc, chưa liên kết, thiếu sáng
tạo trình bày, dấu chấm câu... thường trả lời chưa đạt u cầu, tơi có kế hoạch kèm cặp hướng
dẫn cho em rèn luyện bốn kĩ năng cơ bản đó là: Nghe, nói, đọc, viết. Tơi ln động viên, tạo
tự tin cho các em, khơng cịn nhút nhát, tun dương kịp thời, học đôi bạn (em giỏi kèm em
yếu) trong giao tiếp trao đổi thầy cô, bạn bè, dành nhiều thời gian thực hành, kiểm tra bài ở
trên lớp( ở tiết luyện tập..),trò chơi trong học tập giúp các em sẽ vui mừng khi thấy đồng đội
hoàn thành nhiệm vụ, đây chính là đặc tính thi đua rất cao, giúp các em rèn luyện củng cố kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, phát triển giao tiếp(nghe, nói, đọc, viết).
3.3 Để làm bài tập làm văn lớp 3 có hiệu quả cao, tơi hướng dẫn học sinh làm theo các
bước như sau:
* Bước 1: tìm hiểu kĩ đề bài
Trước hết giáo viên đọc cẩn thận đề bài ( học sinh đọc lại 02 lần trở lên, giúp đỡ những
em đọc yếu), hiểu rỏ một số từ ngữ quan trọng, tổ chức quan sát, hướng dẫn học sinh cách
dùng từ, kết hợp với lời kể, điệu bộ( phi ngơn ngữ) khi làm văn nghe- nói- viết của giáo viên..
ở bước này tôi thường làm như sau:
+ Giáo viên chú ý cho học sinh sử dụng câu hỏi gợi ý trong sách giáo khoa( lắng nghe
thầy cô kể, bạn kể ,để nhớ được các ý chính của nội dung câu chuyện.).


+ Giáo viên chú ý lời văn kể, nghệ thuật sử dụng ngôn từ gần gủi,dễ hiểu, giản dị, chân
thật..
* Bước 2:
+ Giáo viên hướng dẫn các em cách chọn lựa, sử dụng từ ngữ, hình ảnh diễn đạt sao
cho dễ hiểu, sinh động, có như vậy người nghe, đọc dễ hình dung, tưởng tượng, nắm bắt được
sự việc, nhất là tình cảm của các em muốn thể hiện qua bài nói, bài viết.
+ Các em phải biết những điều vừa nói, vừa kể ,viết thành đoạn văn với câu văn đúng,
hay, biết sử dụng hình ảnh, từ ngữ phù hợp..(mang tính sáng tạo)khơng máy móc rập khn.
Ví dụ: dạy tập làm văn tuần 12(SGK, trang 102) ở bài tập số 2
Yêu cầu học sinh viết đoạn văn quan sát tranh(ảnh) về một cảnh đẹp ở nước ta.
Thông qua việc quan sát tranh(ảnh), giúp các em nắm được nội dung của

tranh(ảnh),thấy được vẽ đẹp của tranh(ảnh) về một cảnh đẹp ở nước ta, từ đó các em lựa chọn
từ ngữ thích hợp để nói và viết thành một đoạn văn dựa trên câu hỏi gợi ý, giúp cho người
nghe, đọc tuy không quan sát tranh(ảnh) nhưng vẫn thấy được vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh
mà các em nói đến.
* Bước 3
Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy tập làm văn, nhằm cuốn hút
các em vào hoạt động học tập một cách chủ động, tích cực như thảo luận nhóm, đàm thoại,
đóng hoạt cảnh, vận dụng các trị chơi trong tiết học.. qua đó các em sẽ nắm nội dung bài, dần
dần các em sẽ có khả năng diễn đạt tốt, phát biểu ý kiến, đánh giá trước đông người một cách
mạch lạc, trôi chảy, dễ hiểu..
* Bước 4:
Trình bày bài làm của các em, cá nhân, nhóm.
* Bước 5:
Khuyến khích cho các em nói lên những cảm xúc khi tả, kể, viết, nhận xét, bổ sung,
đánh giá của mình, của bạn, động viên cho các em tự học ở nhà theo phương pháp tự tìm tịi.
* Biện pháp khắc sâu kiến thức “mơn tập làm văn”
Ngoài việc giảng dạy cho học sinh hiểu và làm bài tốt, giáo viên cần giúp các em
hiểu chắc, hiểu sâu . Ở mỗi bài, mỗi tiết giáo viên cần phát huy trí tuệ, tư duy,tính
tích cực chủ động của học sinh bằng việc cho học sinh tự vận dụng vốn tri thức, hiểu
biết của mình, biết phân tích, sàng lọc thông tin, sắp xếp và đưa ra phương án trả lời
tốt nhất, phát huy tính sáng tạo của các em.
4. Kết quả:
Do nắm được tầm quan trọng của việc dạy và học, trong suốt quá trình giảng dạy tơi
ln cố gắng vận dụng những kinh nghiệm đã có và vận dụng vào q trình giảng dạy nhờ đó:
- Học sinh luyện tập nhiều qua các phân môn của Tiếng việt, nên các em nắm vững các
kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.


- Học sinh biết cách trình bày bài làm một cách hợp lí.
Qua lần kiểm tra định kỳ của học kì I năm học 2020 – 2021 như sau:

Loại T: 12 em , tỉ lệ: 60% , Loại H: 8 em , tỉ lệ: 40%
5. Khả năng nhân rộng:
Với kinh nghiệm này tôi áp dụng trong năm học: 2020 – 2021, thấy đạt hiệu quả cao.
Tôi sẽ tiếp tục áp dụng trong các năm học tiếp. Tôi thấy kinh nghiệm này có thể chia sẽ với
các bạn đồng nghiệp để góp phần giúp học sinh “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NĨI – VIẾT QUA PHÂN
MƠN TẬP LÀM VĂN LỚP 3, GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT.”

C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
- Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa
về “môn tập làm văn” để xác định được trong mỗi tiết học, phải dạy học sinh cái gì? Dạy như
thế nào?.
- Áp dụng trị chơi trong học tập, tạo khơng khí vui tươi trong học tập mang tính
thi đua nhóm, cá nhân.. tạo cho các em tâm lí khơng sợ học môn Tiếng việt cụ thể là phân môn
tập làm văn, người giáo viên có kế hoạch chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cho mỗi bài học.
- Coi trọng sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp dạy phù hợp tích cực, hình
thành cho các em phương pháp học tập(tự học, sáng tạo, logic, khoa học, cẩn thận..).
2. Đề xuất
* Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy:
- Đổi mới phương pháp dạy theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
- Rèn luyện học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc học môn tập làm văn.
* Đối với các cấp quản giáo dục:
- Tạo điều kiện tổ chức các buổi giao lưu về chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm
về “môn tập làm văn”.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân, cũng như tự suy nghĩ , tìm tịi học
hỏi trong q trình giảng dạy mơn tập làm văn, trình độ , kinh nghiệm cịn hạn hẹp. Song
đây chỉ là kinh nghiệm ,ý kiến của bản thân tơi. Kính mong sự góp ý kiến của đồng nghiệp
và hội đồng khoa học của trường, để đề tài của tơi có hiệu quả hơn.
Hiếu Thành, ngày tháng năm 2021
Người viết


Huỳnh Bá Anh Tuấn


Ý kiến của trường
Kinh nghiệm này đã được thông qua HĐKH
của trường và thực hiện có hiệu quả tốt
Xếp loại:………
Hiếu Thành, ngày
tháng
năm 2021
HIỆU TRƯỞNG


A/PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: ( Lý do chọn đề tài)

Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục (XHHGD), xây dựng cả nước trở thành một xã hội
học tập là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước. Điều này được thể hiện qua Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ra ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh XHHGD, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao và Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ra ngày 18/5/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010".
Ngày 22/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 927/QĐ-TTg về việc
thành lập Ban chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020. Mơ hình
XHHT ở các xã, phường, thị trấn đã hình thành và phát triển mạnh mẽ trong cả nước dưới
các hình thức khác nhau nhưng điển hình nhất, đóng vai trị nịng cốt là sự hình thành các
trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ở cơ sở.
Việc hình thành và phát triển mạng lưới TTHTCĐ trong cả nước đã tạo nhiều cơ hội
lớn cho người dân được tham gia học tập “với phương châm học tập thường xuyên, học tập
suốt đời”. Mọi người dân nhất là những vùng khó khăn có nhiều dân tộc thiểu số và miền

núi, nơi có xuất phát điểm thấp (dân trí thấp, kinh tế chậm phát triển, kết cấu hạ tầng cơ sở


cịn nhiều khó khăn…), cho đến nay các dân tộc thiểu số là nhóm dân cư chiếm tỷ lệ đói
nghèo cao nhất cả nước thì vấn đề “Giáo dục nhằm chấm dứt nghèo khổ” càng có ý nghĩa
quan trọng và giá trị sâu sắc.
Trong hệ thống chính sách phát triển xã hội nói chung cũng như đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số nói riêng thì vấn đề giáo dục luôn được coi là “quốc sách hàng đầu”
cho sự phát triển bền vững. Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến việc xây dựng một xã
hội học tập. Thơng qua các hình thức học tập khác nhau, mọi đối tượng trong xã hội sẽ có
cơ hội được tiếp cận với các hình thức, dịch vụ học tập phù hợp nhằm nâng cao hiểu biết
về chính trị, xã hội, văn hóa; đồng thời được tiếp nhận các kiến thức về nông, lâm nghiệp,
chăn nuôi và kiến thức về kinh tế…, thậm chí là kỹ năng chi tiêu trong gia đình. Từ đó có
thể nhanh chóng cải thiện cuộc sống của mình trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
Về tổ chức biên chế TTHTCĐ được quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết
định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011 hoặc điều 11 của VBHN -10/BGDĐT
ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Bộ Giáo dục Đào tạo.
Xuất phát từ các yêu cầu trên bản thân tôi là một các bộ thường trực TTHTCĐ nhận
thấy rõ vai trò, trách nhiệm và cũng có nhiều trăn trở trong các hoạt động của TTHTCĐ
nhất là đối với một xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nơi mình đang cơng
tác. Chính vì lý do đó tơi đã mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Cải tiến cách
thức tổ chức các hoạt động của cán bộ thường trực ở trung tâm học tập cộng đồng”

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU




×