Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng khả năng cạnh tranh và giải pháp của ngành cà phê việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.9 KB, 30 trang )

Lời Mở đầu
sau 15 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn và
quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo ra đợc khối lợng nông
sản không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn có giá trị xuất khẩu cao
mang về hàng tỉ đô la. Sản xuất nông nghiệp tăng trởng liên tục với tốc độ
cao và ổn định, hình thành những vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá với
quy mô lớn. Sự phát triển nhanh của ngành nông nghiệp đã nâng cao vị thế
của Việt Nam trên thị trờng quốc tế, góp phần đẩy nhanh tiến độ công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. Là một trong những mặt hàng nông sản chủ
lực, cà phê Việt Nam có tốc độ phát triển rất cao, hàng năm thu về hàng trăm
triệu đô la từ việc xuất khẩu, mang lại nguồn thu nhập ổn định, thờng xuyên
cho một nhóm đông dân c ở nông thôn, trung du và miền núi. Tuy nhiên, bên
cạnh những thế mạnh của mình, ngành cà phê vẫn tồn tại những hạn chế ảnh
hởng đến khả năng cạnh tranh. Do đó, làm sao phát huy hết nội lực, hết lợi
thế để cà phê Việt Nam có thể đứng vững và phát triển trên thị trờng thế giới
vẫn là một câu hỏi bất cập cần có lời giải đáp.
đề tài Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cà
phê Việt Nam mà em chọn là một đóng góp nhỏ ý kiến của bản thân mong
góp phần giải quyết câu hỏi đó.
Tuy đây là lần đầu tiên tiếp cận với cách thức viết đề án môn chuyên
ngành, nhng dới sự hớng dẫn tận tình của cac th y, em đã hoàn thành đề án
này. Em xin chân thành cảm ơn thầy!
I. thực chất và các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh.
I.1 khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong
những đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng, là năng lực phát triển của kinh tế
thị trờng. Cạnh tranh có thể đợc hiểu là sự ganh đua nhau giữa các nhà doanh
nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng
1
cao vị thế của mình trên thị trờng, để đạt đợc một mục tiêu kinh doanh cụ


thể.
Quan điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể đợc nhìn nhận nh sau: cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh
với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm đạt đợc
những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển.
I.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh.
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có vị trí vững chắc trên thị trờng
và thị trờng ngày càng đợc mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để
có thể cạnh tranh trên thị trờng. Cái đó chính là khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là việc có
đợc các lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp đối thủ. Cạnh tranh để
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo thực
hiện mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp.
I.3 .Phân loại cạnh tranh
3.1. Cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh quốc gia đợc định nghĩa là năng lực của một nền
kinh tế đạt đợc tăng trởng bền vững, thu hút đợc đầu t, bảo đảm ổn định kinh
tế, xã hội, nâng cao đời sống của ngời dân.
3.2. Cạnh tranh ngành.
Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia làm hai loại :
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất kinh doanh một loại dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là một
cuộc cạnh tranh tất yếu phải xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là
lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải cải tiến kỹ
thuật, năng lực quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm để tìm lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành : là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm

mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu h-
2
ớng di chuyển của vốn đầu t sang các ngành kinh doanh thu đợc lợi nhuận
cao hơn và tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
3.3. Cạnh tranh sản phẩm.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng của các doanh
nghiệp, vấn đề sản phẩm bán tới tay khách hàng đợc coi trọng hàng đầu. Bởi
sản phẩm là đại diện cho thơng hiệu của doanh nghiệp, cho sự lớn mạnh
hoặc yếu kém trong lĩnh vực cung cấp mặt hàng cùng công cụ sử dụng. Cạnh
tranh về sản phẩm thờng đợc thể hiện qua các mặt:
Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: tuỳ theo những sản phẩm khác nhau để
chúng ta lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết định
trình độ của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu
nh lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh về chất lợng: Tùy theo từng sản phẩm với đặc điểm khác nhau để
lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lợng khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi thế cho
chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng lợi cạnh tranh
trên thị trờng.
Cạnh tranh về bao bì: Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp, doanh
nghiệp còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm phù hợp, lựa chọn cơ cấu hàng
hóa và cơ cấu chủng loại hợp lý.
Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng công cụ
này để đánh trực tiếp vào trực giác của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm. Sử dụng biện
pháp này, doanh nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt để đa ra một
sản phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời.
I.4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh.
4.1. Các nhân tố chủ quan.
4.1.1 Nhân tố con ngời
Con ngời ở đây phản ánh đến đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động tác

động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố nh
trình độ lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng
tạo trong sản xuất Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp tới việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hóa.
4.1.2. Khả năng về tài chính .
3
Bất cứ một hoạt động đầu t, sản xuất phân phối nào cũng đều phải
xét, tính toán đến tiềm lực, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới
công nghệ, đầu t mua sắm trang thiết bị, bảo đảm nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành, duy trì và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, khuyến
khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và củng cố vị thế của
mình trên thơng trờng.
4.1.3. Trình độ công nghệ.
Tình trạng trình độ công nghệ máy móc thiết bị có ảnh hởng một
cách sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là
yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của một doanh
nghiệp, tác động trực tiếp đến chất lợng, năng suất sản xuất. Ngoài ra, công
nghệ sản xuất cũng ảnh hởng đến giá thành và giá bán của sản phẩm. Một
doanh nghiệp có công nghệ phù hợp sẽ có một lợi thế cạnh tranh rất lớn do
chi phí sản xuất thấp, chất lợng sản phẩm và dịch vụ cao. Ngợc lại doanh
nghiệp sẽ có bất lợi cạnh tranh khi họ chỉ có công nghệ lạc hậu.
4.2. Nhân tố chủ quan.
4.2.1. Các nhân tố kinh tế.
Trong môi trờng kinh doanh, các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh
hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng
nh sức cạnh tranh của sản phẩm doang nghiệp nói riêng. Các nhân tố kinh tế
bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, lãi suất trên thị trờng vốn
Tốc độ phát triển kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của ngời dân tăng lên. Thu
nhập tăng có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của họ khi nhu cầu

về hàng hoá thiết yếu và hàng hoá cao cấp cũng tăng lên.
Lãi cho vay của ngân hàng cũng ảnh hởng đến sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Hiện nay có một phần không nhỏ vốn đầu t của doanh nghiệp trong
ngành là đi vay. Do đó khi lãi suất tăng lên sẽ dẫn tới chi phí sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp tăng và ngợc lại. Nh vậy, doanh nghiệp nào có lợng
vốn chủ sở hữu lớn xét về mặt nào đó sẽ thuận lợi hơn trong cạnh tranh và rõ
ràng năng lực cạnh tranh về tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn so với đối
thủ cạnh tranh.
4
Các nhân tố kinh tế ảnh hởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản
phẩm của doanh nghiệp trong các ngành. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
đánh giá đợc tác động của nó để tìm ra những cơ hội cũng nh thách thức.
4.2.2. Các nhân tố về chính trị pháp luật.
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố
khác của môi trờng kinh tế. Nền kinh tế ảnh hởng đến hệ thống chính trị nh-
ng ngợc lại hệ thống chính trị cũng tác động trở lại các hoạt động kinh tế.
Pháp luật và chính trị ổn định sẽ tạo ra một cơ chế chính sách trong hoạt
động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực cụ thể có đợc lợi thế cạnh
tranh trong xu thế toàn cầu hoá của thế giới.
Nói tóm lại, khi xem xét khả năng cạnh tranh của một ngành, của một
doanh nghiệp thậm chí kể cả của đối thủ cạnh tranh, cần phải xem xét đầy đủ
các nhân tố tác động, từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngành hay của doanh nghiệp đó.
II. Thực trạng về thị trờng cà phê thế giới và ngành cà phê
Việt Nam
II.1. Tổng quan về thị trờng cà phê thế giới.
Nhìn lại sự phát triển thị trờng tiêu thụ cà phê thế giới cho thấy sau
thế chiến II, nhu cầu dùng cà phê ở nhiều quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bắt
đầu từ Mỹ ở thập niên 1950-1960 khi những cựu chiến binh mang sở thích
uống cà phê về truyền bá trong quân đội và dân chúng, rồi dần dần phát triển

sang Châu Âu ở những năm 1960-1970. Vào cuối thập niên 1970, khi thị tr-
ờng Mỹ và Châu Âu gần nh chững lại thì những thị trờng mới lại mở ra ở
vùng Viễn Đông nh Nhật Bản và gần đây là thị trờng Đông Âu, Trung Quốc
có dấu hiệu tăng. Cùng với sự mở rộng thị trờng ở khắp nơi, sản lợng cà phê
thế giới không ngừng tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày cao của ngời tiêu dùng.
Sản lợng cà phê toàn cầu niên vụ 2002-2003 đạt 122.6 triệu bao, tăng 10.7%
so với mức 110.7 triệu bao của năm trớc. Brazil, nớc sản xuất cà phê lớn nhất
thế giới đạt mức sản lợng kỷ lục 46.9 triệu bao trong khi sản lợng của hai n-
ớc Côlômbia và Việt Nam, nớc đứng thứ hai và thứ ba về sản xuất cà phê đạt
khoảng 10 triệu tấn. ICO (tổ chức cà phê quốc tế) cho rằng, niên vụ 2003/04
sẽ là năm mất mùa trong kì sản xuất cà phê thế giới bởi cây cà phê sẽ cần
một thời gian để hồi phục sau vụ mùa bội thu.
5
Sản lợng cà phê của những nớc sản xuất chính ( đơn vị : triệu bao )
2000/01 2001/02 2002/03
Brazil 43.1 33.7 46.9
Colômbia 10.5 11.0 10.9
Indonesia 6.5 6.0 5.8
Mêxicô 4.8 4.7 5.2
Việt Nam 15.3 12.3 10.5
Thế giới 117.0 110.7 122.6
( số liệu theo tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam*số tháng 2/2001)
Mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu ngời trên phạm vi toàn cầu ít thay đổi
trong những năm qua, dao động trong khoảng 4.5-4.7 kg/ngời/năm.
Tổng mức tiêu thụ cà phê toàn cầu ( đơn vị : triệu bao ).
2001/02 2000/01 1999/00
Nớc NK 78.6 78.1 77.1
Nớc SX 27.0 26.4 25.9
Tổng 105.6 104.5 103.3
( số liệu theo tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam* số tháng 2/2002 )

Với khoảng 1/4 dân số thế giới hiện uống cà phê thờng xuyên, triển
vọng tăng tiêu thụ cà phê trong những năm tới là rất khả quan. Tuy nhiên,
nếu không có hành động tích nào để đẩy mạnh, tốc độ tăng sẽ không có tiến
triển gì khá hơn những năm vừa qua. Và nếu cứ giữ mức tăng cha đầy 5%
mỗi năm hiện nay, có lẽ tới vụ 2005/06 mới hy vọng tổng lợng tiêu thụ đạt
mức 1190 triệu bao.
Brazil là nớc xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới chiếm khoảng 26%
tổng lợng xuất khẩu cà phê toàn cầu, chủ yếu là cà phê Arabica. Côlômbia
đứng thứ hai về xuất khẩu cà phê Arabica toàn cầu, chiếm khoảng 19%, chủ
yếu là loại cà phê Arabica dịu. Đứng thứ ba về xuất khẩu cà phê Arabica là
Guatêmala, chiếm khoảng 5% tổng sản lợng xuất khẩu cà phê toàn cầu.
Mỹ là nớc nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 29%
tổng sản lợng cà phê nhập khẩu. Đứng thứ hai là Đức với tỷ trọng khoảng
18% tổng lợng nhập khẩu. Nhập khẩu cà phê của Nhật Bản tăng nhanh, đa
Nhật Bản trở thành nớc đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu cà phê trong
những năm qua với tỷ trọng khoảng 9% tổng lợng cà phê nhập khẩu toàn
cầu.
Do mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân cung-cầu, giá cà phê đã
liên tục giảm trong những năm gần đây, giảm xuống tới mức kỷ lục trong
năm 2002 chỉ bằng 1/3 mức giá bình quân của thập niên 60 ( tính theo giá
6
thực tế ). Theo dự báo của WB( ngân hàng thế giới ), giá cả hai loại cà phê
Rôbusta và Arabica đều tăng lên trong năm 2003 và sẽ tiếp tục tăng trong
năm 2004. Tuy nhiên, giá cà phê khó có thể tăng nhanh do nguồn cung vẫn ở
trong tình trạng d thừa. Về dài hạn, giá cà phê có thể hồi phục nhng chắc
chắn khó có thể trở lại mức giá kỷ lục của những năm 70 hay đầu thập niên
90 của thế kỷ 20.
II.2. Thực trạng ngành cà phê Việt Nam.
2.1. Về sản xuất.
Cây cà phê đầu tiên đợc đa vào Việt Nam từ năm 1870, mãi đến đầu

thế kỷ 20 mới đợc phát triển trồng ở một số đồn điền của ngời Pháp. Năm
1930 ở Việt Nam có 5900 ha. Trong thời kì những năm 1960-1970, cây cà
phê đợc phát triển ở một số nông trờng quốc doanh ở các tỉnh miền Bắc, khi
cao nhất ( 1964-1966 ) đã đạt tới 13000 ha song không bền vững do sâu bệnh
ở cà phê Arabica và do các yếu tố tự nhiên không phù hợp với cà phê
Robusta nên một số lớn diện tích cà phê phải thanh lý.
Cho đến năm 1975, đất nớc thống nhất, diện tích cà phê của các nớc
có khoảng trên 13000 ha, cho sản lợng 6000 tấn. Sau 1975, cà phê ở Việt
Nam đợc phát triển mạnh tại các tỉnh Tây Nguyên nhờ có vốn từ các hiệp
định hợp tác liên chính phủ với các nớc : Liên Xô cũ, CHDC Đức, Bungary,
Tiệp Khắc, Ba Lan, đến năm 1990 đã có 119300 ha. Trên cơ sở này, từ 1986,
phong trào trồng cà phê phát triển mạnh trong nhân dân. Đến nay đã có trên
390000ha, đạt sản lợng gần 700000 tấn.
Ngành cà phê nớc ta đã có những bớc phát triển nhanh vợt bậc. chỉ trong
vòng 15-20 năm trở lại đây chúng ta đã đa sản lợng cà phê cả nớc tăng lên
hàng trăm lần. Hiện nay, cà phê Việt Nam đang trực tiếp xuất sang 50 nớc
với khối lợng lớn đứng hàng thứ 4 trên thế giới. Mức tăng trởng lợng cà phê
xuất khẩu hàng năm khá lớn.
Sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 1998-2002
sản lợng ( ngàn tấn) xuất khẩu
sản lợng % tăng sản lợng % tăng
1998 409.3 97.3 382.0 97.5
1999 509.8 124.6 482.0 126.2
2000 800.4 157.0 733.0 152.1
2001 847.0 105.5 931.0 127.0
2002 710.0 76.3
(số liệu theo tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam * số tháng 2/2002 )
7
Cà phê hiện đang là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn đứng
thứ hai sau gạo. Giá trị cà phê xuất khẩu thờng chiếm gần 10% tổng kim

ngạch xuất khẩu hàng năm. Ngay cả những thị trờng khó tính nh Mỹ, Đức,
Bỉ cũng dần bị cà phê Việt Nam chinh phục.
5 nớc nhập khẩu cà phê đứng đầu niên vụ 2000/01:
STT tên nớc sản lợng trị giá tỷ phần so với
tổng XK (%)
1 Bỉ 138.603 57.974.984 15.85
2 Mỹ 137.501 59.371.585 15.72
3 Đức 134.321 60.054.805 15.36
4 Tây Ban Nha 73.852 31.666.889 8.44
5 ý 62.559 27.796.789 7.15
( số liệu theo trang web : vicofa.com )
2.2. Về công nghệ.
Sau 1975, khi đi vào phát triển sản xuất cà phê, chúng ta mới có một
ít xởng chế biến cũ kỹ, chắp vá. ở phía bắc có một số xởng chế biến ở Đồng
Giao, Phủ Quỳ với thiết bị lắp đặt từ năm 1960-1962 do CHDC Đức chế tạo.
ở phía nam có một số xởng của các doanh điền cũ nh Rossi, Delphante để lại
công suất không lớn. Cùng với việc mở rộng diện tích trồng cà phê, chúng ta
cũng đã bắt tay vào xây dựng các xởng chế biến mới, bắt đầu từ những thiết
bị lẻ, rồi đến các dây chuyền sản xuất sao chép theo mẫu của Hang-xa nh
nhà máy 1/5 Hải Phòng, nhà máy A74 Bộ Công Nghiệp ở Thủ Đức-TpHCM.
Những năm gần đây, nhiều công ty, nông tròng đã xây dựng các xởng chế
biến mới khá hoàn chỉnh với thiết bị nhập từ CHLB Đức, Brazil. Một loạt
hơn chục dây chuyền chế biến cà phê của hãng Pinhalense-Brazil đợc đa vào
Việt Nam. Tiếp đó lại xuất hiện nhiều xởng lắp ráp thiết bị do cơ sở công
nghiệp Việt Nam chế tạo mô phỏng có cải tiến công nghệ của Brazil. Nh thế
so với thời gian trớc đây thì hiện tại vấn đề công nghệ trong sản xuất và chế
biến cà phê đã đợc quan tâm chặt chẽ hơn.
2.3. Về nguyên liệu.
Về nguyên liệu, nhờ có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi và đất
đai màu mỡ, phì nhiêu nên đã tạo điều kiện cho các giống cà phê phát triển

tốt. Cả nớc hiện có khoảng 390 ngàn ha cà phê phân bố trên nhiều địa bàn từ
bắc chí nam. Cây trồng đợc chăm sóc tốt, đảm bảo chất lợng cho sản xuất.
Vì vậy mà nguồn nguyên liệu rất dồi dào, luôn đảm bảo cung cấp đủ sản l-
ợng cho sản xuất, xuất khẩu và dự trữ.
8
2.4. Về lao động.
Nhờ tạo đợc công ăn việc làm và mang lại nguồn thu nhập ổn định
thờng xuyên nên ngành cà phê đã thu hút hàng triệu lao động. Trong đó
chiếm một lợng lớn là dân c các vùng nông thôn, trung du và miền núi có
điều kiện tự nhiên thuận lợi nh các tỉnh miền núi phía bắc, Tây Nguyên, Gia
Lai, Đăk Lăk và tỉnh Thanh Hoá là một ví dụ điển hình. Đến năm 2001,
diện tích cà phê của tỉnh trồng đợc là 3996 ha với 3213 hộ gia đình tham gia
ở 46 xã cung cấp 6000 lao động. Riêng xã Thanh Xuân, huyện Nh Xuân,
100% là đồng bào dân tộc thiểu số thì có tới 270 hộ dân lao động trong
ngành. Từ đây có thể thấy rằng nguồn lao động trong ngành cà phê Việt Nam
rất phong phú và dồi dào.
Qua nhìn nhận lại thực trạng phát triển ngành cà phê Việt Nam
những năm qua cho thấy ngành đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng ca ngợi. Tuy
nhiên, trong vài năm gần đây do kích thích mạnh mẽ của giá cả thị trờng cà
phê đã ra khỏi kiểm soát của ngành cũng nh của nhà nớc. Chính vì thế mà sự
tăng trởng nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan trọng trong việc
góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê thế
giới liên tục giảm đến mức thấp kỷ lục 30 năm lại đây. Ngành cà phê bớc vào
thời kỳ ảm đạm và có phần hoảng loạn. Đài phát thanh và báo chí thờng
xuyên đa tin nông dân chặt phá cà phê ở nơi này, nơi khác Có thể nói, đây
là tình hình chung của ngành cà phê toàn cầu và nó có tác động lớn đến
ngành cà phê nớc ta.
II.3. Những lợi thế và bất lợi của ngành cà phê Việt Nam.
3.1. Lợi thế của ngành cà phê Việt Nam.
Qua đánh giá tổng quan về ngành cà phê Việt Nam trên đây có thể

thấy, trong những năm gần đây, Việt Nam đã nhanh chóng trở thành một
trong những nớc sản xuất cà phê hàng đầu thế giới, chiếm lĩnh đợc một thị
phần đáng kể, có mặt trên 50 quốc gia, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng sau
thủy hải sản và gạo. Có đợc những thành tựu ấy là do ngành cà phê Việt Nam
đã có những lợi thế to lớn, giúp ngành phát triển.
3.1.1. Lợi thế khách quan.
Việt Nam có thế mạnh về trồng cây cà phê do điều kiện đất đai và
khí hậu thuận lợi. Đất đỏ bazan, rất thích hợp với cây cà phê, đợc phân rộng
khắp lãnh thổ, trong đó tập trung nhiều ở hai vùng Tây Nguyên và Đông
9
Nam Bộ với diện tích hàng triệu ha. Khí hậu nhiệt đới gió mùa , lợng ma
phân bố đều các tháng trong năm , nhất là các tháng cà phê sinh trởng. Cây
cà phê cần hai yếu tố cơ bản là đất và nớc thì cả hai yếu tố ấy đều có ở Việt
Nam.
Hơn nữa với nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công lại rẻ và năng
xuất lao động cao đã góp phần giảm chi phí đầu vào, tạo điều kiện hạ giá
thành sản phẩm. Nhờ đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của cà phê Việt
Nam trênthị trờng quốc tế. Ngoài ra, do nhu cầu tiêu dùng cà phê trên thế
giới tăng nhanh nên sản phẩm cà phê cũng ngày càng đợc tiêu thụ mạnh.
3.1.2. Lợi thế chủ quan.
Với môi trờng chính trị ổn định đợc cả thế giới công nhận, đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài yên tâm khi làm ăn với Việt Nam.
Đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc đã tạo môi trờng thuận lợi để phát
triển sản xuất và xuất khẩu cà phê. Nh chính sách giao quyền sử dụng ruộng
đất, vờn cây cho ngời lao động đã nâng ý thức làm chủ lên cao, nhờ đó vờn
cây đợc chăm sóc tốt, đầu t thâm canh tăng cao, đất đai đợc sử dụng triệt để.
Ngoài ra ngay từ năm 1994, thủ tớng chính phủ đã chỉ đạo thành lập quỹ hỗ
trợ hay bảo hiểm ngành cà phê. ( Văn bản số 140/TB ngày 1/11/1994 của văn
phòng chính phủ). Các năm sau chính phủ liên tiếp chỉ đạo và yêu cầu Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính,

Ban vật giá chính phủ, Bộ Thơng mại xây dựng quỹ hỗ trợ hay quỹ bảo hiểm
cho ngành cà phê. Chính phủ chủ trơng ngân sách Nhà nớc sẽ hỗ trợ ban
đầu một lần khi thành lập qũy ( Văn bản số 589/KTTH ngày 3/2/1997 của
chính phủ ). Ngoài ra còn huy động ngân sách Nhà nớc để giúp đỡ nông dân
qua khỏi những giai đoạn khó khăn nh mua cà phê tạm trữ để nâng cao giá
cho nông dân, miễn thuế nông nghiệp cho đất trồng cà phê, hoãn nợ và tiếp
tục cho nông dân vay tiền chăm sóc vờn cây Bên cạnh đó, những sửa đổi
các chính sách hành chính cho nhanh và đơn giản thuận tiện, cùng với các
chính sách mở cửa thu hút đầu t, kêu gọi đầu t cũng góp phần phát triển
ngành. Đây chính là những thế mạnh, lợi thế của cà phê Việt Nam trên con
đờng cạnh tranh quốc tế.
3.2. Những hạn chế của ngành cà phê Việt Nam và nguyên nhân.
Tuy có nhiều lợi thế và thu đợc những thành quả đáng khích lệ nhng
trong tình hình diễn biến phức tạp của thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh
10
ngày càng gay gắt, ngành cà phê Việt Nam đã và đang bộc lộ những nhợc
điểm và hạn chế từ sản xuất đến xuất khẩu, ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh.
Vấn đề đặt ra lớn nhất trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là
tính bền vững cha cao. Những năm gần đây, tuy sản lợng xuất khẩu nhanh
nhng giá cả không ổn định, trong đó một số năm giảm sút lớn nên kim ngạch
xuất khẩu tăng chậm hoặc sút giảm. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất,
chế biến và xuất khẩu, dẫn đến cung vợt cầu, công nghệ chế biến bảo quản
sau thu hoạch không đáp ứng đợc yêu cầu tăng sản lợng và chất lợng, thị tr-
ờng xuất khẩu cha ổn định. Biểu hiện cụ thể là:
3.2.1. Tính bền vững của ngành cà phê Việt Nam cha cao.
Thật thế, thị trờng quy gom cà phê Việt Nam phụ thuộc chặt chẽ vào
thị trờng quốc tế. Khi thị trờng cà phê quốc tế sôi động làm cho hoạt động
thu mua, quy gom nhộn nhịp, việc tiêu thụ cà phê ở các hộ sản xuất thuận
lợi. Khi thị trờng quốc tế thu hẹp, cà phê tụt giá, thị trờng thu mua nội địa sẽ

chao đảo, ách tắc, việc tiêu thụ của các hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn. Giá
bán ra không bù đắp đủ chi phí sản xuất, lợng hàng tồn nhiều gây nên ứ đọng
vốn.
Một dẫn chứng thực tế là niên vụ 1999-2000. Khi thị trờng cà phê thế
giới giảm mạnh đã gây ra những ảnh hởng lớn đến thị trờng cà phê trong n-
ớc. Theo báo cáo của Tổng công ty cà phê Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm
2000, toàn Tổng công ty đã xuất khẩu đợc lợng cà phê bằng 255.3% so cùng
kỳ năm 1999, nhng kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 131.6%, chủ yếu do giá
xuất khẩu cà phê (FOB) giảm mạnh và liên tục từ đầu năm 2000, tính ra giá
xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2000 chỉ bằng 51.6% so với mức giá
bình quân cùng kỳ năm 1999 ( 709.8/1376 USD/tấn ). Cụ thể là ( FOB Việt
Nam ): tháng 1/2000 đạt mức 850-900 USD/ tấn; đến tháng 3/2000 xuống
còn 700-750 USD/ tấn; trong khoảng cuối quý 2/2000 giá đứng ở mức 700-
720 USD/ tấn, nhng sang đầu quý 3 giảm xuống còn 600-650 USD/ tấn. Có
thể nói, đây là mức giá thấp nhất trong vòng 8 năm từ năm 1992 cho đến
năm 2000. Tình hình thực tế đó đã gây ra những khó khăn thua thiệt to lớn
cho cả ngời sản xuất và các nhà kinh doanh xuất khẩu cà phê Việt Nam.
Cũng theo số liệu báo cáo của Tổng công ty cà phê Việt Nam, trong 9 tháng
đầu năm 2000, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê đã
11
phải chịu lỗ xấp xỉ 84 tỷ đồng; trong khi đó, lợng cà phê tồn kho tính đến
đầu tháng 10/2000 là xấp xỉ 30000 tấn.
Qua nhìn nhận lại niên vụ cà phê 1999-2000 trên đây có thể khẳng
định lại tính bền vững của ngành cà phê cha cao, còn phụ thuộc nhiều vào
thị trờng thế giới
3.2.2. Cơ cấu cây trồng thiếu hợp lý.
Cơ cấu cây trồng không hợp lí, tập trung quá nhiều vào cà phê Robusta là
loại cà phê phải cạnh tranh với những nớc có bề dày kinh nghiệm và thị trờng
xuất khẩu ổn định nh Brazil,Achentina, Indonesia Cha quan tâm đến mở
rộng diện tích cà phê Arabica, loại cà phê có khả năng cạnh tranh mạnh hơn,

đợc thị trờng a chuộng hơn, giá lại cao và có tiềm năng phát triển lớn. Những
năm gần đây tuy có một số doanh nghiệp có quan tâm chuyển đổi cơ cấu sản
xuất theo hớng tăng diện tích cà phê Arabica, nhng giải pháp cha đồng bộ
nên kết quả thấp.
3.2.3. Chất lợng cà phê cha cao.
Chất lợng cà phê Việt Nam còn thấp cha tơng xứng với lợi thế về đất
đai và khí hậu Việt Nam, còn khoảng cách xa so với yêu cầu của thị trờng
thế giới. Ông Daniele Giovannucci, cố vấn cao cấp của Ngân hàng Thế giới,
lấy hình ảnh Brazil, một đất nớc sản xuất cà phê hàng đầu thế giới và so
sánh: Chất lợng ổn định là điều dễ nhận thấy nhất đối với cà phê Brazil,
trong khi đó vấn đề này đối với cà phê Việt Nam thì ngợc lại.Cà phê loại I
chiếm từ 16-18%, loại II A chiếm tới trên 70%, còn lại là loại thấp hơn Giá
cà phê Robusta II 5% của Việt Nam thấp hơn giá cà phê cùng loại của
Indonesia khoảng 90USD/ tấn, giá cà phê Robusta I ( trên sàng 16 ) thấp hơn
giá cà phê Uganda ( trên sàng 15 ) đến 200 USD/ tấn. Các chuyên gia về lĩnh
vực này từ Bộ NN và PTNT đánh giá, tình trạng giảm sút chất lợng cà phê
xuất khẩu nớc ta thời gian qua là từ nhiều yếu tố.
Ngay từ khâu chọn giống đã tồn tại nhiều bất cập. Giống cà phê ở n-
ớc ta từ trớc đến nay vẫn chủ yếu là do bà con nông dân tự chọn, ơm giống
và trồng nên không đảm bảo chất lợng. Cây phát triển kém, hạt nhỏ, đen, tỷ
lệ đồng đều giữa các hạt thấp. Đầu t trong lĩnh vực thuỷ lợi để tới tiêu cho cà
phê đạt thấp ( 22.4% tổng diện tích ). Nhiều vùng vào mùa khô hạn không đủ
nớc tới, ảnh hởng xấu đến quá trình sinh trởng của cây.Thêm nữa, cà phê nớc
ta vẫn thu hái theo kiểu tuốt cành là phổ biến, quả xanh chín lẫn lộn, dẫn đến
12
chất lợng cà phê chế biến thấp, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch cũng cao ( thu hái
xanh 50% có tỷ lệ tổn thất lên đến 8% ).
Ngoài ra, khâu chế biến cũng còn nhiều bất cập, góp phần ảnh hởng
không nhỏ đến chất lợng cà phê. Trong khâu chế biến nớc ta hiện nay vẫn sử
dụng hai phơng pháp, chế biến khô và chế biến ớt. Trong đó phơng pháp chế

biến khô vẫn đợc dùng phổ biến ( khoảng 80% sản lợng ). Phơng pháp này
cho hơng vị cà phê không bằng phơng pháp ớt. Mặt khác lại phụ thuộc nhiều
vào thời tiết, tốn nhiều công phơi đảo, đòi hỏi diện tích kho và sân phơi lớn.
Hiện nay, ở nớc ta chế biến cà phê vẫn chủ yếu ở quy mô gia đình ( 80% sản
lợng cà phê ). vì thế, tính đồng bộ kém, thiết bị chế biến đơn giản, chủ yếu là
các máy xát nhỏ. Hiện tại, cả nớc mới có 50 dây chuyền chế biến công
nghiệp, trong đó có 14 dây chuyền nhập ngoại ( một của Anh và 3 của
Brazil), số còn lại đợc chế tạo trong nớc với tổng công suất 100000 tấn nhân/
năm ( công suất mỗi dây chuyền từ 1-4 tấn/ giờ ). Từ những thực tế trên đây,
mặc dù chất lợng vốn có của cà phê vối ( Robusta ) trồng ở nớc ta đợc đánh
giá cao: chất lợng thử nếm có 35% rất tốt; 50% tốt; 10% ở mức trung bình và
chỉ có 5% là loại trung bình kém. Song trên thực tế, chất lợng cà phê nhân
suất khẩu của Việt Nam lại không thể hiện những chỉ tiêu trên. Mấy năm gần
đây, tỷ lệ cà phê xuất khẩu loại I ở nớc ta chỉ đạt mức dới 20%. Ngoài các
nguyên nhân trên, chất lợng cà phê xuất khẩu của ta bị giảm sút do sự đầu t
cho công nghệ sau thu hoạch cha tơng xứng với tốc độ tăng nhanh của sản l-
ợng. Thêm vào đó, giá thành sản xuất cà phê ở nớc ta so với các nớc là tơng
đối cao( tới hàng triệu đồng/tấn ).Giá thành sản xuất tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Cà phê Việt Nam là khoảng 13-15 triệu đồng/tấn; ở khu
vực t nhân giá thành khoảng dới 10 triệu/tấn. Có thực tế này là do khấu hao
cơ bản và xây dựng hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chi phí về
chế biến có sự dao động lớn ( từ 800-1800đ/kg ) phụ thuộc vào quy mô, loại
hình và mức độ trang bị. Theo ý kiến của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê,
vấn đề đánh giá chất lợng cà phê của nớc ta cũng có nhiều bất cập với các
tiêu chuẩn quốc tế, gây ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả xuất khẩu. Cách
tính lỗi của tiêu chuẩn Việt Nam quy định theo %, trong khi tiêu chuẩn thị
trờng kỳ hạn Luân Đôn tính lỗi theo cách đếm. Tiêu chuẩn Việt Nam quy
định kích cỡ hạt trên sàng số 16 ( 6.3 mm ), trong khi nhiều khách nớc ngoài
lại yêu cầu cà phê loại kích thớc trên sàng là số 18 ( tức 7.15 mm ). Những
13

bất đồng trong cách xác định tiêu chuẩn trên đây đã ảnh hởng không nhỏ đến
khả năng xuất khẩu của cà phê Việt Nam. Vì vậy, thống nhất tiêu chuẩn
trong đánh giá chất lợng là việc làm cần thiết, tránh những bất lợi cho ngành
cà phê nớc ta.
3.2.4. Thiếu tính đồng bộ giữa các khâu
Ngành cà phê Việt Nam vẫn cha gắn sản xuất với chế biến, thu mua,
xuất khẩu. Thực trạng hiện tại là ngời sản xuất chỉ biết sản xuất còn các khâu
sơ chế, chế biến, thu gom, xuất khẩu hoàn toàn do các doanh nghiệp, t thơng
lo liệu. Tình hình trên đã dẫn đến hậu quả là sản lợng cà phê d thừa, ứ đọng
lớn, chất lợng và giá cả giảm. Một số năm nhà nớc phải bù lỗ lãi suất ngân
hàng để mua cà phê tạm trữ xuất khẩu. Ngời trồng cà phê luôn trong cảnh
thiếu thông tin và thông tin không đợc cập nhật làm họ không nắm đợc giá
cả diễn biến trong năm để có phơng hớng điều chỉnh mức cầu thích hợp với
diễn biến của thị trờng cho mùa vụ tới. Thiếu thông tin ngời nông dân không
còn kiểm soát đợc việc bán sản phẩm, khi nào thì nên bán, bán với giá bao
nhiêu, vì vậy thờng xuyên bị ép giá. Ngời trồng cà phê cho biết họ không
nhận đợc sự giúp đỡ nào khi bán sản phẩm cho những công ty chế biến hoặc
xuất khẩu cà phê. Hơn nữa, việc sản xuất phân tán tạo ra những khó khăn lớn
trong việc tập trung nguồn hàng và giao hàng đúng hạn theo hợp đồng đã kí
kết. Với trên 150 đơn vị xuất khẩu và gần chục công ty nớc ngoài đặt cơ
quan đại diện tại Việt Nam để kinh doanh, dẫn đến tình trạng lộn xộn trong
kinh doanh, tranh mua, tranh bán, làm giảm giá cà phê xuất khẩu và mất uy
tín đối với khách hàng. Việc cha hình thành tập đoàn xuất khẩu cà phê Việt
Nam cho đến nay là nhợc điểm về tổ chức và quản lý, cần phải đợc xem xét.
ở Brazil, ủy ban các nhà xuất khẩu cà phê Brazil ( Cecafe ) đã đợc thành lập
từ lâu, đang chỉ đạo có hiệu qủa mọi hoạt động xuất khẩu cà phê nớc này,
đồng thời có ảnh hởng rất lớn đến thị trờng cà phê thế giới.
3.2.5. Thiếu vốn
Xét cho cùng, nguyên nhân sâu xa của sự yếu kém về chất lợng, sự
bất cập trong sản xuất và chế biến cũng là do nguồn kinh phí, nguồn vốn đầu

t. Thật thế, ngời trồng cà phê ở Việt Nam đa phần là các hộ nông dân nghèo
và vốn họ đầu t chủ yếu là vốn vay ngân hàng, phải trả lãi suất. Do đó việc
đầu t cho sản xuất có phần hạn chế, ảnh hởng đến sản lợng và chất lợng cà
phê. Cho dù có nhiều doanh nghiệp lớn tham gia vào kinh doanh cà phê thì
14
khả năng tài chính vẫn cha đủ mạnh để có thể trang bị máy móc thiết bị hiện
đại phục vụ cho sản xuất. Thế nên, vốn đầu t luôn là vấn đề đáng quan tâm,
có ảnh hởng rất lớn. Việc tìm giải pháp hỗ trợ vốn là rất quan trọng cho
ngành cà phê ở các tỉnh nói riêng và toàn quốc nói chung. Tuy nhiên, thực
hiện đợc các giải pháp hỗ trợ vốn không phải là công việc dễ dàng. Đây vẫn
là vấn đề bất cập đòi hỏi cần có giải pháp hợp lý. Trớc tình hình mất giá của
cà phê trong một thời gian dài, hiệp hội các nớc xuất khẩu cà phê ( ACPC )
yêu cầu các nớc thành viên giữ lại 20% lợng cà phê xuất khẩu ở mỗi nớc
nhằm cân bằng cán cân cung cầu, kích cho giá cà phê quốc tế tăng lên. Để
bù lỗ cho ngời sản xuất và kinh doanh cà phê, nớc đứng đầu thế giới về xuất
khẩu cà phê là Brazil bỏ ra 100 triệu USD, Colombia cũng chi tới 60 triệu
USD. Việt Nam cũng có chủ trơng ủng hộ quyết định của ACPC và đang tìm
giải pháp hỗ trợ cho ngời trồng cà phê trong nớc nh khoanh nợ cho ngời
nông dân, lập các dự án cho nông dân vay phân bón với lãi suất u đãi. Tuy
nhiên, những chơng trình hỗ trợ đó ít thu đợc kết quả khả quan. Ngời trồng
cà phê cho biết, các dự án cho nông dân vay phân bón với giá u đãi với điều
kiện phải trả trớc một khoản tiền, ngời nghèo nếu muốn vay cũng khó có tiền
ứng trớc nên đành chịu. Hơn nữa, các chơng trình hỗ trợ này thờng do cán bộ
địa phơng điều hành việc phân phối và thu nợ nên họ cũng có tâm lý ngại
những hộ nghèo vì sợ sau này họ không trả đợc tiền phân bón. Thế nên khó
khăn thì vẫn trồng chất, ngời nông dân nghèo vẫn là ngời chịu thiệt nhất khi
thị trờng cà phê khủng hoảng. Đảm bảo sự công bằng hợp lý trong hỗ trợ,
đầu t vốn cũng là vấn đề cần bàn tới.
Tuy nhiên, giải quyết đợc vấn đề cho vay thì vấn đề trả nợ lại là
chuyện cũng cần phải xem xét. Trờng hợp vay vốn đối với cà phê Đăk Lăk là

một ví dụ.Thực hiện chủ trơng của Nhà nớc giúp các doanh nghiệp, ngời
trồng kinh doanh, xuất khẩu cà phê vợt qua giai đoạn khó khăn, niên vụ cà
phê 2002-2003, các chi nhánh ngân hàng thơng mại đã cho vay đối với lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk là 3073 tỷ đồng,
tăng 66.3% so với niên vụ trớc và đạt tổng doanh số cho vay là 2866 tỷ đồng,
tăng 71%. Doanh số cho vay và thu nợ trên chủ yếu đợc thực hiện ở lĩnh vực
thu mua xuất khẩu cà phê ( chiếm 82.4% doanh số cho vay và 79.7% doanh
số thu nợ; phần còn lại là khoản cho vay chăm sóc cà phê kinh doanh.
15
Niên vụ cà phê 2002-2003, giá cà phê vẫn cha đợc cải thiện bao
nhiêu, nếu so sánh giữa chi phí sản xuất và giá xuất khẩu thì ngời sản xuất,
kinh doanh cà phê vẫn lỗ; thực hiện Chỉ thị 06/2001/CT-NHNH của Thống
đốc NHNN Việt nam, các ngân hàng đã tiếp tục cho vay để ngời dân và
doanh nghiệp trong tỉnh có điều kiện chăm sóc duy trì vờn cà phê. ở lĩnh vực
thu mua, xuất khẩu, các ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của
các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thực hiện Nghị quyết 05/2002/NQ-CP của
Chính phủ về việc miễn lãi vay ngân hàng cho các hộ nông dân ở các tỉnh
Tây Nguyên vay vốn chăm sóc cà phê niên vụ 2001-2002; đầu niên vụ 2002-
2003, các chi nhánh ngân hàng thơng mại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện
lập hồ sơ và tiến hành các thủ tục để miễn lãi đối với các hộ cha trả lãi cho
ngân hàng và hoàn lãi đối với 97 nghìn hộ đã trả lãi cho ngân hàng ( trong đó
đa số là đồng bào dân tộc thiểu số ) với tổng số tiền đến hơn 92 tỷ đồng. Tuy
nhiên, khi thực hiện chủ trơng khoanh nợ cho ngời trồng, chăm sóc, thu mua
và chế biến cà phê, các ngân hàng vẫn còn gặp một số khó khăn sau: thứ
nhất, theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Chủ tịch UBND tỉnh
Đăk Lăk và công văn chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nớc chi nhánh tỉnh Đăk
Lăk, các ngân hàng đã có kế hoạch và biện pháp thu hồi nợ khoanh trớc thời
hạn đối với ngời vay tự nguyện trả nợ, điều này sẽ giúp làm giảm gánh nặng
trả nợ cho các doanh nghiệp và hộ sản xuất khi hết thời hạn khoanh nợ, nhng
nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất cha thấy hết ý nghĩa của vấn đề này nên

khi có tiền vẫn không trả cho ngân hàng mà sử dụng vào việc khác, trong khi
đó ngân hàng không đủ nguồn vốn cần thiết để tiếp tục cho những doanh
nghiệp và hộ sản xuất khác vay. Thứ hai, đến nay các ngân hàng thực hiện
chủ trơng miễn và hoàn lãi cho các hộ nông dân trong việc vay chăm sóc cà
phê niên vụ trớc vẫn cha nhận đợc số tiền cấp bù từ Chính phủ. Thứ ba, hầu
hết các doanh nghiệp kinh doanh cà phê đã vay vốn ngân hàng hiện nay đều
có tình hình tài chính rất xấu, tuy giá cà phê có phần đợc cải thiện, nhng các
doanh nghiệp vẫn tiếp tục thua lỗ, trong khi thời hạn trả nợ đợc khoanh đã
gần kề ( 01/8/2004 ) nên tình hình thu hồi nợ của các ngân hàng chắc chắn
sẽ gặp không ít khó khăn. Thứ t , tình trạng chây ỳ không trả nợ, chỉ trông
vào các chính sách của Nhà nớc trong một số khách hàng cũng ảnh hởng
không nhỏ đến công tác thu hồi nợ của các ngân hàng. Thứ năm, một số
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cà phê của Nhà nớc thuộc diện giải thể,
16
phá sản theo Quyết định 261/QĐ-TTg đang còn d nợ vay tại các ngân hàng
rất lớn, trong khi cân đối giữa các khoản phải trả( chủ yếu là những khoản
vay ngân hàng không có tài sản bảo đảm ) với trị giá tài sản còn lại và các
khoản đợc thu của các doanh nghiệp có sự chênh lệch rất lớn, do đó nguy cơ
rủi ro mất vốn của các ngân hàng thơng mại là khó tránh khỏi nếu không có
các biện pháp thu hồi.
Từ những thực tế trên, có thể thấy vấn đề nguồn vốn đầu t cho ngành
cà phê còn rất nhiều bất cập, đòi hỏi phải có biện pháp giải quyết hợp lí, kịp
thời, sớm giúp ngành khắc phục khó khăn, đẩy mạnh cạnh tranh quốc tế.
3.2.6. Cha trú trọng đến thị trờng nội địa.
Tuy cha có một thống kê chính thức nào về lợng cà phê tiêu thụ
trong nớc, song theo một số nghiên cứu độc lập thì con số này có thể dao
động từ 30 ngàn đến 70 ngàn tấn một năm, một con số cha thể gọi là lớn đối
với một nớc 80 triệu dân. Trong khi tập trung lớn cho thị trờng xuất khẩu,
ngành cà phê Việt Nam đã bỏ ngỏ thị trờng nội địa, một bãi phù sa màu mỡ
cho các nhà đầu t nớc ngoài. Các đại gia thế giới đang tràn vào với những th-

ơng hiệu nh Nestle, King, American Eagle Vì vậy bỏ qua thị trờng trong n-
ớc, quá trú trọng đến thị trờng xuất khẩu là hớng đi cha đúng đắn, cần đợc
nhìn nhận lại và sửa đổi trong thời gian tới.
III. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cà
phê Việt Nam
Nhiều dự báo về tình hình buôn bán và cung cầu cà phê cho thấy:
trong những năm tới, tình trạng cung vợt cầu vẫn là xu hớng chủ yếu và vì
vậy giá cà phê khó có khả năng phục hồi trở lại những thời điểm huy hoàng.
Điều đó cũng có nghĩa, cạnh tranh trên thị trờng thế giới ngày càng quyết
liệt. Do đó, muốn đứng vững và phát triển, không để bị loại trừ, ngành cà phê
Việt Nam phải sớm có những phơng hớng, giải pháp để khắc phục những hạn
chế, những tồn tại đang đe dọa đến khả năng cạnh tranh của ngành.
III.1. Phơng hớng.
Ngành cà phê Việt Nam hiện nay đang thực hiện điều chỉnh phơng
hớng chiến lợc nhằm vào những nội dung chủ yếu sau đây:
Tăng cờng vốn đầu t, tìm giải pháp huy động vốn hiệu quả.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xác định mục tiêu chiến lợc cho ngành.
17
Sản xuất hàng hoá chất lợng cao, phù hợp yêu cầu của thị trờng. áp dụng tiêu
chuẩn chất lợng sản phẩm Nhà nớc phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, hạ giá
thành sản phẩm.
Đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, xây dựng một hệ thống đồng bộ giữa
các khâu.
Đổi mới quan hệ mua bán, mở rộng thị trờng cho cà phê Việt Nam, quan tâm
đầy đủ hơn đến thị trờng nội địa.
Làm tốt những phơng hớng, chiến lợc đã đề ra nh trên chính là phát triển một
ngành cà phê bền vững ở Việt Nam, sẵn sàng cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế.
III.2. Các giải pháp.
2.1. Tạo nguồn vốn đầu t.

Với những thực tế đã đợc dẫn chứng ở trên, có thể khẳng định lại
rằng vốn đầu t có tầm quan trọng to lớn đến mọi mặt hoạt động của ngành cà
phê Việt Nam và chất lợng sản phẩm. Do đó, tìm và tạo nguồn vốn luôn là
vấn đề đợc đặt lên hàng đầu. Đối với Nhà nớc, bên cạnh các hình thức trực
tiếp, thì cần có sự hỗ trợ gián tiếp cho nông nghiệp. Kinh nghiệm hiện đại
hoá nông nghiệp ở một số nớc nh Đài Loan, Thái Lan cho thấy ngoài những
chơng trình đầu t trực tiếp về giao thông, thuỷ lợi, điện khí hoá, tín dụng
( hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện từng bớc những chơng trình này),
thì đầu t gián tiếp cũng tỏ ra có hiệu quả. Đầu t gián tiếp là những chính sách
u đãi về thuế khoá, bán điện, xăng dầu vật t Hiệu quả của chính sách này sẽ
làm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.Bên cạnh đó, Nhà nớc
cũng nên giao một phần các nguồn vốn trong đó có vốn xây dựng cơ bản,
vốn định canh, định c, xoá đói giảm nghèo cho các doanh nghiệp kinh doanh
cà phê ( một lực lợng tích cực tham gia vào các chơng trình kinh tế xã hội tại
các vùng sản xuất cà phê ), và tạo điều kiện cho ngành cà phê đợc sử dụng
một phần nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) để xây dựng cơ sở
hạ tầng.
Đối với các doanh nghiệp, cần tăng cờng huy động vốn và vay
ngân hàng, nhanh chóng cổ phần hoá các doanh nghiệp cà phê để huy động
vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c. Giải pháp này cần u tiên bán cổ phiếu
cho ngời lao động trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến cà phê.
18
Về phía ngân hàng cần nghiên cứu cho các doanh nghiệp vay vốn
với lãi suất u đãi để các doanh nghiệp ổn định đợc chân hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, ngân hàng cũng quan tâm giải quyết cho nông dân vay để mở rộng
sản xuất. Thành lập hệ thống tín dụng nông thôn để hỗ trợ vốn kịp thời cho
nông dân bằng cách thành lập các ngân hàng thơng mại cổ phần, xây dựng
các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tại các vùng cà phê trọng điểm. Thêm
nữa , nên giảm bớt thủ tục hành chính rờm rà, gây lãng phí thời gian và tiền
bạc trong việc giải quyết vay hay hỗ trợ vốn.

Và cuối cùng việc khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp nớc
ngoài đầu t, hỗ trợ vốn là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả to lớn.
2.2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Ngành cà phê Việt Nam chủ trơng đổi mới phơng hớng sản xuất
theo hai hớng. Thứ nhất là giảm bớt diện tích cà phê Robusta, chuyển các
diện tích cà phê kém phát triển, không có hiệu quả sang các loại cây trồng
lâu năm khác nh cao su, hạt điều, hồ tiêu Thứ hai là mở rộng diện tích cà
phê Arabica ở nơi có điều kiện khí hậu, đất đai thật thích hợp.
Mục tiêu cuối cùng trong chiến lợc này là giữ tổng diện tích cà phê không
đổi ở mức hiện nay, hoặc giảm chút ít, nằm trong khoảng từ 450000 ha đến
500000 ha, nhng cơ cấu chủng loại cà phê cần thay đổi. Trong đó cà phê
Robusta là 350000 ha đến 400000 ha ( giảm 100000-150000 ha ). Cà phê
Arabica là 100000 ha ( tăng 60000 ha so với kế hoạch cũ ). Tổng sản lợng cà
phê đảm bảo ở mức 600000 tấn tơng đơng 10 triệu bao so với hiện nay, giảm
5 triệu bao cà phê Robusta. Tham khảo từ kinh nghiệm trong nớc và quốc tế
cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu này là hợp lý đối với nông nghiệp Việt Nam
cũng nh với thị trờng cà phê quốc tế . Điều kiện đất đai khí hậu ở Việt Nam
cho phép phát triển nhiều loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nh cao su, ca
cao, hồ tiêu, hạt điều, cây ăn quả giảm bớt đất cà phê để nhờng chỗ cho cây
trồng khác là cần thiết.
Tất nhiên tiến độ chuyển dịch này nhanh hay chậm cũng còn tuỳ thuộc vào
khả năng cung cấp tài chính của Nhà nớc cho nông dân vì đây cũng là một
việc làm tốn kém và đòi hỏi một sự chuyển giao kĩ thuật đầy đủ, chu đáo.
2.3. Nâng cao năng suất, chất lợng, hạ giá thành sản phẩm cà phê.
Nâng cao chất lợng cà phê Việt Nam đóng vai trò quan trọng. Các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần nghiên cứu và triển khai áp dụng hệ
19
thống tiêu chuẩn ISO 9000. Chỉ có áp dụng tốt hệ tiêu chuẩn này thì mới đạt
đợc mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm vào thị trờng khu vực và thế giới.
Ngoài ra, Việt Nam cũng cần tham gia vào chơng trình phối hợp khuyến

khích thơng mại của các nớc ASEAN ( gồm 15 mặt hàng nông-lâm-thuỷ sản,
trong đó có mặt hàng cà phê ) để từ đó xây dựng tiêu chuẩn chất lợng chung
phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng của WTO, tham gia luồng hàng cùng loại
của các nớc ASEAN vào thị trờng thế giới.
Việc bố trí cơ cấu giống hợp lý là hết sức cần thiết nhằm tăng năng
suất, nâng cao chất lợng và phòng chống sâu bệnh. Bên cạnh đó, cần có
chính sách khuyến khích nghiên cứu các giống mới có năng suất và chất l-
ợng cao, đồng thời nâng việc quản lý cây trồng và quy hoạch. Trong thời
gian tới, công tác giống cần phát triển theo các hớng xây dựng cơ cấu giống
phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, từng bớc tăng diện tích cà phê
chè ở miền Bắc và miền Trung. Cần tạo điều kiện cho các trung tâm giống về
vốn và thiết bị, tạo cơ hội cho cán bộ nghiên cứu tiếp cận với các trung tâm
giống của các nớc trong khu vực và thế giới. Tăng cờng công tác khuyến
nông thông qua Hiệp hội cà phê Việt Nam phối hợp với Tổng công ty cà phê
Việt Nam thực hiện việc đào tạo tập huấn kĩ thuật trồng và chăm sóc cà phê,
có sự phối hợp giúp đỡ của Cục Khuyến nông và Cục Bảo vệ thực vật Bộ NN
và PTNT cũng nh các trung tâm, chi cục của từng địa phơng. Công tác bảo vệ
thực vật là không thể thiếu trong quá trình gieo trồng, chăm bón cây cà phê.
Trớc hết các nhà sản xuất cà phê cần hợp tác với trung tâm bảo vệ thực vật để
triển khai chơng trình phòng trừ sâu bệnh cho câu trồng. Nhà nớc có biện
pháp tích cực để điều hành công tác nhập khẩu phân bón nhanh, đúng chủng
loại, từng bớc khuyến khích ngời dân sử dụng phân bón hữu cơ thay thế phân
bón hoá học, tăng hiệu quả cây trồng, giảm ô nhiễm môi trờng, tiết kiệm chi
phí phân bón trong sản xuất.
Ngoài ra, đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề đóng vai trò quan
trọng trong nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm. Các doanh nghiệp cà
phê phải có kế hoạch tuyển dụng và thờng xuyên bồi dỡng, tạo điều kiện để
đội ngũ này đợc phát triển. Đây là một việc làm quan trọng có tính chiến lợc
cao. Bởi chỉ có đợc một đội ngũ cán bộ lao động cao mới biết sử dụng tốt các
thiết bị máy móc, biết tạo ra sản phẩm chất lợng với năng suất cao, giá thành

hạ.
20
Để tăng độ hấp dẫn của sản phẩm các doanh nghiệp cần chú ý đến
bao bì đóng gói cà phê phù hợp từng loại sản phẩm, thị trờng, tập quán. Cà
phê xuất khẩu chủ yếu vận chuyển bằng đờng biển do đó bao bì phải có độ
bền tốt, bảo vệ đợc hàng hoá trong quá trình bốc xếp, bảo quản, vận chuyển.
Bao bì của những sản phẩm cà phê chế biến phải gọn, hợp vệ sinh, dễ trng
bày, giữ đợc màu sắc, hơng vị, hình dáng của sản phẩm và phản ánh đủ các
thông tin chủ yếu về sản phẩm nh thành phần, thời hạn sử dụng, trọng lợng,
giá cả Việc thiết kế nhãn hiệu sản phẩm nên theo hớng đơn giản, dễ gợi nhớ
và mang ý nghĩa.
Nhng chúng ta phải hiểu rằng sản phẩm tốt mới chỉ là bớc đầu, sản
phẩm ấy phải đợc hoàn thiện một cách liên tục mới có khả năng duy trì
khách hàng cũ cũng nh thu hút khách hàng mới. Các doanh nghiệp phải kiên
trì lắng nghe ý kiến khách hàng để biết những hạn chế trong sản phẩm của
mình nhằm tìm cách cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm. Ngoài ra, nghiên
cứu sản phẩm đối phơng cũng là một yếu tố giúp cải tiến sản phẩm ngày
càng phù hợp với ngời tiêu dùng.
2.4. Đổi mới công nghệ.
Đầu t công nghệ chế biến hiện đại cho ngành cà phê là điều hết sức
cần thiết. Để tạo đà cho các doanh nghiệp cà phê phát triển và ứng phó kịp
thời với những thay đổi về chất lợng, giá cả cần tập trung máy móc thiết bị
chế biến cà phê thô ngay từ khi mới thu hoạch, nhằm đảm bảo chất lợng ổn
định, đồng đều. Đồng thời phải có dự án lựa chọn thiết bị hiện đại, đồng bộ
và có hiệu quả cao kết hợp việc nghiên cứu áp dụng các thiết bị chế biến nhỏ,
gọn ở khu vực cà phê t nhân. Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh cà
phê tập trung đầu t trang thiết bị để chuyển từ xuất khẩu thô sang xuất khẩu
cà phê chế biến. Phải sử dụng thêm nhiều cụm chế biến công nghiệp bao
gồm công nghệ chế biến ớt và khô, hệ thống sấy, xay xát, đánh bóng, sân
phơi, nhà kho Một việc không kém phần cấp bách là Tổng công ty cà phê

Việt Nam phải sớm thành lập doanh nghiệp cơ khí thiết bị chế biến để sản
xuất và cung ứng các máy móc thiết bị chuyên dùng trong công nghiệp cà
phê. Đồng thời cần tập trung đầu t vào xây dựng nhà máy chế biến cà phê
hoà tan tại các vùng sản xuất cà phê lớn, cà phê hoà tan có giá trị xuất khẩu
cao, giá cả ổn định, bảo quản lâu dài.
2.5. Xây dựng hệ thống đồng bộ giữa các khâu.
21
Để cải thiện hệ thống thu mua phân phối cà phê, các doanh nghiệp
cà phê cần tập trung cải tiến cách thức tổ chức thu mua cho phù hợp với từng
vùng, từng loại cà phê, trớc khi thu hoạch nên có những đầu t cho nông dân
một cách hợp lý, khi thu hoạch cần tập trung cao độ về vốn thu mua cà phê
để thanh toán ngay cho nông dân. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng một hệ
thống kho tàng phục vụ cho công tác chế biến bảo quản cà phê ngay từ đầu
nhằm giữ cho chất lợng cà phê ngày càng cao, đảm bảo đủ chân hàng phục
vụ tốt cho xuất khẩu.
Ngoài ra, việc hoàn thiện hệ thống tổ chức các doanh nghiệp cà phê
có tác dụng quan trọng đến phát triển ngành. Các doanh nghiệp sẽ thiết lập
hệ thống marketing chuyên nghiên cứu về thị trờng sản phẩm, giá cả và có
kế hoạch quảng cáo khuyến mại cho phù hợp. Còn lại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ đóng vai trò nh các vệ tinh chuyên tổ chức thu mua, chế biến và
cung ứng hàng xuất khẩu. Để đạt đợc điều này các doang nghiệp xuất khẩu
và các doang nghiệp làm nhiệm vụ cung ứng hàng xuất khẩu phải gắn bó với
nhau chặt chẽ, có kế hoạch phân chia lợi nhuận cụ thể. Các doanh nghiệp lớn
có trách nhiệm đầu t, hỗ trợ về vốn, cơ sở hạ tầng, những giải pháp cải tiến
chất lợng, mẫu mã sản phẩm cho ngời sản xuất và các doanh nghiệp làm
nhiệm vụ cung ứng, ngợc lại các doanh nghiệp vừa và nhỏ có trách nhiệm
cung ứng hàng đảm bảo đúng chất lợng, mẫu mã theo yêu cầu xuất khẩu và
đúng thời gian, địa điểm, có nh vậy thì việc sản xuất, chế biến, xuất khẩu cà
phê mới hoạt động có hiệu quả, việc thâm nhập thị trờng thế giới chắc chắn
sẽ có những biến đổi mạng mẽ.

2.6. Tổ chức hệ thống thu thập thông tin
Kinh doanh cà phê của các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu bằng
hình thức mua bán hợp đồng kỳ hạn, giá cả đợc xác định dựa vào giá giao
dịch cà phê trong ngày của thị trờng cà phê London ( đối với cà phê
Robusta ) và thị trờng New York ( đối với cà phê Arabica ). Yếu tố quan
trọng nhất của hình thức kinh doanh này là thông tin và dữ liệu chính xác,
kịp thời về thị trờng thế giới để làm cơ sở phân tích dự đoán thị trờng, ra
quyết định mua bán. Đây là điều quan trọng nhất và cũng chính là điều
chúng ta đang thiếu. Nguồn tin hạn hẹp duy nhất về thị trờng thế giới mà các
doanh nghiệp có là mua từ hãng tin Reuters. Từ nguồn tin này và một số
nguồn tin hạn chế khác, kết hợp với kinh nghiệm và cảm tính kinh doanh của
22
doanh nghiệp để quyết định mua bán đầy rủi ro. Nh vậy để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, Nhà nớc nên tổ chức hệ thống thu thập thông tin và phân
tích thông tin để cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp làm cơ sở ra quyết định
mua bán. Mô hình chợ giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột dự kiến xây dựng
vào năm nay đáp ứng đợc những nhu cầu đặt ra. Chợ giao dịch tập trung hầu
hết đại diện của các công ty kinh doanh cà phê toàn quốc. Tại đó ngời bán,
ngời mua có thể tham khảo giá cả, thậm chí còn đợc t vấn, cung cấp thông
tin, dự báo cung cầu và biến động giá tăng giảm ra sao trong thời gian tới.
Điều này giúp họ có nhiều cơ hội để lựa chọn, phán đoán và quyết định nên
bán sản phẩm với giá bao nhiêu, cho đơn vị nào hoặc gửi hàng lại chờ giá
lên Theo ông Lý Thanh Tùng, giám đốc sở Thơng mại-Du lịch Đăk Lăk,
chợ giao dịch cà phê ra đời sẽ giải quyết cơ bản những hạn chế về thiếu
thông tin cho ngời nông dân trồng cà phê hay các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp cho rằng thành lập chợ giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột trong thời
gian tới sẽ là bớc tiến quan trọng mang tính đột phá trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu cà phê. Theo ông Văn Thành Huy, Giám đốc Công ty Đầu t
XNK Đăk Lăk Chợ giao dịch này sẽ là một sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp xuất khẩu , đây là nơi mua bán bằng thơng lợng theo trật tự,

luật lệ mua bán công bằng, công khai. Mua bán trên thị trờng kỳ hạn giúp
nông dân có thể bảo hộ giá, đề phòng trờng hợp giá bị sụt giảm, tạo điều
kiện cho các nhà xuất khẩu cà phê có công cụ hạn chế, phòng chống rủi ro,
tăng cờng cạnh tranh trên thị trờng kỳ hạn Ngoài ra, các cơ quan ngoại
giao ở nớc ngoài phải có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển kinh tế trong nớc thông
qua việc cung cấp hiểu biết về đặc điểm thị trờng ( luật pháp, chính sách
kinh tế thơng mại, các hiệp định mà Việt Nam đã ký, tập quán thị trờng, các
đối thủ cạnh tranh, hỗ trợ các vấn đề pháp lý trong tranh chấp thơng mại ).
Tổ chức tốt, chặt chẽ hệ thống thông tin sẽ giúp ngành cà phê Việt Nam vững
vàng hơn trên con đờng hội nhập quốc tế, luôn chủ động và sẵn sàng.
2.7. Quan tâm hơn đến thị trờng nội địa.
Theo Vicofa, một trong những giải pháp cho tình trạng cung cao
hơn cầu hiện nay nằm ở chính thị trờng nội địa. Đây cũng chính là điều mà
những cờng quốc sản xuất cà phê lớn trên thế giới nh Brazil, Pêru đã làm
thành công. Bà Đào thị Mùi, Tổng th ký Vicofa nhìn nhận rằng, kích cầu
trong nớc là một mục tiêu mà Vicofa cần đạt đến. Bởi cũng nh Brazil,
23
Malaysia, doanh nghiệp Việt Nam phải học tập các nớc chính là tiêu thụ nội
địa của họ rất lớn, nhờ đó giảm bớt số lợng cà phê d thừa. Hiện nay, Vicofa
đang khuyến khích các hội viên mở rộng cửa hàng và tuyên truyền cho việc
tiêu thụ cà phê đến những thành phố nhỏ và các tỉnh xa xôi Với hớng đi biết
nhìn xa trông rộng, Vinacafe ( Nhà máy cà phê Biên Hoà ) đã đi vào thị tr-
ờng cà phê tan và từng bớc giành lại thị phần trong nớc. Năm 2000, Vinacafe
đã nâng công suất lên 10 lần so với trớc và giành lại 45% thị phần cà phê nội
địa. Chất lợng và tên tuổi của Vinacafe đợc khẳng định. Bụt chùa nhà đã
thiêng , sản phẩm cà phê hoà tan mang thơng hiệu Vinacafe từ vô danh
tiểu tốt, lọt thỏm trong tên tuổi của các đại gia ngoại nhập, giờ đây đã trở
thành niềm tự hào cho một sản phẩm made in Việt Nam. Trớc các đối thủ
từ bên ngoài, sức cạnh tranh của Vinacafe không chỉ ở chất lợng sản phẩm
mà còn là lợi thế từ tâm lý ngời tiêu dùng-một trong những lợi thế sân nhà.

Khi chất lợng đã đợc khẳng định, lòng tự hào dân tộc là một khía cạnh cần
khai thác. Thơng hiệu cà phê Việt Nam đến với ngời Việt Nam bằng con đ-
ờng ấy. Nh vậy, những gì mà nhà máy cà phê Biên Hoà đã làm đợc với
Vinacafe cho thấy rằng thị trờng nội địa cũng là một mảnh đất màu mỡ cần
đợc khai thác. Không thể để bỏ ngỏ thị trờng ấy cho sản phẩm ngoại tràn vào
mà cần phải tích cực giành lấy, có đứng vững trong nớc thì ngành cà phê Việt
Nam mới tự tin tiến ra thị trờng nớc ngoài. Đây thực sự là giải pháp hữu hiệu
trong tình hình hiện nay, khi mà thị trờng cà phê thế giới đang trong giai
đoạn khó khăn.
2.8. Mở rộng thị trờng cà phê và tăng cờng hợp tác quốc tế.
Trên cơ sở đã chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc, mở rộng thị trờng
toàn cầu, tăng uy tín và vị thế cà phê Việt Nam là công việc không dễ dàng
cần phải thực hiện. Khối lợng cà phê xuất khẩu ngày một lớn không thể thụ
động ngồi chờ ai đến mua thì bán mà cần chủ động tạo thị trờng, mở rộng
thị trờng. Đây là một trong những quốc sách lớn của Nhà nớc và nhiệm vụ
chung của các ngành các cấp. Nhà nớc cần tạo nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp ngành cà phê tiếp cận với thị trờng nớc ngoài thông qua hệ thống
tham tán thơng mại, qua hội chợ triển lãm thơng mại quốc tế. Ngoài ra còn
mở cơ quan đại diện và sử dụng các phơng thức thơng mại khác nh đổi hàng,
các Hiệp định Chính phủ, Bộ Thơng mại. Cơ quan thờng vụ ở các nớc cần
mở rộng hoạt động xúc tiến thơng mại bằng nhiều hình thức để quảng bá cà
24
phê Việt Nam trên thị trờng thế giới. Việt Nam đã gia nhập ICO, sẽ tham gia
ACPC và những tổ chức quốc tế khác có liên quan để tăng cờng hợp tác kinh
tế thơng mại, khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.

25

×