Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.82 KB, 66 trang )

Chơng I
Cơ Sở Lý Luận Của Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và phân loại hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với nguồn lực dầu vào
để tạo ra đầu ra đó.
Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
- Lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động, vốn vay
Các kết quả đầu ra là:
- Giá trị tổng sản lợng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
Hiệu quả tuyệt đối đợc xác định nh sau:
A = K C
Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu đợc
C: Nguồn lực đầu vào
Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tơng đối
đợc xác định nh sau:
K
A =
C
Trong đó:
A: Hiệu quả kinh tế
C: Nguồn lực bỏ ra
K: Kết quả đạt đợc
2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
1
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó
phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ
lợi dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đợc mục tiêu tối đa


hoá lợi nhuận. Song nó cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào,
nguồn nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả
hoặc tối thiểu hoá dựa trên nguồn lực sẵn có.
Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt
đợc sau một quá trình kinh doanh nhất định kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả đợc phản ánh bằng chỉ tiêu định l-
ợng nh uy tín, chất lợng sản phẩm.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
a. Xét trên góc độ doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là rất đa dạng, do đó
hiệu quả hiệu qủ đạt đợc cũng đa dạng và có thể phân chia hiệu quả thành các
loại sau:
_ Hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và phụ: Là tỷ số giũa doanh thu tiêu
thụ sản phẩm và chi phí cho việc sản xuất kinh doanh khối lợng sản phẩm hành
hoá đó, nó phụ thuộc vào hoạt đông kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
_ Hiệu quả hoạt động liên doanh liên kết: Là tỷ số giữa thu nhập đợc phân
chia từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi phí bỏ ra để tham gia liên
doanh liên kết.
_ Hiệu quả thu đợc do các nghiệp vụ tài chính: là tỷ số giữa thu và chi mang
tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
_ Hiệu quả các hoạt động khác: là kết quả của các hoạt động kinh tế khác
ngoài các hoạt động đã nêu trên so với chi phí đã bỏ ra các hoạt động này.
Hoạt động có hiệu quả đầu tiên là giúp doanh nghiệp tồn tại, tái sản xuất và
tái mở rộng. Mặt khác hoạt động sản xuát kinh doanh co hiệu quả để tạo điều
kiện đẻ doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm, giúp cho doanh nghiệp củng cố đ-
ợc vị trí và điều kiện của ngời lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có
2
hiệu quả, thu không bù đắp đợc chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiếp đó tất yếu đi
đến phá sản.
b. Xét trên góc độ xã hội

Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá
bằng những đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đất nớc.
Hiệu quả của hoạt động sản xuát kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đợc thể
hiện khá rõ nét ở những khoản đóng góp nghĩa vụ này. Mặt khác có hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì bản thân mỗi doanh nghiệp cũng
góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội hay nói khác là góp phần cải thiện
đời sông của ngời lao động.
4. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu
quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản
xuất và mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trờng. Trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện,
càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ
sản xuất và trình độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy luật
kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng đựoc
phát huy đầy đủ hơn vai trò của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh
doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì
càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đợc. Nó là cơ sở
để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối với
mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển
về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh cảu mình trên thị trờng,
vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vùa đầu t mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ
3
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả
chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt

động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn.
Đối với ngời lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích ngời lao động
hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu
quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống ngời lao động trong doanh
nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ đợc tăng
cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
II. Nội dung và một số chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để biết đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu
quả hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào.
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng
sản lợng, doanh thu lợi nhuận....Do vậy khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần
phân tích những chỉ tiêu này.
Nguồn lực đầu vào bao gồm các yếu tố: Nhân lực, tài lực, vật lực...mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Cụ thể chúng ta cần các chỉ tiêu nh:
a. Hiệu quả sử dụng lao động
Phân tích ảnh hởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt
về số lợng và về chất lợng ảnh hởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan
trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá đợc tình hình biến động về số l-
ợng lao đọng, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng nh tình
hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng nh mặt còn
hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác quản lý sử
dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất lao động
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động
4
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con ngời là có
tính chất quyết định nhất. Sủ dụng lao động co hiệu quả sẽ làm tăng khối lợng

sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận cho
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử
dụng lao động có hiệu quả hay không.
+ Năng suất lao động bình quân trong kỳ:
Q
W =
L
Trong đó: W: Năng suất lao dộng bình quân trong kỳ
Q: Giá trị tổng sản lợng
L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động
LN
Hlđ =
Lbq
Trong đó: Hlđ: Mức thu nhập bình quân trên một lao động
LN: Lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
Lbq: Lao động bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của
doanh nghiệp về mặt chất lợng cũng nh số lợng. Tuy nhiên để đánh giá một
cách chính xác ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu nh hiệu suất sử dụng lao
động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Ngoài ra tiền lơng chính là khoản thu nhập chính của ngời lao động. Nó đợc
tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và đợc trả cho ngời lao động để bù đắp
sức lao động đã hao phí.

Lợi nhuận( doanh thu )
Hiệu suất tiền lơng =
Tổng tiền lơng
5
Hiệu suất tiền lơng cho biết 1 đồng tiền lơng tơng ứng với bao nhiêu đồng lợi

nhuận hay doanh thu.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Tình hình thiết bị và sử dụng tài sản cố định tài sản cố định là cơ sở vật chất
của doanh nghiệp. Số lợng và giá trị của tài sản cố định phản ánh năng lực hiện
có, trình độ khoa học kỹ thuật mà doang nghiệp đầu t nhằm nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thanh sản phẩm. Mặt khác sử dụng hết công suất của tài sản cố
định là một biện pháp quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất. Chính vì
vậy doanh nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm tra đánh giá tình hình trang thiết
bị của tài sản cố định.
Phân tích tài sản cố định là phân tích tình trạng thiết bị tài sản cố định, cơ
cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại tài sản cố định trong
toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là
xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản
cố định, trên cơ sở đó hớng đầu t xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý.
Xét trong mối quan hệ tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh sẽ chiếm tỷ
trọng lớn hơn so với tỷ trọng của tài sản dùng ngoài việc kinh doanh.
Một số chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Công thức dới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham
gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.


Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này biểu hiện kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
6
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận

và doanh thu
+ Tình hình sử dụng tài sản lu động
Một số chỉ tiêu để phân tích tài sản lu động
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ =
TSLĐbq

Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSLĐ =
TSLĐbq
c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định liệu quả nguồn vốn ngời ta thờng dùng các hệ quả sử dụng vốn:

Doanh thu
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn kinh doanh =
Nguồn vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận
Mức doanh lợi chung =
Tổng nguồn vốn bình quân

Lợi nhuận
Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
sản xuất kinh doanh.
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn

Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân

7
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của vốn lu động bình quân =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì 1 đồng vốn lu động tham
gia vào quá trình kinh doanh sẽ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.

Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lu động trong kỳ càng cao
d. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu doanh thu
trên tổng chi phí, lợi nhuận trên tổng chi phí.
Doanh thu
C
1

=
Tổng chi phí



Lợi nhuận
C
2
=

Tổng chi phí

Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu đợc từ kết quả bán hàng và các dịch vụ
trong một ký sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD.
Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trớc thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản
ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh chất lợng sản xuất kinh
doanh. Để phân tích đợc các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau:
_ Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
_ Bảng báo cáo tài chính tổng hợp
Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá đợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu
8
sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trớc đợc lấy làm kỳ
gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá đợc thực trạng và triển vọng
của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
Một số chỉ tiêu phân tích chi phí

Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thơng dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí
bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
e. Một số nhóm chỉ tiêu khác
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
giữ một vị trí rất quan trọng, vi vậy việc phân tích, nghiên cứu và sử dụng đúng
phơng pháp trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều cần thiết.
Để đánh giá đợc chính xác, chúng ta cần sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
- Lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt đợc trong hoạt

động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận đợc tạo ra khi chi phí sản xuất ra sản
phẩm nhỏ hơn số tiền hàng tiêu thụ trong kinh doanh. Lợi nhuận chính là chỉ
tiêu của doanh nghiệp, cũng là kết quả tổng quát kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên đẻ dễ dàng hơn, hiệu quả kinh doanh hay tổng lợi nhuận đựơc tính
theo công thức sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Chi phí
-Tỷ suất hoàn vốn hay còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đựơc
tính bằng cách lấy lợi nhuận so với vốn kinh doanh đã bỏ ra (vốn lu động và
vốn cố định).
9
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bỏ ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nó có tác dụng khuyến khích viec quản lý chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm vốn trong mỗi khâu của quá trình kinh doanh, chỉ tiêu náy đợc xác
định bằng công thức sau:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100%
trên vốn kinh doanh
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có của doanh nghiệp sẽ thu đựoc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu náy đựoc tính băng công thức sau
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có =
Vốn tự có trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
Chỉ tiêu này so sánh giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc và doanh thu
tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu đạt đợc thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng tốt.
Lợi nhuận trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu trong kỳ
- Chỉ tiêu lợi nhuận chi phí:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này đợc tính toán dụă vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc sp với tổng
chi phí đã bỏ ra.

Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
10
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thơng dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí
bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
+ Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
Nạn thất nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhà nớc ta
hiện nay. Nạn thất nghiệp trở thành một vấn đề rất nhức nhối đối với mọi quốc
gia hiện nay, đặc biệt là nớc ta. Chính vì vậy trong quá trinh sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần tuyển dụng lao động là doanh nghiệp đã góp phần tạo
nên công ăn việc làm cho ngời lao động.
+ Tăng ngân sách
Nộp ngân sách là nghĩa vụ của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh( thuế
doanh thu, thuế đất...). Hơn 90% ngân sách nhà nớc đựoc hình thành tù việc thu
thuế. Do vậy nộp thuế là góp phần phát triển kinh tế xã hội.
+ Nâng cao mức sống cho ngời lao động
Doanh nghiệp không những có trách nhiệm đảm bảo công ăn việc làm cho
ngời lao động mà còn có trách nhiệm nâng cao đời sống tinh thần cũng nh vật
chất. Trên góc độ kinh tế, hiệu quả này phản ánh thông qua chỉ tiêu tăng thu
nhập bình quân trên một đầu ngời, gia tăng đàu t xã hội, mức hởng phúc lợi.

2. Các phơng pháp khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng
khác nhau. Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hện theo
những hớng:
+ Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi
tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với biểu hiện về lợng của các bộ phận đó
sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt đợc. Phơng
pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
+ Chi tiết theo thời gian
11
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hay khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong
từng đơn vị thời gian xác định thờng không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ
làm cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đợc sát, đúng và tìm các giải pháp có
hiệu quả cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh
doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chi tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích
khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm
Phơng pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh của
từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thac mặt mạnh và yếu
của từng bộ phận.
b. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh đợc sủ dụng rộng rãi nhất trong khi phân tích hiệu quả
kinh doanh. Phơng pháp so sánh chia ra hai phơng pháp, dó là so sánh tuyệt đối
và so sánh tơng đối.
+ Phơng pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biệu hiện số lợng quy mô của các hiện tợng

kinh tế.
Mức tăng giảm tuyệt đối = Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích trị số chỉ tiêu kỳ
của các chi tiêu gốc
Mức tăng giảm trên chỉ phẩn ánh về lợng, thực chất của việc tăng giảm nói trên
không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phơng pháp này đợc dùng kèm
với các phơng pháp kháckhi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
+ Phơng pháp so sánh tơng đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc của
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh này biểu hiện kết cấu mối quan hệ, tốc độ pháp
triển mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế:

Trị số kỳ phân tích
Mức tăng giảm tơng đối = x 100%
12
của các chỉ tiêu Trị số kỳ gốc


Nếu kế quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngợc lại.
c. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhóm nhân tố đến sự
biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phơng pháp này đợc sủ dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhằm đánh giá mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới đối tợng phân
tích băng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác tác động tới đối tợng
phân tích
d. Phơng pháp số chênh lệch
Phơng pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên
hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận lợi ảnh hởng tới sự biến động cảu các
chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp này chỉ sử dụng trong trờng hợp nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu

bằng tích số và cũng có thể áp dụng trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu bằng thơng số.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi
môi trờng bên trong và môi trờng bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của
công nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yêu tố này
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Thị trờng cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
13
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh
nhung có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trờng đầu vào và đàu ra.
+ Đối thủ cạnh tranh:
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đói thủ cạnh tranh thứ cấp.
Nếu doanh nghiệp có đối thủ canh tranh mậnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc đọ tiêu thụ,
tăng doan thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp đẻ tạo cho doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lợng, chủng loại cũng nh mẫu mã...đẻ nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy đói thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất
lớn đến viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời
cũng tạo ra đọng lực phất triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ
cạnh tranh thì viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp càng trở
nên khó khăn.
+ Thị trờng:
Bao gồm thị trờng bên trong và thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra. Nó là
yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị
trờng đầu vào:

_ Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị... Cho nên nó có tác động trực tiếp đến quá trinh sản xuất, giá thành sản
phẩm...
Đối với thị trờng đầu ra:
_ Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá
dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trờng đàu ra sẽ quyết định doanh thu của
doanh nghiệp, thị trờng đàu ra sẽ quyết định tốc đọ tiêu thụ, tạo vồng quay vốn
nhanh hay chậm từ đó tác đọng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nhân tố tiêu dùng
Nhân tố này chịu sự tác động cảu giá cả, chất lợng sản phẩm, thu nhập thói
quen của ngời tiêu dùng. Nhng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua
chịu ảnh hởng của nhân tố số lợng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi sản phẩm
14
của doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua cũng khác nhau
nên hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản xuât kinh doanh
phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng
của doanh nghiệp, thì hiệu quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải nghiên cứ kxnh ân tố này để có kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho phù hợp.
c. Nhân tố tài nguyên môi trờng
Tài nguyên môi trờng cũng có ảnh hởng tới hiẹu quả kinh doanh. Nếu nh
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản
xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả
năng cạnh tranh cảu doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh đó
tài nguyên môi trờng cũng gây ảnh hởng lớn đên hiệu quả của doanh nghiệp khi
có thiên tai.
d. Các chính sách của nhà nớc
Một trong nhng công cụ của Nhà nớc để diều tiết nền kinh tế là các chính sác
tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác đọng trực tiếp hay
gián tiếp dến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sác lãi suất tín

dụng quy ớc mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các doanh
nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuân giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ
giảm.
II. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quant trị càng đómh vai trò
quan trọng trong việc nân cao hiuệ quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới
hạot động kinh doanh qua nhiều yếu tố nh cơ cấu lao động, cơ sử vật chất...
Công tác quản trị doanh nghiệp sẽ đợc tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một
hớng đi đúng, định hớng xác định đúng chiến lợc kinh doanh, các mục tiêu
mang lại hiệu quả, kết quả hoạc là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý khong những
giúp cho diều hành hoật động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi
15
phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối u. Nhân tố này còn giúp lãnh
đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định dúng đắn chính xác và kịp thời, tạo ra
những động lực to lớn để kích thích sản xuấtpháp triển, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Lao động
Mọi lc lợng sản xuất kinh doanh đều do lc lợng lao động tiến hành> Nó là
chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đa khao học kỹ thuật
tranh thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đèu do con
ngời tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt dợc điều đó đội ngũ nhân viên lao
động cũng cần phải có một lợng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp
phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo ra nhữn sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng trên thị trờng và mang lại lợi ích chi doanh nghiệp.
3. Vốn kinh doanh
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và
quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nên

tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phơng thức
kinh doanh, đa dạng hoá thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn
giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ u thế lâu dài trên thị
trờng.
4. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất . Luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều
luôn đợc khuyến khích nhng cũng phải tuỳ theo quy mô và tình đồng bộ của
doanh nghiệp.Chính nhờ những những thiết bị khoa học tiến tiến ngời lao động
sẽ đợc giả phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một
thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những
đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức
khoẻ mà còn thoả mãn nhng nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt
III. Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
16
a. Sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh yếu tố côn ngời luôn
giữa một vai trò quyết định, khai thác tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh
doanh đợc thể hiện qua các biện pháp.
_ Sắp xếp lao đông hợp lý cho doanh nghiệp, toàn bộ máy quản lý
_ Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân,
tận dụng thời giân làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động.
_ Trang bị công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
_ Có chế độ khen thởng đãi ngộ ngời lao động
b. Sủ dụng vốn có hiệu quả
Vốn đàu t luôn là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Huy
động và sủ dụng vốn có hiệu quả là vấn đè lớn mà doanh nghiệp hoạt dộng.
Thông thờng có một số biện pháp sau.
_ Tân dụng triệt đẻ năng lợng sản xuấ kinh doanh hiện có, nâng cao hiệu
suất sử dụng thiết bị máy móc.

_Giảm tối da các bộ phận thừa không cần thiết.
_ Xây dựng cơ cấu vốn tối u
_ Tiế kiệm chi phí và hạ giá thành
_ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động
_ Lựa chọn đổ mới công nghệ phù hợp, s dụng đúng mục tiêu nguồn vốn
công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên vật liệu mới và nguyên vật liệu
thay thế nhằm nâng cao chát lợng sản phẩm hạ giá thành.
c. Tăng doanh thu
Doanh thu đợc xác định nh sau:
D= Q x P
Trong đó:
D : doanh thu
Q: số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
P: Giá bán đơn vị sản phẩm
Vì vậy tăng doanh thu cần phải:
17
_ Đa dạng hoá sản phẩm, da dạng hoá kinh doanh, mở rộng sản xuất.
_ Mở rộng thị phần.
d. Giảm chi phí
Giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu vì chi phí nguyên
vật liệu chiếm hơn 50% giá thành nên khi doanh nghiệp tiế kiệm nguyên vật
liệu cũng sẽ hạ giá thành sản phẩm, điều này dễ dẫn đến chất lợng sản phẩm
kém. Vivậy doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ bảo quản cũng nh cấp phát
nguyên vật liệu một cách hợp lý
Giảm chi phí nhân công. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công việc
hợp lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
Giảm chi phí trong công tác quảng cáo tiếp thị.
e. Nghiên cứu thị trờng
Nắm chắc nhu cầu thị trờng và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trơngcảu doanh
nghiệp đẻ có kế hoạch và phơng án kinh doang phù hợp. Để nghiên cứu thị tr-

ờng doanh nghiệp cần tiến hành nhng bớc sau.
_ Tìm khách hàng mới.
_ Làm tăng khả năng mua.
_ Mở rộng thị trờng cũng nh thị phần.
_ Xây dng cá hệ thống kênh phân phối thích hợp.
_ Ngoài ra doanh nghiệp cần phải khai thác các khách hàng tiềm năng, s
dụng các hình thức quảng cáo, tiếp thị, cải tiến về mẫu mã... nhằm gia tăng ý
muốn mua sắm của khách hàng.
18
Phần II
Phân tích hiệu quả kinh doanh
I. Giới thiệu một số nét về công ty
1. Lịch sử hình thành phát triển của nhà máy
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo
quyết định số 2445 CL/CB ngày 04/11/1971 của bộ Cơ khí luyện
kim nay là bộ Công nhiệp. Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp
trực thuộc công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất dây chuyền
sản xuất, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nâng vận chuyển( hay còn gọi là máy
nâng hạ) phục vụ cho các ngành công nghiệp khác nhau.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy là sự tập hợp các bộ phận sản xuất
chính, sản xuất phụ trợ và các bộ phận phục vụ cho sản xuất với mối quan hệ
khăng khít giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
- Từ năm 1972 - 1982: là thời kỳ bao cấp, quản lý tổ chức của nhà máy còn
chồng chéo, cha phù hợp với thị trờng dẫn đến sản lợng trong thời kỳ này
còn thấp.
- Từ năm 1982 - 1992: nhà máy đã tổ chức lại sản xuất theo mô hình đầu t
máy móc thiết bị. Giá trịn tổng sản lợng thời kỳ này tăng cao nên doanh
nghiệp đã đợc nhận Huân chơng Lao động hạng nhì do nhà nớc trao tặng.
- Từ năm 1992 đến nay: đợc sự tín nhiệm của các bạn hàng nên thị trờng của
doanh nghiệp đã đợc mở rộng. Doanh nghiệp do chú trọng vào việc đầu t quảng

cáo, mở rộng nên tổng sản lợng thời kỳ này tăng đáng kể (300%).
2. Những đặc điểm ảnh hởng tới hoạt động của nhà máy
a. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty
Doanh nghiệp có 2 cấp quản lý:
- Cấp thứ nhất là cấp nhà máy,
- Cấp thứ hai là cấp phân xởng.
Xuất phát từ nhiệm vụ, chức năng và đặc điểm kinh doanh, bộ máy quản lý
của nhà máy đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu nhà máy
19
là giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trớc nhà nớc và tổng công ty
về mọi hoạt động kinh doanh và thực hiên chế độ chính sách với ngời lao động,
giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách sản xuất kỹ thuật và kế
toán trởng. Phó giám đốc là ngời cộng tác đắc lực của giám đốc, chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc, trớc giám đốc về phần việc đợc phân công.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức và quản lý của nhà máy cơ khí Hồng Nam



Với yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, phù hợp với tổ chức sản xuất mới,
nhà máy có 5 phòng, ban:
- Phòng Vật t: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trờng và năng lực của
nhà máy, lập kế hoạch giá thành, vật t, lao động, kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, triển khai kế hoạch đợc duyệt, mở rộng quan hệ với các
đơn vị khác để đảm bảo nguồn duy trì công việc thờng xuyên, bàn bạc với các
bộ phận có liên quan xác định công việc tính toán giá cả, lên hợp đồng, lập kế
hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ sản xuất, quản lý kho, cùng với phòng Kế
20
Ban Giám đốc
Phòng kỹ
thuật

PGĐ
Tài chính
Phòng Kế
toán Tài
chính
Phòng kế
hoạch thị
trường
PGĐ
nhân sự
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng vật

Phân xư
ởng lắp
ráp
Phân xư
ởng cơ
điện
Phân xư
ởng cơ khí
Phòng đội trưởng các tổ
sản xuất lưư động 1,2,3,4,5
toán phân tích họat động kinh doanh, tổ chức hội nghị khách hành, cung cấp số
liệu cần thiết cho phòng nghiệp vụ khác.
- Phòng Kế toán: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập sổ sách
ghi chép phản ánh chính xác kịp thời, nghiêm túc thực hiện thanh toán, tổ chức
hớng dẫn nghiệp vụ cho các phòng ban, phân xởng; tổ chức kiểm tra việc thực

hiện kế toán nội bộ, phối hợp với các phòng ban khác tổ chức bảo quản sổ sách,
chứng từ kế toán.
- Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn của sản phẩm, các chỉ
tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, năng suất lao động, tiết kiệm vật t,
hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, quản lý kỹ thuật, chủ động trong việc đổi mới
công nghệ, mặt hàng, đổi mới sản xuất.
- Phòng Tổ chức-hành chính: có nhiệm vụ theo dõi các công văn đến-đi,
đón tiếp khách, phụ trách quản lý nhân sự, theo dõi ngời đến-đi, tình hình quỹ l-
ơng, quản lý tài sản; lập phơng án về tổ chức sản xuất phù hợp với từng giai
đoạn và sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tổ chức quản lý bộ máy sản xuất, đào tạo và sử dụng cán bộ, thực hiện
chế độ với công nhân-viên chức, quản lý tài sản.
- Phòng Kế hoạch-thị trờng: quản lý cơ sở pháp lý các hợp đồng kinh tế,
xác định khối lơng hoàn thành, dở dang và giá trị doanh thu sản lợng kế hoạch;
nghiên cứu thị trờng, xác định các hình thức xúc tiến bán hàng.
Căn cứ đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và kế hoạch sản xuất, nhà máy cơ khí
Hồng Nam tổ chức sản xuất thành 3 phân xởng: phân xởng lắp ráp, phân xởng
cơ-điện, phân xởng cơ khí, bên cạnh đó còn có các tổ sản xuất lu động. Các
phân xởng, các tổ đội đều có bộ máy quản lý gọn nhẹ đủ khả năng quản lý sản
xuất kinh doanh, cơ chế trả lơng theo sản phẩm với sự quản lý chung của các
phòng nghiệp vụ. Đứng đầu mỗi phân xởng là quản đốc phân xởng.
Các phòng ban là các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm tham
mu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc điều hành và quản lý nhà máy; giúp
cho giám đốc thực hiện tốt các chế độ quản lý kinh tế theo đúng chủ trơng
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nớc. Các bộ phận của nhà máy đã thiết
21
lập đợc mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ với nhau để giải quyết các vấn đề phát sinh
một cách kịp thời. Các bộ phận luôn làm tròn trách nhiệm của mình, cùng tạo ra
hiệu quả tốt trong quá trình quản lý và sản xuất kinh doanh.
b. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy

Đặc điểm của quá trình sản xuất máy nâng hạ chủ yếu là gia công cơ khí và
lắp ráp các kết cấu thiết bị nâng hạ, gồm 60% thiết bị phi tiêu chuẩn, các kết
cấu thép là 30%, các sản phẩm có tính chất công nghiệp là 10%. Toàn bộ quá
trình công nghệ đợc miêu tả nh trên sơ đồ 2.
Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ gia công-chế tạo thiết bị nâng và kết cấu thép



Với hình thức chuyên môn hoá đối tợng, các sản phẩm chính là các cầu trục,
cổng trục v. v Nguyên liệu và bán thành phẩm mua về đợc phân loại đa trực
tiếp xuống xởng sản xuất. Vật liệu thép trớc tiên đợc đa vào bộ phận tạo phôi, ở
đây chúng đợc pha cắt và sơ chế theo thiết kế.
22
Tạo phôi
Kết cấu
lắp ráp
I
Kết cấu
lắp ráp
II
Kết cấu
lắp ráp
IV
Lắp ráp
và thí
nghiệm
điện
Kết cấu
thép
Kết cấu

lắp ráp III
Vật liệu
Bán thành phẩm
và tiêu chuẩn mua ngoài
Gia công cơ
khí
Lắp ráp tổng thể Chạy thử Hồi thu Nghiệm thu
Làm sạch Sơn trang trí Tháo dỡ - Đóng gói bảo quản
Bốc dỡ lên phương tiện đi lắp
Phân xởng cơ khí đợc trang bị một số máy nh: máy tiện, phay, bào, doa
để sản xuất các chi tiết có yêu cầu công nghệ không cao, còn các chi tiết đòi hỏi
kỹ thuật cao thì đợc đặt hàng gia công tại các cơ sở khác. Hoạt động của phân
xởng này phải chịu sự điều phối của chủ nhiệm công trình.
Phân xởng cơ-điện thực hiện công việc lắp ráp điện cho sản phẩm theo sự
điều phối của chủ nhiệm công trình.
Phân xởng lắp ráp chia làm 5 tổ chuyên môn hoá:
Tổ 1: chuyên lắp ráp cầu trục > 20 tấn,
Tổ 2: chuyên lắp ráp cầu trục < 20 tấn,
Tổ 3: chuyên lắp ráp băng tải và hàng phi tiêu chuẩn,
Tổ 4 và 5: chuyên sản xuất khung kho nhà xởng.
Sản phẩm sau khi lắp đặt đợc chuyển qua công đoạn hoàn thiện bằng hệ
thống đờng goòng. Tại đây chúng đợc làm sạch bằng máy phun cát. Mối hàn đ-
ợc kiểm tra bằng máy siêu âm và sau đó đợc đa qua khu vực sơn trang trí.
Sau khi hoàn thiện, thiết bị đợc tháo xếp lại và vận chuyển để lắp cho
khách hàng.
Bộ phận sản xuất chính của nhà máy là phân xởng cơ khí, còn phân xởng
cơ điện, lắp ráp, các tổ đội sản xuất lu động là bộ phận sản xuất phụ trợ cho bộ
phận sản xuất chính.
Sau khi nguyên vật liệu đợc nhập kho, phân xởng cơ khí trực tiếp sản xuất
chế tạo ra các bộ phận của sản phẩm. Trong quá trình chế tạo sản phẩm, xởng

cơ điện có nhiệm vụ cung cấp điện để hàn gắn, tiện, bào các bộ phận và lắp
ráp điện cho sản phẩm, sau khi các bộ phận đã hoàn thành, phân xởng lắp ráp
có nhiệm vụ lắp ráp các các bộ phận thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Các tổ,
đội sản xuất lu động có nhiệm vụ tháo xếp và bốc dỡ sản phẩm đến chỗ khách
hàng.
II. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
1. Tình hình lao động của nhà máy
a. Tình hình sử dụng lao động
23
Hiện nay nhà máy cơ khí Hồng Nam đã có đội ngũ lao động mạnh cả về số
lơng và chất lợng. Tổng số cán bộ công nhân viên trong nhà máy là 246 ngời.
Trong đó:
- Bậc thợ cao nhất là bậc 7, bậc thấp nhất là bậc 3 (xem bảng 9).
- Độ tuổi trung bình là 39 tuổi.
Bảng 1 : Bảng cơ cấu lao động của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2002
- Số lao động đạt bậc thợ 3 là 17 ngời (chiếm 8,8%)
- Số lao động đạt bậc thợ 4 là 67 ngời (chiếm 34,7%)
- Số lao động đạt bậc thợ 5 là 54 ngời (chiếm 28%)
- Số lao động đạt bậc thợ 6 là 31 ngời (chiếm 16,1%)
- Số lao động đạt bậc thợ 7 là 24 ngời (chiếm 12,4%)
Bậc thợ của Nhà máy Hồng Nam tơng đối cao và phù hợp với quy trình sản
suất của nhà máy. Nhà máy có số lao động từ bậc 5 trở lên là 109 ngời chiếm
TT
Chỉ tiêu
Số

Tỷ
trọng
(%)
Giới tính Bậc thợ

Nam Nữ
3 4 5 6 7
I Lao động gián tiếp 38 15,4 18 20
1 Trình độ trên ĐH 3 7,9 2 1
2 Trình độ CĐ- ĐH 15 39,5 7 8
3 Trình độ đới ĐH 20 52,6 9 11
II Lao động trực tiếp 208 84,6 31
* Nhân viên quản lý đội 15 7,2 14 1
1 Trình độ ĐH 2 13,3 2
2 Trình độ trung cấp 13 86,7 12 1
* Công nhân kỹ thuật 193 92,8
1 Thợ nguội 49 25,4 41 8 13 15 11 10
2 Thợ hàn 35 18,1 28 7 14 9 7 5
3 Thợ điện 28 14,5 28 8 10 6 4
4 Thợ tiện 39 20,2 29 10 2 12 14 6 5
5 Thợ rèn 5 2,6 1 3 1
6 Thợ doa 9 4,7 9 2 5 1 1
7 Lái xe 7 3,6 5 2
8 Lái cẩu 5 2,6 3 2
9 Lao động phổ thông 5 2,6 4 1 5
10 Thợ khác 11 5,7 8 3 7 4
III Tổng số 246 100 195 51 17 67 54 31 24
Tỷ trọng(%) 79,3 20,7 8,8 34,7 28,0 16,1 12,4
24
56,5% trong tổng số lao động của công ty. Với trình độ của cán bộ kỹ thuật và
công nhân của nhà máy vào thới điểm này, họ có thể sử dụng, điều khiển cũng
nh chế tạo và thiết kế đợc bất kỳ các thiết bị, sản phẩm nào theo nhu cầu của
khách hàng với độ chính xác cao.
Số lao động gián tiếp có trình độ trên ĐH chiếm tỷ trọng khá cao 7,9%,
trình độ ĐH- CĐ chiếm 39,5%. Nhìn vào bảng trên ta thấy với đội ngũ lao động

có tay nghề cao, trình độ ĐH- CĐ và trên ĐH chiếm 8,1% số lao động của cả
nhà máy. Với đội ngũ LĐ hiện nay thì nhà máy có thể sản xuất mọi đơn đặt mà
khách hàng yêu cầu về chất lợng cũng nh độ phức tạp của sản phẩm.
- Tình hình sử dụng thời gian lao động
Cũng giống nh một số các công ty nhà nớc khác, công ty Vật T Xây Lắp cũng
áp dụng chế độ ngày làm việc và ngày nghỉ lễ tết, ốm đau theo chế độ nhà nớc
quy định.
Giờ làm việc của công ty là 8h theo giờ hành chính. Sáng bắt đầu làm việc 8h
đến 12h nghỉ tra 1h, sau đó 13h bắt đầu vào làm việc đến 17h chiều thì nghỉ.
Công ty làm việc 5 ngày trong tuần, từ thứ hai đến thứ bẩy. Công ty cho các
cán bộ công nhân viên nghỉ hàng tuần vào chủ nhật.
Công ty còn áp dụng một số ngày nghỉ khác nh sau:
- Nghỉ ngày lễ : Tết dơng lịch 01 ngày, Tết âm lịch 04 ngày, Quốc tế
lao động 01 ngày, Quốc khánh 01 ngày.
- Nghỉ phép hàng năm : 12 ngày 18 ngày/ năm tuỳ trờng hợp cụ thể
theo quy định của Bộ luật lao động. Cán bộ công nhân viên cần thông
báo trớc kế hoạch nghỉ hàng năm để lãnh đạo công ty sắp xếp.
Nghỉ phép hàng năm có thể thực hiện trong năm đó hoặc sang năm sau nhng
không quá năm kế tiếp theo liền kề.
- Nghỉ việc riêng : Đợc hởng lơng trong các trờng hợp: kết hôn nghỉ 03
ngày, con kết hôn nghỉ 01 ngày, bố mẹ hai bên vợ hoặc chồng chết,
con chết nghỉ 03 ngày.
25

×