Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Sài GònHà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.47 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp - 1 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
công tác phân tích TCDN trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng TMCP Sài Gòn-
Hà Nội (SHB).”





Khóa luận tốt nghiệp - 2 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
*****
Mục lục trang
Lời mở đầu 1

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TCDN TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM


1.1.Tín dụng và hoạt động tín dụng của NHTM trong cơ chế thị trường 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng và đặc trưng của tín dụng 3
1.1.2. Các hình thức tín dụng 4
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng 5
1.1.4.Quy trình cấp tín dụng 5
1.2 .Phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của các NHTM 8
1.2.1.Khái niệm phân tích TCDN……………………………………………………7
1.2.2.Vai trò của phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTM……………8
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích TCDN tại NHTM………………11
1.3.1.Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 11
1.3.2.Thông tin thu thập qua các kênh trung gian………………………………… 13
1.3.3.Thông tin thu thập được từ phỏng vấn trực tiếp………………………………
.14
1.4.phương pháp phân tích……………………………………………………… 14
1.4.1. Phương pháp so sánh …………………………………………………………15
1.4.2. Phương pháp phân tích tỉ số ………………………………………………. 15
1.4.3. Phương pháp phân tích Dupont…………………………………………… 16
1.5. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong các ngân hàng
thương mại ………………………………………………………………………….16
Khóa luận tốt nghiệp - 3 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
1.5.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các cân bằng
trên bảng cân đối kế toán…………………………………………………………… 17
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính 18
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 26

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NHTMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI

2.1.Khái quát về ngân hàng NHTMCP Sài Gòn –Hà Nội 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội
(SHB) 31
2.1.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP-
SHB 33
2.2.Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
SHB 37
2.2.1.Quy trình phân tích tài chính trong họat động tín dụng tại ngân hàng SHB 37
2.2.2.Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
SHB 40
2.3. Đánh giá công tác phân tích TCDN của ngân hàng SHB 51
2.3.1. Những kết quả đạt được 51
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ……………………………………………… 52

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTMCP SÀI GÒN –HÀ NỘI (SHB)
3.1.Định hướng công tác tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới……………59
Khóa luận tốt nghiệp - 4 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tình hình TCDN trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng SHB…………………………………………………61
3.2.1. Xây dựng công tác phân tích tình hình TCDN hoàn thiện về nội dung, chặt chẽ
và khoa học về quy trình phân tích………………………………………………… 62
3.2.2. Giải pháp về công tác thu thập và xử lý thông tin đảm bảo chất lượng đáp ứng
được yêu cầu phân tích TCDN.……………………………………………………… 65
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu về
năng lực và trình độ 67

3.2.4. Đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị và phương tiện để xây dựng một ngân hàng
hiện đại ,,,,,,,,,.70
3.2.5.Đẩy mạnh chuyên môn hoá phân tích và quản lý khách hàng trong đội ngũ cán bộ
tín dụng 71
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ, bộ,ngành liên
quan………………………………… 72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước 73
Kết luận……………………………………………………………………… 75




Khóa luận tốt nghiệp - 5 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, lĩnh vực Tài Chính Ngân Hàng đang phát triển rất mạnh mẽ cùng với nó
là sự cạnh tranh vô cùng gay gắt. Thị trường đã chứng kiến sự ra đời của hàng loạt
ngân hàng thương mại mới, các tổ chức tài chính mới. Các ngân hàng thực sự bước vào
cuộc cạnh tranh khốc liệt, phải tự hoàn thiện, tự nâng cao về chất lượng toàn diện để có
thể tồn tại và phát triển trên thị trường.
Đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hoạt động tín dụng vẫn là hoạt
động chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng thương mại, chiếm tới
70%-80% thu nhập của các ngân hàng. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng là
nhân tố, là động lực cho sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Điều này đòi hỏi
các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng phải tự xây dựng cho mình một
quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả.
Trong quy trình tín dụng có nhiều bước, song khâu phân tích tài chính khách hàng

đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp là khâu có nhiều rủi ro nhất. Cũng chính vì vậy
phân tích tài chính doanh nghiệp trở nên hết sức quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng tín dụng của các ngân hàng. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) cũng như các ngân hàng thương mại
khác luôn nhận thức rõ điều đó, những năm qua trong điều kiện kinh tế phát triển và
hội nhập. SHB không ngừng hoàn thiện, đổi mới để phát triển và đã đạt được những
kết quả đáng kể. Ngân hàng SHB luôn tập trung nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao
năng lực hoạt động kinh doanh, tạo cho ngân hàng sự tăng trưởng về cả quy mô và chất
lượng, tốc độ phát triển nhanh và bền vững. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân
hàng cũng có những thành tựu đáng kể, đó là sự nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng mà chủ yếu xuất phát từ việc nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp. Song bên cạnh đó cũng không thể tránh khỏi những vấn đề bất cập, khó
khăn còn tồn tại .
Khóa luận tốt nghiệp - 6 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp. Em đã chọn đề tài :
“Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB),,
Kết cấu đề tài bao gồm :
- Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại.
- Chương 2 : Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng SHB .
- Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích TCDN trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng SHB.
Qua đề tài nghiên cứu này, dựa trên cơ sở lý thuyết về phân tích TCDN, em đưa
ra số liệu để đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của ngân hàng SHB về

những kết quả đã đạt được cũng như các vấn đề bất cập còn tồn tại. Từ đó em xin đưa
ra một vài ý kiến đóng góp nhỏ về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm
làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng SHB được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo tiến sĩ – Lê Thị Xuân –
sự tạo điều kiện giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng SHB trong suốt quá trình em làm
khóa luận này. Song do trình độ kiến thức và thời gian còn hạn chế nên việc nghiên
cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và toàn thể các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này.









Khóa luận tốt nghiệp - 7 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM.

1.1. Tín dụng và hoạt động tín dụng của NHTM trong cơ chế thi thị trường.
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay
trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Khái niệm tín dụng ngân hàng cũng có thể được phát biểu ngắn gọn hơn như sau:
“tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng trong đó
ngân hàng chuyển giao vốn bằng tiền cho khách hàng sử dụng với sự tin tưởng rằng
khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi đến thợ hạn thoả thuận.”
Từ các khái niệm về tín dụng, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả có các đặc trưng sau:
- Tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Gía trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người
đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này thì phải xác
định lãi xuất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi
xuất thực dương.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn
trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ … thực chất chỉ là một lệnh phiếu trong đó bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu
kinh doanh của các đối tượng, đặc biệt là đối tượng doanh nghiệp. Khả năng cung
ứng vốn của tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh nhịp độ tích tụ, tập trung và tăng
Khóa luận tốt nghiệp - 8 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
cường khả năng cạnh tranh giữ các doanh nghiệp. Tín dụng doạnh nghiệp còn được
sử dụng như một công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lựơc theo yêu cầu của
chính phủ.
1.1.2. Các hình thức tín dụng.
Hoạt động tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú với nhiều hình thức
khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể chia tín dụng thành
các loại như sau:

1.1.2.1. Theo thời hạn tín dụng.
Gồm có 3 loại hình tín dụng chính:
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm.
-Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn tư 1 năm đến 5 năm.
-Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng đầù tư.
Gồm 2 loại tín dụng chính:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh
nghệp các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để phục vụ nhu cầu
tiêu dùng.
1.1.2.3. Theo mức độ bảo đảm .
Gồm 3 loại chính:
- Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng có tài sản hoặc người đứng ra bảo lãnh
cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại hình tín dụng không có tài sản hoặc người bảo
lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.1.2.4. Theo đối tượng tín dụng.
Gồm 2 loại chính :
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản ngắn hạn: là loại tín dụng để hình thành TSNH của các
tổ chức kinh tế. Bao gồm: cho vay chi phí sản xuất, cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay
để thanh toán các khoản nợ dưới dạng chiết khấu kỳ phiếu.
Khóa luận tốt nghiệp - 9 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản dài hạn: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
TSDH của các tổ chức kinh tế.

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Ngày nay khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì tín dụng ngân hàng càng phát

huy vai trò của mình trong việc tạo điều kiện, tạo động lực cho nền kinh tế phát triển
:
Đối với hệ thống các ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu mang
lại nguồn thu nhập chính, là nhân tố, là động lực để ngân hàng phát triển các hoạt
động khác tạo sự phát triển toàn diện và bền vững, điều này càng thể hiện rõ đối với
các NHTM tại Việt Nam hiện nay.
Đối với các doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
quy mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh,
phát huy các tiềm năng của mình, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Đối với nền kinh tế nói chung, tín dụng góp phần giải quyết mâu thuẫn nội bộ
trong nền kinh tế về nhu cầu tiền tệ, điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển. Tín dụng giúp tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế, đảm bảo sự tăng
trưởng kinh tế lâu dài và bền vững. Ngoài ra tín dụng còn là điều kiện thúc đẩy cho
kinh tế đối ngoại phát triển .

1.1.4. Quy trình cấp tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất
định kể từ khâu chuẩn bị lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan
hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn
theo một trình tự nhất định, có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. Việc xây dựng quy
trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Quy
trình tín dụng tổng quát bao gồm các bước sau:
1.1.4.1. Thiết lập hồ sơ tín dụng .
Khóa luận tốt nghiệp - 10 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Hồ sơ tín dụng là văn bản biểu hiện quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn. Để có được quyết định chính xác việc cấp tín dụng hay không, ngân hàng phải

phân tích hàng loạt các thông tin có liên quan, và nguồn cơ sở đầu tiên được lấy từ hồ
sơ đề nghị cấp tín dụng. Về mặt kinh tế, mặc dù quan hệ tín dụng chưa được hình
thành, nhưng đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan hệ tín dụng
được thiết lập lành mạnh.Về mặt thủ tục hành chính, đây là giai đoạn hình thành đầy
đủ các loại giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng
và chứng minh được tính pháp nhân của khách hàng cũng như tính tự nguyện xin
cấp tín dụng của khách hàng. Bao gồm các thông tin căn bản về khách hàng: về lịch
sử tài chính, tình hình tài chính hịên tại của khách hàng, mục đích vay vốn, phương
án kinh doanh, thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ.

1.1.4.2. Phân tích tín dụng .
Phân tích tín dụng là giai đoạn liền sau giai đoạn lập hồ sơ tín dụng và có vai trò
vô cùng quan trọng. Ngân hàng phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay. Mục tiêu của
ngân hàng là phân tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên
lượng khả năng kiểm soát các loại rủi ro, cũng như dự kiến các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tài chính giúp cho
ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do các khách hàng cung cấp từ
đó có được sự đánh giá đúng đắn về khách hàng vay vốn.

1.1.4.3. Quyết định tín dụng.
Đây là giai đoạn tiếp theo sau khi đã hoàn tất giai đoạn phân tích tín dụng, ngân
hàng ra quyết định tín dụng có chấp thuận hay không chấp thuận là công việc vô
cùng quan trọng không những ảnh hưởng tới tiến trình hoạt động của khách hàng mà
còn ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Thực tế trong giai đoạn này ngân hàng rất dễ
gặp phải hai sai lầm:
Khóa luận tốt nghiệp - 11 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Thứ nhất: quyết định chấp thuận nhưng sau đó khách hàng không có khả năng hoàn

trả vốn tín dụng đúng hạn. Trường hợp này ngân hàng có thể bị giảm lợi nhuận thậm
chí mất vốn, giảm uy tín….
Thứ hai: quyết định không chấp thuận khách hàng có khả năng hoàn trả vốn đúng
hạn. Trường hợp này thiệt hại từ phía ngân hàng cũng không nhỏ, ngân hàng mất cơ
hội tăng thu nhập, mất đi khách hàng tốt…
Vì vậy việc ra quyết định đúng đắn, chính xác là cần thiết đối với mọi ngân hàng
để tránh việc mắc phải sai lầm.

1.1.4.4. Giải ngân.
Giải ngân là nghịêp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết theo hợp đồng. Giải ngân được thực hiện theo nguyên tắc “ vận động của tín dụng
gắn liền với vận động của hàng hoá’’ có thể tiến hành giải ngân chỉ là thuần tuý cấp
tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã cam kết mà có hoặc không kèm
theo các điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân.

1.1.4.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng .
Giám sát tín dụng: mục tiêu của ngân hàng là để kiểm tra khách hàng thực hiện
các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng bằng cách: giám sát hoạt động tài
khoản, phân tích báo cáo tài chính định kỳ, kiểm tra thực tế tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
Thu nợ: cơ sơ sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phải hoàn trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng và thực hiện các cam kết của hợp đồng.
Xem xét tín dụng và phân hạng tín dụng: mục tiêu là xem xét đánh giá chất lượng
tín dụng nhằm phất hiện rủi ro để kịp thời xử lý.
Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn
trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện được gia hạn nợ. Ngân hàng sẽ
chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ
đầy đủ.
Khóa luận tốt nghiệp - 12 - Vũ Thị Nguyệt Hằng


Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giai đoạn
trước là tiền đề để thực hiện các công việc của giai đoạn sau.Việc thực hiện chặt chẽ
các giai đoạn là yêu cầu quan trọng trong hoạt đông tín dụng của bất cứ nào.


1.2. Phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.2.1.Khái niệm phân tích TCDN.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so
sánh số liệu về hiện hành và quá khứ.
Thông qua phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có những đánh giá
đúng đắn về tiềm năng, năng lực tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ
đó ngân hàng có thể đánh giá triển vọng phát triển cũng như triển vọng trong quan hệ
tín dụng của ngân hàng và doanh nghiệp.
1.2.2.Vai trò của phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.2.1.Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp NHTM đưa ra quyết định đầu tư
đúng đắn.
Hệ thống TCDN là hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận động
của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn huy
động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong khuôn khổ pháp luật.
Do đó, TCDN phản ánh quan hệ kinh tế đa dạng trong quá trình tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích TCDN mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu
tài chính đặc trưng thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và kĩ thuật phân
tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc nhìn khác nhau vừa đánh giá toàn diện,
tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động TCDN để nhận biết ,
phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Đối với NHTM trước khi ra
quyết định tín dụng cùng với việc thẩm định hồ sơ khách hàng, thẩm định phi tài
chính thì phân tích tài chính là nội dung không thể thiếu trong quy trình tín dụng.
NHTM đóng vai trò là nhà tài trợ vốn hay chủ nợ cuả doanh nghiệp; vì vậy bên cạnh

Khóa luận tốt nghiệp - 13 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
vấn đề thu nhập thì vấn đề mà ngân hàng quan tâm nhất là vấn đề bảo toàn vốn của
mình …
Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính
của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng các trường hợp xấu có thể xảy ra làm
giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát về
quản trị và hoạt động kinh doanh, phân tích hệ số tài chính phân tích lưu chuyển tiền
tệ, phân tích dự báo tài chính
Như vậy phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh và TCDN để quyết định đầu
tư đúng đắn, quyết định phương hướng, quy mô tài trợ vốn và khả năng thu hồi vốn.
Vai trò ra quyết định đúng đắn của ngân hàng sẽ là: có nên quyết định đầu tư hay
không và nếu đầu tư thì sẽ đầu tư như thế nào cho hợp lý và hiệu quả
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng với đối tượng kinh doanh là tiền tệ vốn dĩ là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy để bảo tồn được vốn vay và đảm bảo thu
nhập cho mình các NHTM không thể không quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp trước khi tài trợ vốn. Các NHTM chắc chắn sẽ không quan hệ tín dụng
với khách hàng là doanh nghiệp làm ăn luôn trong tình trạng thua lỗ, phương án kinh
doanh không hiệu quả. Cùng với việc phân tích các khía cạnh khác, những doanh
nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển vọng phát
triển tốt trong tương lai sẽ được ngân hàng ưu tiên lựa chọn để cấp tín dụng.
Khi đã quyết định tài trợ vốn, thì việc phân tích TCDN thực chất là quá trình xác
định các yếu tố chi tiết về khoản vay. Căn cứ vào tình hình hoạt động, phương án xin
vay vốn…ngân hàng xác định quy mô của nhu cầu vay hợp lý. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cho khoản tín dụng đã được
cấp cho doanh nghiệp. Như vậy phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp NHTM có
quyết định tín dụng đúng đắn từ đó làm tăng khả năng sinh lời và hạn chế đề phòng
rủi ro trong hoạt động kinh doanh.


1.2.2.2. Phân tích TCDN giúp NHTM xác định rõ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, cơ sở cho khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp - 14 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng gía trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Nguyên tắc đầu tiên được nhắc đến là nguyên tắc hoàn trả.Vì vậy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn và lãi
của ngân hàng, khả năng hoàn trả lại thể hiện ở hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở mức sinh lời cao thì khả năng thu
hồi vốn và lãi của ngân hàng đối với khách hàng càng cao. Đối với khả năng thanh
toán của khách hàng ngân hàng quan tâm tới hai khía cạnh là thanh toán đủ và thanh
toán đúng hạn. Có những doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt, nhưng do
lưu chuyển tiền tệ thuần tại một thời điểm nào đó âm làm cho doanh nghiệp thanh
toán không đúng hạn. Từ những chỉ tiêu phân tích TCDN, ngân hàng sẽ quyết định
áp dụng phương thức hoàn trả tiền vay và thời hạn hoàn trả một cách hợp lý nhất cho
doanh nghiệp. Chính vì vai trò quan trọng của việc xác định khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng nên hầu hết các ngân hàng luôn chú trọng đến
các chỉ tiêu khả năng thanh toán trong quá trình phân tích TCDN của khách hàng.

1.2.2.3. Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh gía xếp loại tín dụng giúp ngân
hàng có biện pháp trích lập dự phòng hợp lý.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro và đặc biệt là rủi ro tín
dụng, điều này chịu tác động của nhiều nguyên nhân có thể là nguyên nhân chủ quan,
cũng có thể là nguyên nhân khách quan Vì vậy khi đã quyết định cấp tín dụng là
đúng đắn và quyết định giải ngân thì không phải hoàn toàn triệt để được rủi ro tín
dụng. Đi cùng với công tác giải ngân, ngân hàng luôn phải theo dõi, đánh giá, xếp
loaị các khoản vay để có biện pháp phòng ngừa hợp lý. Thông thường ngân hàng
thường trích lập dự phòng các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng cho các khoản nợ xấu

và nợ có vấn đề. Việc trích lập dự phòng cũng được quy định trong luật các tổ chức
tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Để thêm nguồn đảm bảo cho hoạt động của mình các ngân hàng thương mại còn
trích lập dự phòng từ lợi nhuận ròng để lại, nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng được đảm bảo vững chắc, vì lợi ích và sự phát triển lâu dài của ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp - 15 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Việc đảm bảo tốt chất lượng tín dụng không chỉ thể hiện ở cách thức giải quyết
những khoản được cho vay có vấn đề vì trên thực tế, rủi ro là yếu tố tất yếu luôn đi
kèm với hoạt động của các NHTM.

1.2.2.3. Phân tích TCDN giúp ngân hàng xác định rõ triển vọng của ngân hàng
với doanh nghiệp trong tương lai.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM luôn gắn liền với rủi ro, vì vậy
quan hệ tín dụng trước hết phải được xây dựng trên cơ sở lòng tin giữa ngân hàng và
khách hàng. Các ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng khi ngân hàng tin tưởng
vào sự sẵn sàng trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn của khách hàng. Những doanh nghiệp
lần đầu tiên quan hệ với ngân hàng niềm tin mà doanh nghiệp tạo cho ngân hàng
ngoài các yếu tố phi tài chính, thì năng lực tài chính lành mạnh, thể hiện ở tính khả
quan và hợp lý của các chỉ tiêu tài chính là một yếu tố quan trọng.
Trong bối cảnh các tổ chức tài chính và phi tài chính đang có sự cạnh tranh gay
gắt để tồn tại phát triển. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng không dừng
lại ở việc khách hàng cần vốn tìm cách tiếp cận với ngân hàng để được cấp tín dụng,
mà ngân hàng cũng phải tự xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh, chiến
lược marketing phù hợp để có thể duy trì quan hệ lâu dài đối với khách hàng, duy trì
lòng trung thành của doanh nghiệp đối với ngân hàng; đảm bảo sự hợp tác phát triển
lâu dài của cả hai bên. Vì vậy đối với một khách hàng là doanh nghiệp khi ngân hàng
đã xác định là có triển vọng và tiềm năng thì chính sách áp dụng đối với khách hàng
đó cũng có sự khác biệt, ngân hàng còn là nhà tư vấn tài chính cho doanh nghiệp để

tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên lành mạnh hơn, đây là điều có lợi cho cả
ngân hàng và doanh nghiệp. Vì thực tế việc một doanh nghiệp thường xuyên thay đổi
ngân hàng cung cấp tín dụng thì lại bắt đầu quá trình tạo dựng lòng tin với ngân hàng
đó và sự công khai tài chính cũng gây ảnh hưởng tới yêu cầu bảo mật thông tin cho
doanh nghiệp. và đối với ngân hàng thì việc xác định doanh nghiệp để quan hệ lâu
dài cũng là một thuận lợi giảm chi phí giao dịch và tạo sự phát triển bền vững cho
hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp - 16 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích TCDN tại NHTM.
1.3.1.Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của công tác kế toán tài chính, phản ánh tổng quát
tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định vào một hệ thống
mẫu biểu quy định thống nhất.
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là BCTC tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện
có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định. Bảng CĐKT
là một trong những BCTC quan trọng nhất trong hệ thống các BCTC được sử dụng
để đánh giá một cách tổng quát trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp. Thông qua bảng CĐKT ta có thể biết được toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu
vốn.
Kết cấu bảng CĐKT bao gồm 2 phần:
-Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghịêp bao gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mối loại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp
xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu công tác quản lý trong từng giai đoạn. Về

mặt kinh tế, các chỉ tiêu này phản ánh số tài sản hiện có của doanh nghịêp ở thời
điểm lập báo cáo. Xét về mặt pháp lý, nó phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền quản lý lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản của khách hàng luôn là vật đảm bảo
cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
-Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản bao gồm nợ phải trả và vốn chủ
sỡ hữu. Mỗi loại cũng gồm nhiều chỉ tiêu sắp xếp theo trình tự để đảm bảo yêu cầu
của công tác quản lý. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn phản ánh các
nguồn hình thành nên tài sản có của doanh nghiệp. Về phương diện pháp lý thì các
chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đối tượng
đầu tư như nhà nước, ngân hàng, các cổ đông, cũng như với khách hàng thông qua
công nợ phải trả…
Khóa luận tốt nghiệp - 17 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng

1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác)
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, đối tượng sử dụng thông tin có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh
thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác cũng
như kết quả tương ứng của từng hoạt động. Qua đó thấy được xu hướng phát triển
của doanh nghiệp để có biện pháp kích thích tiềm năng của doanh nghiệp, cũng như
hạn chế khắc phục những tồn tại trong tương lai.

1.3.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.

Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu, chi tiền được phân loại
theo các hoạt động. Bao gồm 3 phần chính:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc
chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc
chi ra liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp:
- Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán các
dòng tiền trong tương lai.
- Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.
- Chỉ ra mối liên hệ, giữa lãi lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp.
- Là công cụ để lập kế hoạch.
Khóa luận tốt nghiệp - 18 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng

1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông
tin số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính cũng như các thông tin cần
thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán,đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Những thông tin khác.

1.3.2. Thông tin thu thập qua các kênh trung gian.
Mỗi ngân hàng thương mại hiện đại đều có trung tâm thông tin khách hàng của
riêng mình trong đó lưu giữ tất cả các thông tin cần thiết cơ bản của doanh nghiệp đã
có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng. Thông tin đó cho phép đánh giá sơ bộ khách
hàng về các mặt như lịch sử hình thành, tình hình tài chính, tình hình công nợ, mức
độ tín nhiệm tín dụng và uy tín thanh toán trên thị trường …Ngoài ra ngân hàng có
thể thu thập thông tin qua các kênh ttung gian:
- Các thông tin từ các phương tiện thông tin như báo chí, từ mạng internet, từ trung
tâm thông tín dụng CIC……
- Thông tin từ nhà cung cấp và về phía khách hàng: các thông tin như nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã. kiểu dáng, về khả năng cung ứng các
yếu tố đầu vào cho việc sản xuất.

Khóa luận tốt nghiệp - 19 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
1.3.3.Thông tin thu thập được từ phỏng vấn trực tiếp.
Đối với ngân hàng có được nguồn thông tin đầy đủ và chính xác là việc quan
trọng. Ngoài hồ sơ tài chính mà khách hàng cung cấp, ngân hàng có thể tiến hành
phỏng vấn một số người trực tiếp liên quan. Người được phỏng vấn có thể là kế toán
viên, kế toán trưởng hay các cán bộ khác có liên quan. Nội dung phỏng vấn có thể
xảy ra những sai sót khó xác định đúng như khoản mục hàng tồn kho, khoản mục nợ
phải thu…để nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong qúa khứ cũng như
hiện tại. Tuy nhiên, kết quả của việc phỏng vấn này hoàn toàn phụ thuộc trình độ và
kinh nghiệm của người phỏng vấn. Ngân hàng cũng có thể phỏng vấn chủ nợ cũ của
khách hàng để tìm hiểu về tính cách và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng

với ngân hàng nói chung…
Tuy nhiên thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thông qua các báo
cáo tài chính vẫn là quan trọng nhất, các nguồn thông tin khác có vai trò bổ sung
thông tin cho BCTC, giúp cho cán bộ tín dụng có cái nhìn đầy đủ và xác thực về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, trọng tâm công tác phân tích TCDN tại
ngân hàng là phân tích BCTC…

1.4. phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua chất lượng hoạt động
và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể kể đến các phương pháp phân tích TCDN như: phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tỉ lệ…

1.4.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động
kinh doanh và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của quá trình phân tích. Để có
thể áp được phương pháp này thì các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải đảm bảo tính
Khóa luận tốt nghiệp - 20 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
có thể so sánh được, tức là phải thống nhất về mặt thời gian, về nội dung về tính
chính xác, hay về đơn vị tính …
Với các BCTC dạng so sánh có hai phương pháp so sánh là so sánh ngang và so
sánh dọc. Việc sử dụng phương pháp so sánh giúp:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng
cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế vơí trị số chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của tài chính doanh nghiệp thông qua việc so

sánh giữa kết quả của kỳ này với kỳ với kết quả kỳ trước ….
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành để đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu so với các doanh nghiệp cùng ngành.

1.4.2. Phương pháp phân tích tỉ số.
Phân tích tỉ số là một công cụ có hiệu quả rất cao trong việc phát hiện sớm các
vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Nhưng có thể hoàn toàn phản tác dụng khi suy
đoán theo một tỷ số nhất định. Tuy nhiên có thể khẳng định về sự đúng đắn của một
nhận định từ tỉ số thông qua tìm hiểu nguyên nhân của sự thay đổi, xem xét các chỉ số
khác, xem xét khuynh hướng, so sánh và kết hợp các hiểu biết chung về những vấn
đề đang xảy ra trong doanh nghiệp, ngành và nền kinh tế nói chung. Phương pháp
này dựa trên cơ sở các chuẩn mực, các tỉ lệ của đaị lượng tài chính trong các quan hệ
tài chính. Sự biến động của các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến động của các đại lượng tài
chính dựa trên việc nghiên cứu các báo cáo tài chính mà ta có thể hệ thống các nhóm
tỷ số tài chính đặc trưng như:
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán.
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời.
- Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính.
- Nhóm tỷ số phản ánh năng lực hoạt động của tài sản.
Với phương pháp này cần phải có hệ thống các định mức, các chuẩn mực, các
ngưỡng để đánh giá tình hình TCDN thông qua việc so sánh các tỷ số của doanh
nghiệp với các ngưỡng đó.
Khóa luận tốt nghiệp - 21 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Thông thường trong việc phân tích người ta sử dụng kết hợp cả hai phương pháp so
sánh và phương pháp phân tích tỷ số.

1.4.3. Phương pháp phân tích Dupont.
Là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp như tỷ

suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó tới tổng thể.

1.5. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong các NHTM.
Phân tích tài chính bao gồm sự đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt động
kinh doanh, phân tích hệ số tài chính, phân tích lưu chuyển tiền tệ và phân tích các dự
báo tài chính…
Thông qua việc phân tích tài chính ngân hàng sẽ xác định được các yếu tố về
lượng, quy mô của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay được xác định tuỳ theo khả năng
hoạt động của khách hàng, theo quy mô vốn cần thiết để phương án tài chính, mà trong
đó một phần vốn vay sẽ tham gia
Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng xác định được
thời hạn hợp lý cho khoản vay. Thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở luân chuyển
vốn của phương án sản xuất kinh doanh, phương án tài chính hoặc chu kỳ ngân quỹ
của khách hàng.
Cùng với đó ngân hàng cũng xác định được kỳ hạn trả nợ. Một khoản nợ có thể
quy định một kỳ hạn trả nợ duy nhất cũng có thể nhiều kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng sẽ
tiến hành phân tích phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng để xác định kỳ hạn
trả nợ hợp lý.
Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghịêp mà các ngân hàng có thể dự kiến
được những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản tín dụng sẽ được cấp cho khách hàng.

1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các cân
bằng trên bảng CĐKT.
Khóa luận tốt nghiệp - 22 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Trước khi đi vào phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa vào hệ thống các chỉ
tiêu tài chính thì ngân hàng phải tiến hành chuẩn đoán chung về tình trạng của doanh

nghiệp thông qua việc xem xét khái quát các BCTC để biết xem doanh nghiệp có trong
tình trạng tốt hay không ? Dựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu sau đây:

1.5.1.1. Vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay
nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn (TSDH). Nói cách khác, nó là phần
nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho TSNH.
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSDH
= TSDH - Nguồn vốn ngắn hạn
- Nếu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0 thì khi đó doanh nghiệp có một phần
vốn dài hạn đầu tư cho TSNH. Điều này đem lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài
trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định.
- Nếu vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn 0, nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn TSDH,
chứng tỏ TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp đang kinh doanh
vốn với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.

1.5.1.2. Nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba.
Nhu cầu vốn lưu động = tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh – nợ kinh doanh
và ngoài kinh doanh.
- Khi nhu cầu vốn lưu động lớn hơn 0, chứng tỏ doanh nghiệp có một phần TSNH
chưa được tài trợ bởi bên thứ ba.
- Khi nhu cầu vốn lưu động nhỏ hơn 0, chứng tỏ phần vốn chiếm dụng được từ bên
thứ ba của doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.5.1.3 Vốn bằng tiền.
Khóa luận tốt nghiệp - 23 - Vũ Thị Nguyệt Hằng


Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Vốn bằng tiền = vốn lưu động thường xuyên – nhu cầu vốn lưu động
= ngân quỹ có – ngân quỹ nợ.
- Nếu vốn bằng tiền > 0, khi nhu cầu vốn lưu động > 0, chứng tỏ vốn lưu động thường
xuyên thoã mãn nhu cầu vốn lưu động; khi nhu cầu vốn lưu động <0, chứng tỏ doanh
nghiệp có quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn của bên thứ ba.
- Nếu vốn bằng tiền < 0 chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợ được một phần
nhu cầu vốn lưu động , phần còn lại dựa vào tín dụng ngân hàng.

1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính.
Khi ngân hàng cho vay thì điều mà ngân hàng quan tâm nhất đó là khả năng thanh
toán và trả nợ của khách hàng vay vốn. Vì vậy, khi phân tích tài chính, ngân hàng quan
tâm đến rủi ro thanh khoản của khách hàng tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, về cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và thực trạng lưu
chuyển tiền tệ nhằm đánh giá rủi ro của khách hàng trong tương lai. Ngân hàng sẽ đặc
biệt quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
bảng cân đối kế toán đó là: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản và
nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính.

1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ đến
hạn hay không? Vì vậy được rất nhiều đối tượng quan tâm như: nhà đầu tư, công ty tài
chính, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp …Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được đánh giá thông qua các hệ số sau đây:
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.

Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=

Tổng tài sản
Nợ phảtrả

Khóa luận tốt nghiệp - 24 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng
Hệ số này thể hiện một đồng vốn mà doanh nghiệp huy động được có bao nhiêu
đồng tài sản để đảm bảo.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh
toán các khoản nợ nói chung. Hệ số nay càng cao thể hiện khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên việc đánh giá cần phải căn cứ vào chỉ số khả năng
thanh toán tổng quát chung của ngành.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là biểu hiện không tốt, khi hệ số này nhỏ dần đến 0 là báo
hiệu doanh nghiệp đang mất khả năng chi trả, tổng tài sản hiện có không đủ trả nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán.
Chỉ tiêu này được tính cả đầu kỳ và cuối kỳ để thấy được sự thay đổi của khả năng
thanh toán của doanh nghiệp thấp dần hay đang được cải thiện.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.




Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng các tài sản ngắn hạn
có thể chuyển đổi tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này ít nhất phải bằng
1.Thông thường ngân hàng thường đánh giá cao khi doanh nghiệp có hệ số bằng 2.
Hệ số cao thể hiện khả năng thanh toán cao so với nghĩa vụ thanh toán, tuy nhiên
nếu quá cao cũng có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản hiện hành, bộ
phận này không vận động, không sinh lơì, sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Gía trị hợp lý của khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề

kinh doanh.
Nhược điểm khi sử dụng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là hệ số này có thể
bị sai lệnh bởi thủ thuật của nhà quản trị vì khả năng chuyển hoá thành tiền của hàng
tồn kho thường rất kém. Do vậy để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe
hơn, có thể sử dụng khả năng thanh toán nhanh.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khóa luận tốt nghiệp - 25 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Lớp: TCDN C – K7 Học Viện Ngân Hàng

Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi của tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng
cao.Tuy nhiên có trường hợp doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh cao
nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Do các
khoản phải thu chưa thu hồi được hoặc hàng tồn kho chưa chuyển hóa được thành tiền.
Vì vậy để biết được khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xét, nhà
phân tích có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì ).
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì)
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngaycác khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm
lập báo cáo.
Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở mức 2, hệ số khả năng
thanh toán nhanh nên ở mức 1 và hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì ) nên ở mức
0,5 là hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp
còn tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh, cơ cấu, chất lượng của TSNH, hệ số

vòng quay TSNH trong mỗi loại hình doanh nghiệp…Vì vậy cách xem xét tốt nhất là
nên so sánh các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp với khả năng thanh toán
trung bình của ngành để có thể đưa ra những nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.

1.5.2.2 .Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh
=
(Tiền và các khoản tương đương tiền ) +
( ĐTTC ngắn hạn) + (khoản phải thu)
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả
năng thanh toán
nhanh(tức thì)
=

(Tiền và các khoản tương đương tiền )+ ( ĐTTC ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn

×