BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………
Luận văn
Điều hòa trung tâm. Hệ thống điều khiển cho thiết bị điều
hòa trung tâm công suất lớn với ba máy nén của hãng York
Marine
Controls
1
Lêi nãi ®Çu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước,
ngành điều hòa không khí trong nước cũng đã có những bước phát triển vượt
bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.
Ngày này, điều hòa không khí không thể thiếu trong các tòa nhà, khách
sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, y tế, thể thao mà còn cả trong
các căn hộ, các phương tiện đi lại như ô tô, tàu hỏa, tàu thủy…
Ngành điều hòa không khí trong những năm qua cũng đã đem lại lợi
ích kinh tế không nhỏ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy
trình công nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thực thẩm, điện tử,
viễn thông…
Cho nên việc nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí trong lĩnh vực
công nghiệp, dân dụng đóng một vài trò rất quan trọng nhằm nắm vững
nguyên lý của hệ thống, đưa ra các phương án khai thác, bảo dưỡng hợp lý
đồng thời ngày một hoàn thiện hệ thống hơn. Với việc vận dụng kiến thức đã
được học ở trường để giải quyết những vấn đề cụ thể trong thực tế, em đã
thực hiện đề tài tốt nghiệp với nội dung:
Tên đề tài: “ Điều hòa trung tâm. Hệ thống điều khiển cho thiết bị điều
hòa trung tâm công suất lớn với ba máy nén của hãng York Marine
Controls ”
Nội dung đồ án bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về điều hoà không khí.
Chương 2: Hệ thống điều hoà trung tâm của hãng York marine
Controls.
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển cho hệ thống điều hoà trung
tâm.
2
Trong quá trình thực hiện đề tài với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp
đỡ tận tình của thầy TS: Nguyễn Tiến Ban và các thầy, cô trong bộ môn em
đã hoàn thành xong cuốn đồ án đúng thời hạn. Mặc dù đã cố gắng, song do
hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm. Nên đồ án không thể tránh khỏi những sai
sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô giáo và
các bạn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy, cô trong khoa Điện Dân
Dụng và Công Nghiệp trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã tạo điều kiện
giúp đỡ em. Đặc biệt em cám ơn thầy Ts: Nguyễn Tiến Ban là người trực tiếp
hướng dẫn đề tài, đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ em để hoàn thành bản đồ án này.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên: Phạm Văn Châu
3
CH¦¥NG 1
Tæng quan vÒ hÖ thèng ®iÒu hßa kh«ng khÝ
1.1. Giíi thiÖu hÖ thèng ®iÒu hßa kh«ng khÝ [3]
Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị,
dụng cụ…để tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh,
khử âm, gia ẩm… điều chỉnh khống chế và duy trì các thông số khí hậu trong
nhà như nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn phân phối không khí
nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
1.1.1. Phân loại.
Phân loại hệ thống điều hòa là rất phức tạp vì chúng đa dạng và phong
phú, đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các ngành kinh tế. Tuy nhiên,
có thể phân loại điều hòa không khí theo các đặc điểm sau đây:
- Theo mục đích ứng dụng có thể phân ra điều hòa tiện nghi và điều hòa
công nghệ .
- Theo tính chất quan trọng phân ra điều hòa cấp 1, cấp 2 và cấp3.
- Theo tính tập trung phân ra hệ điều hòa cục bộ, hệ điều hòa tổng hợp
gọn (với các cụm máy gọn) và hệ thống trung tâm nước.
- Theo cách làm lạnh không khí phân ra hệ thống làm lạnh trực tiếp (làm
lạnh trực tiếp không khí bằng dàn bay hơi) hoặc gián tiếp (qua nước lạnh với
dàn FCU và dàn AHU). Loại gián tiếp có thể phân ra loại khô và loại ướt.
Loại khô là loại có dàn ống xoắn trao đổi nhiệt có cánh, nước lạnh đi trong
ống còn không khí đi ngoài ống. Loại ướt hay còn gọi dàn phun là loại buồng
điều không khí có dàn phun trực tiếp nước lạnh vào không khí cần làm lạnh.
Loại khô còn gọi là hệ thống kín và loại ướt gọi là hệ thống hở.
4
- Theo cách phân phối không khí có thể phân ra hệ cục bộ hoặc trung tâm.
Kiểu cục bộ là xử lý không khí có tính chất cục bộ cho từng không gian điều
hòa riêng lẻ, còn kiểu trung tâm là không khí được xử lý tại một trung tâm và
phân phối đến các không gian điều hòa bằng quạt ống gió.
- Theo năng suất lạnh có thể phân ra loại nhỏ (tới hai tấn lạnh hay
24.000Btu/h hoặc 7 kW), loại trung bình từ 3 đến 4 tấn lạnh và loại lớn từ 100
tấn lạnh trở lên.
- Theo chức năng có loại một chiều hoặc hai chiều. Máy điều hòa một
chiều là loại chỉ có một chức năng làm lạnh. Máy điều hòa hai chiều là loại
bơm nhiệt có khả năng làm lạnh vào mùa hè và sưởi ấm vào mùa đông.
- Căn cứ kết cấu của máy chia máy điều hòa một cụm, hai cụm và nhiều
cụm.
- Theo cách bố trí dàn lạnh chia ra loại cửa sổ, treo tường, treo trần, giấu
trần…loại một cửa hoặc nhiều cửa thổi, tủ tường, hộp tường, kiểu tủ hành
lang…
- Theo cách làm mát thiết bị bình ngưng tụ chia ra loại giải nhiệt gió hoặc
giải nhiệt nước hoặc kết hợp gió nước.
- Theo chu trình lạnh có thể phân ra máy lạnh nén hơi, hấp thụ, ejectơ,
hoặc nén khí.
- Theo môi chất lạnh của máy nén hơi chia ra máy lạnh dùng amoniắc,
freôn R22, 134a, 404A, B, 507, 123 hoặc nước…
- Theo kiểu máy nén chia ra máy nén pittông, trục vít, rôto, xoắn ống hoặc
tua bin.
- Theo cách bố trí hệ thống ống dẫn nước lạnh của hệ thống trung tâm
nước chia ra hệ thống hai ống, hệ hồi ngược, hệ ba ống và hệ bốn ống nước.
- Theo hệ thống ống phân phối gió chia ra hệ thống một ống gió, hai ống
gió hoặc hệ thống không có ống gió.
5
- Theo cánh điều chỉnh gió chia ra loại hệ thống lưu lượng không thay đổi
(CAV- Constant Air Volume) và hệ thống lưu lượng thay đổi (VAR- Variable
Air Volume).
- Theo cách điều chỉnh năng suất lạnh bằng đóng ngắt máy nén hoặc điều
chỉnh vô cấp tốc độ qua máy biến tần chia hệ thống lưu lượng môi chất không
đổi hoặc hệ thống lưu lượng môi chất thay đổi (VRV- Variable Refrigerant
Volume). VRV là kiểu máy điều hòa đặc biệt của Daikin điều chỉnh năng suất
lạnh bằng máy biến tần, một cụm dàn nóng kết nối được tới tám hoặc mười
sáu dàn lạnh.
- Theo áp suất gió trong ống có loại gió tốc độ cao và loại gió tốc độ thấp.
- Theo tốc độ gió loại gió tốc độ cao loại gió tốc độ thấp.
1.1.2. Sơ đồ cơ bản của hệ thống điều hòa [1]
a) Sơ đồ
Hình 1.1. Sơ đồ cơ bản hệ thống lạnh.
1- Máy nén; 2- Dàn ngưng tụ; 3- Bình chứa cao áp; 4- Phím lọc ; 5- Van
tiết lưu; 6- Dàn bay hơi .
b) Nguyên lý hoạt động .
Hơi hút về máy nén là hơi quá nhiệt được nén đoản nhiệt lên áp suất P
k
,
t
k
đi vào bình tách dầu, ở đây dầu được lọc lại đưa trở lại máy nén nhờ vào
nguyên tắc chênh lệch áp suất. Còn hơi môi chất đưa đến thiết bị ngưng tụ, tại
thiết bị ngưng tụ hơi môi chất thực hiện quá trình trao đổi nhiệt đẳng áp. Lúc
6
này môi chất trở thành lỏng được đưa vào bình chứa cao áp, rồi đi qua phím
lọc, phím lọc có nhiệm vụ lọc các cáu bẩn và hơi ẩm trong môi chất. Sau đó
môi chất đi qua van điện từ. Môi chất lỏng tiếp tục đi qua kính xem lỏng, qua
van tiết lưu. Nhờ van tiết lưu mà hơi lỏng được hạ nhiệt độ và áp suất P
0
trong
dàn bay hơi. Tại dàn bay hơi, môi chất lạnh thực hiện quá trình trao đổi nhiệt
trực tiếp với môi trường cần làm lạnh hoặc với chất tải lạnh. Sau đó hơi môi
chất tiếp tục đi vào bình tách lỏng, còn hơi thì được máy nén hút về kết thúc
một quá trình và chu trình được lặp lại.
1.1.3. Các thiết bị trong hệ thống.
Một hệ thống điều hòa bao gồm các thiết bị :
Máy nén lạnh, hệ thống đường ống, môi chất lạnh, thiết bị trao đổi nhiệt
(thiết bị ngưng tụ, bay hơi), thiết bị phụ (bình chứa dầu, bình tách dầu, bình
chứa cao áp, hạ áp, bình tách lỏng, các phím lọc, phím sấy, các thiết bị xả khí,
bơm, quạt, các thiết bị van các loại).
Thiết bị ngưng tụ là thiết bị trao đổi nhiệt để biến hơi môi chất lạnh áp
suất cao và nhiệt độ cao sau quá trình nén thành dạng lỏng. Dựa vào môi
trường làm mát chia thiết bị ngưng tụ thành các nhóm: Thiết bị ngưng tụ làm
mát bằng nước, bằng không khí, vừa bằng nước và bằng không khí…
Thiết bị bay hơi là thiết bị thu nhiệt từ môi trường làm lạnh tuần hoàn
giữa thiết bị bay hơi và đối tượng làm lạnh để nhận nhiệt và làm lạnh đối
tượng . Dựa vào tính chất của môi trường làm lạnh người phân thành: Thiết bị
bay hơi để làm lạnh chất tải lạnh như: nước, nước muối hay những chất lỏng
khác hoặc thiết bị hơi để làm lạnh không khí.
Bình tách dầu dùng để tách dầu ra khỏi môi chất lạnh, để dầu khỏi đi
vào dàn ngưng tụ, dàn bay hơi. Bình tách dầu được lắp đặt sau máy nén trước
dàn bay hơi.
Bình tách lỏng có nhiệm vụ đảm bảo hơi hút về máy nén ở trạng thái
hơi bão hòa khô tránh được ngập thủy cho máy nén.
7
Bình chứa cao áp được bố trí ngay sau dàn ngưng tụ dùng để chứa lỏng
môi chất ở áp suất cao, giải phòng bề mặt trao đổi nhiệt của thiết bị ngưng tụ,
duy trì sự cấp lỏng liên tục cho van tiết lưu.
Phím sấy và phím lọc có nhiệm vụ lọc các cặn bản lọt và hệ thống
lạnh, đảm bảo an toàn hoạt động tin cậy cho hệ thống được lắp trước dàn bay
hơi.
Môi chất lạnh là tác nhân chính làm lạnh thu nhiệt môi trường có nhiệt
độ thấp và thải nhiệt môi trường có nhiệt độ cao. Môi chất lạnh có nhiệt độ
thấp thường mấy chục âm độ ví dụ như R12, R22, R134a….
Máy nén lạnh là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống lạnh. Máy lạnh
có nhiệm vụ:
- Liên tục hút hơi sinh ra ở thiết bị bay hơi .
- Duy trì áp suất
0
P
và nhiệt độ
0
t
cần thiết.
- Nén hơi nên áp suất cao tương ứng với môi trường làm mát để đẩy
vào thiết bị ngưng tụ.
- Đưa lỏng qua thiết bị tiết lưu tới thiết bị bay hơi, thực hiện vòng tuần
hoàn kín của môi chất lạnh trong hệ thống gắn liền với việc thu nhiệt ở môi
trường lạnh và thải nhiệt ở môi trường nóng.
Máy nén quan trọng một mặt do chức năng của nó trong hệ thống, mặt
khác do gồm nhiều bộ phận chuyển động phức tạp nên chất lượng, độ tin cậy
và năng suất lạnh của hệ thống phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng độ tin cậy,
năng suất lạnh của máy nén.
Trong kỹ thuật lạnh người ta sử dụng hầu như tất cả các loại máy nén với
các nguyên lý làm việc khác nhau, nhưng những loại máy nén được sử dụng
nhất là máy nén pittông, trục vít, rôto làm việc theo nguyên lý nén thể tích và
máy nén tuabin, máy nén ejectơ làm việc theo nguyên lý động học.
Một máy nén có 3 thông số cơ bản sau :
+ Tỉ số nén ( ) là tỉ số giữa áp khí ra và áp suất khí vào của máy nén
8
=
)(
)(
Vao
Ra
P
P
(1.1)
+ Năng suất của máy nén (Q): là khối lượng (kg/s) hay thể tích (m
3
/h)
khí mà máy nén cung cấp trong một đơn vị thời gian.
+ Công suất của máy nén (N): là công suất tiêu hao để nén và truyền
khí.
Ngoài ra máy nén còn có các thông số về hiệu suất máy nén, về khí nén
(nhiệt độ, áp suất khí vào ra, lí tính và hoá tính của khí với các thông số khí
đặc trưng).
1.1.4. Các phương pháp điều chỉnh năng suất lạnh [2]
Điều chỉnh năng suất lạnh nhằm mục đích vận hành hệ thống tối ưu và
kinh tế duy trì nhiệt độ buồng lạnh theo yêu cầu buồng lạnh trong điều kiện
vận hành khác nhau.
1.1.4.1.Điều chỉnh hai vị trí “on – off ”
Điều chỉnh hai vị trí hay còn gọi là điều chỉnh không liên tục theo bậc.
Đại diện cho loại này là rơ le nhiệt độ (thermostat) và rơ le áp suất hoạt động
nhờ nhiệt độ và áp suất để đóng ngắt trực tiếp tiếp điểm điện hai hay nhiều
cực. Bằng cách ghép nối tiếp hay song song các thiết bị điều chỉnh hai vị trí
có thể đạt được sự điều chỉnh với nhiều bậc. Hình 1.2 giới thiệu đường đặc
tính điều chỉnh hai vị trí.
OFF
ON
§iÓm tÝn hiÖu ®ãng m¹ch
§iÓm tÝn hiÖu ng¾t m¹ch
Y
X
Hình 1.2. Đường đặc tính của điều chỉnh hai vị trí:
X : Vi sai đóng ngắt (vi sai ON – OFF); Y- Đại lượng đặt; X – Đại lượng ra
9
Ngoài dụng cụ điều chỉnh hai vị trí, trong kỹ thuật lạnh còn sử dụng
dụng cụ điều chỉnh ba vị trí với chức năng chuyển đổi chức năng vận hành
LÀM LẠNH – NGẮT – XẢ BĂNG. Rơ le nhiệt thường có hai đầu cảm nhiệt
độ riêng biệt.
1.1.4.2. Điều chỉnh nhảy cấp
Khi kết hợp nhiều dụng cụ điều chỉnh hai vị trí có thể thiết lặp điều chỉnh
nhẩy cấp. Nếu kết hợp hai dụng cụ điều chỉnh vị trí có thể thực hiện điều
chỉnh ba cấp như sau: 0 - 50 - 100%. Hình 1.3 giới thiệu đặc tính điều chỉnh
ba cấp
100%
50%
0%
ONOFF
OFF
ON
-2 0 2 4
t0C
Hình1.3. Đặc tính điều chỉnh ba cấp
Thí dụ: Một buồng lạnh được trang bị hai máy nén. Nhiệt độ duy trì
trong buồng từ -2 ÷ + 4
0
C. Khi nhiệt độ phòng tăng quá 4
0
C thì máy nén thứ
hai đóng mạch. Như vậy khi xả lạnh, cả hai máy làm việc, khi nhiệt độ phòng
đạt + 2
0
C máy nén thứ nhất ngắt mạch và khi đạt -2
0
C máy nén thứ 2 cũng
ngắt mạch. Nhiệt độ phòng tăng trở lại 0
0
C, máy nén thứ 2 đóng mạch làm
việc và chỉ khi nhiệt độ phòng tăng quá 4
0
C thì máy nén thứ 1 mới làm việc.
10
1.1.4.3. Điều chỉnh liên tục
TÝn hiÖu vµo Y TÝn hiÖu ra X
HÖ thèng ®iÒu
chØnh
0 (ON)
1 (OFF)
Y
X
Y
X
a)
b)
c)
Hình 1.4: So sánh giá trị điều khiển 2 vị trí và liên tục
a) Tính chất chuyển đổi tín hiệu; b) Đặc tính điều chỉnh ON – OFF; c)
Đặc tính điều chỉnh liên tục.
Khác với điều chỉnh 2 vị trí, khi điều chỉnh liên tục, ta có thể điều chỉnh
được đại lượng ra ở bất kỳ vị trí nào trong vùng điều chỉnh. Dụng cụ điều
chỉnh liên tục là dụng cụ điều chỉnh có khả năng biến đổi liên tục các tín hiệu
của đại lượng vào ra các tín hiệu liên tục của đại lượng ra. Các dụng cụ điều
chỉnh được sử dụng trong quá trình điều chỉnh cần độ chính xác cao hơn,
tránh sự dao động quá lớn điều chỉnh 2 vị trí “ON – OFF”.
Tùy theo tính chất thời gian của dụng cụ người ta phân các dụng cụ tự
động điều chỉnh liên tục ra các loại khác nhau như: Điều chỉnh tỷ lệ
(proportional); Điều chỉnh tỷ lệ tích phân (proportional integral); Điều chỉnh
tỷ lệ vi, tích phân (proportional integral derivative).
1.1.4.4. Điều khiển năng suất lạnh trong hệ thống lạnh sử dụng máy nén
píttông. [2]
Gồm các phương pháp sau:
- Đóng cắt máy nén kiểu “ On – Off ”
- Tiết lưu hơi hút.
11
- Bypass tự động hay xả hơi nóng ở đường đẩy quay trở lại đường hút
theo đường ống phụ.
- Vô hiệu hóa từng xilanh hoặc cụm xilanh ở các máy nén có nhiều
xilanh.
- Điều chỉnh tốc độ động cơ máy nén.
Tùy từng loại máy nén và từng hệ thống lạnh cụ thể mà ứng dụng các
phương pháp điều chỉnh năng suất khác nhau.
1.1.4.4.1. Điều chỉnh đóng cắt máy nén kiểu “ On – Off ”
Phương pháp này thường dùng với hệ thống lạnh có công suất nhỏ hay
trong các tủ lạnh gia đình. Phương pháp này có ưu điểm thực hiện đơn giản.
Nhược điểm động cơ khởi động nhiều vì thế năng lượng tiêu hao nhiều. Một
số sơ đồ điều khiển hệ thống .
BL
BH
TC
MN
TL
NT
M
Hình1.5: Máy nén lạnh dùng rơle nhiệt độ trực tiếp đóng ngắt máy nén.
MN - Máy nén; M - Động cơ truyền động; NT- Dàn ngưng tụ; TL- Tiết lưu;
BH- Dàn bay hơi; TC- Rơle nhiệt độ.
Thiết bị điều khiển 2 vị trí thường sensor nhiệt độ, áp suất thấp. Trên
hình1.5, biểu diễn sơ đồ máy lạnh dùng trực tiếp sensor nhiệt độ để đóng –
ngắt máy nén. Trên sơ đồ 1.6 dùng gián tiếp rơle nhiệt độ qua rơle áp suất
thấp. Khi nhiệt độ buồng lạnh đạt yêu cầu, rơle nhiệt độ ngắt van điện tử. Van
ĐC đóng ngừng cấp lỏng cho giàn bay hơi, áp suất p giảm xuống nhanh
chóng, rơle áp suất ngắt máy nén.
12
BH
LP
MN
TL
NT
M
ĐC
BC
TC
Hình1.6: Điều chỉnh năng suất lạnh hai vị trí giám tiếp qua role áp suất
thấp LP( Low Pressure Switch): ĐT-Van điện tử; BC- Bình chứa cao áp;
TL – Van tiết lưu.
1.1.4.4.2. Xả hơi nén về phía hút.
1. Xả hơi nén về đường hút theo bypass.
Nội dung của phương pháp này thực chất là nối của cao áp của máy nén
với cửa hút của một van điều chỉnh. Van này được điều chỉnh để ổn áp áp suất
bay hơi yêu cầu. Khi năng suất lạnh yêu cầu giảm áp suất van giảm, van này
xả hơi nóng từ của đẩy sang cửa hút , hơi nóng chộn với hơi công chất lạnh đi
vào máy nén. Kết quả lượng công chất ở giàn lỏng và giàn lạnh đều giảm thì
năng suất lạnh giảm. Ưu điểm của phương pháp này đơn giản. Nhược điểm
của phương pháp này làm giảm hiệu suất công tác, tuổi thọ của máy nén
giảm.
2. Xả hơi nén về phía hút có phun lỏng trực tiếp.
Trên hình1.7, Trình bày sơ đồ nguyên lý xả hơi nén về đường hút có phun
lỏng trực tiếp để khống chế nhiệt độ cuối tầm nén. Có thể sử dụng van tiết lưu
với sensor nhiệt độ đặt trên đường ống đẩy hoặc ống hút. Trong sử dụng cần
lưu ý phối hợp van tiết lưu tay kết hợp với van điện từ và một sensor nhiệt độ
điều khiển van điện từ. Khi nhiệt độ đầu đẩy vượt quá mức cho phép, thì
13
sensor nhiệt độ đóng mạch, mở van điện từ phun lỏng vào đường hút máy
nén.
HP
LP
DP
PC
PC
KĐ
BH
BC
TL
PL
NT
OP
Hình1.7: Hệ thống lạnh điều chỉnh năng suất lạnh bằng xả hơi nóng về
đường hút có phun lỏng bổ xung trực tiếp vào đường hút để khống chế nhiệt
độ cuối tầm nén: OP- Van ổn áp hơi nén; PL - Van tiết lưu phun lỏng; KD -
Van khống chế áp suất khi khởi động; HP- Rơle áp suất cao; LP- Rơle áp suất
thấp; DP - Rơle áp suất dầu.
3. Xả hơi từ bình chứa về đường hút.
BC
OP
MN
BH
PC
TL
NTNT
TL
BH
BC
T
TLT
ĐT
PC
OP
b)
a)
Hình1.8: Xả hơi từ bình chứa về đường hút
a) Xả hơi nén về đường hút, phun lỏng qua rơle nhiệt độ T và van điện từ
ĐT với van tiết lưu tay TLT. b) Điều chỉnh năng suất lạnh bằng cách xả hơi từ
bình cao áp về đường hút.
14
Giải pháp khác để hạn chế nhiệt độ cuối tầm nén là xả hơi lạnh từ bình
chứa cao áp về đường hút. Do hơi ở bình chứa cao áp chỉ ở nhiệt độ ngưng tụ,
nên khi hòa vơi hơi ra ở giàn bay hơi nhiệt độ thấp hơn nhiều với xả hơi nóng
trực tiếp từ đầu đẩy về. Như vậy có thể tiết kiệm toàn bộ hệ thống phun lỏng
với van tiết lưu tay, van điện tử và sensor nhiệt độ. Hệ thống được biểu diễn
trên hình
Nhược điểm của hệ thống có thể gây nhiệt độ đầu đẩy cao, đòi hỏi người
vận hành phải có kinh nghiệm và mất thơi gian theo dõi hệ thống.
4. Xả hơi nén từ đường đẩy về trước giàn bay hơi.
Là một giải pháp hợp lý để hạn chế nhiệt độ đầu đẩy vì độ quá nhiệt
của hơi hút về máy nén do van tiết lưu điều khiển.
Hình1.9 : Xả hơi nén từ đường đẩy về trước giàn bay hơi.
Trên hình 1.9. Nếu độ quá nhiệt cao, van tiết lưu sẽ điều khiển mở rộng
hơn cho lưu lượng môi chất lỏng đi qua nhiều hơn. Ưu điểm của phương pháp
này là lưu lượng qua dàn giữa ở mức độ bình thường, tốc độ lưu lượng đủ lớn
của môi chất lạnh cuối đầu về máy nén không có nguy cơ đọng dầu về dàn
bay hơi.
15
1.1.4.4.3.Vô hiệu hóa từng xilanh hoặc từng cụm xilanh
1
2
4
5
3
6
C¬ cÊu n©ng van
M¸y nÐn 6
Xi lanh
Van ®iÖn tõ 3 ng¶
§-êng cÊp dÇu
¸p lùc
B¬m dÇu
§-êng nèi ®Çu
vÒ c¸c te
Hép ®Êu d©y
Hình 1.10: Nguyên lý hệ thống thủy lực điều khiển van điện từ để nâng
van hút giảm tải và điều chỉnh năng suất lạnh của hãng Grasso (Hà Lan).
Điều chỉnh năng suất lạnh phương pháp này có nhiều cách thực hiện
như: Khóa đường hút; năng van hút kiểu vòng MYCOM; Nâng van hút kiểu
vòng YORK; nâng van hút kiểu CAARIER… Trên sơ đồ hình 1.10 biểu diễn
nguyên lý hệ thống thủy lực điều khiển van điện từ để năng van hút giảm tải
và điều chỉnh năng suất lạnh của hãng Grasso (Hà Lan) cả 6 xilanh được giảm
tải khởi động, nhưng chỉ 4 xilanh 3,4,5,6 là có thể điều chỉnh năng suất lạnh
còn hai xilanh 1, xilanh 2 được nối tắt với đường cấp dầu áp lực lên khí máy
nén hoạt động, áp lực dầu xuất hiện, xilanh 1 và 2 tự động hoạt động có tải.
1.1.4.4.4. Thay đổi năng suất lạnh bằng thay đổi tốc độ vòng quay
- Thay đổi bằng bộ chuyền cơ khí
- Thay đổi bằng khớp ma sát
- Thay đổi bằng cách thay đổi tốc độ động cơ truyền động.
16
1.2. ®iÒu hßa trung t©m [3]
1.2.1. Hệ thống điều hòa trung tâm nước
1.2.1.1. Khái niệm chung
Hệ thống sử dụng nước lạnh 7
o
C để làm lạnh không khí qua các dàn
trao đổi nhiệt FCU và AHU điều hòa trung tâm nước chủ yếu gồm:
- Máy làm lạnh nước (Water Chiller) máy sản xuất nước lạnh từ 12
o
C trở
xuống 7
o
C.
- Hệ thống nước lạnh (hệ thống bơm, hệ thống đường ống, tháp giải
nhiệt…)
- Các giàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước
nóng FCU (fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Handing Unit).
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
- Hệ thống tiêu âm và giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuẩn, rửa không khí.
- Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong phòng, điều chỉnh
gió tươi, gió hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh và điều
khiển cũng như báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
11
AHU
HÖ thèng m¸y lµm l¹nh
n-íc
HÖ thèng
n-ícgi¶i nhiÖt
HÖ thèng n-íc l¹nh víi c¸c FCUvµ
AHU
FCU
M
1
2
5
3
8
7
4
6
9
10
Hình1.11. Giới thiệu nguyên lý hệ thống điều hòa trung tâm đơn giản
nhất.1.Động cơ, 2. máy nén, 3. Bình ngưng, 4.Tiết lưu, 5. Bình bay hơi, 6.
17
Bơm nước giải nhiệt, 7. Tháp giải nhiệt, 8. Bơm nước lạnh, 9. Dàn FCU, 10.
Dàn AHU, 11. Bình giãn nở.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước cùng hệ thống bơm thường được bố
chí dưới tầng hầm hoặc tầng trệt, tháp giải nhiệt đặt trên tầng thượng. Trái lại,
máy làm lạnh nước giải nhiệt gió thường được đặt trên tầng thượng.
Nước lạnh được làm lạnh trong bình bay hơi xuống 7
o
C rồi được bơm
nước đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AFU ở đây nước thu nhiệt của
không khí nóng ở trong phòng, nóng nên đến 12
o
C lại được bơn đẩy về bình
bay hơi để tái làm lạnh xuống 7
o
C, khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối
với hệ thống nước lạnh kín (không có dàn phun) cần thiết phải có thêm bình
giãn nở để bù nước trong hệ thống giãn nở khi thay đổi nhiệt độ.
Hình1.12. Phương án bố trí hệ thống điều hòa trung tâm nước với máy
làm lạnh nước giải nhiệt nước và tháp giải nhiệt (các FCU và AHU kiểu có
bình giãn nở) 1. Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước; 2. Bơm nước giải nhiệt;
3. Tháp giải nhiệt; 4. Bơm nước lạnh; 5 FCU; 6. Bình giãn nở.
Hệ thống trung tâm nước có các ưu điểm cơ bản sau:
- Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn
do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì nước tuần hoàn không độc hại.
18
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo từng phòng
riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
- Thích hợp cho các tòa nhà như các khách sạn, văn phòng hoạt động với
mọi chiều cao mọi kiến trúc, không phá vỡ cảnh quan.
- Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được nguyên
vật liệu xây dựng.
- Có khả năng xử lý độ sạch không khí cao, đáp ứng mọi yêu cầu công
nghệ đề ra cả về độ sạch và độ bụi bẩn, tạp chất hóa chất và mùi.
- Ít phải bảo dưỡng, sửa chữa, tuổi thọ chiller cao.
- Năng suất gần như không hạn chế.
- So với hệ thống VRV, vòng tuần hoàn môi chất lạnh đơn giản hơn
nhiều và rất dễ kiểm soát.
Nhược điểm:
- Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất exergy
lớn hơn
- Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
- Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước ngưng khá
phức tạp đặc biệt do đọng ẩm.
- Lắp đặt khó khăn hơn, bố trí sưởi ấm mùa đông khó.
- Khó tự động hóa hơn hệ VRV rất nhiều.
- Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề, vận hành phức tạp hơn.
- Cần định kỳ sửa chữa bảo dưỡng máy lạnh và các dàn FCU.
1.2.1.2. Máy làm lạnh nước (WC – Water Chiller)
1. Máy làm lạnh giải nhiệt nước.
Bộ phận quan trọng nhất của hệ thống điều hoà trung tâm nước là máy
làm lạnh nước. Căn cứ vào chu trình lạnh có thể phân ra máy làm lạnh nước
dùng máy nén cơ, dùng máy nén ejectơ hoặc máy lạnh hấp thụ. Máy nén cơ
có thể phân ra nhiều loại máy nén khác nhau như máy nén Pittông rôto, trục
19
vít, kiểu kín, kiểu hở… Theo môi chất lạnh phân ra máy nén R22, R134a,
R404a… Theo cách giải nhiệt ngưng tụ phân ra giải nhiệt nước giải nhiệt gió
hoặc nước
Hình 1.13. Máy làm lạnh nước giải nhiệt nhiệt nước
Để tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử dụng nước tuần hoàn với bơm
và tháp giải nhiệt nước. Việc lắp nhiều máy nén trong một cụm có ưu điểm:
- Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo nhiều bậc.
- Trường hợp hỏng một máy có thể cho máy khác hoạt động trong khi
tiến hành sửa chữa máy hỏng.
- Các máy có thể khởi động từng chiếc tránh dòng khởi động quá lớn.
2. Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh nước giải nhiệt
nước là dàn ngưng làm mát bằng không khí. Do khả năng trao đổi nhiệt dàn
ngưng kém nên diện tích của dàn lớn và cồng kềnh làm cho năng suất lạnh
của một dàn nhỏ.
1.2.1.3. Hệ thồng nước lạnh, FCU và AHU
1. Hệ thống đường ống nước lạnh
Tùy theo cánh bố chí hệ thống đường ống nước lạnh mà phân ra hệ thống
hai ống, hệ hồi ngược, hệ 3 ống, hệ 4 ống. Hình 1.14. giới thiệu sơ đồ nguyên
lý của hệ thống ống nước với FCU.
20
Hệ thống 2 ống là hệ thống có 2 ống góp mắc song song còn các FCU
mắc nối tiếp giữa hai ống. Vào mùa hè không cần sưởi ấm chỉ có vòng tuần
hoàn nước lạnh hoạt động, nồi hơi không hoạt động. Nước lạnh được bơm
qua các FCU để thu nhiệt trong không gian điều hòa thải qua các tháp trao đổi
nhiệt. Vào mùa đông chỉ có vòng tuần hoàn nước nóng hoạt động nước nóng
được bơm từ các nồi hơi đến cấp nhiệt cho giàn FCU để sưởi phòng. Ở đâu
cần đặt ra các van điều chỉnh để cân bằng áp suất, chia đều nước cho các dàn.
- Để cân bằng áp người ta cải tiến hệ 2 ống thành hệ hồi ngược ở đây
bố chí thêm ống hồi ngược nên đảm bảo cân bằng áp suất tự nhiên hình (b)
- Hệ 3; 4 đường ống nhằm mục đích sử dụng lạnh và sưởi ấm đồng thời
ở mùa giao thời cho các khách sạn sang trọng từ 4, 5 sao hoặc các công trình
quan trọng.
FCU
FCU
FCU
B N T
N H
B N N
B D N
M L M L
B D N
B N N
N H
B N T
FCU
FCU
FCU
TÇng 1
TÇng 2
TÇng n
a)
b)
Hình 1.14. Các hệ thống ống nước và FCU
Hình a) Hệ 2 ống; b) Hệ hồi ngược. ML - Máy làm lạnh nước; NH - Nồi đun
nước nóng sưởi ấm mùa đông; FCU - Dàn trao đổi nhiệt; BNL - Bơm nước
lạnh; BNN - Bơm nước nóng; HN - Hệ ống hồi.
21
2. FCU ( Fan Coil Unit)
Các FCU là các dàn trao đổi nhiệt ống xoắn có quạt, nước lạnh hoặc
nước nóng chảy phía trong ống xoắn , không khí đi phía ngoài. Để tăng cường
trao đổi nhiệt phía không khí, người ta bố chí cánh tản nhiệt.
3. Các buồng xử lý không khí AHU
Giống như FCU cũng là các dàn trao đổi nhiệt nhưng có năng suất lạnh
lớn hơn để sử dụng cho các phòng ăn, sảnh hội trường, phòng khách… có cửa
lấy gió tươi (đây là ưu điểm so với FCU) có các bộ phận lọc khí, rửa khí, gia
nhiệt để có thể điều chỉnh và khống chế chính xác nhiệt độ cũng như độ ẩm
tương đối của không khí thổi vào phòng. AHU có quạt ly tâm cột áp cao để có
thể lắp với hệ thống ống gió lớn. AHU cũng có hai loại, loại khô và loại ướt.
13
14
12
1 2
3 9 4
10
8
7
Giã håi
Giã t-¬i
Giã ra
Giã ra
Giã t-¬i
Giã håi
7
8
11
493
5
1
12
14
13
a)
6
Hình1.15. Nguyên lý cấu tạo của AHU kiểu nằm ngang
a) Có dàn lạnh kiểu khô; b) có dàn phun kiểu ướt
1. Phím lọc; 2. Dàn làm lạnh; 3. Dàn sưởi; 4. Quạt ly tâm; 5. Dàn phun nước
lạnh; 6. Tấm chắn nước; 7. Ống cấp nước nóng; 8. Ống cấp nước lạnh; 9. Vỏ
cách nhiệt; 10. Máng hứng; 11. Bể nước; 12. Buồng hòa chộn gió tươi và gió
hồi; 13. Van điều chỉnh gió hồi; 14. Van điều chỉnh gió tươi.
22
1.2.2. Máy điều hòa VRV (Variable Refigerant Volume)
Là máy điều hòa điều hòa điều chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần
gồm một cụm dàn nóng và nhiều cụm dàn lạnh (16 hoặc lớn nhất 32) của
hãng Daikin, điều chỉnh năng suất lạnh bằng biến tần với 21 bước điều chỉnh
công suất động cơ dàn nóng đến 48 HP.
Máy điều hòa VRV có hai loại :
+ Máy Điều hòa VRV giải nhiệt gió
+ Máy điều hòa VRV giải nhiệt nước
1.2.2.1. Máy điều hòa VRV giải nhiệt gió
Do những hệ thồng điều hòa trung tâm nước lạnh với các hệ thống ống
nước, gió cồng kềnh, tốn nhiều thời gian và diện tích lắp đặt, tồn nhiều
nguyên vật liệu làm đường ống. Nếu so sánh với hệ thống trung tâm nước
(TTN) lắp cho nhà cao tầng VRV có những ưu và nhược điểm sau
- Về năng suất lạnh: Với dãy công suất dàn nóng từ 5, 8, 10, ,54 HP và
kết hợp với các dàn nóng khác, VRV có khả năng thích ứng cao hơn với mọi
nhu cầu năng suất lạnh từ 7 đến hàng ngàn kW trong khi các tổ máy làm lạnh
nước (WC) có số bậc điều chỉnh nhỏ hơn nhiều.
- Không gian và thời gian lắp đặt VRV nhỏ hơn nhiều vì đường ống Gas
nhỏ so với hệ thống ồng nước và ống gió. Thời gian lắp đặt VRV cũng ngắn
hơn đơn giản hơn gần giống như lắp điều hòa hai cụm, không phải đi các
đường ống nước. Hệ VRV không cần phòng máy và phòng AHU.
- Về vận hành: Hệ TTN cần có một đội thợ vận hành, trong khi hệ VRV
không cần vì khả năng tự động hóa cao.
- Tổn thất do quán tính nhiệt. Hệ TTN có tổn thất quán tính nhiệt rất lớn
nếu sử dụng cho tòa nhà văn phòng làm việc giờ hành chính lúc này máy
dừng toàn bộ khối lượng nước lạnh 7
0
C nóng lên đến nhiệt độ môi trường. Hệ
VRV làm lạnh trực tiếp bằng gas lên tổn thất quán tính nhiệt bằng không.
23
- Sưởi ấm về mùa đông. Hệ VRV sưởi ấm rất dễ dàng với loại máy hai
chiều bơm nhiệt. Hệ TTN không có khả năng sưởi ấm bằng bơm nhiệt mà
phải dùng dàn sưởi hoặc nồi hơi, có chỉ có hệ TTN giải nhiệt gió mới sưởi ấm
bằng bơm nhiệt.
- Khả năng mở rộng công suất: Hệ VRV có khả năng mở rộng công suất
bất kỳ trong hệ TTN không có khả năng vì sẽ phải thay đổi lại toàn bộ hệ
thống đường ống nước.
- Giá thành vận hành: Hệ VRV có máy nén biến tần, động cơ điện một
chiều, van tiết lưu điện tử, trình độ tự động hóa cao nên tiêu tốn năng lượng
điện thấp hơn so với hệ TTN .
1.2.2.2. Máy điều hòa VRV giải nhiệt nước
Cấu tạo cũng như hệ VRV giải nhiệt gió nhưng chỉ khác giàn nóng giải
nhiệt bằng nước .
1.3. KÕt luËn ch-¬ng.
Hệ điều hòa không khí rất đa dạng và phong phú nhiều chủng loại và
kiểu dáng, hãng sản xuất khác nhau trên thị trường. Mỗi một hãng có phương
pháp điều chỉnh năng suất lạnh khác nhau và đều có những ưu, nhược điểm
nhất định. Đòi hỏi người thiết kế, lắp đặt, điều chỉnh, bảo dưỡng phải nắm
chắc các quy trình, quy định của từng hãng.
Khi lựa chọn điều hòa dựa vào các yêu cầu về năng suất lạnh, chỉ tiêu
kỹ thuật, độ tin cậy, an toàn, tính thẩm mỹ, tính kinh tế của hệ thống. Ngoài ra
còn phải chú ý độ tươi của không khí, độ ẩm, độ sạch, tiếng ồn động cơ.
- Máy điều hòa cục bộ công suất nhỏ (RAC) năng suất lạnh dưới 7kW (
đến 2RT- tấn lạnh Mỹ) (24.000 Btu) hệ thống làm lạnh theo phương pháp trực
tiếp chủ yếu dùng cho các phòng con riêng biệt có thể có 2 cụm hay nhiều
24
cụm dàn lạnh. Nhược điểm cơ bản của hệ điều hòa này khó áp dụng cho các
phòng lớn, hội trường phân xưởng, nhà hàng, tòa nhà cao tầng như khách sạn
văn phòng khi bố trí dàn nóng ở bên ngoài gây mất mỹ quan phá vỡ kiến trúc.
- Hệ điều hòa tổng hợp gọn (PAC) năng suất lạnh từ (10 - 350kW) (từ 3-
100RT) (36.000 – 1.200.000 Btu/h) hệ này máy điều hòa có thể có 2 hay
nhiều cụm, thiết bị bay hơi làm lạnh không khí trực tiếp, khả năng sử dụng
lạnh cục bộ khó. Riêng loại máy điều hòa VRV có năng suất lạnh 770 kW và
khả năng điều chỉnh năng suất lạnh dễ dàng qua máy biến tấn.
- Hệ thống điều hòa trung tâm nước (TTN) với năng suất lạnh là lớn nhất
>350kW (> 100RT) đối với các tòa nhà văn phòng, khách sạn > 1500RT làm
lạnh gián tiếp khả năng sử dụng năng suất lạnh cục bộ khó và không thể chạy
máy khi cần năng suất lạnh nhỏ vì tổn thất công suất lớn hệ này chủ yếu dùng
cho các kho lạnh bảo quản thực phẩm hoặc hội trường khách sạn lớn.