Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đặc điểm của đầu tư phát triển và sự quán triệt các đặc điểm đó vào công tác quản lý đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.18 KB, 57 trang )

Kinh tế đầu tư 49C
Mục lục
Lời mở đầu
Trong những năm qua,Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc về
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tốc độ tăng trưởng nhanh,đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, xoá đói giảm nghèo và phát triển con
người có những thành tựu to lớn,sức sản xuất được giải phóng mạnh
mẽ.Những thành tựu về kinh tế đã tạo tiền đề cho sự ổn định về chính trị -xã
hội,chủ quyền quốc gia được giữ vững.
Để có sự thay đổi đó thì có sự đóng góp to lớn của hoạt động đầu tư
phát triển và công tác quản lý đầu tư.Vì tầm quan trọng của công tác đầu tư
đối với nền kinh tế nên vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu kĩ lưỡng những đặc
điểm của đầu tư phát triển từ đó có phương hướng vận dụng các đặc điểm đó
trong công tác quản lí hoạt động đầu tư cho phù hợp.
1
Kinh tế đầu tư 49C
Bài viết “Đặc điểm của đầu tư phát triển và sự quán triệt các đặc điểm
đó vào công tác quản lý đầu tư” tập trung làm rõ các đặc điểm của đầu tư
phát triển và làm rõ yêu cầu đối với việc quán triệt các đặc điểm này trong
công tác quản lí đầu tư của mỗi quốc gia.Đánh giá tình hình quán triệt các
đặc điểm của đầu tư trong công tác quản lí đầu tư ở Việt Nam trong khoảng
10 năm trở lại đây từ năm 2000-2009
Nhóm thực hiện xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Quang Phương và
TS.Phạm Văn Hùng đã hướng dẫn và giúp đỡ cho việc hoàn thành bài viết
này.
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng cũng
không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy rất mong sự đóng góp bổ xung
của bạn đọc để bài viết ngày càng hoàn thiện hơn
Nhóm 1,lớp Kinh tế Đầu tư 49C
Chương I : Những vấn đề lí luận chung về đầu tư phát triển và đặc điểm
của đầu tư phát triển


1.1 Khái niệm
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để để đạt được kết quả đó
Các nguồn lực phải phải hy sinh có thể là tiền ,là tài nguyên thiên nhiên
,là sức lao động và trí tuệ.Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài
sản vật chất , tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ
2
Kinh tế đầu tư 49C
điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn xã
hội
1.1.2 Phân loại đầu tư dựa vào quan hệ quản lí của chủ đầu tư
Trong thực tế,có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư .Tùy từng
góc độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có các
cách phân chia hoạt động đầu tư khác nhau.Dựa vào quan hệ quản lí của chủ
đầu tư ta phân hoạt động đầu tư ra hai loại : Đầu tư gián tiếp và đầu tư trực
tiếp.Thể hiện ở sơ đồ:
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lí ,điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu
tư.Chẳng hạn như nhà đầu tư thực hiện các hành vi mua các cổ phiếu hoặc
trái phiếu trên thị trường chứng khoán thứ cấp.Trong các trường hợp này lợi
ích mà chủ đầu tư có thể được hưởng là cổ tức cổ phiếu ,tiền lãi trái phiếu
hay tiền lãi của khoản cho vay.hoặc cũng có thể là những lợi ích phi vật chất
như quyền biểu quyết,quyền tiên mãi.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia vào quá trình quản lí ,điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả
đầu tư.Đầu tư trực tiếp bao gồm đầu tư dich chuyển và đầu tư phát
triển.Trong đó đầu tư dich chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó
việc bỏ vốn là nhằm mục đích dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản.Thực

Đầu tư
Đầu tư trực tiếp Đầu tư gián tiếp
Đầu tư phát triển
3
Đầu tư dịch chuyển
Kinh tế đầu tư 49C
chất trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản.Chẳng hạn
như việc nhà đầu tư mua một số lượng cổ phiếu với mức khống chế để có
thể tham gia vào hội đồng quản trị của một công ty,các trương hợp thôn
tính,sáp nhập
1.1.3 Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc
bỏ vốn nhằm gia tăng tài sản thực chất tức là làm gia tăng những tài sản vật
chất(nhà xưởng,thiết bị…), và tài sản trí tuệ( tri thức ,kĩ năng…).Hoạt động
đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất và kinh doanh
hoặc cải tạo ,mở rộng năng lực hiện có,tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát
triển.
Đầu tư phát triển đem lại hiệu quả không chỉ cho nhà đầu tư mà cả
nền kinh tế xã hội cũng được hưởng thụ.Còn đầu tư gián tiếp và đầu tư dich
chuyển chỉ trực tiếp làm gia tăng tài sản của chủ đầu tư ,tác động gián tiếp
đến làm tăng tài sản của nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích lũy
của các hoạt động đầu tư phát triển,thúc đẩy quá trình lưu thông phân phối
các sản phẩm do các kết quả của đầu tư phát triển tạo ra.
Như vậy trong các hình thức đầu tư thi đầu tư phát triển là tiền đề ,là
cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác .Các hoạt động đầu tư gián tiếp,dịch
chuyển không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.Vì thế
trong phạm vi đề tài chỉ đề cập tới đầu tư phát triển (gọi tắt là đầu tư).
1.2. Phân loại đầu tư phát triển
Trong công tác quản lí và kế hoạch hoạt động đầu tư các nhà kinh tế
phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau .Mỗi tiêu thức

phân loại đáp ứng những nhu cầu quản lí và nghiên cứu kinh tế khác
nhau.Những tiêu thức phân loại đầu tư thường được sử dung:
4
Kinh tế đầu tư 49C
+ Theo bản chất của đối tượng đầu tư: Đầu tư cho các đối tượng vật
chất (Đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng ,máy móc thiết
bị…) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế…).Trong đó đầu tư
cho đối tượng vật chất là điều kiện tiên quyết ,cơ bản làm tăng tiềm lực của
nền kinh tế,đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để
đảm bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi
+ Theo phân cấp quản lý: Đầu tư phát triển được chia thành đầu tư theo các
dự án quan trọng quốc gia,dự án nhóm A,B,C .Dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định,nhóm A do Thủ tướng chính phủ quyết định,nhóm B và
C do Bộ trưởng ,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,cơ quan trực thuộc chính
phủ,UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
+ Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: Đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng.Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau
+ Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: Đầu tư cơ bản và đầu
tư vận hành.Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.Đầu tư vận
hành nhằm tạo ra cá tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất ,kinh đoanh
dịch vụ mới hình thành,tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có,duy
trì hoạt động của cơ sở vật chất không thuộc doanh nghiệp.Đầu tư cơ bản
quyết định đầu tư vận hành,đầu tư vận hành tạo điều kiện cho các kết quả
đầu tư cơ bản phát huy hiệu quả.Đầu tư cơ bản là loại đầu tư dài hạn,quá
trình đầu tư nhằm tái sản xuất mở rộng vì vậy mà phức tạp và đòi hỏi vốn
đầu tư lớn,thu hồi vốn lâu.
+ Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội: Đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất. Đầu tư thương mại là

5
Kinh tế đầu tư 49C
hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện ngắn,vốn vận động nhanh còn đầu
tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn,vốn đầu tư lớn,thu hồi lâu
+ Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư:
Đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
+ Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp.
+ Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia: Đầu tư bằng nguồn vốn trong
nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài .
+ Theo vùng lãnh thổ: Đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng
kinh tế trọng điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn…
1.3 Đặc điểm của đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm chủ yếu sau :
+ Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu
tư thường rất lớn.
Vốn đầu tư nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự
án trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi
ngộ cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu
từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lao
động, giải quyết lao động dôi dư…
+ Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực
hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình
đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm.
6
Kinh tế đầu tư 49C
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian này
tính từ khi dưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn hoạt động

và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy kết quả lâu dài, có
thể tồn tại vĩnh viễn như các Kim tự tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôm,
Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, ĂngCoVát ở Cam-pu-chia… Trong
suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả
tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội…
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công
trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo
dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các
kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã
hội vùng.
+ Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn,
thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo
dài… nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro
đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó, có nguyên nhân chủ quan từ phía các
nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu… có
nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm,
công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế…
1.4 Yêu cầu quán triệt đặc điểm đầu tư phát triển trong quản lí đầu tư
tại một quốc gia
1.4.1 Đối với đặc điểm thứ nhất.”quy mô tiền vốn và vạt tư và lao
động cần thiết cho hoạt động đầu tư thường rất lớn”
Vốn cho đầu tư phát triển phải lớn,vì vậy ta phải huy động vốn qua
các kênh khác nhau, và dùng các biện pháp thích hợp:
7
Kinh tế đầu tư 49C
Chúng ta cần phải huy động, thu hút tối đa mọi nguồn lực tài chính
với phương châm "vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan
trọng". Gắn công tác huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ
phiếu của DN các thành phần kinh tế, nhất là các DNNN cổ phần hóa với
việc phát triển thị trường chứng khoán, đồng thời phải chú trọng tính hiệu

quả an toàn và tác động tích cực của thị trường đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô.
Đối với vốn trong nước ta tạo điều kiện huy động vốn hợp lý bằng cơ
chế lãi suất và những chính sách khuyến khích cổ phần hóa làm tăng nguồn
vốn cho đầu tư phát triển, thực hiện đầu tư có trọng điểm,quản lý vốn đầu tư
nhằm nâng cao hiệu quả của nguổn vốn sử dụng.
Đối với những nguồn vốn nước ngoài ta nên thực hiện chủ trương mở
cửa,giảm các thủ tục rườm rà,tạo môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu
tư. điều chỉnh quy hoạch ngành, nhằm dỡ bỏ các hạn chế đối với nhà đầu tư
nước ngoài, phù hợp với các cam kết quốc tế song phương và đa phương;
ban hành các quy hoạch ngành còn thiếu như quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, dạy nghề cùng các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép cho các dự
án thuộc lĩnh vực này; đồng thời tăng cường đầu tư nâng cấp các công trình
cơ sở hạ tầng, rà soát các dự án đã được cấp phép
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án ,vừa để tránh ứ đọng
vốn nên các nguồn tài trợ không chỉ xem xét về mặt số lượng mà về cả thời
điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải đảm bảo chắc chắn.
Sự đảm bảo này thể hiện ở tính pháp lí và cơ sở thực tế của các nguồn vốn
huy động.
8
Kinh tế đầu tư 49C
Những nguồn vốn sau khi dc huy động ta phải quản lý chặt chẽ,tránh thất
thoát nguồn vốn cũng như sử dụng nguồn vốn không hiệu quả
Lao động sử dụng cho đầu tư phát triển là rất lớn
Đầu tư phát triển cần rất số lượng lớn về lao đông,đặc biệt là công
nhân kĩ thuật ,những lao động có kiến thức về kĩ năng quản lí ,những sinh
viên tốt nghiệp đại học,cao đẳng. Hiện nay nhu cầu về những lao động này
của tất cả các nước trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng là rất lớn
nhưng khả năng đáp ứng là chưa đủ,lượng lao động trong nước chủ yếu là
nông dân và lao động trình độ thấp. Hiện tượng “thiếu về lượng,yếu về chất”

đang là thực tế ở nước ta.Vấn đề trước mắt là đào tạo nguồn nhân lực,giải
quyết tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”.Đối với trường ĐH, cần củng cố chất
lượng đào tạo, đội ngũ giảng viên; trường có chương trình đào tạo chất
lượng cao theo nhu cầu doanh nghiệp đã được ký kết có thể đề xuất ngay
mức học phí mới. Đối với doanh nghiệp, cần có thông tin về nhu cầu nhân
lực của mình, hỗ trợ tài chính và tham gia vào quá trình đào tạo, xây dựng
chương trình, cho sinh viên thực tập.Bên cạnh đó cần phải chú trọng hơn
trong việc sử dụng nguồn nhân lực,nhiều sinh viên ra trường không có việc
làm ngay,những công nhân sau dự án thường nhàn rỗi.Việc đãi ngộ công
nhân viên chức cũng như đội ngũ giáo viên cũng là một việc hết sức quan
trọng để cho việc đào tạo diễn ra một cách hiệu quả
1.4.2 Đối với đặc điểm thứ hai “ thời kì đầu tư kéo dài” .

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư vấn đề thời gian là quan trọng
hơn cả, 90 – 98% tổng vốn đầu tư được chia ra và huy động trong suốt
những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời,
9
Kinh tế đầu tư 49C
thời gian thực hiện đầu tư cũng kéo dài, vốn khê động càng nhiều tổn
thất càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào
công tác chuẩn bị đầu tư và quản lý quá trình thực hiện những hoạt
động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực
hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Quá trình thực hiện đầu tư gồm: hoàn tất thủ tục để triển khai thực
hiện đầu tư, thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, thi
công xây lắp công trình, chạy thử và nghiệm thu sử dụng.
Như vậy yêu cầu quán triệt đặc điểm này của đầu tư phát triển là
+Cần quản lý sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Do ở giai đoạn
này vốn nằm khê đọng trong thời gian dài nên để nâng cao hiệu quả

vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực
tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt
chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nhất là
trong xâu dựng cơ bản.
+ Mặt khác, cần rút ngắn thời gian đầu tư, đảm bảo đúng tiến độ
thi công công trình. Thời gian hoàn thành dự án càng ngắn thì chi phí
và rủi ro càng ít. Hoạt động đầu tư luôn luôn gắn liền với yếu tố rủi
ro, điều quan trọng là nhận biết và khắc phục được chúng trong quá
10
Kinh tế đầu tư 49C
trình thực hiện đầu tư. Kéo dài thời gian thực hiện là kéo thêm một
khoản chi phí ( chi phí vốn, chi phí nguyên vật liệu, chi phí trả lương
công nhân, chi phí tăng do lạm phát...), tăng thêm những rủi ro, bất
trắc, mất đi cơ hội cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả đầu tư vì thế
cũng giảm sút.Bên cạnh đó cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên
vật liệu, tránh lãng phí, nâng cao hiệu suất sử dụng. Mặt khác cũng
cần có sự đầu tư về mặt công nghệ, lắp đặt các dây chuyền thiết bị
hiện đại, phù hợp với trình độ quản lý và sử dụng giúp cho chủ đầu tư
nâng cao được chất lưọng sản phẩm, mặt khác lại tiết kiệm được đáng
kể chi phí về vận hành, về nhân công, nguyên vật liệu và năng lượng,
góp phần nâng cao hiệu quả trong thực hiện đầu tư.
1.4.3 Đối với đặc điểm thứ ba “Thời gian vận hành các kết quả đầu
tư kéo dài”.
Đây là giai đoạn quyết định tới việc dự án có thực hiện được các mục
tiêu đề ra hay không,là quá trình thu hồi vốn,hiệu quả việc khai thác các
nguồn lực được biểu hiện rõ nhất.Giai đoạn này kéo dài thường là vài
năm,thậm chí vài chục năm hoặc lâu hơn do dó chịu tác động của rất nhiều
yếu tố chủ quan lẫn khách quan.Vì vậy yêu cầu đặt ra đó là
Thứ nhất, xác định cơ chế và phương pháp dự báo khoa học ở cấp độ
vĩ mô và vi mô về nhu cầu thị trường của sản phẩm dự án trong tương

lai,khả năng cung của dự án trong từng năm,và cả đời dự án.Đối với mọi dự
án thì điểm mấu chốt đó là sản phẩm của dự án phải được chấp nhận trên thị
11
Kinh tế đầu tư 49C
trường,sản phẩm có tiêu thụ được thì dự án mới có thể thu hồi vốn và sinh
lời.vì vậy công tác dự báo là vô cùng quan trọng,công việc này phải được
thực hiện nghiêm túc và tỉ mỉ ngay từ khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi,
đồng thời cũng phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình vận hành
dự án vì nhu cầu của thị trường thường xuyên có sự thay đổi.Sau khi tiến
hành dự báo cầu về sản phẩm,phải tiến hành dự báo tới khả năng cung ứng
của dự án từ đó mới có các quyết định thu hẹp hay mở rộng sản xuất cho
phù hợp.Việc phân tích ,đánh giá tiềm năng và quy mô của dự án cần dựa
trên cơ sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như pháp luật,chính
sách,kinh tế,văn hóa xã hội… ảnh hưởng tới triển vọng ra đời của dự án và
quá trình vận hành kết quả đầu tư.Do đó dự báo nhu cầu thị trường về sản
phẩm của dự án và khả năng cung ứng của dự án cần dựa trên các dự báo vĩ
mô về nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ lạm phát,lãi suất…
Thứ hai, phải quản lí tốt quá trình vận hành,nhanh chóng đưa thành
quả đầu tư vào sử dụng hoạt động tối đa công suất của dự án.Quá trình vận
hành thực chất là quá trình sản xuất kinh doanh cho nên vai trò của công tác
quản trị là hết sức quan trọng.Có một cơ chế quản lí tốt có nghĩa là đã có
một cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực ( vốn,nguồn nhân lực,tài
nguyên thiên nhiên…) một cách có hiệu quả.Mà việc quản lí tốt hay không
lại phụ thuộc và cách thức tổ chức của bộ máy quản trị. Việc bố trí bộ máy
quản trị phải đảm bảo các nguyên tắc :
+ thực hiện được các mục tiêu ,chương trình kế hoạch đã vạch ra
+ phải thống nhất lãnh đạo ,chỉ đạo quản lí
+ tổ chức bộ máy phải tinh gọn nhưng hiệu quả
+ quan hệ giữa các bộ phận lãnh đạo,điều hành ,quản lí phải rõ ràng
+ quyền hạn đi đôi với trách nhiệm

+ hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung.
12
Kinh tế đầu tư 49C
Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ thì xảy ra
hiên tượng hao mòn vô hình.đó là hiên tượng suy giảm thuần túy về giá trị
của các tài sản cố định.Sự hao mòn vô hình ngày càng diễn ra mạnh mẽ,các
máy móc thiết bị có thể bị lỗi thời nhanh chóng.Khoa học công nghệ cũng
tác động làm rút ngắn vòng đời của sản phẩm.Vì vậy mà sau khi hoàn thành
giai đoạn thực hiện đầu tư phải nhanh chóng đưa thành quả đầu tư vào sử
dụng,phát huy tối đa công suất nhằm tránh hao mòn vô hình.Một nguyên
nhân khác dẫn đến yêu cầu này đó là do nguồn vốn của dự án thường là vốn
đi vay.nguồn vốn bị khê đọng không sinh lời trong suốt quá trình thực hiện
đầu tư nhưng vẫn phải chịu chi phí lãi suất,do đó đưa thành quả đầu tư vào
sử dụng càng sớm thì càng nhanh chóng thu hồi vốn,tiết kiệm được chi phí
vốn.
Để nhanh chóng đưa vào sử dụng và phát huy tối đa công suất thì yêu
cầu đặt ra là chủ đầu tư phải chuẩn bị một lượng vốn nhất định phục vụ chu
kì đầu của sản xuất,tránh tình trạng sau khi xây xong dự án lại phải nằm chờ
vì không có tiền cho sản xuất.Mặt khác phải đảm bảo nguồn cung nguyên
liệu lâu dài và ổn định cho dự án
Thứ ba,chú ý đúng mức tới độ trễ thời gian trong đầu tư.Đầu tư năm
nay nhưng thành quả đầu tư chưa chắc phát huy tác dụng ngay trong năm
đó.Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư ,ảnh hưởng lớn tới công tác
quản lí hoạt động đầu tư.
1.4.4 Đối với đặc điểm thứ tư “Các thành quả của hoạt động đầu tư
phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay
tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như
thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố
về tự nhiên, kinh tế xã hội vùng.
Trước hết cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng

13
Kinh tế đầu tư 49C
Để đưa ra được chủ trương, quyết định đầu tư thì cần phải xác định rõ ràng
quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án mà mình chuẩn bị đầu tư vào. Điều
đó dẫn đến việc cần trả lời câu hỏi: đầu tư cái gì? – để xác định sản phẩm
sản xuất ra là sản phẩm nào, mục đích tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư
trên lĩnh vực nào; công suất dự kiến là bao nhiêu? – để xác định quy mô nhà
máy, xí nghiệp; công nghệ được sử dụng là công nghệ nào?...Như vậy công
tác nghiên cứu cơ hội đầu tư là lập dự án đầu tư là vô cùng quan trọng,có ý
nghĩa quyết định tới thành công của dự án.Đối với cấp quản lí vĩ mô thì công
tác quan trọng đó là quy hoạch hợp lí
Từ việc xác định rõ được các yêu cầu này thì đưa ra được sự lựa chọn
một địa điểm đầu tư cho phù hợp.Việc lựa chọn địa điểm đầu tư phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất sau này, khi
mà dự án đi vào vận hành. Để lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý cần chú ý các
điểm sau:
+ Các công trình được xây dựng lên không thể dễ dàng di chuyển từ
nơi này sang nơi khác, nên cần phải có hướng tiếp cận lâu dài, không phải
chỉ tính đến việc xây dựng là cho hoạt động trong năm, mười năm mà phải
tính đến những phương án mở rộng hay thu hẹp trong tương lai xa, trong sự
quy hoạch chung của vùng, miền nói riêng và của toàn bộ đất nước nói
chung.
+ Địa điểm nên có điều kiện thuận lợi trong hợp tác với các cơ sở sản
xuất trong vùng, đồng thời đảm bảo ưu thế cạnh tranh so với các địa điểm
của các doanh nghiệp cùng loại
+ Tính đến các yếu tố tác động đến các công trình như:môi trường tự
nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,… để từ đó khai thác được tối đa lợi
thế vùng và có những biện pháp phòng ngừa những tác động xấu một cách
kịp thời, tạo điều kiện cho các công trình phát huy được hiệu quả sử dụng tối
14

Kinh tế đầu tư 49C
đa. Các điều kiện khí hậu, môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến tuổi thọ và
sự hoạt động liên tục của công trình. Một công trình được xây dựng tại nơi
có khí hậu không thuận lợi, thường xuyên gặp thiên tai thì chi phí tu sửa là
rất tốn kém, hay những địa điểm có nhiệt độ không ổn định, biến động lớn
thì các công trình cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Điều kiện địa chất :
bao gồm đặc điểm địa hình, địa mạo, cấu trúc địa chất, đặc điểm kiến tạo,
đặc điểm địa chất thủy văn, khí tượng thủy văn, các tính chất cơ-lý của đất,
đá có yếu tố quyết định đến kiểu dáng, hình dạng, cơ cấu của công trình .
Khi xem xét lựa chọn địa điểm đặt công trình phải hết sức chú ý các yếu tố
tự nhiên này, bởi vì đây là những yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến
công trình.
+ Ngoài ra, địa điểm phải gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay thị
trường tiêu thụ của dự án, hoặc gần nguồn cung cấp nguồn lao động để giải
quyết được vấn đề chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, nhân lưc cũng như thị
trường tiêu thụ. Khi đặt công trình xây dựng ở một địa điểm còn phải tính
đến các cơ sở hạ tầng sao cho thuận lợi nhất như về điện, nước, giao thông
vận tải, thông tin liên lạc…
Bộ máy tổ chức quản lý hành chính kinh tế- xã hội của địa phương
cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự hoạt động
của dự án.
Ở cấp độ vĩ mô thì việc lựa chọn địa điểm cũng gắn liền với vấn đề
quy hoạch vùng . Cần phải có tầm nhìn dài hạn để định hướng phát triển một
cách bền vững, ổn định. Trong công tác quy hoạch đòi hỏi phải có những
bước đi vững chắc để đi đến mục tiêu cuối cùng là từng bước ổn định đời
sống dân cư, nâng cao đời sống.
1.4.5 Đối với đặc điểm thứ năm “Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao”.
15
Kinh tế đầu tư 49C
Mục tiêu quan trọng hàng đầu của bất cứ hoạt động sản xuất

kinh doanh nào đó là lợi nhuận. Nhưng lợi nhuận bao giờ cũng đi kèm
với nguy cơ rủi ro. Lợi nhuận càng lớn thì rủi ro cũng tăng theo, chính
vì vậy cần:
+ Phải chú trọng đến công tác dự báo, phân tích tình hình kinh tế
xã hội để đưa ra nhận định một cách chuẩn xác về rủi ro.Việc nhận
diện sai rủi ro có ảnh hưởng việc xác định hướng đi cho dự án bị sai,
điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả đầu tư sau này. Nếu
không lường trước được các rủi ro thì đến khi dự án thực hiện, gặp
phải rủi ro thì lúc ấy đã không còn kịp thời, làm thay đổi toàn bộ
hướng đi tiếp theo của dự án, tạo ra hiệu ứng dây chuyền(hiệu ứng
domino) kéo theo nhiều rủi ro khác xảy ra, dẫn đến chi phí cho việc
thay đổi sẽ lớn hơn rất nhiều,gây lãng phí, hậu quả nghiêm trọng có
thể xảy ra là dự án phải dừng lại. Việc nhận diện rủi ro này là không
hề đơn giản, không phải chỉ có một người hay một nhóm ba, bốn
người có thể làm được mà cần phải có một tập thể người có sự phối
hợp với các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực, cần phải xem xét vấn đề
trên nhiều phương diện, nhiều khía cạnh khác nhau. Có như vậy việc
nhận định mới có thể lường hết được các khả năng có thể xảy ra
16
Kinh tế đầu tư 49C
+Khi nhận định được rủi ro có thể xảy ra thì việc đánh giá rủi ro
cũng vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh tế cho
dự án. Khi đánh giá được đúng mức độ rủi ro, dẫn đến hành động hợp
lý, giải pháp sát thực tế sẽ giảm thiểu được chi phí phát sinh.Có thể
một dự án sẽ có nhiều rủi ro xảy ra, tuy nhiên cần phải xác định được
các mức độ của các loại rủi ro đó ra sao, rủi ro nào là nghiêm trọng, có
khả năng gây tổn thất nặng nhất. Hơn nữa xác suất xảy ra mỗi rủi ro
nhiều hay ít. Dự án có mức độ rủi ro cao cần tập trung giải quyết, dự
án có mức độ rủi ro thấp thì chi phí để xử lý cũng không lớn.
+ Cần phải có những phương pháp, mô hình định lượng để đánh

giá mức độ rủi ro, nghiên cứu tại các dự án có tính chất tương tự để có
thể áp dụng vào trường hợp riêng của mình.Từ hai công việc trên:
nhận định rủi ro và đánh giá rủi ro sẽ đưa ra biện pháp phòng chống
cho phù hợp. Trong công tác phòng chống cần đề cao quản lý, giám
sát việc xử lý rủi ro không để tình trạng sau khi xử lý rủi ro lại để tái
phát trở lại, hoặc làm phát sinh những rủi ro khác.
Việc xử lý rủi ro phải được xem như là một yếu tố cơ bản trong hướng
quản lý dự án. Việc đối phó, xử lý rủi ro phải có hướng chủ động, ví dụ như
là các biến cố bất lợi có khả năng xảy ra được chuẩn bị trước thì tốt hơn là
việc đối phó với các biến cố bất lợi sau khi mà chúng xảy ra. Hướng chủ
động này tạo ra thời gian cho các nhà quản lý tìm ra được các hướng khác
17
Kinh tế đầu tư 49C
nhau và các kế hoạch hành động rồi từ đó lựa chọn cách giải quyết thích hợp
mà nó đúng với mục tiêu của dự án nhất
Cần có phương pháp tránh rủi ro, quá trình cần thiết để làm giảm bớt
đi khả năng xuất hiện đối với mỗi rủi ro đã lựa chọn để giải quyết. mỗi một
phạm vi chuyên môn xác định được những hành động nào nên được tiến
hành để tránh hoặc để giàm khả năng xuất hiện rủi ro được lựa chọn giải
quyết. ngoài ra cũng phải xét hiệu quả sinh lợi cho hướng tránh rủi ro sắp tới
Chương II : Thực trạng việc quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát
triển trong công tác quản lí đầu tư giai đoạn 2000-2009
2.1 Thực trạng đầu tư phát triển ở Việt Nam giai đoạn 2000-2009
2.1.1 Sự thay đổi trong chính sách đầu tư của nhà nước
Sau Đại hội Đảng VI (12/1986),Đảng ta đã chủ trương mở cửa nền
kinh tế, thực hiện công cuộc “đổi mới” toàn diện, trong đó có việc hoàn
thiện, nâng Điều lệ Đầu tư năm 1977 thành bộ Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 1987, đã khẳng định sự đúng đắn của chủ trương, đường lối
mở cửa nền kinh tế của Đảng, góp phần quan trọng vào thành công của sự
nghiệp đổi mới.Tháng 6/1994 luật khuyến khích đầu tư trong nước được

thông qua tạo cơ sở pháp lí và môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động đầu
tư trong nước.Sau đó hai văn bản luật này đã nhiều lần được bổ xung,sửa đổi
cho phù hợp với thực tiễn.Song nó vẫn tồn tại nhiều bất cập.
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo
sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo "một sân chơi" bình
đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà
nước đối với hoạt động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư
có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật
18
Kinh tế đầu tư 49C
Khuyến khích đầu tư trong nước. Sự thay đổi này thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta đối với thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài(ĐTNN), một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Mặt khác, đó cũng
là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi
khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế
trong từng thời kỳ, để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp
với xu thế hội nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư của mọi thành phần. Thực tế đã chứng minh việc ban hành Luật Đầu tư đã
góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích cực của tình
hình đầu tư ở Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay
Bên cạnh đó Quốc hội còn ban hành nhiều luật khác có liên quan đến
đầu tư như: Bộ luật dân sự 2005,luật Doanh nghiệp 2005,luật Đấu thầu
2005,luật ngân sách nhà nước 2003, luật xây dựng 2003 và hành loạt các văn
bản hướng dẫn thi hành các luật này ...Các các văn bản pháp luật này kết
hợp với luật đầu tư 2005 tạo nên một môi trường đầu tư thuận lợi hơn,minh
bạch và công bằng hơn cho các cá nhân ,doanh nghiệp,tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế,giữa các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
2.1.2 Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển với tăng trưởng nền kinh tế

Tỷ lệ đóng góp của vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn
này luôn ở trong khoảng từ 47-50 % .
Nước ta đang ở trong giai đoạn đầu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội,trình độ phát triển còn lạc hậu, chính vì vậy chúng ta đang đẩy mạnh
đầu tư theo chiều rộng .Vốn đầu tư luôn chiếm tỉ lệ lớn so với GDP.
Bảng 2.1 : Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thời kì 2000-2009
Năm
Thu nhập bình
quân đầu người
(USD)
Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội
(tỷ đồng)
Tỷ lệ tổng vốn
đầu tư/GDP
(%)
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
(%)
19
Kinh tế đầu tư 49C
2000 402 151 183 34.23 6.79
2004 553 290 927 40.67 7.79
2005 639 343 135 40.89 8.44
2006 723 404 712 41.54 8.23
2007 834 532 093 46.52 8.46
2008 1034 610 876 41.13 6.23
2009 1200* 704 200 42.00 5.23
Nguồn: Niên giám thống kê 2003,2005,2008
Vốn đầu tư luôn chiếm tỉ lệ cao so với GDP và ngày càng có chiều

hướng tăng.Điều đó phù hợp với yêu cầu về vốn cho đầu tư phát triển của
đất nước.Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao,thu nhập
bình quân đầu người cũng tăng đáng kể ,từ 402 USD (2000),đã tăng gần 2,5
lần trong gần 10 năm.
Tuy năm 2008 và 2009 tốc độ tăng trưởng có chậm lại do tình hình
lạm phát trong nước cao(22,97% năm 2008) và tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nhưng tổng vốn đầu tư vẫn tăng.Năm 2009 đã tăng
15,28% so với năm 2008.
2.1.3 Đánh giá hoạt động đầu tư phân theo khu vực kinh tế
Bảng 2.1: Cơ cấu đầu tư ( theo giá thực tế) phân theo khu vực kinh tế
Đơn vị:%
Năm Kinh tế nhà nước Ngoài nhà nước
Khu vực có vốn
đầu tư nước
ngoài
2000 59.1 22.9 18
2004 48.1 37.7 14.2
2005 47.1 38.0 14.9
2006 45.7 38.1 16.2
2007 37.2 38.5 24.3
2008 28.6 40.0 31.4
2009 34.8 39.5 25.7
Nguồn : niên giám thống kê 2008
Vốn đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm phần lớn trong
tổng vốn đầu tư xã hội nhưng tỉ lệ này đã và đang ngày càng giảm xuống
20
Kinh tế đầu tư 49C
nhanh chóng,thay vào đó tỷ trọng vốn đầu tư khu vưc ngoài nhà nước và khu
vực đầu tư nước ngoài tăng lên và đóng vai trò ngày càng lớn trong tổng đầu
tư.Xu hướng đó diễn ra mạnh mẽ bắt đầu từ năm 2006,khi luật đầu tư 2005

có hiệu lực và nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tăng trưởng cao.Bước
sang năm 2009 do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nên vốn
đầu tư nước ngoài giảm 5.65% so với năm 2008.Để đối phó với tình
hình,Chính Phủ đã thông qua gói kích thích kinh tế,gia tăng đầu tư công vì
vậy tỉ lệ vốn đầu tư khu vực nhà nước tăng từ 28,6% lên 34,8 %.
2.1.4 Đánh giá hoạt động đầu tư phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.4 :Vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế
Năm
Nông nghiệp Công nghiêp
& Xây dựng Dịch vụ
ĐT cho khoa
hoc công
nghệ
Đầu tư khác
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
trong
tổng
VĐT
(%)
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
trong
tổng
VĐT
(%)
Tỷ
đồng

Tỷ lệ
trong
tổng
VĐT
(%)
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
trong
tổng
VĐT
(%)
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
trong
tổng
VĐT
(%)
2000 20933 13.85 59306 39.23 36766 24.32 1883 1.25 32295 21.36
2004 23293 8.01 124372 42.75 67414 23.17 1351 0.46 74497 25.61
2005 25749 7.50 146104 42.58 82918 24.16 1486 0.43 86878 25.32
2006 30087 7.43 170935 42.24 97392 24.06 2546 0.63 103752 25.64
2007 33960 6.38 222447 41.81 148291 27.87 3246 0.61 124149 23.33
2008 38978 6.38 248251 40.64 173115 28.34 3852 0.63 146680 24.01
Nguồn: niên giám thống kê 2008
Ngành nông nghiệp gồm :nông nghiệp;lâm nghiệp và thủy sản
Ngành công nghiệp gồm: công nghiệp chế biến;khai mỏ,sản xuất và
phân phối điện,khí đốt,nước; xây dựng
21

Kinh tế đầu tư 49C
Ngành dịch vụ gồm: Khách sạn, nhà hàng;thông tin liên lạc;dịch vụ tư
vấn và các dịch vụ liên quan tới kinh doanh tài sản;tài chính tín dụng;vận tải
và kho bãi
Đầu tư khác gồm: đầu tư cho các hoạt động y tế,giáo dục,văn hóa xã
hội,các hoạt động của Đảng,đoàn thể,hiệp hội,đầu tư cho quản lí nhà nước
và an ninh quốc phòng
Nhìn vào bảng 2.3 chúng ta có thể thấy nguồn vốn đầu tư chủ yếu vào
công nghiệp,xây dựng và dịch vụ..Vốn đầu tư vào nông nghiệp vẫn gia tăng
nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng đầu tư và tỉ lệ này có xu hướng giảm dần
qua các năm.Xu hướng này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa ,hiện đại
hóa.Trong vốn đầu tư vào Công nghiệp và Xây dựng thì đầu tư vào CN chế
biến và khai mỏ chiếm tỉ trọng lớn.Tuy nhiên đầu tư cho khoa hoc công
nghệ vẫn rất hạn chế.Trong tương lai cần có những chính sách khuyến khích
đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực này.
2.1.5 Đánh giá về hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư được thể hiện thông qua hệ số ICOR( Incremental
Capital Output Ratio) là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia
tăng sản lượng.Hệ số ICOR của Việt Nam luôn ở mức khá cao,và có chiều
hướng tăng lên sau từng năm,hệ số ICOR 2009 được ước tính là 8 so với
mức 6.6 năm 2008.Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư ở Việt Nam đang ở
mức thấp.
Bảng 2.4 Hệ số ICOR của Việt Nam từ 2004-2008
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
ICOR 5.22 4.84 5.05 5.50 6.6
Nguồn: tính toán từ số liệu niên giám thống kê 2008
22
Kinh tế đầu tư 49C
Bảng 2.5 Hệ số ICOR của một số nước giai đoạn 2000-2003
Nước Việt

Nam
Hàn
quốc
Xingapo Trung
quốc
Thái
lan
Malayxia Campuchia
ICOR 4.95 5,27 2.06 4.42 6,21 3,73 3.33
Nguồn:Báo cáo thế giới 2005-Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người; nxb
Văn hóa thông tin,2004
Tóm lại,hoạt động đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2000-2009 diễn ra hết
sức sôi nổi,nhất là sau khi ban hành luật đầu tư 2005 có hiệu lực từ
01/07/2006 và sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO ngày
7/11/2006.tuy chịu tác động không nhỏ của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu,nhưng với điều kiện về vị trí địa lí thuận lợi,nguồn nhân công dồi dào
đang trong thời kì cơ cấu “dân số vàng”,nền kinh tế đang phát triển năng
động cộng với tình hình chính trị,xã hội ổn định.Việt Nam luôn là môi
trường đầu tư hấp dẫn.Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập trong công tác
quản lí đầu tư ,hiệu quả sử dụng vốn thấp.. những điều đó cần được quan
tâm và có phương án khắc phục trong thời gian sắp tới.
2.2 thực trạng việc quán triệt đặc điểm thứ nhất
2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn nói chung
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ, cải thiện môi trường. Nhận thức được
tầm quan trọng này, nên trong chiến lược 10 năm cũng như kế hoạch 5 năm,
Đảng và Nhà nước đều đưa ra mục tiêu này và được coi là một trong mười
mục tiêu tổng quát nhất.
Về lĩnh vực này, việc thực hiện đã đạt được những kết quả tích cực về
bốn mặt:

+ Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP liên tục tăng từ 34,23% năm 2000 đến 42%
23
Kinh tế đầu tư 49C
năm 2009,xếp loại cao nhất thế giới. Đối với nước có điểm xuất phát còn
thấp, muốn tăng trưởng cao và chống tụt hậu xa hơn thì đòi hỏi phải có một
lượng vốn lớn là rất có ý nghĩa.
+ Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có bước chuyển dịch quan trọng. Điểm nổi
bật nhất là sự tăng lên mạnh mẽ của đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân, với tỷ
trọng trong tổng số vốn đã tăng từ gần 23% năm 2000 đến gần 40% năm
2009, tăng 17% trong 10 năm. Đó là kết quả của việc thực hiện Luật Doanh
nghiệp. Một điểm nổi bật khác là đã có trên 70 nước và vùng lãnh thổ đầu tư
trực tiếp (FDI) với tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung là 2,8 tỉ$ năm 2000
và 64 tỉ$ năm 2008 Nguồn vốn này đã góp phần tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp ngân sách.... Nguồn
vốn này đã được ưu tiên sử dụng để hỗ trợ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội,
góp phần tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Nhiều công trình quan
trọng trong các lĩnh vực giao thông vận tải, năng lượng, thủy lợi quy mô lớn,
giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, chăm sóc sức khỏe... đã được
xây dựng và nâng cấp. Nguồn vốn này đã góp phần tăng cường năng lực và
thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng pháp luật, cải
cách hành chính, xây dựng chính sách và cơ chế quản lý, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực... Tỷ trọng nguồn vốn Nhà nước tuy đã giảm nhưng
vẫn còn chiếm quá nửa tổng vốn đầu tư, có tác dụng hình thành các công
trình trọng điểm của quốc gia, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực, vùng mà các nguồn vốn khác không muốn đầu tư, có tác
động là vốn mồi để thu hút các nguồn vốn khác...
+ Cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung cho những
mục tiêu quan trọng về phát triển kinh tế- xã hội; vừa tập trung cho tăng
24
Kinh tế đầu tư 49C

trưởng kinh tế, vừa quan tâm đến phát triển xã hội và xây dựng cơ sở hạ
tầng; vừa tập trung cho vùng động lực, vừa tăng cho vùng nghèo, xã nghèo.
+ Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và công tác chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ đã có những đổi mới trong việc phân cấp, trong công tác giám sát.
Nhờ những kết quả trên mà tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, năm
sau cao hơn năm trước; cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ sở hạ tầng được xây dựng, nâng cấp...
2.2.2 Thực trạng vốn trong nước
a) Nguồn vốn nhà nước
Trong 10 năm qua từ năm 2000 đến năm 2009 nguồn vốn từ nhà nước có xu
hướng giảm cụ thể như sau: Tỷ lệ phần trăm trong tổng vốn đầu tư và vốn
tính theo giá tương ứng.
Bảng 2.6: Tổng vốn khu vực nhà nước giai đoạn 2000-2009
Năm
2000 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tỷ Đồng
89417 139831 161635 185102 197989 174435 245062
Cơ cấu
trong
tổng vốn
DT
(%)
59.1 48.1 47.1 45.7 37.2 28.6 34.8
Nguồn: tổng cục thống kê
Từ năm 2004 đến năm 2008 thì vốn trong nhà nước có xu hướng giảm
dần, đến năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nên chính phủ thực hiện gói kích cầu đầu tư đưa nước ta thoát khỏi khủng
hoảng dẫn đến tỉ lệ chi trong ngân sách nhà nước tăng 5,9 %.Nguồn vốn nhà
nước biến động thông qua các kênh sau như:Ngân sách nhà nước, nguồn vốn
25

×