Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

đề cương môn đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam - Đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.48 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH DOANH THƯƠNG MẠI



Bài Thảo Luận
Học phần: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Cô Thắm
Lớp : 1315RLCP0111


HÀ NỘI – 2013
Đề cương
Câu 1 : Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư
tưởng cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Trả lời :
Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho việc thành lập Đảng Cộng Sản
Việt Nam :
- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Trong quá trình cứu
nước, Người đã tìm hiểu kĩ các cuộc Cách mạng điển hình trên thế giới, và nhận
thấy rằng các cuộc Cách mạng Tư sản đó không triệt để. Đến năm 1917, Cách
mạng Tháng Mười Nga thắng lợi.
- Luận cương của Lênin về dân tộc và thuộc địa đã giúp cho Người tìm thấy con
đường cứu nước cho dân tộc: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn
con đường nào khác là con đường nào khác con đường Cách Mạng Vô Sản.
- Năm 1921, Người sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari để đoàn kết các lực
lượng cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc.
- Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về nước thông qua
các bài đăng trên các báo: người cùng khổ, bản án chế độ thực dân, đặc biệt là tác
phẩm Đường Cách Mệnh, tác phẩm vạch ra phương hướng chiến lược Cách mạng
Việt Nam, chỉ ra kẻ thù chung và nguy hại nhất của các nhân tộc thuộc là chủ


nghĩa thực dân.
- Người vạch ra phương hướng cứu nước qua việc soạn thảo các văn kiện:
Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, và điều lệ vắn tắt
nêu lên những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam.
- Chỉ có làm cách mạng đánh đổ chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới có
thể giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. Đó chính là mối
quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa.
- Người xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách
mạng.
- Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong
là Đảng cộng sản được vũ trang bằng học thuyết Mác-Lê Nin.
Câu 2: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc chuẩn bị về tổ chức cho việc
thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Trả lời :
Quá trình chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam :
- Với sự giúp đỡ của Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ cách
mạng ở nhiều nước thuộc địa của Pháp thành lập hội liên hiệp thuộc địa năm
1921 ở Pari nhằm tập hợp tất cả những người dân sống ở thuộc địa của Pháp đấu
tranh chống Chủ nghĩa thực dân. Đến ngày 11/11/1924, Người tới Quảng Châu,
Trung Quốc.Tại đây,Người cùng các nhà cách mạng của Trung Quốc, Thái Lan,
Ấn Độ… thành lập hội liên hiệp các đân tộc bị áp bức.
- Bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam đó là: Ngày 6/1925, Người thành lập hội Việt Nam cách
mạng thanh niên.
+ Hội đã mở lớp huấn luyện chính trị,cách mạng cho cán bộ cách mạng Việt
Nam.
+ Xây dựng được nhiều trung tâm kinh tế, chính trị trong nước.
+ 1928, chủ trương vô sản hóa.
- Nguyễn Ái Quốc lựa chọn những thanh niên Việt Nam ưu tú gửi đi học tại các
trường Đại học Phương Đông (Liên Xô), trường Lục Quân Hoàng Phố (Trung

Quốc) nhằm đạo tạo các cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
- Người tổ chức ra các tờ báo: Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, tiền
phong.
- Người có vai trò lớn trong việc thống nhất ba Đảng Cộng sản cùng tồn tại,
ảnh hưởng ở Việt Nam lúc bấy giờ thành một Đảng Cộng Sản duy nhất. Nhận
được tin về sự chia rẽ của những người Cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc
rời Xiêm tới Trung Quốc. Người chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng,
Trung Quốc từ 6.1 tới 8.1 năm 1930 dẫn tới sự thống nhất ba đảng trên thành một
Đảng duy nhất có tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 3: Phân tích nội dung của Cương Lĩnh tháng 2-1930 (tập trung xác định
nhiệm vụ Cách mạng, lực lượng Cách mạng).
Trả lời:
Cương lĩnh được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cương lĩnh xác định vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách
mạng là thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
Nhiệm vụ cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức
quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho
chính hủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ
nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở
mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hoá – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền…; phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
+ Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và
phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ
và phong kiến; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác

xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức
kiên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt…để kéo họ đi
vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam
mà chư rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung
lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến…) thì phải đánh
đổ.
+ Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đai bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong
khi lien lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút
lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thoả hiệp.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Câu 4: Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và ý nghĩa sự thành
lập Đảng Cộng Sản Việt Nam ?
Trả lời:
*)Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách
mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi
dựng ra chính phủ công nông binh chứ không phải bằng con đường cải lương.
- Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng "thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến", đồng thời
phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết họ,
tổ chức họ đấu tranh cho giai phóng dân tộc và để đi tới chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản.
- Cương lĩnh đâu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết

Mác - Lênin, đường lối của Quốc tế cộng sản và kinh nghiệm cách mạng thế giới
vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản của Nguyễn
ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
thuộc địa nửa phong kiến.
Tuy sau này bị phê phán, nhưng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh cho
sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên.
*) Ý nghĩa sự thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã quy tụ và hợp nhất được ba tổ chức
cộng sản thành một Đảng Cộng Sản duy nhất – Đảng Cộng Sản Việt Nam - theo 1
đường lối chính trị đúng đắn , tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành
động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh dân tộc
và đấu tranh giai cấp, phong trào yêu nước ở Việt Nam, phong trào công nhân , là
sự khẳng định vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mac-Lenin
đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là 1 bước
ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạnh Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng
giai cấp công nhân ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của
cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạng thời đại làm nên
những thắng lợi vẻ vang.
- Chấm dứt thời kì đen tối : thiếu tổ chức lãnh đạo cách mạng. Từ đây, cách mạng
Việt Nam với sự lãnh đạo của một Đảng chân chính và đường lối đúng đắn.
- Vạch ra mục tiêu, phương hướng của cách mạng Việt Nam, là ngọn cờ tập hợp
quần chúng nhân dân.
Câu 5: Trong luận cương tháng 10/1930, Đảng ta xác định vấn đề thổ địa là
cái cốt của Cách mạng tư sản dân quyền,có phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam
lúc đó không?Tại sao?
Trả lời:

Luận cương xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của Cách mạng tư sản dân quyền
không phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam lúc bấy giờ vì:
Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX:
- Năm 1858,thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam,từng bước thiêt lập bộ máy
thống trị ở Việt Nam:
+ Về chính trị : Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền
đối ngoại và đối nội của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia Việt nam thành
3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.Đồng thời thực
dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và
Áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp áp dụng chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp
đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở
công nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho việc khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp.
+ Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân:
dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
Chính sách cai trị áp bức, bóc lột của thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã tạo ra
mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt nam: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt nam
với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam(chủ yếu là
nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến.Trong đó, mâu thuẫn chủ yếu nhất là:
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt nam với thực dân Pháp xâm lược Thực tiễn
Việt nam đăỵ ra 2 nhiệm vụ cách mạng: một là, đánh đuổi thực dân Pháp xâm
lược, giành đọc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân; hai là, xóa bỏ chế độ phong
kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân,chủ yếu là ruộng đát cho nông dân.Trong
đó chống đế quốc, giải phóng dân tọc là nhiệm vụ hàng đầu.
Trong luận cương tháng 10/1930 đã không làm nêu được mâu thuẫn chủ yếu tồn
tại trong xã hội Việt nam lúc bấy giờ, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc,
giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Câu 6: So sánh nhiệm vụ cách mạng, lực lượng cách mạng được Đảng ta xác
định trong Cương lĩnh tháng 2- 1930 và Luận cương tháng 10-1930.

Trả lời:
*) Nhiêm vụ Cách mạng
- Cương lĩnh tháng 2.1930 xác định: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến; làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông
binh, tổ chức quân đội công nông.=> Vấn đề chủ yếu là chống thực dân.
- Luận Cương tháng 10.1930 xác định : Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng
ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chu nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập => Vấn đề thổ địa là cái cốt.
- Giống : đều xác định một trong các nhiệm vụ quan trọng của Cách mạng là đánh
đổ phong kiến, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nhân dân.
- Khác :
+ Cương lĩnh tháng 2.1930 : đặt nhiệm vụ đánh đổ đế quốc lên hàng đầu.
+ Luận cương tháng 10.1930 chưa có chiến lược Đại đoàn kết dân tộc và đặt nhiệm
vụ thổ địa ruộng đất là thiết yếu.
*) Lực lượng Cách mạng
- Cương lĩnh tháng 2.1930 xác định: chủ trương chiến lược Đại đoàn kết, toàn bộ
các giai cấp, tầng lớp yêu nước đều tham gia trong đó lực lượng lòng cốt là giai
cấp vô sản – công nông binh.
- Luận cương tháng 10.1930 xác định: giai cấp vô sản là giai cấp chính tham gia và
lãnh đạo cách mạng.
- Giống: đều xác định được lực lượng chính và sẽ lãnh đạo cách mạng là giai cấp
vô sản.
- Khác:
+ Cương lĩnh tháng 2.1930: có chủ trương Đại đoàn kết dân tộc.
+ Luận cương tháng 10.1930 : chưa có chủ trương Đại đoàn kết dân tộc.
=> Nhận xét : Luận cương tháng 10-1930 có nhiều điểm hạn chế so với Cương lĩnh
tháng 2-1930 dù ra đời vào thời gian sau. Thứ nhất luận cương chưa xác định đúng
đắn về kẻ thù chính của nhân dân ta lúc đó là thực dân Pháp và mẫu thuẫn lớn nhất,
chủ yếu nhất đang tồn tại trong lòng xã hội Việt Nam ta bấy giờ là mâu thuẫn giữa
cả dân tộc ta và thực dân Pháp. Chính vì sự sai lầm đó dẫn đến việc xác định

Nhiêm vụ cách mạng chưa phù hợp. Thứ hai, khi nói đến lực lượng cách mạng,
luận cương chưa có chủ trương Đại đoàn kết dân tộc, làm cho cách mạng Việt
Nam thêm thù ít bạn, đánh giá sai về lòng yêu nước cũng nhưu ý chí hoạt động
cách mạng của nhiều giai cấp tầng lớp khác trong xã hội Những hạn chế trên phần
nhiều do sự non trẻ kinh nghiệm, ảnh hưởng của khuynh hướng tả, hiểu biết giáo
điều máy móc của Quốc tế Cộng Sản và bộ máy lãnh đạo Đảng lúc bấy giờ.
Câu 7: Tại sao trong giai đoạn 39-45 Đảng ta lại xác định đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu?
Trả lời :
*) Tình hình thế giới:
Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Ngày 1/9/1939 phátxít Đức tấn công Ba Lan.
Tháng 6/1940 Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22/6/1941
quân phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành
chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng
phát xít do Đức cầm đầu.
*) Tình hình trong nước:
+ Chiến tranh thế giới thứ 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Đông Dương và Việt
Nam.
+ Ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất
trắng trợn.
+ 23/9/1940 tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta chịu cảnh
1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp-Nhật
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết, châm ngòi nổ cho các cuộc cách mạng liên tiếp xảy ra,
Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi
được độc lập , tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc
còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng
không đòi được.
Với những lý do trên Đảng ta đã xác định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu.

Câu 8: Tại sao trong giai đoạn 39-45 Đảng ta lại xác định hình thái của cuộc
khởi nghĩa là đi từ từng phần đến tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả
nước?
Trả lời :
*) Cơ sở lí luận:
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- lenin về khởi nghĩa vũ trang: khởi nghĩa vũ
trang là nghệ thuật biết thắng từng bước cho đúng, đánh lui địch từng bước, đánh
đổ từng bộ phận, đánh bại từng mục tiêu , tiến lên giành thắng lợi cuối cùng.
=>Tư tưởng, chủ trương đáng từng phần, từng bộ phận ròi mới tiến lên tổng khởi
nghĩa toàn phần là có cơ sở khoa học, rất phù hợp .
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước ông cha ta cũng đúc kết và khẳng định cần
lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít thắng nhiều, từ từng phần mà tiến tới tổng khởi nghĩa sẽ
đúng quy luật vận động của các cuộc đấu tranh.
*) Cơ sở thực tiễn:
- Địa hình nước ta ¾ là đồi núi hiểm trở, mỗi vùng lại có điều kiên tự nhiên, cơ sở
vùng rất khác biệt nên ta cần tiến hành cách mạng từng khu, từng miền với phương
pháp, cách thức khác nhau theo kiểu từng phần.
- Khởi nghĩa từng phần để mọi miền, mọi vùng đều có các lực lượng vừa biết sản
xuất đồng thời đều được tập luyện thao lược cách chiến đấu.
- Không tập trung khởi nghĩa toàn bộ ngay để cho ta có thời gian rèn luyện, tránh
sự tập kích tàn phá của địch vào cơ quan đầu não cách mạng.
- Với mỗi khu, địch lại phân bố thế và lực khác nhau nên cần có các cuộc khởi
nghica nhỏ lẻ từng phần để tiêu hao, hao mòn từng chút, từng bộ phận sinh lực
địch.
Câu 9: Trong Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc 25.11.1945 , Đảng ta đã xác định
những nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ nào quan trọng nhất? Tại sao?
Trả lời :
*) Nhiệm vụ:
Có 3 nhiệm vụ là chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản, xây dựng và bảo vệ chính
quyền; cải thiện đời sống dân sinh.

Trong đó, xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất. Vì:
*) Cơ sở lí luận
- Chủ nghĩa Mác cho rằng giai cấp nào có chính quyền là giai cấp đó có thắng lợi.
Chính quyền là vấn đề cơ bản của Cách mạng. Vì thế , khi ta đã giành được chính
quyền thì nhiệm vụ trọng yếu phải là xây dựng và bảo vệ nó thật vững chắc. Chính
quyền còn trong tay giai cấp lao động thì cách mạng mới thắng lợi được.
- Ông cha ta cũng khẳng định, dựng nước đã khó thì giữ nước còn khó hơn rất
nhiểu. Bởi vậy mà trong các nhiệm vụ của một đất nước thì việc xây dựng và bảo
vệ đất nước luôn được đặt lên hàng đầu.
*) Cơ sở thực tiễn
- Để dựng được chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm này, quân
và dân ta đã phải đổ xuống bao xương và máu trong nhiều năm gian nan khốn khó
vô cùng. Chúng ta không được phép để những cống hiến, hi sịnh đó là vô ích, Vì
thế, mà trong những nhiệm vụ của lúc bấy giờ , nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất
nước là nhiệm vụ quan trọng nhất.
- Trong thời điểm đó chúng ta phải đối mặt với muôn vàn khó khăn như nạn đói đe doạ,
tài chính khánh kiệt, nền kinh tế kiệt quệ, trình độ văn hoá của nhân dân rất thấp kém, nạn
ngoại xâm và nội phản nổi dậy chống phá cách mạng. Nền độc lập của nước ta chưa được
một quốc gia nào thừa nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa quân Đồng minh
đến tước vũ khí của phát xít Nhật, quân các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt
Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập non
trẻ của ta và chia cắt đất nước. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp nổ súng xâm lược Sài
Gòn nhằm chiếm Nam bộ của ta. Những khó khăn này đã đặt chúng ta trc tình trạng ngàn
cân treo sợi tóc, chỉ có xây dựng được một chính quyên vững mạnh, ổn định mới có thể
đẩy lùi được tất cả khó khăn trên một cách dễ dàng.
Câu 10: Kháng chiến toàn dân là gì? Nêu ý nghĩa của tư tưởng toàn dân trong
công cuộc đổi mới ngày nay?
Trả lời :
*) Kháng chiến toàn dân:
- Xuất phát từ quan điểm Cách mạng là sự nghiệp quốc gia, nhân dân là người làm

nên lịch sử, Đảng ta khẳng định Kháng chiến toàn dân là: “Bất kì đàn ông đàn bà
không chia tôn giáo , đảng phái dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hế là người
Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, thực hiện mỗi người dân là một
chiến sĩ, mối làng xóm là một pháp đài.”
- Với chủ trương đoàn kết toàn dân đánh Pháp ta đã tập hợp 1 lực lượng cách mạng
hùng hậu của cả dân tộc tham gia vào kháng chiến chống Pháp làm nên chiến
thắng Điện Biên Phủ lịch sử 1954 và kháng chiến chống Mỹ năm 1975.
*)Ý nghĩa của tư tưởng toàn dân trong công cuộc đổi mới ngày nay:
- Là kim chỉ nam cho mọi phương hướng, chính sách hoạt động của Đảng và nhà
nước ta. Tất cả mọi hành động đều phải huy động hết sức dân. Đề cao vai trò của
người dân đối với mối quốc gia dân tộc. Dân là gốc,dân với quốc gia như thuyền
với nước, đẩy thuyền là dân mà lật thuyền cũng là dân. Đảng và nhà nước cầ hiểu
dân, do dân và vì dân.
- Toàn dân hợp lực là một sức mạnh to lớn vô cùng, các chủ trương hoạt động của
nhà nước ta nếu biết kết hợp sức dân, tạo nên sự đại đoàn kết dân tộc thì chuyện gì
cũng có thể thành công.
Câu 11: Kháng chiến toàn diện là gì? Nêu ý nghĩa của tư tưởng toàn diện
trong công cuộc đổi mới ngày nay?
Trả lời :
Đồng hành cùng chiến lược kháng chiến toàn dân là chiến lược toàn diện, đã toàn
dân thì phải toàn diện, Kháng chiến toàn diện là đánh địch về mọi mặt , mọi
phương diện như :
Về chính trị phải đoàn kết toàn dân chống pháp xâm lược, phải thống nhất toàn dân, làm
cho mặt trận dân tộc thống nhất mỗi ngày một vững, mỗi ngày một rộng. Phỉ củng cố chế
độ cộng hoà dân chủ, xây dưng bộ máy kháng chiến vững mạnh thống nhất quân, chính,
dân trong toàn quốc, ptriển các đoàn thể cứu quốc, củng cố bộ máy lãnh đạo kháng chiến
toàn dân. phải cô lập kẻ thù, kéo thêm nhiều bạn, làm cho nhân dân pháp và ndân các
thuộc địa pháp tích cực ủng hộ ta, chống lại thực dân phản động pháp.
Về quân sự: triệt để dùng “ du kích vận động chiến”, tiến công địch ở khắp nơi, vừa
đánh định vừa xây dựng lực lượng, tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự.

Về kinh tế, xây dựng nền kinh tế kháng chiến theo nguyên tắc vừa kháng chiến vừa
kiến quốc, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp về mọi mặt, xây dựng kinh tế theo
hướng “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”, gia sức phá kinh tế địch, ko cho chúng lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh. Kinh tế kháng chiến về hình thức là kinh tế chiến tranh, về nội dung
và dân chủ mới, chú trọng phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công
nghiệp.
Văn hoá, thực hiện hai nhiệm vụ: xoá bỏ nền văn hoá nô dịch, ngu dân, xâm lược của
thực dân pháp và xây dựng nền văn hoá dân chủ mới, dựa trên ba nguyên tắc dân tộc hoá
khoa học hoá, đại chúng hoá. tất cả mọi hoạt động văn hoá lúc này phải nhằm thực hiện
khẩu hiệu “ yêu nước và căm thù”
Ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nc theo nguyên tắc “ bình đẳng và
tương trợ. Triệt để, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, làm cho nhân dân tgiới kể
cả nhân dân pháp hiểu,tán thành và ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta. đồng thời
đẩy mạnh hoạt động biểu dương thực lực để đưa hoạt động ngoại giao giành thắng lợi.
Ý nghĩa của tư tưởng toàn diện trong công cuộc đổi mới ngày nay:
Vận dụng tư tưởng trên ,Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện mọi
mặt, mọi ngành nghề của đất nước. Đã là sự nghiệp đổi mới toàn dân thì chúng ta
cũng phải đổi mới một cách thật đa dạng, mọi mặt mọi phương diện cho phù hợp.
Kinh tế phát triển đầy đủ mọi ngành nghề, đa dạng thành phần, tập trung phát triển
thế mạnh, đầu tư khắc phục điểm hạn chế. Văn hóa phong phú, đa dạng, hội nhập
tiếp thu văn hóa quốc tế nhưng vẫn đậm đà bản sắc dân tộc. Xã hội công bằng, ổn
định, trật tự, an toàn, lành mạnh. Đối ngoại vẫn tôn trọng dân tộc, đất nước khác,
kết bạn bớt thù, hòa hoãn, đàm phán và thương lượng đẻ giải quyết mâu thuẫn, tôn
trọng luật quốc tế nhưng vẫn phải cứng rắn kiên quyết bảo vệ chủ quyền dân tộc.
Không có một nền kinh tế phát triển nào lại khập khiễng, thiếu sót một phương
diện khía cạnh nào cả. Phát triển, đổi mới là cần sự đồng đều, toàn diện cho mọi
vấn đề.
Câu 12: Tại sao ở Nghị quyết 15/1/1959 Đảng ta khẳng định con đường phát
triển cơ bản của cạnh mạng Việt Nam là dùng bạo lực cách mạng của quần
chúng nhân dân để giành chính quyền?

Trả lời:
Cơ sở lí luận:
- Cách mạng Việt Nam luôn lấy Chủ nghĩa Mac- Lênin làm kim chỉ nam cho sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong Chủ nghĩa Mac- Lênin đã nêu quan
điểm về bạo lực vũ trang như sau: “Bạo lực vũ trang luôn là bà đỡ cho xã hội mới
đang được thai nghén trong xã hội cũ”,”vũ khí phê phán không thể phê phán được
bằng vũ khí”, “đó là nghệ thuật biết thắng từng bước cho thắng” –Lênin
- Cuộc chiến tranh chống lại Đế quốc Mỹ của nhân dân Việt Nam là cuộc chiến
tranh chính nghĩa,cuộc chiến tranh xâm lược của Đế quốc Mỹ đối với Viêt Nam là
cuộc chiến tranh phi nghĩa,cũng như là bạo lực cách mạng đối lập với bạo lực phản
cách mạng.
Cơ sở thực tiễn:
- Trên thực tế,Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã diễn ra hoàn toàn thắng lợi với sự
kết hợp của đấu tranh chính trị cùng với bạo lực vũ trang và dân quân tự vệ.
- 9 năm kháng chiến chống Pháp, quân và dân ta đều tiến hành các cuộc bạo lực
cách mạng trên các mặt trận như mặt trận Điện Biên Phủ, Và dân tộc ta đã dành
được độc lập, tự do từ tay Thực dân Pháp.
- Thực tế cách mạng miền nam (1954-1959), Đảng ta một bên sử dụng kiên trì đấu
tranh hòa bình,yêu cầu Pháp chấp hành nghiêm chỉnh hiệp định Gionever nhưng
thực dân Pháp không hề tuân thủ những quy định trong hiệp định. Đảng ta đã rút ra
kinh nghiệm từ đây để xác định con đường cơ bản phát triển cách mạng miền nam
là bạo lực cách mạng đối với Đế quốc Mỹ.
Vì vậy, Nghị quyết 15- 1-1959, Đảng ta đã khẳng định “Con đường phát triển cơ
bản cách mạng miền nam là bạo lực cách mạng”.
Câu 13:Phân tích vai trò, vị trí, mối quan hệ của hai miền Nam, Bắc được thể
hiện trong Đại hội III của Đảng năm 1960?
Trả lời: .
Vai trò, vị trí của hậu phương vững chắc miền Bắc :
Khi bàn về chiến tranh cách mạng, Lênin có một luận điểm nổi tiếng: “Muốn tiến
hành chiến tranh một cách nghiêm chỉnh phải có một hậu phương tổ chức vững

chắc”. Hậu phương và tiền tuyến có mối quan hệ vô cùng mật thiết. Hậu phương
mạnh thì tiền tuyến mạnh. Tiền tuyến đánh thắng sẽ bảo vệ được hậu phương,
động viên và tạo điều kiện thuận lợi để hậu phương cũng cố và xây dựng. Ngược
lại, việc xây dựng hậu phương vững mạnh có tác dụng quyết định đến thắng lợi ở
tiền tuyến.
Như chúng ta đã biết, sau hiệp định Giơnevơ đất nước bị chia cắt thành hai miền
với hai chế độ chính trị – xã hội khác nhau. Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng
đã hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đang tiến hành cách
mạng XHCH và xây dựng CNXH. Đó là một chuyển biến cực kì trọng yếu quyết
định phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Trong
khi đó, Miền Nam nước ta còn bị đặt dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai
Ngô Đình Diệm, nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn thành.
Nằm trong nhiệm vụ chiến lược chung của cả dân tộc – nhằm chấm dứt tình trạng
dất nước bị chia cắt, Đảng đã xác định Miền Bắc là hậu phương lớn và Miền Nam
là tiền tuyến lớn. Miền Bắc tiến lên CNXH, thực hiện cải tạo CNXH và bước đầu
phát triển kinh tế, xã hội, làm cơ sở tiền đề vững chắc cho cách mạng miền Nam
phát triển. Miền Bắc –hậu phương lớn, có vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của cách mạng cả nước, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước. Vì thế, Miền
Bắc phải có mối quan hệ gắn bó, phối hợp với miền Nam tạo điều kiện cho nhau
phát triển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung cho cách mạng hai
miền.
Vai trò, vị trí của tiền tuyến miền Nam:
Đảng ta nhận định Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam là tiền
tuyến trong cuộc chiến cam go này.Vì thế, trong Đại hội III năm 1960, Đảng ta xác
định Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị tàn bạo của đế quốc
Mĩ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến tới thống nhất hai miền cùng xây dựng
CNXH. Với hậu phương vũng chắc về cả tinh thần và vật chất của miền Bắc, miền
Nam là sự thể hiện rõ nét nhất thành quả kết tinh sự đoàn kết một lòng của cả dân
tộc ta. Chỉ khi nào cách mạng ở miền Nam hoàn toàn thắng lợi thì sự nghiệp cách

mạng vĩ đại của dân tộc ta mới hoàn thành.
Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền :
Do cùng thực hiện một mục tiêu chung là hoàn thạh cách mạng dân chủ nhân
dân, thống nhất đất nước, xây dựng xã hội chủ nghĩa nên hai miền tuy hai mà
một:” Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác
dụng thúc đẩy lẫn nhau”. Hậu phương và tiền tuyến luôn gắn bó không tách rời,
miền Bắc gắng hết mình chi viện sức người, sức của cho miền Nam, miền Nam
bằng mọi cách đạt được hi vọng, niềm tin được miền Bắc gửi gắm.
Câu 14: Vì sao nói: mặc dù Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền
Nam nước ta nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sự
thay đổi lớn?
Trả lời:
Đầu năm 1965 nhằm cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá
sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã mở cuộc “chiến tranh cục
bộ” ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và quân chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền
Nam. Tình hình đó buộc Đảng ta phải mở các hội nghị nhằm phân tích tình hình để
đề ra các đường lối đấu tranh đúng đắn. Hội nghị trung ương lần thứ 11 và 12 đã
tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến trong cả nước. Trên cơ
sở đó Đảng cũng nhận định “Mặc dù đế quốc Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn
chinh vào miền Nam nước ta nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch
không có sự thay đổi lớn”.
Vì sao Đảng lại có nhận định như vây? Đảng căn cứ vào 3 vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, căn cứ vào thế và lực của ta và địch trên chiến trường. Về
phía ta, đang giành thế chủ động tấn công trên mọi mặt trận đã đánh tan chiến lược
chiến tranh đặc biệt của kẻ thù, vì vậy tạo niềm tin và sức mạnh tinh thần rất lớn,
đặc biệt chúng ta đang ở thế tiến công. Ngược lại, quân địch rơi vào trạng thái
hoang mang lo sợ, bị động do chúng ta đã chiến thắng trên chiến trường. Vì vậy,
khi quân địch tăng cường quân viễn chinh mặc dù cũng là cuộc chiến tranh
xâm lược thực dân kiểu mới nhưng buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại
và thế bị động cho nên chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.

Thứ hai, các lực lượng tiến bộ trên thế giới phản đối cuộc chiến tranh
xâm lược của Mỹ một cách gay gắt vì vậy chúng tăng cường quân viễn chinh
cũng chỉ là hành vi uy hiếp tinh thần, chúng muốn chứng tỏ sức mạnh quân sự của
mình nhưng thực chất bọc lộ sự nhu nhược và bất lực. Bởi lẽ, chúng đang tiến hành
một cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nhưng nhân dân ta đang tiến hành cuộc
chién tranh chính nghĩa chông lại đế quốc để giành độc lập, tự do, vì vậy luôn được
sự ủng hộ của nhân dân thế giới. Chính điều này cũng phần nào tạo tâm lý lo ngại
cho kẻ địch nhưng lại là nguồn lực tinh thần vô cùng to lớn cho chúng ta tiến công
địch khi chúng tăng cường quân viễn chinh.
Thứ ba, xuát phát từ vị trì địa lí của miền Nam, đây là vùng đồng bằng
nhưng lại có tính phức tạp, có nhièu vùng chiêm trũng rộng lớn…vì vậy khi quân
thù tăng cường quân viễn chinh buộc phải dàn mỏng lực lượng để đối phó với quân
đội ta (áp dụng lối đánh du kích). Do đó khi chúng rải quân cũng sẽ rơi vào bất lợi,
lực lượng mỏng sẽ không thể phát huy sức mạnh quân đội và quân ta lại am hiểu
địa hình địa vật ở đây nên chúng sẽ bất lợi khi chúng ta tiến công.
Thứ tư, trong quá trình chống chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mĩ, thế trận
chiến tranh nhân dân đã hình thành, cách mạng miền Nam đã có sự phát triển về
thế và lực. Cùng với lực lượng cách mạng miền Bắc, nhân dân ta đã có cơ sở chắc
chắn để giữ vững thế chủ động chiến trường, có lực lượng và điều kiện để đánh bại
âm mưu lâu dài và trước mắt của địch
Thứ năm, Mĩ đưa quân vào miền Nam nhằm cứu vãn sự sụp đổ của chính
quyền Sài Gòn, cuộc chiến tranh này được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị
động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Trong khi Mĩ phải rải
rác quân trên toàn miền Nam để đối phó với từng địa phương, thì cách mạng miền
Nam giữ vững thế tiến công, sẽ đánh bại chiến tranh cục bộ trong thời gian ngắn
nhất. Mĩ vì thế không thể nào cứu vãn được tình thế nguy khốn, bế tắc của chúng ở
miền Nam.
Đánh giá
Tất cả những vấn đề trên Đảng ta đã phân tích và nghiên cứu rất kĩ, tưởng
chùng như rất đơn giản nhưng lại hợp lí xét cả về yếu tố tinh thần và yếu tố vật

chât. Cũng phải nhạn thấy một vấn đề là, nhận định trên của Đảng không phải là sự
chủ quan, khinh địch, nóng vội mà rất khoa học, thể hiện tư duy nhạy bén về quân
sự và thế tiến công. Chính những nhận định này đã vừa giúp Đảng ta đề ra được
những đường lối đấu tranh đúng đắn, vừa tạo niềm tin cho quân và dân trước kế
hoạch mới của quân thù. Và thực tế chúng ta đã đánh tan chiến lược chiến tranh
cục bộ và dần dần giành được những thắng lợi vẻ vang trước quân thù hùng mạnh
nhất thế kỉ 20.
Câu 15: Trình bày nội dung của sự chuyền hướng chiến lược cách mạng (1939-
1945). Trong những nội dung trên, nội dung nào quan trong nhất, tại sao?
Trả lời:
*) Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi
hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít
Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ
địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn
đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công
bằng và giảm tô, giảm tức”…
- Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức
mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
- Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao
gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách
mạng.
- Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc
tổng khởi nghĩa to lớn.
- Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy
mạnh công tác vận động quần chúng.

- Đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kêu gọi Đoàn kết dân tộc để đánh
Pháp đuổi Nhật.
- Các cấp bộ Đảng và Mặt trận Việt minh tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc
của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu
tranh của quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông
thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao
hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
*) Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là quan trọng nhất vì:
- Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc là điều kiện để giải
phóng giai cấp.
- Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không dòi
được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc
còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng
không đòi lại được.
Câu 16: Phân tích nội dung tập hợp lực lượng giai đoạn 1939- 1945 với cương lĩnh
tháng 2.1930?
Trả lời: Giai đoạn 1939- 1945, Đảng ta đã có sự chuyển đổi nhận thức tư duy về
chiến lược cách mạng. Sự chuyển đổi trên dựa trên cơ sở thực tế và lí luận sang
suốt, có nhiều điểm tương đồng với phương hướng, chủ trương đã được đề cập
trong Cương lĩnh tháng 2.1930. Nội dung tập hợp lực lượng do vậy là:
- Tập hợp lực lượng đông đảo trong cả nước, thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập
đồng minh, đổi tên Hội phản đế thành Hội cứu quốc ( Công nhân cứu quốc, Nông
dân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc,…) thu
hút mọi thành phần yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên
nhau để cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
- Lực lượng cách mạng bao gồm lực lượng chính trị và vũ trang. Vừa xây dựng

các khu căn cứ với các cán bộ có tư tưởng vững chắc, vừa đào tạo các đội du kích
tại mõi địa phương.
=> Nhận xét: Nội dung tập hợp lực lượng trong giai đoạn 1939- 1945 Đảng ta đã
lấy tư tương chủ nghĩa Mác- lenin, chủ trương cương lĩnh thánh 2. 1930 làm ngọn
cờ: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm nên lịch sử.
Qua đây Đảng ta cũng đã thể hiện được quan điểm nhất quán: đại đoàn kết dân tộc,
dựa vào sức mạnh của khối đâị đoàn kết dân tộc, kêu gọi tất cả các tầng lớp dân tộc
để chống thực dân Pháp thực hiện mục tiêu cuối cùng: Độc lập dân tộc, giải phóng
dân tộc.
Câu 17. Khi tiến hành CNH trước thời kì đổi mới, VN có những lợi thế gì? Nhận
xét những lợi thế đó trong diều kiện hiện nay?
Trả lời:
*) Lợi thế:
- Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển ngày càng
cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời
sống xã hội. Đây là cơ hội thuận lợi cho phép chúng ta có thể khai thác những
nguồn lực bên trong đất nước hiệu quả, thực hiện CNH rút ngắn, kết hợp các bước
đi tuần tự với nhảy vọt, vừa đi trước đón đầu.
-Nước ta có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc phát triển và giao lưu kinh tế.
Nằm trên bán đảo Đông Dương gần trung tâm ĐNA, VN là cửa ngõ đầu mối giao
thông của các tuyến đường quốc tế quan trọng. Do đó, chúng ta có điều kiện để
mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Có nguồn lao động dồi dào,.
- Có quan hệ rộng rãi với các nước trên thế giới ( đặc biệt là các nước xã hội chủ
nghĩa), vị thế, nền độc lập dân tộc được công nhận và ngày càng nâng cao trong
khu vực.
- Bên cạnh đó, nước ta còn có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, cần cù, ham học hỏi.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, giàu có.
- Nước ta nhận được nguồn viện trợ rất lớn từ các nước XHCN, nhất là Liên Xô.
*) Nhận xét những lợi thế đó trong điều kiện hiện nay:

- Nguồn lao động của chúng ta dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn kém.
- Hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt dần vì khai thác quá mức
và không hiệu quả.
=> Lợi thế của nước ta hiện nay: quá trình toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế
tạo cho nước ta nhiều cơ hội.
Câu 18. Tại đại hội 6 Tháng 12.1986, Đảng đã đánh giá VN tiến hành CNH khép
kín hướng nội thiên về CN nặng. Theo anh chị mô hình này có phù hợp với VN k?
Vì sao?
Trả lời: CNH theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về công
nghiệp nặng không phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam lúc bấy giờ. Vì:
- Nước ta đi lên từ 1 nền nông nghiệp truyền thống lạc hậu, nghèo nàn và trong
điều kiện chiến tranh kéo dài, bị tàn phá nặng nề,vừa không thể tập trung sức
người, sức của cho công nghiệp hóa. Vì vậy, nước ta phải đi lên từ từ.
- Trình độ khoa học- công nghệ của nước ta còn kém,cơ sở vật chất, kỹ thuật của
nước ta lạc hậu, trình độ dân trí thấp. Để phát triển công nghiệp nặng là 1 điều rất
khó khăn.
- Hơn nữa, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, những nhu cầu thiết
yếu của người dân như cơm ăn, áo mặc, sinh hoạt hằng ngày chưa được đáp ứng.
Vậy nên không thể đầu tư vào công nghiệp.
Câu 19. Phân tích cơ sở khoa học của chủ trương CNH được Đảng đề ra tại đại hội
3 năm 1960.
Trả lời:
- CNH là chuyển xã hội tiền công nghiệp sang xã hội chủ nghĩa, thay thế lao động
thủ công bằng máy móc để nâng cao năng suất lao động nhằm phục vụ con người.
- HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện
đại.
=>Cơ sở khoa học:
* Lý luận: theo chủ nghĩa Mác-lênin:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
hai mặt đối lập biện chứng của một tổng thể thống không thể tách rời, lực lượng

sản xuất quyết đinh quan hệ sản xuất hay kinh tế quyết định chính trị, cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng.
- CMác đã chỉ ra rằng: xã hội loài người phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử. Đó
là sự vận động theo hướng tiến lên của các hình thái kinh tế-xã hội, là sự thay thế
hình thái kinh tế này bằng hình thái kinh tế khác cao hơn mà gốc rễ sâu xa của nó
là sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất.
- CNH nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH với mục tiêu chế độ
XHCN mà ta xây dựng phải có cơ sở vật chất hiện đại nhất, phương thức sản xuất
nào thì phừ hợp với trình độ LLSX và cơ sở vật chất kĩ thuật đó.
=> Nước ta đã bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa trong khi trình độ khoa học-công
nghệ thấp để chuyển sang hình thái xã hội chủ nghĩa mà ở đó trình độ khoa học
công nghệ phát triển cao nhất.Vì vậy, nước ta tiến hành CNH là tất yếu khách
quan.
*) Căn cứ thực tiễn:
- VN có xuất phát điểm thấp trước khi tiến hành CNH: nền kinh tế nghèo nàn, lạc
hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề; bị cấm vận trong suốt 1 thời gian dài bởi các
nước tư bản, đứng đầu là Mĩ; trình độ dân trí còn thấp, Để cải thiện và nâng cao,
chúng ta phải tiến hành CNH.
- Chúng ta nhận được sự viện trợ rất lớn từ các nước XHCN ( đặc biệt là Liên Xô).
Chúng ta tiến hàng CNH hướng khép kín, công nghiệp nặng theo Liên Xô.
- Trình độ LLSX nước ta thấp, vậy phải CNH để nâng cao LLSX.
- Trên thế giới, khoa học công nghệ đang có bước tiển nhảy vọt và có những đột
phá lớn. Đây là cơ hội thuận lợi cho phép chúng ta có thể khai thác nguồn lực bên
ngoài và những nguồn lực trong nước có hiệu quả.
- Là 1 nước đi sau, để xây dựng thành công XHCN, chúng ta phải tiến hành CNH
trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
Câu 20. Vì sao ở VN CNH phải gắn với HĐH? Sự gắn kết này có phải là đặc điểm
riêng của Việt Nam? Tại sao?
Trả lời:
*) Ở VN CNH phải gắn với HĐH vì

- CNH là: quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các
ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về
lao động, về giá trị gia tăng, v.v.
- CNH-HĐH là: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới
công nghệ, xây dựng cơ cấu vật chất-kỹ thuật, là quá trình chuyển nền sản
xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp sang trình độ công nghệ cao hơn, nhờ
đó mà tạo ra sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Nói tóm lại đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
- HĐH là cái đích cuối cùng mà CNH phải hướng tới. Vì không hiện đại hóa
mà chỉ công nghiệp hóa thì dùng những máy móc cũ sẽ tốn hao nhiên liệu
nhiều , sản phẩm kém chất lượng , giá thành cao không cạnh tranh với cơ
chế thị trường ,cụ thể như nhà máy sản xuất xi măng nhập loại cũ về dùng
không được mà lại tốn tiền , nên công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại
hóa tức là dùng những máy móc tối tân hiện đại để bắt kịp với đà tiến triển
trong khu vực và thế giới. Trong kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt,
nếu máy móc chúng ta lạc hậu chi phí đầu vào cao đầu ra cao thì không ai
mua .
*) CNH gắn liền với HĐH không phải là điểm riêng của Việt Nam mà là điểm
chung với các nước đang phát triển trên Thế giới. Vì trên thế giới đến nay đã xảy
ra ba cuộc cách mạng công nghiệp, các nước đang phát triển cũng như Việt Nam là
nước đi sau, tận dụng được các thành tựu công nghiệp trên thế giới.
Câu 21: Vì sao Đảng ta lại chủ trương gắn kết phát triển CNH - HĐH với Kinh tế
tri thức?
Trả lời:
- Vì tri thức chiếm một vai trò quan trọng trong sự phát triển của công nghiệp
cũng như nền kinh tế. Để làm ra những sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng
cao thì phải dựa vào tri thức. phải phát triển kinh tế tri thức thì chúng ta mới
có khả năng thay đổi phương thức và đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH, thực
hiện đựoc các mục tiêu kinh tế, xã hội đến năm 2020 mà Đảng ta đã đề ra.

Kinh tế tri thức vừa có thể đảm bảo cho sự phát triển bền vững do nó không
dựa chủ yếu vào việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên, vừa có thể đảm
bảo cho sự phát triển nhanh vì nó tạo ra sự bùng nổ về thông tin và sức sáng
tạo của nguồn nhân lực.
- Nguồn nhân lực cần phải được tri thức hóa. Nguồn nhân lực có tay nghề và
khả năng làm việc cao thì sẽ làm ra những sản phẩm chất lượng và có giá trị
cao. Có tri thức thì sẽ làm ra được những sản phẩm có thể phục vụ cho đất
nước mà không cần nhập ngoại hoặc cũng co thể cạnh tranh với nước ngoài.
- Phải phát triển tri thức gắn với CNH-HĐH vì công nghệ thông tin ngày càng
được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực. phải hiểu biết về công nghệ
thông tin và sử dụng thành thạo nó thì mới có thể tiếp cận nhanh được với
thông tin và những khoa học công nghệ trên thế giới để phục vụ cho công
cuộc CNH-HĐH.
Câu 22. Anh chị hiểu thế nào là Kinh tế tri thức? Vn cần làm gì để phát triển kinh
tế tri thức?
Trả lời:
- Khái niệm kinh tế tri thức: tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
đưa ra định nghĩa: kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ
cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế,
tạo ra cuả cải nâng cao chất lượng cuộc sống . trong nền kinh tế tri thức,
những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa
nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ. Đó
là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.
- Đặc điểm kinh tế tri thức:
+ Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý, là nguồn lực
quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế.
+ Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những bước biến đổi
sâu sắc, nhanh chóng, trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào

các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tăng và chiếm
đa số.
+ Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
+ Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa và phát triển con người trở
thành nhiệm vụ trọng tâm của xã hội.
- Việt Nam cần có những giải pháp để phát triển kinh tế tri thức trong thời
gian tới:
+thứ nhất, phải đổi mới cơ chế và chính sách, tạo lập một khuôn khổ pháp lý
mới, phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
+Thứ hai, chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nh
+Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.ân tài.
+Thứ tư, tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để có thể tiếp
thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học và công nghệ mới nhất
của thế giới cần thiết cho sự phát triển nước ta, từng bước sáng tạo những
công nghệ mới đặc thù của nước ta, xây dựng nền khoa học và công nghệ
tiên tiến của Việt Nam.
Câu 23. Phân tích vai trò nguồn lực của con người trong quá trình xây dựng
CNHHĐH
Trả lời: Quá trình CNH – HĐH ở nước ta phải phát huy nguồn lực con người là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vứng bởi:
- Các nguồn lực khác phục vụ cho hoạt động kinh tế trong quá trình khai thác, sử
dụng đến một lúc nào đó sẽ bị mất đi, cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì luôn
tồn tại và ngày càng phát triển hơn, có trình độ chuyên môn, được đào tạo huấn
luyện bài bản.
- Con người là chủ thể của mọi hành động, con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển, con người sang tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội,
có khả năng sáng tạo, tiếp thu và vận dụng những thành tựu KHCN vào hoạt động

kinh tế, thúc đẩy CNH- HĐH phát triển nhanh chóng.
=> Để phát triển nguồn lực con người, chúng ta cần phải đầu tư và phát triển con
người một cách toàn diện cả về thể lực và trí lực, chăm sóc y tế cho mọi người, đầu
tư xây dựng các khu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe. Đầu tư
cho GD- ĐT, xây dựng cơ sở HT – VC – KT hiện đại, đánh giá cao các phát minh,
sáng chế, thành tựu KHKT mới.
Câu 24. Nguồn lực VN hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu của CNHHĐH chưa?
Tại sao?
Trả lời: Nguồn lực hiện nay của Việt Nam mới đáp ứng được một phần nhỏ yêu
cầu của công nghiệp hóa chứ chưa hoàn toàn bởi:
- Số lượng nguồn lực: quy mô dân số đông, trẻ
=> nguồn lao động dồi dào nhưng phân bố không đều ở các vùng địa hình khác
nhau.
- Cơ cấu nguồn lực:
+ Cơ cấu dân cư và lao động: đã có sự chuyển dịch đáng kể. tuy vậy tỉ trọng lao
động trong các ngành nông- lâm- ngư nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao
+ Cơ cấu về trình độ của người lao động: lượng lao động được qua đào tạo chiếm
một phần rất nhỏ trong tổng lao đông của cả nước (17%)
+ Cơ cấu về độ tuổi: lực lượng lao động nước ta xếp vào loại trẻ 54% số người lao
động là thanh niên song đội ngũ lao động có trình độ cao lại đang bị già hóa rất
nhanh và có hụt hẫng giữa các thế hệ.
- Chất lượng nguồn lực:
+ Về thể lực: thể lực của người Việt Nam vẫn còn lém nhiều so với một số nước
trong khu vực và so với yêu cầu nguồn lực cần có ở nước ta. Mức sống còn thấp.
+Về trí lực: còn yếu kém, trình độ thấp, kỉ luật kém, chủ yếu là lao động chân tay.
=> Cần có hướng đào tạo tích cực để nguồn lao động Việt Nam có thể đáp ứng
được các yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đưa đất nước phát
triển hơn.
Câu 25. Vì sao Đảng chủ trương đẩy mạnh phát triển CNHHĐH nông thôn?
KHCN có vai trò gì đối với CNH hiện nay?

Trả lời:
*) Đảng chủ trương xây dựng CNH –HĐH ở nông thôn là vì:
- Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to
nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa". Do
đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo
tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ
phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông
dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ
25% - 27% GDP của cả nước
- Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất nước.
Đảng chủ trương xây dựng CCNH-HĐH ở nông thôn nhằm phát triển kinh tế nông
thôn một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho
công nghiệp nhẹ và là thị trường cho công nghiệp, dịch vụ,…Do đó xây dựng
CNH-HĐH ở nông thôn, thúc đẩy sự phát triển ở nông thôn là cơ sở ổn định phát
triển nền kinh tế quốc dân.
- Nông thôn là nơi có lực lượng lao động đảo nhất cả nước, đây là nguồn lực dồi
dào để phát triển kinh tế ở nông thôn, đồng thời sẽ giảm bớt thất nghiệp, hạn chế
những tai tệ nạn xã hội.
- Khi xây dựng CNH-HĐH ở nông thôn thì đời sống người nông dân được đảm
bảo cả về vật chất và tinh thần, điều này sẽ tạo sự ổn định về chính trị và xã hội
cho đất nước.
- Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông
dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất
nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông
thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7
triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt
tiêu ). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn

nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ.
- Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Xin-ga-
po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha ) đều cho thấy bài học: công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế đất nước.
- Xây dựng CNH-HĐH ở nông thôn sẽ tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí,
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động
trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, phát triển nông
thôn văn minh, hiện đại, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Đảng ta đã nhận ra sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi để xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật, vẫn chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Nước ta đi lên CNH – HĐH từ xuất phát thấp nông nghiệp lạc hậu, sản xuất tự
cung tự cấp là chủ yếu nên phải phát triển nông nghiệp, nông thôn cho phù hợp với
sự phát triển CNH – HĐH.
- Nước ta có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, nhân dân có kinh nghiệm, có điều
kiện tự nhiên thuân lợi, lại là ngành có vốn đầu tư thấp nhưng hiệu quả kinh tế cao.
- CNH thu hẹp diện tích nông nghiệp – nơi tạo ra lương thực, thực phẩm => phải
CNH nông nghiệp, nông thôn để nâng cao hiệu quả kinh tế đồng đều mà vẫn đảm
bảo an ninh lương thực.

×