Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.93 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Ngời ta biết đến ngân hàng với chức năng là trung gian tiền tệ, tín dụng và
thanh toán với các dịch vụ tài chính ngân hàng hết sức đa dạng. Vai trò của ngân
hàng ngày càng tỏ rõ sự cần thiết của nó trong nền kinh tế hiện đại. Trong đó,
chức năng thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh
tế.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt mang lại ý nghĩa kinh tế - xã hội hết
sức quan trọng. Điều đó thể hiện khá rõ nét trong việc giảm chi phí lu thông, ổn
định giá trị đồng tiền và có khả năng đẩy lùi lạm phát. Mặt khác, thanh toán không
dùng tiền mặt giúp đơn giản trong thanh toán, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm và độ
tin cậy cao cho khách hàng... Thực tế cho thấy rằng thanh toán không dùng tiền
mặt là nhân tố tác động khá mạnh mẽ đối với dịch vụ huy động vốn, cho vay vốn
và các hoạt động khác của ngân hàng. Vì lẽ đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
Một số giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình, hy vọng góp phần nhỏ bé nào đó trong việc
đánh giá tình hình chung và khả năng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
qua các Ngân hàng Thơng mại tại Việt Nam, đặc biệt là tại Chi nhánh NHCT khu
vực Ba Đình.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chơng nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chơng II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
NHCT khu vực Ba Đình.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại Chi Nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
Chuyên đề này hoàn toàn là kết quả thực tập và nghiên cứu nghiêm túc của
em trên cơ sở nhận thức lý luận và nghiệp vụ chuyên môn trong quá trình thực tập
tại Chi Nhánh NHCT khu vực Ba Đình. Dù đã cố gắng, song do điều kiện thời
gian và khả năng hạn chế, chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ và góp ý của những ngời quan tâm và am
hiểu về vấn đề này, để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
1


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trờng Đại học Quản lý & Kinh
doanh HN, các cán bộ của Chi Nhánh NHCT khu vực Ba Đình đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề.

Hà Nội, tháng 11 năm 2004.
Sinh viên
Ninh Ngọc Trờng
2
Chơng I
Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền
mặt.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán không có sự xuất
hiện của tiền mặt, mà đợc thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngời chi
trả chuyển vào tài khoản của ngơì thụ hởng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ lẫn
nhau, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Đặc điểm:
Từ khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt ở trên ta thấy thanh toán
không dùng tiền mặt có những đặc điểm sau :
Không có sự xuất hiện của tiền mặt, mà chỉ sử dụng tiền ghi sổ hay còn
gọi là bút tệ. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của thanh toán không dùng tiền mặt.
Việc thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngời trả tiền
chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng tại ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc
bắng cách bù trừ lẫn nhau. Nh vậy, để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
khách hàng phải mở tài khoản và gửi tiền vào tài khoản để thực hiện thanh toán.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba
bên tham gia, đó là: Ngời trả tiền, ngời nhận tiền và các trung gian thanh toán.
Ngời trả tiền có thể là ngời mua hàng, ngời nhận dịch vụ, ngời nộp thuế,

trả nợ hoặc ngời chuyển nhợng một khoản tiền nào đó do thiện chí cho ngời khác
hay do luật định. Ngời trả tiền đóng vai trò quyết định trong quá trình thanh toán.
Có thể họ là ngời mở đầu hoặc tiếp nối trong quá trình thanh toán đã đợc ngời
nhận tiền khởi xớng trớc. Ngời trả tiền có nhiệm vụ phải trả đúng hạn số tiền phải
trả và phải tôn trọng những thủ tục cần thiết nh lập và nộp chứng từ thanh toán
theo mẫu quy định và theo những thời hạn quy định hoặc đợc thoả thuận trớc.
Ngời trả tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể khác vi phạm
những cam kết hay những quy định đã thỏa thuận giữa hai bên.
3
Ngời nhận tiền còn gọi là ngời phụ hởng và ngời đợc hởng một khoản
tiền nào đó do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật định hoặ do thiện chí
của ngời khác.
Đối với ngời nhận tiền là ngời bán hàng hay ngời cung ứng dịch vụ thì cơ
sở để nhận tiền là các chứng từ hay háo đơn giao hàng. Trong trờng hợp ngời nhận
tiền với t cách là các tổ chức tài chính, cơ sở nhận tiền là những quyết định, lệnh
phân phối của cấp trên. Trờng hợp ngời nhận tiền là chủ nợ thì cơ sở nhận tiền là
các hợp đồng hay khế ớc vay nợ.
Các trung gian thanh toán: Là các tổ chức tài chính nh: Ngân hàng thơng
mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nớc.
Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sử
dụng các chứng từ thanh toán riêng.
Chứng từ thanh toán là các phơng tiện chuyển tải những điều kiện thanh
toán và đợc sử dụng làm căn cứ để thực hiện việc chi trả. Chứng từ thanh toán gồm
các lệnh thu và lệnh chi cho chính ngời nhậ tiền hay ngời trả tiền lập ra. Tuỳ theo
từng hình thức thanh toán cụ thể và lệnh thu hoặc lệnh chi có những mức độ phức
tạp khác nhau, nhng dù sao thì mỗi chứng từ cũng phải chứa đựng những yếu tố cơ
bản nh tên, địa chi ngời trảvà ngời nhận, số tiền trả, lý do trả tiền, chữ kỹ và dấu
của chủ tài khoản và kế toán trởng hay ngời thừa hành trực tiếp lập chứng từ.
Kèm theo lệnh chi hoặc lệnh thu có thể còn những chứng từ phụ trợ khác
nh bảng kê, giấy báo liên hàng. Những chứng từ này phục vụ cho việc xử lý kế

toán của các trung gian thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt luôn gắn liền với quá trình luân chuyển
vốn, nó là một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng. Chính vì vậy
thanh toán không dùng tiền mặt phải đáp ứng đợc 5 yêu cầu cơ bản:
Nhanh chóng.
Chính xác.
An toàn tài sản.
Hiệu quả.
Thuận tiện cho khách hàng.
4
1.1.2. Những quy định cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt không những cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cá nhân mà cần có tác dụng đối với hoạt
động quản lý vĩ mô của Nhà nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2002. Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thổng đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành qui chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ
ngân hàng. Thông t số 07/TT-NH1 ngày 31/2/1996 của NHNN Việt Nam hớng
dẫn thực hiện Nghị định 30/CP. Quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN thông báo về
việc chấm dứt sử dụng ngân phiếu thanh toán, Nghị định 159/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003 về việc cung ứng và sử dụng séc, trong đó có các qui định cụ thể nh
sau:
1.1.2.1. Quy định về tài khoản thanh toán.
Để tiến hành trích chuyển tài khoản, quy định đầu tiên là các chủ thể thanh
toán phải mở tài khoản tại một hay nhiều tổ chức tài chính trung gian, các khách
hàng (gồm các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân
Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam) đợc quyền lựa chọn
Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, tài khoản phải luôn
có đủ số d để thanh toán kịp thời và đẩy đủ cho ngời thụ hởng.

Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và thực hiện thanh toán qua
Tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở tài khoản và thanh toán
bằng ngoài tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ Việt
Nam ban hành.
Ngoài ra, trong một số hình thức thanh toán còn đòi hỏi phải có hợp động
kinh tế hay đơn đặt hàng, các chủ thể tham gia thanh toán phải thực hiện đúng theo
điều khoản đã ký trong hợp động kinh tế. Hợp động kinh tế hay đơn đặt hàng là cơ
sở pháp lý để giải quyết khi xảy ra tranh chấp trong quá trình thanh toán.
1.1.2.2. Quy định đối với ngời trả tiền (ngời mua).
5
Bên mua có trách nhiệm thanh toán nhanh chóng, sòng phẳng đầy đủ
các khoản tiền trên chứng từ hợp lệ do bên bán lập hoặc do ngân hàng yêu cầu.
Khi nhận đợc các chứng từ thanh toán cũng nh về hàng hoá phục vụ phải
kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tính chính xác hợp pháp trong thanh toán.
Trên các chứng từ đòi nợ, nếu đơn vị không đủ khả năng thanh toán, tức là
vi phạm kỷ luật thanh toán thì bị xử phạt theo qui định.
Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị mua, thì đơn vị mua có quyền từ chối
trong thanh toán, nếu xét thấy đơn vị bán vi phạm hợp đồng ký kết.
Ngoài ra hai bên mua và bán phải đảm bảo an toàn về chứng từ, chống hiện
tợng giả mạo, gian lận, thất lạc.
1.1.2.3. Quy định đối với ngời thụ hởng (ngời bán).
Đơn vị bán có trách nhiệm cung ứng đầy đủ hàng hoá, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký kết, đảm bảo về số lợng, chủng loại và thời gian giao hàng. Lựa chọn
hình thức thanh toán thích hợp cùng với các tổ chức trung gian đôn đốc ngời mua
thanh toán. Đồng thời ngời bán phải kiểm soát các hồ sơ, chứng từ thanh toán để
dảm bảo tính đúng đắn và hợp lệ hoặc việc lập chứng từ đảm bảo tính chính xác.
1.1.2.4. Quy định về chứng từ thanh toán.
Tất cả những chứng từ thanh toán của các chủ thể thanh toán đều phải lập
trên mẫu in sẵn do Ngân hàng in và nhợng bán. Những chứng từ đó phải đợc lập
đủu liên, viết rõ ràng, không đợc tẩy xóa và phải nộp vào Ngân hàng theo đúng

quy định. Các ngân hàng có quyền từ chối việc thanh toán hoặc không tiếp nhận
các giấy tờ thanh toán trong trờng hợp chủ thể thanh toán vi phạm một trong
những quy định của chế độ thanh toán hiện hành.
1.1.2.5. Quy định về trách nhiệm của ngân hàng.
Các ngân hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng làm các thủ tục
thanh toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng; cung cấp đầy đủ và kịp thời
ccá loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho khách hàng theo chế độ quy định.
Các ngân hàng có trách nhiệm thông báo và đối chiếu thờng xuyên với
các chủ tài khoản về số d tài khoản tiền gửi.
6
Khi nhận đợc các chứng từ thanh toán của khách hàng gửi đến các ngân
hàng phải kiểm tả khả năng thanh toán của chủ tài khoản trớc khi thực hiện thanh
toán và có quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân hàng phải
thanh toán kịp thời chính xác và đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Nếu do
thiếu sót gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thờng vật chất cho
bên bị hại và tuỳ theo mực độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng đợc
thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
Trên đây là một số quy định cơ bản nhằm mục đích vừa đảm bảo cho quá
trình thanh toán đợc thực hiện đúng đắn và đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng
tiền của hệ thống Ngân hàng đối với các hoạt động của các chủ thể thanh toán có
hiệu quả.
1.1.3. ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt.
Khác với nền kinh tế tự cung, tự cấp, nền kinh tế thị trờng có rất nhiều mối
quan hệ kinh tế, khối lợng thanh toán lớn và ngày càng tăng.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn thể hiện ở các
khía cạnh sau đây:
Thứ nhất : Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh sự vận động
của vật t tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến giảm thấp chi phí sản
xuất và lu thông, tăng tích luỹ cho quá trình tái sản xuất.

Trong quá trình mua bán, các nguồn vật t hàng hoá đợc luân chuyển từ đơn
vị bán hàng sang đơn vị mua hàng và tiền vốn đợc luân chuyển từ đơn vị mua hàng
sang đơn vị bán hàng. Với công nghệ ngân hàng tiên tiến hiện đại, kỹ thuật xử lý
thông tin, xử lý chứng từ nhanh, có thể chuyển tiền trả bằng điện hay bằng FAX.
Hệ thống ngân hàng, kho bạc Nhà nớc đã góp phần rất quan trọng vào việc đẩy
nhanh quá trình thanh toán giữa các tác nhân trong nền kinh tée bù đáp kịp thời
chi phí sản xuất cho đn vị bán hàng, thúc đẩy nhanh tộc độ luân chuyển vốn, rút
ngắn thời gian sản xuất, giảm thấp chi phí sản xuấtvà lu thông, tăng tích luỹ cho
quá trình tái sản xuất.
Thứ hai : Trong lĩnh vực lu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt
góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lu thông, do đó tiết kiệm đợc chi phí
7
lu thông cho xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự
chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó
đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lu thông tiền
tệ.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế bao gồm có hai bộ phận cấu thanh là
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.nếu tổng chu chuyển
tiền tệ không đổi mà tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ làm
giảm tỷ trọng tiền mặt một cách tơng ứng, từ đó giảm đợc chi phí lu thông đó là
chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, đếm tiền, chi phí về thời gian thanh toán.
Mặt khác, khi tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc ổn định sức mua của đông tiền, tạo điều thuận lợi cho công
tác kế hoạch hoá và điều hoá lu thông tiền tệ.
Thứ ba: Đối với lĩnh vực tín dụng thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả
năng tập trung nguồn vốn tín dụng vào hệ thống ngân hàng để đầu t cho phát triển
kinh tế.
Chế độ thanh toán không dùng tiền mặt quy định tất cả các doanh nghiệp,
cơ quan, đơn vị lực lợng vũ trang cũng nh các cá nhân phải mở tài khoản tại ngân
hàng, kho bạc Nhà nớc và gửi tiền vào tài khoản này. Quy định này vừa đảm bảo

cơ sở cho công tác kế toán vừa tạo khả năng tập trung các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng. Đây là một nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử
dụng tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toan bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ t : Thanh toán không dùng tiền mặt tạo những tiền đề kinh tế thuận lợi
để ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế với mục
đích củng cổ kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Thu chi bằng tiền của tác nhân thể hiện trên tài khoản tại ngân hàng, nó phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu
này, ngân hàng có thể đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu nợ, đồng thời qua việc giám sát, ngân
hàng có thể có những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
8
phát triển cũng thông qua việc giám sát tình hình thu chi qua Tài khoản mà ngân
hàng có thể kiểm soát đợc tình hình chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, các
nguyên tắc thanh toán, quản lý tiền tệ ở các doanh nghiệp.
Thứ năm: Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện để nhà nớc quản
lý nền kinh tế và chỉ đạo thực hiện các chính sách kinh tế đợc tốt hơn.
1.2. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng.
Thanh toán vừa là khâu mở đầu vừa là khâu kết thúc của quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá. Chính vì vậy để hoà chung với nhịp độ tăng trởng không
ngừng của sản xuất và lu thông hàng hoá thì các phơng tiện thanh toán cũng phải
không ngừng đợc đổi mới và hiện đại.
Trong nền kinh tế qui mô sản xuất nhỏ - sản xuất chủ yếu mang tính tự
cung tự cấp thì tiền mặt tỏ ra là một phơng tiện hữu hiệu nhất. Thể hiện là lúc này
khối lợng hàng hoá mua bán, trao đổi không lớn, phạm vi trao đổi hẹp, thờng là
trong từng vùng, một khu vực nên thanh toán bằng tiền mặt thoả mãn đợc yêu cầu
an toàn, tiện lợi, chi phí thanh toán phù hợp.

Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển với nhiều thành phần tham gia, khối l-
ợng hàng hoá đợc sản xuất ra trao đổi rất lớn, quan hệ thơng mại đợc mở rộng ra
cả phạm vi quốc tế. Thanh toán tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế.
Trớc hết là nó không đảm bảo tính an toàn cho cả ngời trả tiền và ngời nhận
tiền. Tiếp đó là chi phí in ấn, vận chuyển bốc dỡ rất lớn. Vấn đề quan trọng nữa là
khoảng cách giữa ngời bán và ngời mua nhiều khi rất xa nhau. Do đó thanh toán
bằng tiền mặt đã không thể đáp ứng đợc nữa. Từ thực tế khách quan đó, phơng
thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc hình thành, nó khắc phục những hạn chế
của việc thanh toán bằng tiền mặt, đã đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán của nền sản
xuất và lu thông hàng hoá.
1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện
hành.
Quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các tác nhân trong nền kinh tế
rất phong phú và đa dạng với những điều kiện và tính chất khác nhau, vì vậy cần
9
phải thiết lập nhiều hình thức chi trả khác nhau nhằm giúp các chủ thể thanh toán
thực hiện với quy trình thanh toán. Các ngân hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách
hàng lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
đơn vị sao cho việc thanh toán đợc tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả
nhất.
Các hình thức thanh toán hiện hành ở Việt Nam gồm có:
Thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Lệnh chi).
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
Thanh toán bằng th tín dụng.
Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1.3.1. Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà n-
ớc quy định yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên séc hay ngời cấm tờ séc đó.

Séc là một loại chứng từ thanh toán áp dụng rộng rãi ở tất cả các nớc trên
thế giới, quy tắc sử dụng séc đã đợc chuẩn hoà trên luật thơng mại quốc gia và trên
công ớc quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng
séc do Thủ tớng chính phủ ký ngày 09-05-1996 quy định rõ ở Việt Nam đợc phép
lu hành loại séc vô danh và séc ký danh, trong đó séc vô danh đợc chuyển nhợng
tự do, còn danh ký danh đợc phép chuyển nhợng thông qua thủ tục ký hậu chuyển
nhợng. Trừ trờng hợp ngời phát hành séc đã ghi cụm từ Không đợc phép chuyển
nhợng hoặc trên tờ séc ghi không tiếp tục chuyển nhợng. Nghị định 30/CP ra
đời đã đánh dấuột bớc chuyển biến có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở
Việt Nam.Theo nghị này, séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn thuần
mà còn phát huy đợc vai trò là công cụ lu thông.
Séc đợc dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ nộp thuế trả nợ hoặc để rút
tiền mặt tại các chi ngánh Ngân hàng. Tất cả khách hàng mở tài khoản tại Ngân
hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Trong hình thức thanh toán bằng
10
séc, việc trả tiền do ngời trả tiền khởi xớng và kết thúc bằng việc ghi số tiền trên tờ
séc vào tài khoản của ngời nhận tiền.
Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc
đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ).
Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật, ngày lễ thì thời hạn đợc lùi vào
ngày làm việc tiếp theo sau ngày chủ nhật, ngày lễ đó.
Một tờ séc đủ điều kiện để thanh toán phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
- Tờ séc phải có đủ yếu tố và nội dung quy định, không bị tẩy xoá, sửa chữa,
số tiền bằng chữ và bằng số phải khớp nhau.
- Đợc trong thời hạn hiệu lực thanh toán.
- Không có lệnh đình chỉ thanh toán.
- Chữ ký và dấu (nếu có) của ngời phát hành séc phải khới đúng với mẫu đã
đăng ký tại Ngân hàng.
- Không ký phát hành séc vợt quá thẩm quyền quy định tại văn bản uỷ

quyền.
- Tài khoản tiền gửi của Chủ tài khoản đủ số d để thanh toán.
- Các chữ ký chuyển nhợng (đối với séc ký danh) phải liên tục.
ở việt nam hiện này, séc có thể dùng để lĩnh tiền mặt, có thể dùng chuyển
khoản và nếu cần thì khách hàng phải đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi.
1.3.1.1. Séc lĩnh tiền mặt.
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ đợc dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng nơi
đơn vị mở tài khoản.
Séc dùng để lĩnh tiền mặt khi có hai đơng song song chéo góc ở phía trên bên
trái hoăc không có chữ chuyển khoản ở mặt trớc tờ séc.
Thủ tục phát hành lĩnh tiền mặt:
Ngời phát hành séc phải ghi tên của pháp nhân (hoặc cá nhân) địa chỉ, số
hiệu tài khoản và tên ngân hàng giữ tài khoản của bên thụ hởng vào nơi quy định ở
mặt trớc tờ séc (nếu cá nhân là ngời thụ hởng thì phải ghi rõ số, ngày, nơi cấp giấy
chứng minh th).
11
Ngân hàng phục
vụ người trả tiền
Ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng
Người trả tiền Người thụ hưởng
Séc lĩnh tiền mặt đợc chuyển nhợng, khi đó ngời chuyển nhợng ngoài việc
ghi các yếu tố cần thiết vào mặt trớc tờ séc phải ghi rõ họ tên: Số, ngày, nơi cấp
chứng minh th và địa chỉ của ngời đợc chuyển nhợng; ghi ngày tháng, năm đợc
chuyển nhợng và ký nhận vào mặt sau tờ séc.
Thủ tục thanh toán:
Khi lĩnh tiền, ngời lĩnh tiền phải nộp vào ngân hàng nơi ngời phát hành séc
mở tài khoản các giấy tờ sau:
Tờ séc lĩnh tiền mặt đã ghi đầy đủ các yếu tố quy định.
Giấy ủy quyền lĩnh tiền mặt (nếu có).

(Trờng hợp ngời thụ hởng đúng tên cá nhân, đồng thời là ngời trực tiếp lĩnh
tiền thì không cần có giấy ủy quyền. Các trờng hợp khác, phải có giấy ủy quyền
của ngời thụ hởng (ủy quyền từng lần hoặc ủy quyền có thời hạn). Thủ tục ủy
quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền).
Khi nhận đợc séc lĩnh tiền mặt và các giấy tờ cần thiết kèo theo, kế toán giữ
tài khoản của ngời thụ hởng kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, kiểm tra số d tài khoản
tiền gửi của ngời phát hành séc, kiểm tra giấy ủy quyền của ngời lĩnh tiền (nếu
có), chứng minh th; đối chiếu với các yếu tố ghi ở phần quy định cho lĩnh tiền
mặt, nếu khớp đúng, làm thủ tục chi tiền theo chế độ hiền hành.
1.3.1.2. Séc dùng thanh toán chuyển khoản.
Séc thanh toán chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao
trực tiếp cho ngời thụ hởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các loại thanh toán
khác.
Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi phát hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ
tài khoản phải gạch hai đờng song song chéo góc hoặc viết hay đóng dấu từ
chuyển khoảnở góc phía trên bên trái mặt trớc tờ séc trơvs khi giao cho ngời thụ
hởng.
Séc chuyển nhợng đợc dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại
cùng một chi nhánh ngân hàng. Nếu thanh toán khác chi nhánh ngân hàng thì các
chi nhành ngân hàng đó phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
12
Ngân hàng phục
vụ người trả tiền
Ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng
Người trả tiền Người thụ hưởng
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền

NH phục vụ
người thụ hưởng
Về nguyên tắc, séc thanh toán chuyển khoản phải đợc phát hành trên cơ sở
số d tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Trờng hợp có nhiều tờ séc nộp vào
Ngân hàng cùng một thời đIúm nhng số d tài khoản tiền gửi không đủ để thanh
toán tất cả những tờ séc đó thì ngân hàng phải u tiênthanh toán theo thứ tự các tờ
séc phát hành trớc sẽ đợc thanh toán trớc. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ tiền để
thanh toán (séc phát hành quá số d tài khoản tiền gửi), séc sẽ bị ngân hàng từ chối
thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những
khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
Quy trình thanh toán chuyển khoản:
Chú thích:
(1) - Ngời trả tiền phát hành séc và giao cho ngời thụ hởng.
(2) - Ngời thụ hởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc, lập 3
liên bảng kê nộp séc cùng các tờ séc nộp vào Ngân hàng phục vụ mình xin thanh
toán (Ngời thụ hởng có thể nộp trực tiếp bảng kê kèm theo các tờ séc vào Ngân
hàng phục vụ ngời trả tiền để đòi tiền).
(3) - Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm trả (nếu lập bảng kê có sai sót hoặc các
tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh toán) sau đó
chuyển các tờ séc và bảng kê séc cho Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
(4) - Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của tờ séc và số d tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khảon
của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(5) - Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền dùng các liên bảng kê séc lập chứng
từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để thanh
toán cho ngời thụ hởng.
(6) - Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng tiếp nhận các bảng kê séc (thông
qua thanh toán bù trừ), sẽ ghi có vào tài khoản của ngời thụ hởng và báo Có cho
họ.
Qua quy trình thanh toán trình bày ở trên, ta thấy sau khi ngời thụ hởng giao

hàng cung ứng dịch vụ thì nhận đợc séc, nhng việc thụ hởng có nhận đợc tiền hay
không còn phụ thuộc vào số d tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền. Nếu tài khoản
tiền gửi của ngời trả tiền không đủ số d, đơn vị bị phạt theo quy định hiện hành.
13
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
Ngân hàng phục
vụ người trả tiền
Ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng
Người trả tiền Người thụ hưởng
(4)
(2)
(6)
(1)
(3)
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
1.3.1.3. Séc bảo chi:
Trong quá trình thanh toán, nếu các chủ thể thanh toán không tín nhiệm lẫn
nhau về khả năng chi trả, hoặc ngời trả tiền đã có quyết định xử phạt của ngân
hàng về việc phạt hành séc thanh toán chuyển khoản qua số d thì ngời thụ hởng có
quyền yêu cầu ngời trả tiền sử dụng séc bảo chi để thanh toán.
Séc bảo chi một loại séc thanh toán đợc ngân hàng đảm bảo khả năng chi

tra bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền sang
tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc sử
dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân
hàng. Tại hai chi nhánh ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh,
thành phố, séc bảo chi còn đợc sử dụng để thành toán giữa khách hàng mở tại khoản
tại các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nớc.
Do séc đã đợc ngân hàng đảm bảo chi trả nên khi khách hàng nộp séc vào
ngân hàng phục vụ bên thụ hởng thì ngân hàng này sau khi kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của tờ séc có thể ghi Có ngay vào tại khoản của ngời thụ hởng. Nếu do, sơ
suất khi kiểm tra, sau này phát hiện tờ séc không hợp lệ thì ngân hàng phục vụ bên
thụ hởng phải chịu trách nhiệm.
Quy trình thanh toán séc bảo chi:

Chú thích:
(1) - Ngời trả tiền nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản tiền gửi đề nghị ngân
hàng bảo chi séc. Nếu đủ điều kiện thì ngân hàng sẽ bảo chi séc và trả lại séc cho
ngời trả tiền.
(2) - Sau khi nhận đợc hàng hoá, ngời mua giao séc cho ngời bán.
(3) - Ngời bán lập bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc, nộp vào ngân hàng
phục vụ mình đề nghị thanh toán.
(4) - Ngân hàng phục vụ ngời bán kiểm tra séc, nếu đủ điều kiện thì ghi Có
và báo Có cho ngời bán.
(5) - Thanh toán liên ngân hàng.
14
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng

(5)
(3)(4)(6)(1)
(2)
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
(6) - Tất toán thanh toán séc bảo chi.
1.3.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Lệnh chi).
ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của
Ngân hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mở Tài khoản tiền gửi) trích tài
khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng.
Điều kiện áp dụng:
ủy nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống Ngân hàng.
Trong hình thức thanh toán ủy nhiệm chi, ngời trả tiền chủ động khởi xớng
việc thanh toán bằng cách lập 4 liên ủy nhiệm chi nộp vào ngân hàng phục vụ
mình để trích tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho bên thụ hởng. Trên ủy
nhiệm chi, bên trả tiền phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúng với nội
dung giữa các liên ủy nhiệm chi và ký tên đóng dấu lên tất cả các liên ủy nhiệm
chi.
Khi nhận đợc ủy nhiệm chi, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục
vụ ngời trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của
khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ.
Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi:
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau,
ủy nhiệm chi (UNC) trở thành phơng tiện chuyển tiền.

Chú thích:

(1) - Ngời trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích
tài khoản của mình trả tiền cho ngời thụ hởng.
(2) - Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập ủy nhiệm chi, số d TKTG của khách
hàng nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích TKTG của ngời trả tiền, báo
Nợ cho họ và chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để thanh toán
cho ngời thụ hởng.
15
(2b)
(3)
(2a)(1)
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
Người thụ hưởng
NH phục vụ
Người thụ hưởng
Người trả tiền
NH phục vụ
Người trả tiền



Giao hàng, dịch vụ



(3) - Khi nhận đợc chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ ngời trả tiền
chuyển đến, ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng dùng các liên ủy nhiệm chi để ghi

Có vào tài khoản báo Có cho ngời thụ hởng.
Trờng hợp bên thụ hởng không có TKTG thì ngân hàng phục vụ bên thụ
hởng ghi Có tài khoản chuyển tiền phải trả và báo cho bên thụ hởng đến nhận tiền.
1.3.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do ngời thụ hởng gửi vào ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu tiền về số lợng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
Điều kiện áp dụng:
ủy nhiệm thu đợc áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể
mở tài khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng
cùng hệ thống hay khác hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thỏa thuận thống
nhất dùng hình thức thanh toán ủy nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ
thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo
bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực
hiện các ủy nhiệm thu.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hởng lập 04
liên ủy nhiệm thu kèm theo hóa đơn giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân
hàng phục vụ mình hay nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ bên trả tiền để yêu
cầu thu hộ tiền. Bên thụ hởng phải ghi đầy đủ các yếu tố qui định và ký tên, đóng
dấu đơn vị lên tất cả các ủy nhiệm thu. Để thu nhanh tiền hàng, dịch vụ, bên thụ h-
ởng có thể ghi rõ trên ủy nhiệm thu yêu cầu ngân hàng phục vụ bên trả tiền
chuyển tiền bằng điện hay FAX và bên thụ hởng phải chịu phí tổn.
Khi nhận đợc giấy ủy nhiệm thu, trong vọng một ngày làm việc, ngân hàng
phục vụ bên trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền để trả ngay cho bên thụ h-
ởng để hoàn tất việc thanh toán.
Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu:
+ Trờng hợp chủ thể thanh toán mở tàui khoản tại hai chi nhánh ngân hàng
(cùng hoặc khác hệ thống)
16
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng mở thứ

tín dụng
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
Người thụ hưởng
NH phục vụ
Người thụ hưởng
Người trả tiền
NH phục vụ
Người trả tiền



Giao hàng, dịch vụ



Chú thích:
(1) - Sau khi giao hàng, cung ứng dịch vụ ngời thụ hởng lập 4 liên ủy nhiệm
thu kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền.
(Bên thụ hởng có thể nộp trực tiếp uỷ nhiệm thu vào ngân hàng phục vụ bên trả
tiền để đòi tiền).
(2) - Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng sau khi nhân đợc đợc bộ chứng từ
do ngời thụ hởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên đóng dấu ghi vào số theo dõi ủy
nhiệm thu và gửi bộ chứng từ này cho ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
(3) - Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền sau khi ngân hàng nhận đợc bộ chứng
từ sẽ kiểm tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích TKTG của bên trả tiền và
báo Nợ cho họ.
(4) - Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ
ngời thụ hởng để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(5) - Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng ghi Có vào TK của ngời thụ hởng và

báo Có cho họ.
Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu có thể xảy ra tình trạng chậm trả, đó là
trờng hợp khi ủy nhiệm thu về đến ngân hàng phục vụ chủ thể trả tiền thì tài khoản
của bên trả tiền không có hoặc không đủ số d để thanh toán. Khi đó ngân hàng
phục vụ bên trả tiền sẽ lu ủy nhiệm thu vào hồ sơ giấy ủy nhiệm thu cha thanh
toán và báo cho bên trả tiền biết để có biện pháp xử lý. Khi tài khoản của bên trả
tiền có đủ có đủ tiền để thanh toán thì ghi ngày thanh toán lên ủy nhiệm thu để
thực hiện thanh toán và tiến hành tính phạt chậm trả đối với ngời trả tiền.
1.3.4. Thanh toán bằng th tín dụng.
Th tín dụng là lệnh của ngời trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả
cho ngời thụ hởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên
th tín dụng.
17
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng mở thứ
tín dụng
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
Số tiền phạt chậm trả = Số tiền ghi trên UNT x Số ngày chậm trả x L/suất phạt
(4)
(2)
(5)
(1)
(3)
Người thụ hưởng
NH phục vụ
Người thụ hưởng
Người trả tiền
NH phục vụ
Người trả tiền




Giao hàng, dịch vụ



So với các chứng từ thanh toán khác nh séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi các
điều kiện ghi trên th tín dụng tơng đối đa dạng, hầu nh phản ánh đầy đủ những
cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Điều kiện áp dụng:
Th tín dụng đợc dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ trong trờng hợp bên
bán hàng, cung ứng dịch vụ đòi hỏi phải có tiền để chi trả ngay và phủ hợp với số
tiền hàng đã giao, dịch vụ đã cung ứng theo hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng
trong trờng hợp khác địa phơng.
Trong trờng hợp bên thụ hởng không tin tởng khả năng chi trả của bên trả
tiền hoặc trờng hợp bên trả tiền đã vi phạm chế độ thanh toán hiện hành, ngân
hàng buộc họ phải chuyển sang hình thức thanh toán này.
Quy trình thanh toán thứ tín dụng:
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khảon tại hai ngân hàng cùng hệ
thống.

Chú thích:
(1) - Bên trả tiền làm thủ tục mở th tín dụng bằng cách lập 5 liên giấy mở th
tín dụng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc vay ngân
hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ đặt mua để lu ký vào một tài
khoản riêng gọi là tài khoản th tín dụng.
(2) - Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở th tín dụng cho ngời trả tiền và
chuyển ngay 2 liên th tín dụng cho ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để báo cho
ngời thụ hởng biết.

(3) - Khi nhận đợc 2 liên giấy mở th tín dụng do ngân hàng phục vụ bên trả
tiền gửi đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hởng tiến hành kiểm tra thủ tục mở th tín
dụng ký hiệu mật, dấu chữ ký của ngân hàng mở th tín dụng. Sau đó ghi ngày
nhận, ký tên, đóng dấu lên các liên giấy mở th tín dụng và gửi 1 liên cho bên thụ
hởng để làm căn cứ giao hàng (còn 1 liên lu lại và mở sổ theo dõi mở th tín dụng
đến).
18
Cơ sở tiếp nhận thẻ Chủ sở hữu thẻ
(6)
(2)
(5)(4b)(3)(1)(7)
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng mở thứ
tín dụng
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
(4a)
(4a) - Bên thụ hởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng, nếu
đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu ngời nhận hàng ký vào hoá đơn
giao hàng.
(4b) - Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ giao hàng, bên thụ hởng lập 4 liên bảng
kê hóa đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình để xin thanh
toán.
(5) - Khi nhận đợc bộ chứng từ do bên thụ hởng nộp vào, ngân hàng kiểm tra
thủ tục lập bảng kê hóa đơn chứng từ giao hàng, kiểm tra thời hạn hiệu lực của th tín
dụng, số tiền bên thụ hởng đề nghị thanh toán, sau đó tiến hành ghi có vào Tài
khoản và báo Có cho ngời thụ hởng biết.
(6) - Căn cứ bảng kê hóa đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ hởng lập
giấy báo Nợ liên hàng để ghi Nợ tài khoản đi và gửi cho ngân hàng bên trả tiền để
thanh toán.

(7) - Ngân hàng phục vụ bên trả tiền tất toán tài khoản th tín dụng.
Trờng hợp các chủ thể thanh toán mở Tài khoản ở hai ngân hàng khác hệ
thống thì th tín dụng chỉ đợc thực hiện trong trờng trên địa bàn của ngời thụ hởng
có ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng mở th tín dụng và các ngân hàng này
có tham gia thanh toán bù trừ với nhau.
Một số qui định:
- Do tính chất phức tạp của qui trình công nghệ thanh toán nên th tín dụng
đợc mở với số tiền tơng đối lớn (tối tiểu là 10 triệu đồng) và thời gian tơng đối dài
(3 tháng kể từ ngày mở th tín dụng). Th tín dụng không đợc bổ sung thêm tiền,
nếu muốn bổ sung thêm tiền thì phải mở th tín dụng khác.
- Mỗi th tín dụng chỉ dùng để thanh toán với một ngời thụ hởng và chỉ
thanh toán một lần (trờng hợp đặc biệt đợc thanh toán hai lần).
- Sau thời gian hiệu lực quy định, th tín dụng đã mở không đợc sử dụng sẽ
bị hủy bỏ bằng việc trả lại tiền trên tài khoản th tín dụng vào tài khoản tiền gửi của
ngời trả tiền.
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
19
Cơ sở tiếp nhận thẻ
NH đại lý TT thẻ
Chủ sở hữu thẻ
NH phát hành thẻ
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút
tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật
tin học ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ thanh toán có nhiều loại, nhng có một laọi
thẻ đợc sử dụng phổ biến.
1.3.5.1. Các loại thẻ thanh toán.
Thẻ ghi nợ:
Ngời sử dụng thẻ này không phải lu ký tiền vào Tài khoản đảm bảo thanh

toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số d Tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại
ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa là do Ngâng hàng phát hành quy định.
Thẻ này đợc áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ thanh toán th-
ờng xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, do giám đốc ngân hàng phát hành thẻ xem
xét và quyết định.
Thẻ tín dụng:
áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện đợc ngân hàng đồng ý cho vay
tiền để mua thẻ. Mức tiền vay đợc coi nh hạn mức tín dụng và đợc ghi vào bộ nhớ
của thẻ, khách hàng chỉ đợc thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã
đợc ngân hàng chấp thuận.
1.3.5.2. Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ, gồm có:
+ Ngân hàng phát hành thẻ: Là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu
trách nhiệm thanh toán số tiền thanh toán do ngời sử dụng thẻ trả cho ngơì thụ h-
ởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể ủy nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng
phát hành và quản lý thẻ.
+ Ngời sử dụng thẻ là ngời trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ để
mua hàng hóa, dịch vụ.
+ Ngời tiếp nhận thanh toán bằng thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng
hóa, dịch vụ cho ngời sử dụng thẻ.
+ Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng
phát hành thẻ quy định, ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán
cho ngời tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận đợc biên lai thanh toán.
20
(5)(4)(1a)
(1b)
(6)
(3)
(2)
Cơ sở tiếp nhận thẻ
NH đại lý TT thẻ

Chủ sở hữu thẻ
NH phát hành thẻ
Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán:
Chú thích:
(1a) - Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát
hành thẻ thanh toán (nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng nộp thêm ủy nhiệm
chi trích Tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lu ký vào Tài khoản thẻ
thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ).
(1b) - Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán của khách hàng, sau khi
kiểm tra thủ tục lập chứng từ và các đoều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ
điều kiện ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục để cấp thẻ cho khách hàng và hớng
dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. (Ngân hàng phát hành thẻ phải quản
lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng).
(2) - Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán để kiểm tra, đa thẻ
vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán
(gồm 3 liên).
(3) - Cơ sở tiếp nhận thẻ và 1 liên biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ.
(4) - Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi
cho ngân hàng đại lý để xin thanh toán.
(5) - Nhận đợc biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do
cơ sở tiếp nhận thẻ gửi đến, sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng
đại lý thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh
toán bằng thẻ.
(6) - Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ
(qua thủ tục thanh toán giac các ngân hàng).
Ngời sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh
toán hoặc tại các quầy trả tiền mặt tự động, mỗi lần rút không quá 5 triệu đồng và
mỗi ngày thẻ chỉ đợc rút tiền mặt một lần.
Nếu mất thẻ, ngời sử dụng thẻ phải thông báo ngay bằng văn bản cho ngân
hàng phát thẻ biết để thông qua ngân hàng đại lý thanh toán báo cho cơ sở tiếp

nhận thanh toán thẻ biết.
Khi sử dụng hết hạn mức hoặc hết thời hạn sử dụng của thẻ, nếu có nhu cầu,
ngời sử dụng thẻ phải đến ngân hàng phát hành để làm thủ tục sử dụng tiếp.
21
Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết đơn cung ứng hàng hóa
dịch vụ, ngời tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để
đòi tiền. Quá thời hạn trên, ngân hàng không nhận thanh toán.
Trong phạm vi 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đợc biên lai thanh toán,
ngân hàng đại lý phải thanh toán cho ngời tiếp nhận thanh toán thẻ.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến thanh toán không dùng
tiền mặt.
1.4.1. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế.
Chính sự phát triển của nền sản xuất và lu thông hàng hoá đã dẫn đến sự ra
đời và phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Một trong những nhân tố có
ảnh hởng mạnh mẽ nhất tới thanh toán không dùng tiền mặt đó là trình độ phát
triển kinh tế. Trên góc độ ngân hàng, khi đánh giá sự phát triển của nền kinh tế thì
có thể lấy chỉ tiêu tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt để đánh giá. Khi nền
sản xuất hàng hoá phát triển, khối lợng hàng hoá lu thông càng nhiều thanh toán
bằng tiền mặt không thể đáp ứng đợc, đòi hỏi thanh toán đáp ứng yêu cầu về tốc
độ, chính xác, an toàn chỉ có thanh toán không dùng tiền mặt mới đáp ứng đợc. Do
đó, một nền kinh tế xã hội phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt mới đa
dạng và ngày càng phát triển đợc. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống ngời dân
tăng lên, lu thông hàng hoá ngày càng nhiều, nhu cầu gửi tiền và thanh toán qua
ngân hàng ngày càng tăng.
1.4.2. Nhân tố kỹ thuật thanh toán qua ngân hàng (Nhân tố chủ quan).
Đây là nhân tố ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển của thanh toán không
dùng tiền mặt. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thì ngay từ khi
xuất hiện cho đến nay, công tác thanh toán không dùng tiền mặt cũng ngày càng
đợc cải tiến và hoàn thiện, xuất hiện nhiều hình thức thanh toán mới, đã làm phong
phú và ngày càng tiện lợi trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Nhân tố

kỹ thuật ở đây bao gồm cả qui trình nghiệp vụ, thao tác nghiệp vụ, con ngời làm
công tác thanh toán cũng nh công nghệ áp dụng trong thanh toán không dùng tiền
mặt qua Ngân hàng. Nếu các yếu tố trên đợc cải thiện một cách đồng bộ thì thanh
toán không dùng tiền mặt mới đợc cải thiện. Khi thanh toán qua ngân hàng phát
triển, với thiết bị đồng bộ, thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi,
22
khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân tham gia thanh toán qua Ngân hàng. Ngợc
lại, thanh toán với thiết bị, kỹ thuật thanh toán lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu thì
sẽ kìm hãm sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
1.4.3. Nhân tố môi trờng pháp lý.
Một nền kinh tế có môi trờng pháp lý lành mạnh, quyền lợi của các bên
tham gia thanh toán luôn đợc đảm bảo, có sự tín nhiệm cao giữa các khách hàng
thì thanh toán qua ngân hàng có điều kiện phát triển. Ngợc lại, trong môi trờng
pháp lý thiếu lành mạnh, khách hàng thiếu sự tín nhiệm lẫn nhau, quyền lợi của
các bên tham gia thanh toán luôn bị đe doạ thì thanh toán không dùng tiền mặt ít
đợc sử dụng.
1.4.4. Yếu tố tâm lý (Yếu tố khách quan).
Trong nền kinh tế xã hội nếu tâm lý ngời dân thích dùng tiền mặt và thanh
toán bằng tiền mặt thì thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển và có xu h-
ớng giảm. Ngợc lại, nếu tâm lý ngời dân thích thanh toán không dùng tiền mặt thì
thanh toán không dùng tiền mặt có điều kiện phát triển. Nh vậy, yếu tố tâm lý có
quyết định lớn đến việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
Thực tế ở Việt Nam, thanh toán bằng tiền mặt đã trở thành thói quen từ bao
đời nay ăn sâu trong tiềm thức của nhiều ngời dân, do đó việc thay đổi yếu tố tâm lý
cũng không phải là dễ. Bên cạnh đó, trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về ngân hàng
cũng nh thanh toán không dùng tiền mặt còn quá ít ỏi. Vấn đề đặt ra cho các nhà
quản lý ngân hàng là làm sao mà mọi ngời dân đều hiểu đợc về thanh toán không
dùng tiền mặt, tạo hình ảnh rõ nét về ngân hàng trong mọi ngời dân.
23
24

Chơng II
thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh
nhct khu vực ba đình
I./ Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
1./ Khát niệm chung về chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình :
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là một doanh nghiệp
Nhà nớc đợc tách ra từ Ngân hàng Nhà nớc thành phố Hà Nội từ tháng 07/1988
theo nghị định 53/HĐBT (Hội đồng Bộ trởng nay là Chính Phủ) ngày 26/03/1988.
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình đợc thành lập theo quyết định 93/NHCT-TCB,
ngày 24/03/1993 của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam, giấy phép kinh doanh số
302331, do Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc thành phố Hà Nội cấp ngày 17/10/1994.
Từ năm 1990 trở về trớc, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đợc tổ chức một
cấp từ trên xuống, từ trung ơng đến địa phơng. Đến tháng 07/1988 hệ thống Ngân
hàng Việt Nam mới phân thành 2 cấp đó là : Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng
Thơng mại.
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình là chi nhánh phụ thuộc của NHCT Việt
Nam . Hiện nay chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có mạng lới các phòng giao
dịch và quỹ tiết kiệm đợc bố trí rải rác trên các địa bàn dân c của các quận, huyện
trong thành phố, trong tơng lai sắp tới mạng lới này còn tiếp tục đợc mở rộng ở
hầu hết các quận huyện, từ đó tăng khả năng giao dịch với khách hàng.
Những năm đầu đợc thành lập cũng nh toàn bộ hệ thống ngân hàng nói
riêng hay cả nền kinh tế nói chung thì chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình cũng
chịu ảnh hởng do cơ chế quản lý tập chung của thời kỳ bao cấp để lại. Mặt khác,
bớc đầu đặt chân sang nền kinh tế thị trờng chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình và
các tổ chức tín dụng khác trong địa bàn đã cạnh tranh nhau để giành giật thị trờng.
Trong giai đoạn này mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng (vay và cho vay) đợc chi nhánh
NHCT khu vực Ba Đình đặt làm trọng tâm. Chính vì vậy ở những năm 1988
1991 chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình hoạt động cha có lãi.
25

×