Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bài Tập Lớn Môn Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Tên Đề Tài Vai Trò Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.68 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP LỚN
MƠN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TÊN ĐỀ TÀI: VAI TRÒ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S TRẦN NGỌC HẰNG
NHĨM TÍN CHỈ: 54 ( Ca 2 – Thứ 3; Ca 4 – Thứ 5)
NHÓM: 6.2

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP LỚN
MƠN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TÊN ĐỀ TÀI: VAI TRÒ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM
DANH SÁCH NHĨM:
1.
2.
3.
4.
5.

Lưu Thị Ngọc Ánh – 18A4020044


Trần Hồng Nam – 18A4040152
Triệu Thị Loan – 18A4000442
Nguyễn Thị Thơ – 18A4010513
Mai Thị Hoà – 18A4030109
HÀ NỘI - 2017



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ VAI
TRÒ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC ....................................... 2
1.1. Sơ lược về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. ........................................... 2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. .... 2
1.1.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam – Một tổ chức liên minh chính trị. ... 3
1.1.3. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .............................. 5
1.2. Vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. ........................... 6
1.2.1. Khái niệm giám sát........................................................................ 6
1.2.2. Mục đích giám sát. ........................................................................ 7
1.2.3. Đối tượng giám sát. ....................................................................... 7
CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 8
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM .................................................................... 8
2.1. Thực trạng hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.... 8
2.1.1. Giám sát đối với hoạt động của tổ chức Đảng .............................. 8
2.1.2. Giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. ....... 8
2.1.3. Giám sát hoạt động tư pháp. ......................................................... 9
2.1.4. Giám sát việc thực thi chính sách pháp luật. .............................. 10
2.1.5. Giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. .................... 11
2.1.6. Giám sát đối với cán bộ, công chức, viên chức và Đảng viên..... 11

2.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. ......................................... 12
2.2.1. Một số tồn tại, hạn chế. ............................................................... 12
2.2.2. Nguyên nhân hạn chế. ................................................................ 13
CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 14
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM ..................................................................................... 14
3.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao vai trò giám sát cảu Mặt trận
Tổ quốc. ................................................................................................... 14
3.2. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam. ......................................................................................................... 15


3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Mặt trận và
công tác giám sát của Mặt trận............................................................. 15
3.2.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ
quốc....................................................................................................... 16
3.2.3. Đổi mới phương thức phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc với các cơ
quan nhà nước về công tác giám sát. ................................................... 17
3.2.4. Một số giải pháp khác. ................................................................ 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 18


LỜI MỞ ĐẦU
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận trong hệ thống chính trị của
nước ta, có vai trò quan trọng trong việc phát huy truyền thống đoàn kết toàn
dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước tích
cực chăm lo, bảo vê quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Qua thực tiễn, có thể thấy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã tích cực đổi
mới phương thức hoạt động và tiếp tục làm tốt vai trị của mình, thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ được giao, trong đó nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đó là

giám sát đối với hoạt động của bộ máy nhà nước.
Trước yêu cầu đởi mới của tồn bộ hệ thống chính trị, nhằm đáp ứng u
cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,hiện đại hoá đất nước; đặc biệt là
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân và vì dân, thì việc tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là là thực sự cần thiết, rất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Thực
hiện quyền giám sát cũng đồng thời là trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam chính là góp phần củng cố và bảo vệ chính quyền nhân dân cũng như Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Từ những lý do trên, nhóm 6.2 quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng
cao vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”. Từ đó, nhóm đề ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc các
cấp, góp phần xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, hoạt động có hiệu
quả, thực sự là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
Trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Thành
viên nhóm 6.2 rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của Giảng viên
và các bạn sinh viên để hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ VAI
TRÒ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
1.1. Sơ lược về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Ngày 18/11/1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
đã ra Chỉ thị thành lập Hội Phản đế Đồng minh - hình thức tổ chức đầu tiên của
Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam. Từ đó đến nay, trong lịch sử cách mạng

Việt Nam không bao giờ vắng bóng tổ chức Mặt trận. Trải qua các thời kỳ cách
mạng với những hình thức tổ chức và tên gọi khác nhau, Mặt trận Dân tộc thống
nhất Việt Nam đã không ngừng phát triển và trưởng thành, đã có những đóng
góp to lớn vào những thắng lợi vĩ đại của dân tộc, là một trong những nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hình thức tổ chức của Mặt trận Dân tộc
thống nhất trong giai đoạn hiện nay.
Trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân ta làm cách mạng, Đảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng Mặt trận
Dân tộc thống nhất, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết tồn dân tộc, phát
huy vai trị của Một trận trong sự nghiệp cách mạng. Để thể chế hóa đường lối,
chủ trương của Đảng về công tác Mặt trận trong thời kỳ phát triển mới của đất
nước, tháng 6-1999, Nhà nước đã ban hành Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
trong đó quy định vị trí, vai trị, nhiệm vụ, ngun tắc tổ chức và hoạt động,
mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các thành viên trong hệ thống
chính trị...

2


1.1.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam – Một tổ chức liên minh chính trị.
a. Khái niệm đặc điểm:
Khoản 1 Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: "Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chúc chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt
Nam định cư ở nước ngồi.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khơng có hội viên, chỉ có các thành viên bao
gồm các thành viên tổ chức và các thành viên cá nhân. Mặt trận Tổ quốc được
tổ chức theo nguyên tắc liên hiệp tự nguyện của các thành viên. Các thành viên

tham gia Mặt trận đều có địa vị bình đẳng và độc lập với nhau
b. Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính
trị và tinh thần trong nhân dân.
- Tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường
lối chủ trương chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp
luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công
chức nhà nước.
- Tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và
Nhà nước.
- Tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.
- Cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Tham gia phát triển tình hữu nghị hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân
dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
Từ nhiệm vụ chung của Mặt trận Tổ quốc nêu trên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
từng cấp căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ và tình
hình cụ thể của một địa phương để đề ra nhiệm vụ hoạt động cho Mặt trận cấp

3


mình trong một kỳ đại hội hay chương trình phối hợp thống nhất hành động
từng năm một cách phù hợp và có tính khả thi.
c. Ngun tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Điều 3 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phù
hợp với Hiến pháp và pháp luật.
- Tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở một cấp là cơ quan chấp hành của Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, do Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp đó hiệp thương cử ra, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam".
- Các thành viên gia nhập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện trên cơ
sở tự nguyện, tán thành Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việc Nam, được Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xem xét, công nhận. Quan hệ giữa các thành
viên trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hợp tác, bình đẳng, đồn kết, chân
thành, tơn trọng lẫn nhau.
- Trong sinh hoạt và hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các thành viên
đều có quyền trình bày ý kiến của mình, cùng trao đổi, bàn bạc, hiệp thương
dân chủ để đạt sự nhất trí, khơng dùng mệnh lệnh, áp đặt. Nếu có những ý kiến
khác nhau trên những vấn đề cụ thể thì cùng nhau trao đổi, thuyết phục, giúp
nhau giải quyết. Khi phối hợp và thống nhất hành động, các thành viên phải
thỏa thuận với nhau về chương trình hành động chung và có phối hợp giúp đỡ
nhau để thực hiện, đồng thời các tổ chức thành viên của Mặt trận vẫn giữ tính
độc lập của tổ chức mình.

4


1.1.3. Vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy
định "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
- Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Trong hệ thống chính trị được quy
định rõ: Với Đảng, Mặt trận Tổ quốc do Đảng lãnh đạo; với Chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; với các
đồn thể nhân dân, Mặt trận là nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành
động của các thành viên.
Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã được quy định rõ trong Luật

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đã nước trong thời kỳ qúa
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) được Đại hội XI của
Đảng thông qua cũng ghi rõ: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” là tổ chức liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân
tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo
Mặt trận…”.
- Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Mặt trận Tổ quốc có vai trị rất quan trọng trong việc tập hợp xây dựng
khối đại đoàn kết tồn dân. Mặt trận thể hiện cho ý chí nguyện vọng của nhân
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.Vai trị của Mặt trận khơng phải tự Mặt trận
khẳng định mà do chính nhân dân, chính lịch sử thừa nhận. Từ khi đất nước

5


thống nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong việc củng
cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn tồn tại lâu dài các giai
cấp tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo. Với nền kinh tế nhiều thành phần có
nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của
các giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về
kinh tế - xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ
đoàn kết, hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

với nền dân chủ ngày càng phát triển thì vai trị của Mặt trận và các đoàn thể
ngày càng được mở rộng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa, Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng lớn của
cách mạng nước ta".
1.2. Vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm giám sát.
Trong cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội X của
Đảng nêu ra như sau: “Giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của
cá nhân, tổ chức, cộng đồng người đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng khác
trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, trong việc thực hiện Hiến pháp,
pháp luật, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước, các
quyền lợi, nghĩa vụ của công dân, của các tổ chức chính trị xã hội và kiến nghị
phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối với cá nhân, tổ chức có những hành vi
sai trái”.
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khơng mang tính quyền lực, là
giám sát mang tính nhân dân. Mặt trận là nơi thể hiện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vận động nhân dân giám
6


sát, tham gia giám sát hoặc độc lập giám sát theo nhiệm vụ, quyền hạn do pháp
luật quy định với cơ chế “ theo dõi, phát hiện, kiến nghị” cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, giải quyết và giám sát việc giải quyết kiến nghị đó.
Đặc trưng cơ bản của hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên của Mặt trận đối với hoạt động của Nhà nước là giám sát không
mang tính quyền lực Nhà nước; khơng có quyền xử lý đối với các cơ quan nhà
nước khác hay các cá nhân chịu trách nhiệm.
1.2.2. Mục đích giám sát.
Theo Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hoạt động giám sát của Mặt trận

Tổ quốc với mục đích là “hỗ trợ cho công tác giám sát,kiểm tra, thanh tra của
Nhà nước nhằm góp phần xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, làm cho
bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động ngày càng có
hiệu lực, hiệu quả”; từ đó, quản lý tốt mọi mặt của đời sống xã hội theo pháp
luật của Nhà nước, thể hiện được quyền lực của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của nhân dân. Cần tránh những khuynh hướng lệch lạc cho rằng
giám sát chỉ nhằm đi tìm những khuyết điểm, sai sót, những việc làm sai trái
của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức.
1.2.3. Đối tượng giám sát.
Theo quy định Hiến pháp năm 1992, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên bao gồm:
giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, giám sát cán bộ, công chức nhà
nước; giám sát đại biểu dân cử.

7


CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
2.1.1. Giám sát đối với hoạt động của tổ chức Đảng
Trước khi có Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 thì chưa có văn
bản nào của Đảng quy định cụ thể về đối tượng, phạm vi, nội dung, hình thức
và cơ chế giám sát đối với tổ chức Đảng, đảng viên, mà chủ yếu là mang tính
nguyên tắc chung quy định trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng. Do vậy, giám sát của Mặt trận các cấp cũng chỉ dừng lại ở
hoạt động góp ý kiến, kiến nghị vào dự thảo các văn kiện của các cấp ủy Đảng
trước khi trình Đại hội Đảng các cấp; các dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị của cấp ủy Đảng có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, đến

quyền và trách nhiệm của Mặt trận và đề án nhân sự của cấp ủy Đảng trước khi
trình ra Đại hội (khi Đảng có u cầu).
2.1.2. Giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Giám sát hoạt động bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân:
Trong các cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân,
Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam ln có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác
hiệp thương dân chủ lựa chọn, giới thiệu người để cử tri bầu làm đại biểu Quốc
hội, đâị biểu Hội đồng nhân dân.
Trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 20042009, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp đã loại khỏi danh hiệp thương chính
thức 2.709 người do đã phát hiện vi phạm chính sách, pháp luật, tham nhũng,
tiêu cực, vi phạm đạo đức, lối sống và không được cử tri nơi công tác, nơi cư
trú tín nhiệm, trong đó cấp tỉnh 36 người, cấp huyện 202 người, cấp xã 2.471

8


người (trong đó 640 người có đơn tố cáo sau khi được xác minh là đúng, 2.069
người không được cử tri nơi cơng tác, nơi cư trú tín nhiệm).
- Giám sát thông qua việc tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước các kỳ
họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân:
Việc cử đại diện tham gia các đoàn giám sát do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân
dân tiến hành đã giúp Ủy ban Mặt trận phát hiện và kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý những vi phạm pháp luật trong hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước...
Tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIII, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương
MTTQVN đã phối hợp tổng hợp 2.216 ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân
cả nước. Trước phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại Quốc hội, Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương MTTQVN đã có văn bản gửi các bộ, ngành liên quan
đề nghị trả lời việc tiếp thu, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân

dân mà MTTQVN đã trình bày trước Quốc hội tại phiên khai mạc. Sau đó, các
cơ quan đều đã có văn bản trả lời.
2.1.3. Giám sát hoạt động tư pháp.
Công tác giám sát của Mặt trận trong lĩnh vực hoạt động tư pháp được
thực hiện tương đối đa dạng. Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận đã
tích cực tham gia và có nhiều đóng góp vào các hoạt động như tuyển chọn thẩm
phán, kiểm sát viên; giới thiệu hội thẩm nhân dân; tham gia công tác đặc xá,
giáo dục, cảm hóa người phạm tội; giúp đỡ người đã chấp hành xong hình phạt
tù tái hịa nhập cộng đồng; tiếp nhận và đề nghị giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến hoạt động tư pháp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức và cá nhân. Theo số liệu thống kê, từ năm 2005 đến năm 2013, Ủy ban
Mặt trận các cấp đã phối hợp giám sát đối với cơ quan tiến hành tố tụng 15.567

9


lượt; giám sát đối với người tiến hành tố tụng 254 lượt; giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo 32.207 lượt.
2.1.4. Giám sát việc thực thi chính sách pháp luật.
Mặt trận giám sát việc thi hành chính sách, pháp luật chủ yếu thông qua
các hoạt động thực tiễn của Mặt trận. Thông qua các cuộc vận động mà Mặt
trận phát hiện những chính sách, pháp luật có được thực thi khơng, pháp luật
có phù hợp với thực tiễn khơng. Trên cơ sở đó, Mặt trận đề nghị với Nhà nước
xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách, pháp luật cho phù hợp với
thực tiễn của đời sống xã hội. Hình thức của hoạt động giám sát này ở cơ sở
chủ yếu thông qua hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở cấp xã và
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Trong năm 2014, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tăng cường phối hợp với một số tổ chức thành viên và các cơ quan
nhà nước có liên quan, xây dựng chương trình phối hợp triển khai giám sát

chuyên đề trên một số lĩnh vực mà hiện đang có nhiều bức xúc:
Một là, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH)
trong các loại hình doanh nghiệp nhằm hạn chế tình trạng nợ, chậm và trốn
đóng BHXH của người sử dụng lao động; có thêm cơ sở thực tiễn để tham gia
góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội.
Hai là, giám sát việc thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư
nơng nghiệp theo Chương trình phối hợp giữa Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương đã ký kết ngày
17-7-2014, nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nơng nghiệp giả, kém chất
lượng, ngồi danh mục lưu hành, khơng rõ nguồn gốc, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nông dân.

10


Ba là, giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ sở khám, chữa bệnh
ngồi cơng lập do Tổng hội Y học Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Y tế và
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai.
2.1.5. Giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Mặt trận thực hiện giám sát thông qua việc tiếp dân và tham gia giải
quyết đối với những đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến những đối tượng
do Mặt trận trực tiếp vận động, đến cán bộ của Mặt trận và những trường hợp
vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đối với những
trường hợp gây bức xúc trong nhân dân, Mặt trận cử cán bộ có chun mơn
trực tiếp tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và
có văn bản kiến nghị thể hiện chính kiến rõ ràng đến cơ quan có thẩm quyền
xem xét, giải quyết.
2.1.6. Giám sát đối với cán bộ, công chức, viên chức và Đảng viên.

Hoạt động giám sát của Mặt trận chủ yếu tập trung ở cơ sở theo quy định
của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, Luật Thanh
tra năm 2010 (phần quy định về hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân
dân) và Quy chế Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng
viên ở khu dân cư.
Biểu hiện rõ nhất là việc Mặt trận thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với
các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Từ năm 2005 đến nay, các địa phương đã tổ chức
thường xuyên và đều đặn hai năm một lần việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm. Kết
quả lấy phiếu tín nhiệm cho thấy số người khơng đạt tín nhiệm trên 50% khơng
phải là ít, chiếm đến từ 0,6% đến 1% trên tổng số khoảng 20.000 người được
đưa lấy phiếu tín nhiệm. Dựa trên kết quả lấy phiếu tín nhiệm, Ủy ban Mặt trận
đã kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Hầu hết các trường hợp có số phiếu
tín nhiệm thấp dưới 50% thì Ủy ban Mặt trận đều có văn bản kiến nghị với cấp
11


ủy Đảng, Hội đồng nhân dân xem xét để miễn nhiệm và đều được cấp ủy Đảng,
chính quyền xem xét, xử lý.
2.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
2.2.1. Một số tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động giám sát của Mặt trận cịn có một
số tồn tại, hạn chế:
- Hoạt động giám sát của Mặt trận trong thực tế vẫn mang nặng tính hình thức,
hiệu quả pháp lý chưa cao. Nhiều đề xuất, kiến nghị của Mặt trận chưa được cơ
quan nhà nước, chính quyền các cấp xem xét, giải quyết và trả lời, mặc dù một
số lĩnh vực đã có quy định của pháp luật.
- Chưa tiến hành thường xuyên các hoạt động giám sát theo chuyên đề; việc tổ
chức giám sát còn dựa nhiều vào báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát;
chưa đầu tư thời gian nghiên cứu thực tế, tài liệu, thông tin nên báo cáo kết luận

giám sát còn chung chung, hiệu lực, hiệu quả khơng cao. Việc theo dõi sau
giám sát cịn bng lỏng, thiếu sự kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị.
Công tác giám sát việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh ít
được quan tâm; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa có nề nếp, hiệu
quả chưa cao.
- Phạm vi đối tượng bị giám sát trong thực tế của Mặt trận còn chưa đầy đủ,
chưa tồn diện, thậm chí là bỏ trống. Mặt trận mới chủ yếu tham gia giám sát
được một số hoạt động của cơ quan chính quyền, cịn đối với hoạt động của cơ
quan dân cử và cơ quan tư pháp thì phạm vi cịn hẹp.
- Hoạt động giám sát chưa được thực hiện thường xuyên. Thực tế cho thấy,
giám sát là một nhiệm vụ cơ bản của Mặt trận nhằm phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tham gia xây dựng chính quyền nhưng đây lại là một nhiệm vụ
khó khăn, phức tạp.

12


- Thực hiện quyền giám sát của Mặt trận chưa mạnh mẽ và chưa thể hiện đúng,
đầy đủ quyền lực của nhân dân; còn né tránh, ngại va chạm với các cơ quan
nhà nuớc.
2.2.2. Nguyên nhân hạn chế.
- Việc thể chế hoá các chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác Mặt trận
và chức năng giám sát của Mặt trận còn chậm, do vậy, còn thiếu các văn bản
pháp luật quy định đầy đủ và rõ ràng về nội dung, hình thức, cơ chế pháp lý
giám sát của Mặt trận.
- Những quy định về giám sát của Mặt trận trong Hiến pháp, pháp luật và các
văn bản quy phạm pháp luật khác chưa quy định cụ thể và đầy đủ về trách
nhiệm, cơ chế, hậu quả pháp lý, cũng như những điều kiện bảo đảm cho hoạt
động giám sát của Mặt trận. Trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015
cũng chỉ quy định có tính chất ngun tắc về mục đích giám sát, đối tượng,

hình thức giám sát. Nhiều nội dung quan trọng trong nhiệm vụ giám sát của
Mặt trận chưa được quy định cụ thể. Nhiều vấn đề nhân dân bức xúc nhưng
chưa có cơ chế cụ thể để giám sát, như giám sát các chương trình, dự án do Nhà
nước đầu tư trực tiếp tới xã, giám sát thu, chi ngân sách xã, thu chi các loại quỹ,
các khoản đóng góp của dân... Trong các văn bản pháp luật vẫn còn thiếu những
quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết,
trả lời những phát hiện, kiến nghị của Mặt trận.
- Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức Đảng về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm
vụ của Mặt trận còn chưa đầy đủ, chưa sâu sắc và tồn diện, đơi khi coi nhẹ
cơng tác giám sát của Mặt trận, do đó hạn chế tác dụng và hiệu quả hoạt động
của Mặt trận các cấp.
- Trong thực tế, điều kiện và kinh phí hoạt động của Mặt trận các cấp nhất là
cấp cơ sở còn gặp rất nhiều khó khăn.

13


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM
3.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao vai trò giám sát cảu Mặt trận Tổ
quốc.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định:
“Xây dựng Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân đối với việc hoạch định đường
lối, chủ trương, chính sách, quyết định lớn của Đảng và tổ chức thực hiện, kể
cả đối với công tác tổ chức và cán bộ”; và “Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt
trận và các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt vai trị giám sát và phải biện xã
hội”.
Cơng cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân địi hỏi bên cạnh việc phải đảm bảo tất
cả quyền lực thuộc về nhân dân, tạo ra được một cơ chế tổ chức và thực hiện
quyền lực nhân dân mạnh mẽ, có hiệu lực, hiệu quả, tạo lập được một ý thức
tuân thủ pháp luật ngày càng cao của của tất cả mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân,
sống tuân theo Hiến pháp và pháp luật thì đồng thời phải đảm bảo có sự kiểm
sốt chặt chẽ bộ máy quyền lực, tránh sự lạm dụng, thao túng làm tha hoá quyền
lực của nhân dân.
Yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị, đặc biệt là đổi mới về phương thức
lãnh đạo của Đảng và cách thức quản lý của Nhà nước theo phương hướng cơng
khai hố, khắc phục tình trạng chủ quan duy ý chí, chống tệ nạn quan liêu, địi
hỏi phải có sự tham gia rộng rãi của các đoàn thể nhân dân và trực tiếp của nhân
dân vào quá trình hoạch định đường lối Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước.

14


Những năm gần đây hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên có nhiều tiến bộ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có nhiều
cố gắng đề xuất, xây dựng và phối hợp với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, cơ quan nhà nước khác ban hành nhiều văn bản giám sát và đẩy mạnh
cơng tác giám sát. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều hạn chế khiến cho hoạt động giám
sát gặp nhiều khó khăn và hiệu quả chưa cao.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, tăng cường vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là một yêu cầu cần thiết hiện nay.
3.2. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Mặt trận và công
tác giám sát của Mặt trận.
Trong giai đoạn cách mạng mới, để tăng cường vai trò của Mặt trận trong

việc tham gia xây dựng củng cố chính quyền nhân dân nói chung và trong cơng
tác giám sát nói riêng, Đảng cần quan tâm lãnh đạo đề cao vai trị, vị trí của
Mặt trận trong những vấn đề đặc biệt và bằng biện pháp sau:
- Lãnh đạo cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồn thiện luật pháp, chính sách
về vai trị giám sát của Mặt trận đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước.
- Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những đảng viên có phẩm chất, năng lực,
uy tín giới thiệu vào đảm nhận những nhiệm vụ trong hệ thống Mặt trận, nhất
là Mặt trận cơ sở nhằm góp phần nâng cao năng lực giám sát của Mặt trận.
- Đảng quan tâm chỉ đạo, khắc phục những quan điểm, tư tưởng không đúng,
nhất là tư tưởng coi nhẹ vai trị, vị trí của Mặt trận và cơng tác Mặt trận, để
khắc phục tình trạng bố trí cán bộ Mặt trận một cách tùy tiện, áp đặt, khơng
tương xứng với nhiệm vụ và cần có chính sách thỏa đáng đối với cán bộ Mặt
trận từ trung ướng đến cơ sở, nhất là cơ sở.
15



×