Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Các Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân nghèo ở Đắc Lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.67 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
lời nói đầu
Đối với những nớc chậm phát triển, sự đói nghèo của dân c nói chung và
nông thôn nói riêng đang là một trong những vấn đề nan giải, phức tạp có liên
quan đến nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội, đây là vấn đề bức thiết không chỉ
ở từng quốc gia mà còn mang tính chất quốc tế trong những thập kỷ gần đây.
Bên cạnh những biện pháp đạt mục tiêu tăng trởng kinh tế, nhiều quốc gia và
nhiều tổ chức quốc tế đã tổ chức, nghiên cứu và có những chơng trình hành
động cụ thể nhằm giảm tình trạng đói nghèo.
ở nớc ta, mặc dù trớc đây và nhất là từ khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
đến nay Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn quan tâm đến tình trạng đói nghèo thông
qua nhiều chính sách và giải pháp phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo nh
hỗ trợ việc làm tăng thu nhập, cải thiện vị trí xã hội cho ngời nghèo nhng hiệu
quả đạt đợc không cao, còn nhiều vấn đề kinh tế chính trị xã hội đặt ra cần phải
giải quyết. Hơn nữa Việt Nam hiện nay vẫn là một trong những nớc nghèo,
trong đó có tỉnh Đắc Lắk. Xuất phát từ ý nghĩa và yêu cầu đó em chọn đề tài:
Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
nghèo ở Đắc Lắc làm đề tài nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Dựa trên những vấn đề lý luận và phơng pháp luận để xem xét đánh giá
vấn đề nghèo đói của các hộ nông dân nghèo ở nông thôn, phân tích và đánh giá
thực trạng nghèo đói ở vùng nông thôn Đắc Lắc và những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất của
các hộ nông dân nghèo tỉnh Đắc Lắc.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
Đối t ợng phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu tình hình sản xuất, thu nhập và đời sống của nhóm hộ nông
dân nghèo thông qua việc kiểm tra khảo sát các mô hình kinh tế hộ nông dân
trong cơ chế quản lý mới.
Về kết cấu:


Ngoài mục lời nói đầu, kết luận, kiến nghị và mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm ba chơng:
Ch ơng I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo
đói và giải quyết vấn đề nghèo đói.
Ch ơng II: Thực trạng sản xuất và đời sống của cán bộ
nông dân nghèo ở Đắc Lắc.
Ch ơng III: Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm tiếp tục
phát triển sản xuất của các hộ nông dân
nghèo Đắc Lắc.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
Ch ơng I
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo đói
và giải quyết vấn đề nghèo đói
I-/ Quan niệm về nghèo đói.
1-/ Quan niệm và tiêu chuẩn phân định nghèo đói.
a. Những quan niệm về nghèo đói.
Trong mỗi chế độ xã hội cụ thể nớc ngoài luôn luôn tìm mọi cách thúc đẩy
sản xuất nâng cao đời sống của dân nhng mức sống của mỗi thành viên trong xã
hội vẫn khác nhau bởi mức sống của mỗi ngời lệ thuộc vào thu nhập của họ mà
mức thu nhập của mỗi thành viên trong xã hội lại lệ thuộc vào khả năng, nghề
nghiệp, vốn, trình độ kỹ thuật, và địa vị của họ trong xã hội, những ngời làm
việc trong những ngành công nghiệp, dịch vụ thờng có mức thu nhập cao hơn
những ngời làm việc trong ngành nông nghiệp. Do vậy ở bất cứ chế độ xã hội
nào, nớc nào vẫn luôn có một nhóm ngời giàu và tồn tại nhiều hoặc ít số ngời
nghèo.
Trên cơ sở nhất trí với quan điểm xem xét nghèo đói của tổ chức Liên hiệp
quốc, ngân hàng Châu á dã đánh giá về thực trạng nghèo đói và cho rằng những
ngời nghèo đói là những ngời có ít tài sản nhà cửa là túp lều lụp xụp ở tạm đồ
dùng trong gia đình không đầy đủ là những loại tài sản không có giá trị cao họ

rất ít ruộng đất hoặc là không, về địa vị xã hội họ là những ngời thấp kém về
mọi mặt.
Ngân hàng phát triển Châu á đã đa ra khái niệm nghèo đói.
- Nghèo tơng đối.
- Nghèo tuyệt đối.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
Tiến sỹ MG.Quiria Ngân hàng phát triển Châu á cho rằng nghèo tơng đối
là tình trạng thu nhập không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu chỉ để duy
trì cuộc sống cơ thể con ngời. Nghèo tuyệt đối là tình trạng thu nhập thấp không
có khả năng đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
Khái niệm nghèo tuyệt đối có xu hớng đề cập đến những ngời đang bị
thiếu ăn theo nghĩa đen khái niệm nghèo tơng đối đề cập đến những ngời nghèo
nhất về phân phối thu nhập ở một nớc nào đó.
- Để tránh sự bất đồng ý kiến về khái niệm nghèo tơng đối và nghèo tuyệt
đối giữa các nớc nói chung, ngời nghèo và ngời không nghèo đợc xác định trang
phạm vi của mỗi nớc qua việc đa ra khái niệm mức sống tối thiểu.
- Để đa ra một khái niệm nghèo đòi hỏi phải xác định các thành phần
khácnhau của mức sống và thừa nhận mức tối thiểu của các thành phần cấu
thành mức sống tối thiểu.
ở Inđônêxia quan niệm cho rằng những ngời nghèo có thu nhập dới 1/3
mức sống bình quân của xã hội thì đợc coi là nghèo và có qui định cụ thể những
ai có mức thu nhập qui ra gạo bình quân đầu ngời dới 225 kg/năm đợc coi là
nghèo.
ở Malayxia những ngời đợc coi là nghèo là những ngời có thu nhập thấp
hơn 300 USD/năm.
ở Việt Nam có nhiều quan niệm đánh giá đói nghèo khác nhau để thực
hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nớc Bộ Lao động thơng
binh xã hội đã tổ chức hội thảo toàn quốc để thảo luận và thống nhất một số
quan niệm về nghèo đói ở nớc ta, đồng thời đa ra những chỉ tiêu chuẩn mực để

đánh giá nghèo đói.
Dựa trên khái niệm do các tổ chức quốc tế đa ra căn cứ vào hoàn cảnh cụ
thể của đất nớc, trung tâm nghiên cứu dân số và lao động Bộ Lao động thơng
binh và xã hội đã đa ra định nghĩa để nhận dạng nghèo đói ở nớc ta nh sau:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
- Nghèo có hai loại nghèo: nghèo tuyệt đối và nghèo tơng đối.
+ Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân c có thu nhập thấp
không đủ khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu chỉ để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo tơng đối là tình trạng của một bộ phận dân cứ có mức thu nhập thấp
không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt xã hội ở một thời điểm nào đó.
b. Tiêu chuẩn xác định ranh giới nghèo đói.
Là mức chi phí cần thiết đảm bảo những nhu cầu cơ bản tối thiểu của các
thành phần cấu thành mức sống tối thiểu.
- Trong các nhu cầu cơ bản, sức ăn là quan trọng nhất không có ăn hoặc
không đợc ăn đầy đủ sẽ dẫn đến suy dinh dỡng, bệnh tật, nạn đói và chết sớm,
cách đây gần ba thập kỷ ngời ta đã đa ra mức nhu cầu năng lợng cho ngời trởng
thành (Kcalo/ngời/ngày) cho các vùng lớn:
- Các nớc công nghiệp: Châu Âu 2.570 (Kcalo/ngời/ngày), Bắc Mỹ (2.640/
ngời/ngày).
- Các nớc đang phát triển: Viễn Đông: 2.290 (Kcalo/ngời/ngày), Cận Đông
(2.400/ngời/ngày), Châu Phi 2.340, Châu á: 2.112 (ngời/ngày).
ở Việt Nam mức qui định của việc dinh dỡng về nhu cầu năng lợng khẩu
phần bình quân cho ngời trởng thành (BQNTT) nh sau:
Mức dinh dỡng
Mức năng lợng bình quân
ngời trởng thành
Đói <1.500 Kcalo/ngày
Thức ăn 1.500 - dới 1.800 Kcalo/ngày
Đe doạ 1.800 - dới 2.000 Kcalo/ngày

Tạm d 2.100-dới 2.400 Kcalo/ngày
D ăn 2.400 - dới 2.700 Kcalo/ngày
Cao > 2.700 Kcalo/ngày
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
Đối với những ngời nghèo cái quan trọng nhất của họ là bữa ăn, càng ở
mức thu nhập thấp thì tỷ lệ chi cho ăn trong cơ cấu chi cho tiêu dùng càng lớn
tuy nhiên để đảm bảo đợc nhu cầu tối thiểu cho sự phát triển của con ngời ta
cần phải chi cho nhu cầu ăn mặc, chữa bệnh, giao tiếp.
Ngoài mức chi tiêu, thu nhập bình quân đầu ngời, tình trạng nghèo khổ các
dân c còn đợc thể hiện qua tình trạng nhà ở, đồ dùng sinh hoạt, phơng tiện và
đối tợng sản xuất, trình độ văn hoá giáo dục, tình trạng sức khoẻ và vị trí chính
trị, xã hội của con ngời.
Từ ngày 1/4/1993 Nhà nớc đa ra mức lơng tối thiểu cho ngời lao động đảm
bảo nuôi sống mình cùng với một ngời ăn theo ở mức tối thiểu là 120.000 đồng/
tháng tức là mức bình quân là 60.000đ/ngời/tháng tơng đơng với 30kg gạo (giá
năm 1993 là 2.000đ/kg).
Theo tính toán của một số nhà khoa học với điều kiện của Việt Nam để
bảo đảm đủ dinh dỡng thì tiêu chuẩn cho ngời Châu á, mức chi cho ăn bình
quân đầu ngời phải là 20 kg gạo/tháng (13 kg cho lơng thực, 7 kg cho thực
phẩm) và mức chi cho ăn thờng xuyên chiếm 2/3 tổng số chi tiêu. Vậy chi cho
nhu cầu cơ bản của ngời Việt Nam phải là 30 kg gạo/ngời/tháng, các nhà khoa
học đó cho rằng đây là ranh giới cho sự nghèo khổ ở Việt Nam.
Trớc mắt Bộ Lao động thơng binh và xã hội cùng Tổng cục thống kê đã đa
ra mức ranh giới nghèo đói phục vụ cho phong trào xoá đói giảm nghèo đang
diễn ra ở các địa phơng nh sau:
- Nghèo tơng đối có mức thu nhập dới mức ranh giới nghèo khổ <25kg gạo
ở thành thị; 20 kg gạo ở nông thôn, đồng bằng và trung du, <15 kg gạo ở miền
núi và hải đảo.
- Nghèo tuyệt đối: có mức thu nhập chỉ bảo đảm dới mức sống tối thiểu từ

(12-15kg gạo/ngời/tháng).
Với mức này chỉ bảo đảm no bụng, dinh dỡng mới đạt 1.530
Kcalo/ngày/ngời.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
- Diện thiếu đói: có mức thu nhập dới mức 12kg gạo/ngời/tháng.
- Đói gay gắt: có thu nhập dới mức 8kg/ngời/tháng.
- Nghèo khổ cần đợc xem xét ở nhiều góc độ khác nhau tuỳ thuộc vào
những giai đoạn cụ thể.
2-/ Tính chất tơng đối của các quan niệm nghèo đói.
- Mức độ giàu nghèo tuỳ thuộc vào sự phát triển sản xuất ở từng nớc và
mỗi chế độ xã hội, có những ngời đợc coi là nghèo khổ, ở chế độ chủ nghĩa t
bản nhng mức sống, sinh hoạt xã hội lại cao hơn chế độ nô lệ và chế độ phong
kiến bởi vì sức sản xuất ở chủ nghĩa t bản phát triển cao hơn so với chế độ nô lệ
và phong kiến.
Những ngời đợc coi là nghèo khổ ở những nớc kinh tế phát triển lại có
mức sống và sinh hoạt xã hội cao hơn những ngời đợc gọi là giầu có ở các nớc
chậm phát triển, nếu đem so sánh mức thu nhập của họ với ngời dân của các n-
ớc Châu Phi và vùng Đông Nam á, ngời đợc coi là giầu cũng không thể có mức
thu nhập đó đợc, ngay trong một quốc gia, những ngời nghèo khổ ở thành thị
cũng có đời sống sinh hoạt xã hội bằng hoặc cao hơn những ngời trung bình
hoặc giầu có ở vùng nông thôn, vùng dân tộc ít ngời.
Là một phạm trù kinh tế xã hội nên khái niệm về sự giầu nghèo cũng mang
đặc tính không gian và thời gian, khi xem xét sự giầu nghèo cũng phải đặt nó
vào một thời gian và một không gian nhất định.
ở các vùng khác nhau, các quốc gia khác nhau thìmức phân chia ranh giới
nghèo khổ và tỉ lệ ngời nghèo trên tổng dân số cũng nh số lợng ngời nghèo hoàn
toàn khác nhau.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A

Bảng 1: Mức thu nhập bình quân đầu ngời giữa
các nhóm hộ nông dân ở Việt Nam
Loại
nhóm hộ
Năm 1990 Năm 1991 Năm 1992
Mức TNBQ kg
gạo/tháng/ngời
Tỉ lệ
%
Mức TNBQ kg
gạo/tháng/ngời
Tỉ lệ
%
Mức TNBQ kg
gạo/tháng/ngời
Tỉ lệ
%
Giầu 75,44 8,06 84,5 9,7 89,7 15,0
Khá - 10,34 - 12,7 - 14,6
Trung bình - 26,54 - 28,2 - 21,0
Nghèo 13,00 45,62 15,00 34,6 15,0 29,8
Nghèo đói 10,33 9,44 11,47 14,8 13,2 19,6
Nguồn: Tổng hợp tài liệu điều tra về giàu nghèo của Bộ NN-
CNTP-1993
II-/ Tình hình nghèo đói trên thế giới, giải pháp kinh nghiệm.
1-/ Thực trạng và nguyên nhân.
a. Thực trạng.
Để có chiến lợc chống nghèo đói trên toàn cầu năm 1990 tổ chức Liên hiệp
quốc đã tiến hành khảo sát tình trạng nghèo đói ở các nớc đang phát triển.
Qua điều tra thấy rằng số ngời nghèo trên thế giới còn rất nhiều (1.126

triệu ngời chiếm gần 1/7 dân số) trong đó số ngời cực nghèo không phải là ít
(633 triệu ngời, chiếm gần 1/2 số ngời nghèo đói). Số ngời nghèo khổ thờng tập
trung ở các nớc Đông Nam á (800 triệu ngời, chiếm 71,63% tổng số ngời
nghèo), ấn Độ là nớc nhiều ngời nghèo đói nhất trên thế giới (420 triệu ngời
chiếm 37,63% tổng số ngời nghèo) chỉ số nghèo đó cũng cao nhất thế giới là
(55% trong khi đó bình quân của thế giới là 3%) tỉ lệ tử vong của trẻ em dới 5
tuổi cao nhất thế giới là (199/1000 em, bình quân thế giới là 121/1000), tuổi thọ
dân số ấn Độ thấp chỉ cao hơn các nớc vùng xa mạc Sahara tuổi thọ bình quân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
của dân số ấn Độ thấp, trẻ em đợc đi học thấp nhất (21% trong khi đó bình
quân thế giới 83%).
Nơi nghèo thứ 2 trên thế giới là các nớc Châu Phi thuộc xa mạc Sahara là
(180 triệu ngời) song số ngời quá nghèo đói ở đây chiếm tỷ lệ cao nhất thế giới
(66% tổng số ngời nghèo), khoảng cách nghèo khổ rất lớn (11%) số trẻ em bị tử
vong dới năm tuổi cao (196/1000), tuổi thọ bình quân thấp nhất thế giới, số trẻ
em đợc đến lớp còn thấp, chỉ cao hơn ấn Độ.
- Nớc thứ ba có số ngời nghèo cao là Trung Quốc (210 triệu ngời) chiếm
20% dân số tơng tự các chỉ tiêu bao gồm, chỉ số nghèo đói, tử vong của trẻ em
dới năm tuổi cũng vậy, có thể thấy ở biểu II thực trạng nghèo đói của thế giới.
+ Nhận xét: vùng Đông Nam á, Châu Phi, là nơi tập trung đồng ngời
nghèo nhất của thế giới.
Bảng 2: Tình trạng nghèo đói ở các nớc
đang phát triển 1985-2000
Khu vực
Số ngời nghèo
triệu ngời
Tỷ lệ dân số dới ngỡng
nghèo (%)
1985 1990

Dự báo
2000
1985 1990
Dự báo
2000
Bình quân chung các nớc đang
phát triển, trong đó.
1.051 1.933 1.707 30,5 29,7 24,1
Nam á
532 562 511 50,8 49 36,9
Đông á
182 169 73 43,2 11,3 4,2
Châu phi cận Sahara 184 216 304 47,6 47,8 49,7
Trung Đông và Bắc Phi 60 73 89 30,6 33,1 30,6
Đông Âu 5,0 5,0 4 7,1 7,1 5,8
(Châu Mỹ La Tinh và Caribe) 87,0 87,0 126,0 22,7 25,5 24,9
Nguồn: Ravabon, Datt Q chen, 1992
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
b. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.
Nguyên nhân nghèo đói của mỗi quốc gia đó là tiềm năng kinh tế thấp,
trình độ văn hoá thấp, nợ nớc ngoài nhiều, chi phí cho chiến tranh lớn, tỉ lệ tăng
dân số cao đã hạn chế những biện pháp kích cầu, cung của Chính phủ những n-
ớc có tỷ lệ nghèo cao thờng là:
* Sản xuất cha phát triển hoặc kém phát triển.
ở những nớc có nền kinh tế cha phát triển, cha thực hiện việc cơ giới hoá
trong quá trình sản xuất, do đó năng suất lao động thấp, thu nhập của các thành
viên trong xã hội không đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu dẫn đến nghèo nàn khó
khăn triền miên, hơn nữa ở những nớc đang phát triển hoặc kém phát triển nhu
cầu về lao động trong các ngành kinh tế thấp. Trong khi đó tỷ lệ sinh đẻ cao do

đó dẫn đến thiếu việc làm trong xã hội, mặt khác lại bị các chính sách của các n-
ớc công nghiệp phát triển kìm hãm, cấm vận làm cho nền kinh tế của các nớc này
đi vào con đờng khủng hoảng kinh tế chầm trọng.
Những chính sách kinh tế xã hội của Chính phủ khi xem xét nghèo khổ
trên thế giới Liên hiệp quốc đã đề cập đến chính sách đất đai của Chính phủ
trong đó có sở hữu ruộng đất của nông dân, kết quả điều tra ở Băng la đét biểu 3
cho thấy.
ở 8 nớc sở hữu khác nhau từ thấp đến cao thu nhập bình quân của các gia
đình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ ruộng đất của họ, tỷ lệ ngời nghèo
có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với mức ruộng đất của họ, nhóm gia đình không có
ruộng đất thì tỷ lệ ngời nghèo cao, còn những ngời nghèo có ruộng đất ít bị
nghèo đói hơn.
Vì vậy một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của nông dân là
họ không có đất đai để sản xuất, phải thuê mớn đất đai, đây chính là những bất
lợi nhất cho ngời nghèo trong khi đó sự quan tâm của Chính phủ chỉ ở mức độ
hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
* Nguyên nhân cá nhân của ngời nghèo.
Theo tổng kết của các nhà kinh tế học của thế giới khi trả lời câu hỏi tại
sao trong xã hội lại có những ngời giầu có, và có những ngời nghèo khó thì họ
cho rằng:
- Sự khác nhau về của cải, tiền vốn, sự chênh lệch lớn nhất trong thu nhập
là do sự khác nhau về sở hữu tài sản sau khi bố, mẹ giao thừa kế song chúng ta
cũng nên hiểu rằng những ngời đạt đợc đỉnh cao của sự giầu sang là do họ khôn
ngoan và sáng tạo, trong sản xuất và kinh doanh.
- Sự khác nhau về năng lực cá nhân trong mọi gia đình đó là thể chất và
tinh thần trong đó thông minh là biến số quan trọng nhất vì nó ảnh hởng lớn đến
việc tìm kiếm lợi ích của họ trên thị trờng. Hơn nữa để đợc những tố chất đó
thời kỳ thơ ấu các gia đình cần phải quan tâm nuôi dỡng chu đáo nhng trong đó

những gia đình có điều kiện con em của họ tờng khoẻ mạnh hơn nhiều so với
các gia đình nghèo, do đó Chính phủ các quốc gia cần phải quan tâm hơn nữa,
đa ra những chính sách kinh tế và phi kinh tế thích đáng giúp ngời nghèo thoát
khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói.
- Sự khác nhau về giáo dục và đào tạo, việc trẻ em không đợc đi học là một
trong những cản trở lớn nhất đối với bình đẳng trong xã hội, vì vậy khi bớc vào
tuổi lao động do họ không có trình độ văn hoá, trình độ về kỹ thuật thờng làm
những công việc nặng nhọc, lao động thủ công, bằng chân tay là chủ yếu do đó
ảnh hởng đến năng suất lao động và thu nhập, đó là mức thu nhập ít ỏi, địa vị
hèn kém trong xã hội, do vậy cái nghèo cứ bám theo họ mãi từ đời này đến đời
khác.
2-/ Kinh nghiệm giải quyết nghèo khổ của tổ chức Liên hiệp quốc và một
số nớc vùng Đông Nam á.
a. Kinh nghiệm của tổ chức Liên hiệp quốc.
Khi xác định đợc nguyên nhân nghèo đói của từng nớc, từng vùng và của
mỗi thành viên trong xã hội, đó chính là những vấn đề tồn tại cần phải khắc
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
phục. Do đó để đa đất nớc thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu vấn đề đầu tiên
cần phải nghĩ đến là làm gì làm nh thế nào để thúc đẩy sản xuất phát triển và
tạo ra mọi sự công bằng.
- Kinh nghiệm của các nớc phát triển là họ thúc đẩy cạnh tranh trong sản
xuất, xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, phát triển nền kinh tế phải dựa vào bàn
tay vô hình và hữu hình của đất nớc, tức là dựa vào thị trờng và Nhà nớc,
lợi nhuận là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, cải tiến kỹ thuật, Nhà nớc
phải tạo ra một môi trờng thông thoáng trong khi các chủ thể kinh doanh đang
tìm kiếm lợi ích của mình, Nhà nớc phải ngăn chặn những khuyết tật do cơ chế
thị trờng gây ra, thiết lập khuôn khổ pháp luật, điều tiết nền kinh tế thông qua
thuế và chi tiêu của Chính phủ.
Chính phủ phải cung cấp hàng hoá phục vụ cho lợi ích công cộng và đặt ra

các loại thuế và các mức thu từng loại thuế để điều tiết sản xuất. Nhà nớc phải
bảo đảm công bằng xã hội, bằng các chính sách phân phối và các chính sách
công bằng xã hội, đồng thời Nhà nớc phải ổn định nền kinh tế vĩ mô để góp
phần giảm bớt sự nghèo đói ở các nớc nghèo nàn lạc hậu trên thế giới, các tổ
chức quốc tế đã trích ra từ thu nhập quốc dân của các nớc phát triển một số tiền
thành lập Quĩ hỗ trợ các nớc chậm phát triển, quỹ này sẽ đợc đa đến các nớc
nghèo nàn bằng nhiều hình thức, nh đào tạo cán bộ, nân cao trình độ tổ chức và
quản lý, khoa học kỹ thuật, trợ cấp thiên tai, bảo vệ môi trờng, chống suy dinh
dỡng của trẻ em và các hình thức vay ngắn hạn và dài hạn để đầu t phát triển
sản xuất với mức lãi suất thấp hoặc cho không.
b. Kinh nghiệm giải quyết nghèo đói ở một số nớc vùng Đông Nam á.
* Trung quốc:
- Là một nớc có 210 triệu ngời nghèo đói đứng thứ hai thế giới sau ấn Độ,
tỷ lệ nghèo đói chiếm 20% dân số. Trong đó có 80 triệu ngời quá nghèo đói,
chiếm 8% dân số, song Trung Quốc là nớc quan tâm đến vấn đề phát triển nông
nghiệp, để thực hiện phơng châm này Trung Quốc đã quốc hữu hoá, tập thể hoá
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
đất đai, t liệu sản xuất với phong trào thành lập công xã nhân dân nhằm tập
trung chuyên môn hoá nền sản xuất với quy mô lớn và họ đã không ít gặp
những khó khăn và thách thức trong sản xuất của nông dân, trong 10 năm lại
đây Trung Quốc đã chuyển nền kinh tế từ sản xuất tập thể với mô hình công xã
nhân dân sang mô hình kinh tế hộ khoảng 100 triệu hộ đợc giao hơn 10 triệu ha,
ruộng đất để sử dụng lâu dài và có quyền chuyển nhợng, qui mô ruộng đất cho
mỗi hộ khoảng 0,7ha phần đông các hộ mới chỉ đủ ăn do có chính sách chuyển
nhợng đất của Nhà nớc, một số hộ đã bỏ vốn ra mua bán chuyển nhợng và tập
trung đợc nhiều ruộng đất hơn hình thành những trại gia đình, họ đã tạo ra khối
lợng lớn nông sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trờng. Cũng thời gian này
Chính phủ Trung Quốc đa ra chơng trình mới đối với phát triển nông nghiệp
nông thôn đó là đa khoa học công nghệ vào sản xuất và phát huy mọi năng lực

sẵn có ở nông thôn để nâng cao năng suất, và từng bớc cải thiện đời sống của
nhân dân, với những chủ trơng này Trung Quốc đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể, sản xuất ngày càng phát triển, chi trong thời gian từ 1978-1984 giá trị
sản lợng nông nghiệp mỗi năm tăng bình quân 10% và đã giải quyết việc làm
cho 20% lao động ở nông thôn.
III-/ Nghèo đói ở nông thôn Việt Nam và chơng trình chống
nghèo đói ở Việt Nam.
1-/ Thực trạng và nguyên nhân.
a. Thực trạng.
Thực trạng nghèo đói ở nớc ta nhất là ở nông thôn những năm gần đây khi
nền kinh tế thị trờng bớc đầu đợc hình thành, có những đặc điểm kinh tế xã hội
đáng chú ý.
- Đói nghèo do hậu quả trực tiếp thờng xuyên của thiên tai, mất mùa và
những hậu quả chiến tranh ác liệt kéo dài.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
- Đói nghèo ở nớc ta thuộc những vùng sâu vùng xa khu căn cứ cách mạng
trớc đây, nơi có nhiều đồng bào dân tộc ít ngời sinh sống diễn ra gay gắt và th-
ờng xuyên.
- Tình trạng đói nghèo ở nớc ta phần lớn tập trung ở nông thôn, những gia
đình thuần nông, độc canh trong nông nghiệp, tự cung tự cấp, ít t liệu sản xuất,
đông con, thiếu lao động, thiếu việc làm, thu nhập thấp, ngay cả tái sản xuất
giản đơn cũng không có điều kiện để tích luỹ.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở cửa sự nghèo đói ở nông thôn
và thành thị còn đi liền với sự gia tăng các tệ nạn xã hội lại đẩy nghèo đói tới
mức gay gắt hơn.
Dễ nhìn thất tất cả các cùng nông thôn nớc ta nơi quy tụ 80% dân c cả nớc
sống bằng nghề nông đều diễn ra hiện tợng đói nghèo, tuy mức sống và tỷ lệ
không giống nhau, điểm nóng gay gắt nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng cao,
vùng đồng bào các dân tộc ít ngời, vùng căn cứ kháng chiến cũ.

- Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam hiện nay ở cấp độ khác nhau tuỳ thuộc
vào từng vùng.
- Nghèo tuyệt đối (dới mức 15/kg gạo/ngời) ở nông thôn chiếm từ 29,96%
đến 35,56%, đô thị 42,87%.
- Nghèo tơng đối (dới mức trung bình tại địa phơng) nông thôn 57,56%, đô
thị chiếm 42,87%.
- Thiếu đói kinh niên (dới 12kg/gạo/tháng) ở nông thôn từ 16,3-20,05%,
đô thị 4,42%.
+ Phân tích thực trạng nghèo đói qua các số liệu trên ta có thể rút ra
một số nhận xét:
Thứ nhất, đặc điểm cơ bản nhất của tình trạng nghèo đói ở nông thôn th-
ờng rơi vào các hộ thuần nông, độc canh lúa.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
Thứ hai, nghèo đói ở nông thôn nớc ta do ảnh hởng của thiên tai (lũ lụt,
hạn hán) kéo dài.
Bảng 3: Thu nhập bình quân đầu ngời 1 tháng
của hộ qua các năm
(Tính theo giá hiện hành)
TNBQ
năm 1994
(1.000đ)
TNBQ
Năm
1995
(1.000đ)
TNBQ
Năm
1996
(1.000đ)

TNBQ
Năm 1995
so với 1994
(%)
TNBQ
Năm 1996
so với 1995
(%)
Cả nớc
168,41 206,10 226,70 422,60 110,00
I. Chia theo khu vực hành chính
- Thành thị 225,07 3.136,6 349,38 122,95 111,41
- Nông thôn 141,14 172,5 187,89 122,22 208,92
II. Chia theo vùng sinh thái
- Vùng núi và trung du phía Bắc 132,36 160,65 173,76 121,37 108,16
- Vùng Đồng bằng sông Hồng 163,34 201,18 223,30 123,17 111,00
- Vùng Bắc Trung Bộ 133,00 160,21 174,05 120,46 108,64
- Vùng Duyên Hải Miền Trung 144,72 176,03 144,66 121,63 110,56
- Tây Nguyên 197,15 241,14 265,60 122,31 110,14
- Nam Bộ 275,34 338,91 378,05 123,09 111,56
- Đồng bằng sông Cửu Long 181,65 221,96 242,31 122,19 109,17
Nguồn: Vụ Tổng hợp - Bộ Kế hoạch và đầu t - 1997
b. Nguyên nhân dẫn đến sự nghèo khổ.
Đói nghèo hay nghèo khổ là một hiện tợng kinh tế xã hội, vừa là vấn đề
lịch sử để lại, trong quá trình phát triển quốc gia nào cũng vấp phải. Sự nghèo
khổ của nông dân không chỉ do một nguyên nhân mà do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
Có thể nhận diện cụ thể thành sáu nhóm nguyên nhân sau:

* Nhóm 1: Nguyên nhân chủ quan:
- Không có kinh nghiệm làm ăn.
- Thiếu vốn để sản xuất.
- Thiếu việc làm.
- Đất đai canh tác ít.
- Đông con ít ngời làm.
- Rủi ro, đau ốm.
- Ăn tiêu lãng phí lại lời biếng.
* Nhóm 2: Điều kiện tự nhiên.
Đất đai cằn cỗi, ít mầu mỡ, canh tác khó dẫn đến năng suất thấp.
* Nhóm 3: Sự quan tâm của xã hội và sự quản lý của chính quyền địa
phơng về kinh tế xã hội.
* Nhóm 4: Kết hợp nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
- Gặp rủi ro.
- Mắc bệnh hiểm nghèo, chữa chạy tốn kém.
- Lời lao động, ăn tiêu không có kế hoạch, nghiện hút, cờ bạc.
* Nhóm 5: Nguyên nhân đầu vào và đầu ra.
Thiếu thị trờng cung cấp vật t, nguyên vật liệu tiêu thụ sản phẩm, hoặc xa
xôi hẻo lánh, cơ sở hạ tầng kinh tế cha phát triển, Nhà nớc cha có chính sách
thoả đáng.
* Nhóm 6: Thiên tai nặng nề: nh lũ lụt, ma đá,...
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
2-/ Chơng trình chống đói nghèo ở Việt Nam.
So sánh với các nớc trong khu vực Châu á Thái Bình Dơng, nớc ta chỉ có
chơng trình gián tiếp chống nghèo đói thông qua chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội, cũng nh các chính sách khuyến khích sản xuất khác, tức là nhằm vào mục
tiêu đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao hơn, thông qua đó giảm bớt sự nghèo đói
và một số chơng trình khác có tác động chống đói nghèo, nh chơng trình giải
quyết việc làm, chơng trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chơng trình xoá đói

giảm nghèo ở một số địa phơng. Nhìn khái quát vấn đề này chúng ta có thể rút
ra kết luận sau:
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Đảng, nhiều địa phơng đã có
Nghị quyết cơ quan lãnh đạo của Đảng và chính quyền đã thành lập ban chỉ đạo xoá
đói giảm nghèo từ tỉnh đến xã, phờng, đã đạt đợc những kết quả đáng kể.
- Các cơ quan nghiên cứu khoa học cũng quan tâm nhiều về vấn đề này, và
đang tích cực điều tra, nghiên cứu, phân tích, đánh giá và kiến nghị các biện
pháp xoá đói giảm nghèo.
+ Tuy nhiên hoạt động xoá đói giảm nghèo còn gặp một số vấn đề khó khăn.
- Còn có nhiều ngời, nhiều ngành, nhiều cấp nhận thức cha đúng, vấn đề
xoá đói giảm nghèo coi đó là vấn đề cơ bản, không phải là công việc cần thiết.
- ở địa phơng cha có sự quan tâm đúng mức của Nhà nớc về các chính
sách hỗ trợ nh văn hoá, giáo dục, y tế, giao thông.
- Thủ tục cho nông dân nghèo vay vốn quá phức tạp, thời hạn thu hồi vốn
quá ngắn cho nên nông dân không tin tởng vào bản thân và khả năng trả vốn và
lãi cho Nhà nớc tuy mức độ và lãi suất u đãi. Nhiều khi cán bộ ngân hàng còn
ngợc đãi với dân khi làm thủ tục.
- Nhà nớc cấn phải ban hành những chính sách mới đối với ngời nghèo,
nh chúng ta biết ngời nghèo không có hoặc ít t liệu sản xuất trong khi đó Nhà n-
ớc đòi hỏi thế chấp trong vay vốn.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
Ch ơng II
Thực trạng sản xuất và đời sống
của các hộ nông dân nghèo ở Đắc Lắc
I-/ Đặc điểm chung của vùng.
1-/ Đặc điểm tự nhiên:
Đắc Lắc là vùng có điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp cho phát triển cây
cà phê, cao su, dâu tằm, điều, nhiều rau quả nhiệt đới, á nhiệt đới, và cả ôn đới
là vùng có trữ lợng và diện tích rừng lớn nhất trong cả nớc.

Cà phê đã trở thành cây hàng hoá chủ lực không chỉ ở Đắc Lắc mà trong cả nớc,
nhiệt độ trung bình trong năm trên 21
0
C còn chế độ ma, nắng phân biệt rõ rệt.
Đắc Lắc là vùng có lợi thế so sánh tuyệt đối với các vùng khác về tiềm
năng, đây là vùng đất hứa hẹn.
2-/ Đặc điểm kinh tế xã hội.
a. Xã hội.
Đắc Lắc là một địa bàn rộng lớn, mật độ dân số trung bình hiện nay là 54
ngời/km
2
nhng phân bố không đồng đều giữa nông thôn và thành thị, trong đó
dân tộc kinh chiếm 60,1% và các dân tộc ít ngời 39,9% và các dân tộc khác
khoảng 150 ngàn ngời, đời sống của đồng bào quá thấp, một phần do thủ tục lạc
hậu, phần do dân trí thấp. Theo số liệu của Uỷ ban dân tộc miền núi về phân bố
theo thu nhập năm 1994 của các đồng bào dân tộc Đắc Lắc.
- Số hộ giàu : 5.000 hộ chiếm 3,1%
- Số hộ khá : 50.000 hộ chiếm 31,8%.
- Số hộ trung bình : 62.000 hộ chiếm 39,5%.
- Số hộ nghèo : 40.000 hộ chiếm 25,6%.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lang Văn Khăm - NN 38A
Hiện nay còn 250 xã và 250 buôn làng với 23 nghìn hộ, khoảng 150 ngàn
ngời sống ở các vùng sâu, vùng xa, khoảng 75% số hộ này có thu nhập bình
quân dới 25.000đ/tháng/ngời.
b. Kinh tế.
Mặc dù Đắc Lắc là vùng có tiềm năng nhng tiềm năng cha đợc khai thác
đúng mức, nhìn chung đời sống nông dân Đắc Lắc vẫn còn nghèo, trừ một số
nông dân ở vùng có sản xuất hàng hoá tập trung nh cà phê, dâu tằm, đậu đỏ có
thu nhập bình quân cao, còn đại bộ phận nông dân dựa vào sản xuất nông

nghiệp với tập quán canh tác lạc hậu phơng thức đốt nơng làm rẫy là phổ biến
có thu nhập bình quân thấp, thu nhập bình quân đầu ngời ở Đắc Lắc khoảng 100
USD, về cơ cấu kinh tế của vùng, kinh tế nông lâm nghiệp vẫn chiếm vị trí quan
trọng chiếm 71% tổng thu nhập toàn vùng, các ngành công nghiệp, thủ công
nghiệp, chế biến nông sản chiếm 13% còn lại là các ngành dịch vụ buôn bán
nhỏ và chế biến khoảng 16%.
Tốc độ tăng GDP của Đắc Lắc chỉ đạt 3,8% trong khi đó cả nớc đạt trên
8%. Số hộ nghèo ở Đắc Lắc chiếm 32% cao hơn 4,5% so với mức bình quân
chung của cả nớc, những năm gần đây do chính sách đổi mới nông thôn Đắc
Lắc đã có tiến bộ hơn, số hộ nghèo ở nông thôn giảm từ 41% (1991) xuống còn
32% năm (1995) số hộ giầu mỗi năm tăng từ 1,2-1,7%.
Trong tổng số hộ nông dân Đắc Lắc sống ở vùng nông thôn có tới 91% số
hộ nông dân thu từ nông lâm nghiệp, 1,7% số hộ tự chế biến nông sản và 7,3%
số hộ tự mua bán nhỏ, có thể nói rằng, cơ cấu kinh tế dân số và việc làm ở nông
thôn Tây Nguyên chủ yếu vẫn là thuần nông.
* Kết cấu hạ tầng:
- Nông thôn Đắc Lắc có khoảng 6% nhà ở kiên cố, 47% nhà dạng bán kiên
cố và 47% nhà tranh, tre, nứa lá có khoảng 35% số nhà của nông dân ở bám
theo quốc lộ và đờng huyện xã, hầu hết các hộ nông dân ở Đắc Lắc rất đông
19

×