Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm thcs áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong dạy học địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.87 KB, 10 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ HÒA
TRƯỜNG THCS TRẦN HÀO

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ”

Giáo viên: BÙI THỊ HỒNG THUÂN

Năm học: 2013- 2014

1


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI .................................................................................................... 03
II. GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 04
1. Thực trạng ......................................................................................................... 04
2. Vai trò, tác dụng của phương pháp .................................................................... 05
3. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 05
4. Dữ liệu sẽ được thu thập .................................................................................... 05
5. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 06
III. PHƯƠNG PHÁP …..…………………………………………............................... 06
1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................... 06
2. Thiết kế nghiên cứu .……………………………………………….................... 06
3. Quy trình nghiên cứu ………………………………………………….............. 07
4. Đo lường và thu thập dữ liệu ............................................................................... 07
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ…………….....……........... 08
1. Phân tích dữ liệu........……………………………………………..…........... 08
2. Bàn luận kết quả ....………………………………………………..…........... 08
V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ.............…………………………........................ 09
1. Kết luận …………………………………………………….………....................09


2. Khuyến nghị………………………………………………………….…............. 09
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...………...... 09
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI……………………………………...…………. . 10
PHỤ LỤC I: Giáo án tiết 36 - bài 31- Địa lý …………………………................... 10
PHỤ LỤC II: Giáo án tiết 39 - bài 35- Địa lý........................................................... 14
PHỤ LỤC III: Giáo án tiết 44 - bài 38- Địa lý ....................................................... 17
PHỤ LỤC IV: Đề và đáp án bài kiểm tra trước tác động ....................................... 21
PHỤ LỤC V: Đề và đáp án bài kiểm tra sau tác động .......................................... 24
PHỤ LỤC VI: Bảng điểm trước và sau khi tác động của lớp đối chứng ................ 26

2


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KỈ THUẬT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ”
Giáo viên nghiên cứu: BÙI THỊ HỒNG THUÂN
Đơn vị: Trường THCS Trần Hào
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI :
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình thì nguồn lực con
người càng trở nên quan trọng. Hơn bao giờ hết giáo dục đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tham gia quyết định vào việc cung cấp những con người có đủ phẩm chất và
năng lực để hoàn thành tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá
trình ấy, môn Địa lý là một môn học có vị trí rất đặc biệt, bởi lẽ đây không chỉ là môn
cung cấp cho học sinh những kiến thức mà nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành kỹ năng của học sinh. Cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế tri thức
ngày càng chiếm ưu thế. Chính trong xu hướng ấy, nhiều bậc phụ huynh, nhiều học sinh
chỉ chú tâm vào học những bộ môn: Toán, Văn, Anh..., xem nhẹ và coi đây là bộ môn
phụ. Quả đúng như mọi người chúng ta thường nói: "Có chí thì nên”-”Có cơng mài
sắt,có ngày nên kim".
Như chúng ta đã thấy trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang trên đường hội

nhập và phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều nền văn hoá bên ngoài
cũng du nhập vào nước ta. Ở đó có những mặt tốt, tích cực nhưng cũng có không ít hạn
chế, không phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam. Tuy vậy, một số bạn trẻ
vẫn tiếp thu một cách không chọn lọc làm cho văn hoá Việt dường như bị "hoà tan" trong
giới trẻ. Hiện nay, bộ môn Địa lý trong nhà trường THCS trong tỉnh Phú Yên nói chung
và trường THCS Trần Hào nói riêng, việc sử dụng các biện pháp kỉ thuật dạy học địa lí
cuarGV có phần lơ là.Vậy nguyên nhân từ đâu ? Trách nhiệm thuộc về ai ? Có phải từ
việc thiếu quan tâm của một số thầy cô giáo hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ học sinh
và bản thân tự học của học sinh. Bộ môn Địa lý ở trường THCS là một môn học rất quan
trọng trong ,nên việc sử dụng biên pháp này là rất phù hợp...Mặc dù vậy hiện nay học
sinh không hứng thú học tập môn học này. Nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên chính là
việc sử dụng phương pháp dạy học môn Địa lý còn quá đơn điệu. Trước đây, bộ môn Địa
lý không được coi trọng ở trường phổ thông, người dạy thường trái tay, khơng đúng với
chun mơn. Vì vậy, giáo viên dạy bộ mơn này chưa có sự đầu tư trong bài dạy. Nội dung
bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí giờ dạy chỉ qua loa, chiếu lệ để giáo viên chủ nhiệm
còn giải quyết việc khác của lớp. Hiện nay, bộ mơn Địa lý có các phong trào cải tiến về
phương pháp dạy học hay những đợt thi giáo viên giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm
Phòng giáo dục có thanh tra giáo viên dạy bộ mơn này. Qua những đợt hội giảng, thi giáo
viên giởi các cấp hay những đợt thanh tra chuyên môn, giáo viên được cọ sát, học hỏi rất
nhiều. Song nếu chỉ qua những đợt thi đó thì chưa đủ mà giáo viên cịn phải tìm tịi, sáng
tạo phương pháp dạy học mới để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong
giờ học đồng thời khêu gợi niềm say mê, háo hức của học sinh với bộ môn. Đặc biệt với
đặc thù trường THCS Trần Hào là trường có học sinh tập trung ở sáu thôn (Đại Bình, Đại
Phú, Nho Lâm, Quang Hưng, Phú Thạnh và Mậu Lâm), điều kiện kinh tế gia đình của học
3


sinh ở mỗi thôn có sự khác biệt, điều kiện đi lại ở một số thôn có sự khó khăn,đặc biệt
trong mùa mưa lũ.Vì vậy phụ huynh học sinh chưa quan tâm nhiều. Hơn nữa, học sinh
đến trường với một quãng đường khá xa nên các em cảm tháy uể oải, nhàm chán khi tiếp

thu một lượng kiến thức khá lớn ở các môn học bằng một số phương pháp đơn điệu như :
thuyết trình, diễn giải, vấn đáp ...
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tôi nhận thấy một bộ phận giáo viên đã áp dụng
nhiều phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy, trong đó có phương pháp
dùng các biện pháp kỉ thuật ở bậc THCS. Điều này đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi,
học sinh tham gia một cách tích cực và hiệu quả mang lại là rất lớn. Từ đó cho thấy việc
sử dụng phương pháp dạy học đơn điệu chưa linh hoạt, mang nặng tính lý thuyết, dạy
chay là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện trạng trên. Như vậy để phát
huy vai trò học tập, tính tích cực chủ động sáng tạo & rèn luỵện kỹ năng tạo ra sự hứng
thú cho học sinh khi học môn Địa lý. Giải pháp của tôi là vận dụng các biện pháp kỉ thuật
vào dạy học giúp học sinh có thể "học mà chơi, chơi mà học". Từ đó giúp các em giảm
bớt những căng thẳng, mệt mỏi và có thể tự mình rèn luyện, thực hành tốt những kỹ năng
và cùng giúp đỡ nhau trong học tập một cách có hiệu quả.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 9 trường THCS
Trần Hào. Lớp 9B (31 học sinh) được chọn làm lớp thực nghiệm; Lớp 9C (33 học sinh)
làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được vận dụng các biện pháp kỉ thuật trong các hoạt
động dạy học, còn lớp đối chứng không sử dụng biện pháp này. Kết quả cho thấy tác
động có ảnh hưởng lớn đến hứng thú và kết quả học tập của học sinh. Điểm trung bình
sau tác động của lớp thực nghiệm là 6,66 còn lớp đối chứng là 5,73 và kết quả kiểm
chứng T-test cho thấy p = 0,002 (P < 0,05) chứng tỏ tác động là có ý nghĩa. Điều này
chứng minh rằng việc vận dụng các biện pháp kỉ thuật vào dạy học môn Địa lý ở trường
THCS Trần Hào đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
II. GIỚI THIỆU :
1. Thực trạng :
Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách giáo dục và
đã phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp với yêu cầu của các
giai đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn còn trăn trở là những chỉ giáo
của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phương pháp đào tạo tuy có được nghiên cứu, ứng
dụng vào thực tiễn cũng như đời sống hằng ngày nhưng chưa đạt kết quả như mong
muốn. Vì sao vậy? Có rất nhiều lí do dẫn đến việc học tập đối với bộ môn chưa thật sự

mang lại hiệu quả cao.
Trước hết phải kể đến đó là việc xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục cịn
chú trọng các mơn khoa học tự nhiên mà chưa chú ý đến những bộ môn xã hội, đặc biệt là
môn Địa lý. Biểu hiện cụ thể mà ai cũng thấy rõ là môn Địa lý vào những năm gần đây
chưa được xếp vào thi chuyển cấp đối với môn thứ ba. Điều này làm cho giáo viên và học
sinh chủ quan, chỉ ý thức được rằng miễn là dạy học đủ bài, đúng chương trình.
Một vấn đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ môn này cịn ít (1 tuần / 2 tiết đới
với học kỳ I; 1 tuần / 1 tiết đối với học kỳ II). Sách mới viết hiện nay nội dung rất phong
4


phú, hợp với trình độ học sinh nhưng nếu giáo viên dạy bộ mơn mà khơng có sự đầu tư
thì giờ học sẽ rất nhàm chán, thậm chí học sinh không chú ý lắng nghe. Thực trạng cho
thấy, học sinh chưa hứng thú học bộ môn này. Thông qua việc dự giờ các lớp và tình hình
giảng dạy chung của giáo viên các khối lớp, tôi nhận thấy điểm hạn chế tồn tại tập trung ở
phương pháp truyền thụ kiến thức của giáo viên cho học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho
giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ học khơ khan, khơng đọng lại trong tâm trí học sinh một
hình ảnh hoặc một ấn tượng nào. Mà đặc thù của việc dạy học môn Địa lý là phải luôn sử
dụng nhiều biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí----> Mới tạo được khơng khí học tập
sơi động của HS.
2. Vai trò, tác dụng của phương pháp:
Phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí là phương pháp tở
chức cho học sinh thực hiện tốt những kỹ năng nhằm giúp học sinh biết cách học và khai
thác được hệ thống kiến thức về Địa lý Tổ quốc Việt Nam.Và đây cũng là mợt phương
pháp rất quen tḥc trong q trình dạy học của người GV. Với phương pháp này, học
sinh ở các lứa tuổi rất thích. Nó tạo cho lớp học một không khí sôi động "học mà chơi,
chơi mà học".
Với phương pháp thảo luận nhóm mà biết kết hợp hướng dẫn học sinh sử dụng
phương pháp này, học sinh sẽ được rèn luyện thói quen suy nghĩ độc lập, thói quen phát
hiện. Từ đó, tạo cho học sinh có thói quen học tốt bộ môn. Đặc biệt khi tiến hành áp dụng

phương pháp này; kết hợp với nhiều phương pháp khác trong quá trình dạy học thì hiệu
quả tiếp thu bài của học sinh càng sâu sắc hơn, có hiệu quả hơn.
Qua phương pháp này, học sinh được rèn luyện những kỹ năng sử dụng ngày càng
thành thạo các thao tác phân tích các đối tượng địa lí ngày càng có kỹ năng nhanh nhẹn
hơn. Giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng phân tích mối quan hệ nhân-quả & hình thành
năng lực quan sát. Như vậy, rõ ràng khi sử dụng phương pháp này cũng như các phương
pháp dạy học tích cực khác đã phát huy một cách tốt nhất tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự khám phá, tự tìm hiểu, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở học sinh. Không chỉ thế, nó còn tác động trực
tiếp đến tình cảm, thái độ đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho các em, làm cho các
em cảm thấy thích thú học tập, yêu môn học, yêu trường lớp hơn. Với tác dụng và hiệu
quả mà phương pháp mang lại đối với việc dạy và học môn Địa lý, vấn đề này cũng được
một số giáo viên quan tâm nghiên cứu.
3. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong
dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý có làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học
sinh ở trường THCS Trần Hào không ?
4. Dữ liệu sẽ được thu thập :
- Kết quả các bài kiểm tra môn Địa lý của học sinh.
- Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh

5


5. Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc sử dụng phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật
trong dạy học địa lí vào dạy học mơn Địa lý có làm tăng hứng thú và két quả học tập của
học sinh
III. PHƯƠNG PHÁP :
1. Khách thể nghiên cứu :
Tôi lựa chọn hai lớp 9B và 9C để thực hiện nghiên cứu vì đó là hai lớp có sự tương
đồng về dân tộc, giới tính, trình độ và sĩ số lớp. Hơn nữa, đây là hai lớp được tôi trực tiếp

giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi.
Tôi chọn lớp 9C làm lớp đối chứng, lớp 9B làm lớp thực nghiệm. Học sinh hai lớp
này có thái độ và kết quả học tập là tương đương nhau.
Số HS các nhóm

Dân tộc

Tổng số

Nam

Nữ

Kinh

Khác

Lớp 9B

31

21

10

31

0


Lớp 9C

33

17

16

33

0

2. Thiết kế nghiên cứu :
Chọn tất cả học sinh của 2 lớp 9B và 9C để thực hiện nghiên cứu. Lớp 9C là lớp
được chọn làm nhóm đối chứng, lớp 9B là lớp được chọn làm nhóm thực nghiệm. Tôi lấy
bài kiểm tra học kì I môn Địa lý làm bài kiểm tra trước tác động để so sánh. Sau khi lấy
kết quả và so sánh thì thấy có sự chênh lệch. Do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để
kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả: p = 0,38 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiệm và nhóm đới chứng là khơng có ý nghĩa. Do đó, hai nhóm được xem như là
tương đương.
Sử dụng thiết kế : Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương
Thiết kế nghiên cứu :
Nhóm

KT trước TĐ

Tác động

KT sau TĐ


O1

Vận dụng phương pháp áp
dụng các biện pháp kỉ
thuật trong dạy học địa lí

O3

O2

Khơng vận dụng phương
pháp áp dụng các biện pháp
kỉ thuât trong dạy học địa lí

O4

Thực nghiệm
(9B)
Đối chứng
(9C)

Ở thiết kế này, tơi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu :
6


- Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng : Khi giảng dạy
lớp đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phương này, các bước lên lớp và chuẩn
bị như bình thường

- Đối với lớp thực nghiệm : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi đã thiết kế
giáo án có sử dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào các hoạt đợng trong bài
và có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học kĩ hơn, chu đáo hơn
- Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như kế hoạch dạy học đã lên ở lịch
báo giảng.

Tiết theo

Tiết theo phân
phối chương trình

Thứ/ Ngày

Môn/ Lớp

lịch báo
giảng

Ba 08/01

Địa lý 9B & 9C

1&2

36

Vùng Đông Nam
Bộ

Ba 29/01


Địa lý 9B & 9C

1&2

39

Vùng đồng bằng
sông Cửu Long

Ba 12/03

Địa lý 9B & 9C

44

1&2

Tên bài dạy

Phát triển tổng
hợp kinh tế và
bảo vệ tài nguyên
môi trường biển
đảo

4. Đo lường và thu thập dữ liệu :
Tôi sử dụng bài kiểm tra kết thúc học kì I làm bài kiểm tra trước tác động và bài
kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi đã học xong ba bài : “Vùng Đông Nam Bộ ;
vùng đồng bằng sông Cửu Long ; Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ về tình hình sản

xuất của ngành thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long” do tôi trực tiếp thiết kế và giảng
dạy. Bài kiểm tra sau tác động gồm 12 câu trắc nghiệm và 03 câu tự luận
Tiến hành kiểm tra và chấm bài : Sau khi đã dạy xong 03 bài trên tôi đã cho học
sinh làm bài kiểm tra một tiết. Sau đó chấm bài theo đáp án

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :
1. Phân tích dữ liệu :
7


Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm

Đối chứng

Điểm trung bình cộng

6,66

5,73

Độ lệch chuẩn

1,33

1,15

Giá trị P của T-test

0,002


Mức độ ảnh hưởng

0,81

2. Bàn luận kết quả:
Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh được rằng
kết quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là tương đương nhau. Sau
quá trình tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị trung bình bằng phép kiểm chứng
t-test đã cho ta kết quả p=0,002 (mà p <=0,05 là có nghĩa). Như vậy sự chênh lệch là có ý
nghĩa giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng việc tác động
bằng cách sử dụng phương pháp này vào dạy học là có ý nghĩa. Hay nói cách khác điểm
trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối chứng sau khi tác động không phải
là ngẫu nhiên mà đó chính là kết quả của quá trình tác động
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 6,66 – 5,73 = 0,81
1,15

7
6
5
4

1 Ky P ÿ ӕLFKӭ ng

3

1 Ky P W
K ӵ FQJ KLӋm

2

1
0
7Uѭӟ c TĐ

Sau TĐ

Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 0,81 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học sử dụng phương pháp này là có ảnh hưởng và
kết quả mà nó mang lại là lớn. Như vậy giả thiết của đề tài là việc vận dụng phương pháp
áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào dạy học mơn Địa lý có làm tăng
hứng thú và kết quả học tập của học sinh trường THCS Trần Hào hay không ? thì giờ đây
đã được kiểm chứng trong thực tế và cho thấy rằng việc vận dụng phương pháp này vào
dạy học môn Địa lý ở trường THCS Trần Hào làm tăng hứng thú và kết quả học tập của
học sinh mà mức độ ảnh hưởng của nó là lớn.
V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHI :
1. Kết luận :
8


- Trên cơ sở thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT : đổi mới phương pháp dạy học truyền
thống sang phương pháp dạy học hiện đại “lấy học sinh làm trung tâm”. Với tinh thần ấy,
đề tài “Áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý ở
trường THCS Trần Hào” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau :
+ Tìm hiểu điểm khái quát nhất về lí luận dạy học môn Địa lý trường THCS Trần Hào,
mục tiêu, chương trình khung của môn Địa lý 9 và những điểm chủ yếu nhất về lí luận
của việc vận dụng phương pháp này vào các hoạt động dạy học môn Địa lý sao cho phù
hợp nhằm đạt tới mục tiêu, yêu cầu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh
+ Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các bài học môn Địa lý 9 có sử dụng phương phápnày
và đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó tiến hành kiểm tra và thu thập dữ
liệu. Dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch và kiểm tra mức độ ảnh

hưởng bằng bảng tiêu chí Cohen thì cho thấy rằng việc áp dụng biện pháp này vào dạy
học môn Địa lý đã tạo ra giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm với mức độ ảnh hưởng của
nó là lớn.
Như vậy, việc vận dụng biện pháp này vào dạy học môn Địa lý ở trường THCS
Trần Hào đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
2. Khuyến nghị :
Giáo viên dạy bộ môn Địa lý nhất là phần kinh tế, số liệu hằng năm thường xuyên
thay đổi nên để có số liệu mới nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy của GV. Bản
thân và cùng tất cả các thành viên trong tổ khuyến nghị với Phòng GD và sở GD thường
xuyên cập nhật thông tin, mở nhiều chuyên đề liên quan đến phần kinh tế để trang bị cho
GV dạy bộ môn Địa lý kinh tế, nhất là đối với Địa lý kinh tế lớp 9.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học Địa lý ở nhà trường phổ thông (Nguyễn Trọng
Phúc).
2. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong Địa lý nhà trường (Nguyễn Đức Vũ).
3. Địa lý kinh tế xã hợi thế giới (Ơng Thị Đan Thanh).
4. Địa lý kinh tế xã hội đại cương (Nguyễn Viết Thịnh).
5. Những vấn đề Địa lý hiện nay (Nguyễn Đức Vũ, Lê Nam).
6. Nghiên cứu Địa lý địa phương (Lê Huỳnh, Nguyễn Minh Tuệ).
7. Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam (PGS-PTS Lê Thông – PGS-PTS Nguyễn Minh Tuệ –
PTS Trần Văn Thắng).
8. Địa lý tự nhiên biển Đông (Nguyễn Văn Âu).

9


VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI :
PHỤ LỤC I
Tiết 36, bài 31 : VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
I. Mục tiêu :

1. Kiến thức :
- Nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển KTXH.
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng; những thuận lợi và
khó khăn của chúng đối với sự phát triển KT-XH.
- Trình bày được đặc điểm dân cư xã hội của vùng và tác động của chúng đối với sự phát
triển KT-XH.
2. Kỹ năng :
- Xác định được trên bản đồ, lược đồ địa lý tự nhiên; hoặc Atlat địa lý Việt Nam để biết
đặc điểm tự nhiên, dân cư xã hội của vùng.
- Phân tích các bảng số liệu, thống kê để biết đặc điểm dân cư xã hội của vùng.
II. Các thiết bị dạy học :
- Bản đồ vùng Đông Nam Bộ.
- Atlat địa lý Việt Nam.
III. Hoạt đợng trên lớp :
1. Ởn định tở chức : Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : (Đầu bài HK II  không kiểm tra)
3. Bài mới :
*) Mở bài : Phần mở đầu bài học trong SGK

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1 : Cá nhân

Bước 2:

Bước 1 :

- Học sinh trình bày chỉ

bản đồ

- Học sinh dựa vào Atlat địa lý
Việt Nam xác định vùng Đông
Nam Bộ, so sánh với các vùng
đã học về diện tích và dân số.
- Dựa vào hình 31.1, xác định

10

Nội dung ghi bảng
I.Vị trí địa lý giới hạn
lãnh thổ:
Đông Nam Bộ giáp Tây
Nguyên và duyên hải
Nam Trung Bộ ở phía
Bắc và Đông Bắc, nằm
kề với đồng bằng sông
Cửu Long ở phía Tây



×