Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Đánh giá rủi ro trước khi cho vay đối với các Dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.88 KB, 101 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam gia nhập WTO tạo ra một sân chơi mới cho thị
trường tài chính tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập mở rộng tài
trợ cho các dự án đầu tư là một chính sách phù hợp để tăng trưởng
tín dụng. Tuy nhiên, việc mở rộng qui mô đầu tư đòi hỏi phải có
một hệ thống ngân hàng thích ứng để hỗ trợ - các doanh nghiệp yêu
cầu cung cấp dịch vụ tài chính tốt hơn, các công ty đa quốc gia cũng
muốn có các dịch vụ tài chính trong nước hỗ trợ cho vốn đầu tư của
mình. Điều này thúc đẩy sự hình thành các chi nhánh ngân hàng tại
Việt Nam, cũng như thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng trong
nước mở rộng qui mô và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu
mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Nhưng tăng
trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng và áp dụng các chuẩn
mực quốc tế mới là cách thức đưa các ngân hàng thương mại
(NHTM) trong nước hội nhập một cách thực chất và bền vững, có
khả năng cạnh tranh cao với các NHTM nước ngoài.
Hiện nay, dự án đầu tư đang giữ một vị trí quan trọng và tham
gia vào hầu hết các quan hệ kinh tế, trong đó có quan hệ tín dụng với
các NHTM. Đầu tư theo dự án là một trong những phương thức đầu
tư được đánh giá là có hiệu quả nhất mà các nhà đầu tư trên thế giới
đã tổng kết và coi đó là cách thức thực hiện chủ yếu khi quyết định
đầu tư đối với mọi công trình.
Đứng về phương diện Ngân hàng, hoạt động tín dụng nói
chung cả hoạt động cho vay theo dự án nói riêng đem lại nguồn thu
1
nhập chủ yếu cho Ngân hàng, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Do đó
Ngân hàng luôn phải giám sát chặt chẽ hoạt động này để đảm bảo
hoạt động hiệu quả nhưng an toàn. Đánh giá rủi ro dự án đầu tư giúp
cho Ngân hàng phần nào dự báo được hiệu quả tài chính và tính khả
thi của từng dự án để có thể chọn lọc được các cơ hội đầu tư tốt, có
hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và do đó hạn chế rủi ro cho vay


sai lầm, gây hậu quả không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Do vậy hoạt động đánh giá rủi ro trước khi cho vay là một hoạt
động vô cùng cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng.
Qua thực tế tìm hiểu tình hình đánh giá rủi ro trước khi cho
vay của Ngân hàng -chi nhánh Hà Nội, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài
“Đánh giá rủi ro trước khi cho vay đối với các dự án đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) - chi nhánh
Hà nội.Thực trạng và giải pháp” , với mục đích đánh giá những kết
quả đã đạt được, xem xét những khó khăn còn tồn tại và đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác này hơn
nữa tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long trong
thời gian tới.
Chuyên đề này được kết cấu như sau :
Chương I : Lý luận chung về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư
phát triển và rủi ro.
Chương II : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trước khi cho
vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
(MHB ) -chi nhánh Hà nội.
2
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đánh
giá rủi ro trước khi cho vay đối với dự án vay vốn đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) -chi nhánh
Hà nội.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này tôi xin
chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thu Hà, cùng
các anh chị phòng thẩm định và quản lý tín dụng Ngân hàng Phát
triển nhà ĐBSCL (MHB) - chi nhánh Hà nội đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội,tháng 4 năm 2008

Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
3
Những chữ viết tắt trong chuyên đề :
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH Phát triển nhà ĐBSCL : Ngân hàng Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long
TD ĐTPT : Tín dụng Đầu tư phát triển
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
IRR : Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ
4
Chương I : Lý luận chung về dự án đầu tư, tín dụng
đầu tư phát triển và rủi ro.
I. Dự án đầu tư :
1. Khái niệm :Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc
độ như về mặt hình thức, góc độ quản lý, kế hoạch hóa hay
xem xét về mặt nội dung thì có những khái niệm khác nhau
ứng với mỗi góc độ đó :
- Là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định, trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các
đầu vào và kết quả thu được là các đầu ra.
- Là một lĩnh vực haotj động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể
cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực
thể mới.
- Dự án là những nỗ lực có hạn nhằm tạo ra một sản phẩm
hoặc một dịch vụ nhất định
Ở Việt Nam, khái niệm về dự án được thể hiện ở các văn bản

pháp quy. Nghị định 52/1999/NĐ-CP đã xác định : “ Dự án đầu tư”
là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
5
2. Chu k ca d ỏn :
Chu k ca d ỏn u t l cỏc bc hoc cỏc giai on m
mt d ỏn phi tri qua, bt u t khi d ỏn mi ch l ý n khi
d ỏn c hon thnh c chm dt hot ng.
Ta có thể minh hoạ chu kỳ của dự án theo sơ đồ sau đây:

* Giai on chun b u t :
- Nghiờn cu v s cn thit phi u t v quy mụ u t
- Tin hnh tip xỳc, thm dũ th trng trong nc v ngoi
nc xỏc nh nhu cu tiờu th, kh nng cnh tranh ca sn
phm, tỡm ngun cung ng thit b, vt t cho sn xut, xem xột kh
nng v ngun vn u t v la chn hỡnh thc u t.
- Tin hnh iu tra, kho sỏt, v chn a im xõy dng
- Lp d ỏn u t
- Gi h s d ỏn v vn bn trỡnh ngi cú thm quyn quyt
nh u t, t chc cho vay vn u t v c quan thm nh d ỏn
u t.
6
ý đồ về
dự án
đầu tu
Chuẩn bị
đầu t
Thực hiện

đầu t.
Sản xuất
kinh
doanh
ý đồ về
dự án
mới
Hình 1.1: Chu kì của dự án đầu t.
* Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Xin giao hoặc thuê đất (đối với dự án sử dụng đất)
- Xin giấy phép xây dựng(nếu yêu cầu phải có giấy phép xây
dựng ) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài
nguyên)
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế
hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Mua sắm thiết bị và công nghệ
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công
trình.
- Tiến hành thi công xây lắp
- Kiểm tra và thực hiện hợp đồng
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao
và thực hiện bảo hành sản phẩm.
* Giai đoạn kết thúc đầu tư :
- Nghiệm thu bàn giao công trình
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
7
- Bảo hành công trình

- Quyết toán vốn đầu tư
- Phê duyệt quyết toán
- Hoàn trả vốn đầu tư
Quá trình nghiên cứu, soạn thảo một dự án đầu tư được thực
hiện theo từng giai đoạn rất cẩn thận nhưng không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định. Do đó, chúng ta cần phải có một quy trình
đánh giá rủi ro trước khi cho vay vốn dự án thích hợp nhằm phát
hiện ra những sai sót để có biện pháp khắc phục, đảm bảo tính khả
thi của dự án.
2. Các nguồn vốn cho dự án :
2.1. Nguồn vốn trong nước
2.1.1. Nguồn vốn nhà nước :
- Vốn ngân sách : Được hình thành từ nguồn thu thuế và
nguồn thu khác cộng với tiết kiệm chi cho ngân sách. Đây là nguồn
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho các đơn vị hoạt động đầu tư trong
nước. Nguồn này hiện nay chủ yếu được tập trung cho đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xó hội, đầu tư phát triển một số công
trình then chốt. Bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh
trong nền kinh tế.
Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư.
Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển
8
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử
dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ
trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham
gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá
trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác
dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này
phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là người vay
vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển
từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định
là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước
vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số
hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực
kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước
vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với
chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ
9
của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp
đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
2.1.2. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của
dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác
xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu
một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận
không nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập
gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn
tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng,
ngoại tệ, tiền mặt ,nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn

huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc
vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn
tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ
phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
+ Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách
thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
2.2. Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi
rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital
10
flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị
quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế
giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát
triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới
thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức.
Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng,
không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể
phân loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official
development finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính
thức (ODA -offical development assistance) và các hình thức viện
trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
2.2.1. Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang

phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi
cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi
về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng
có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
11
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này
thường di kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính
hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì
vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần
phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không
việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho
nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về
nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có
thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
2.2.2. Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như
đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là
không có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ
tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời
gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không
nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận
trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị
trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của
các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này
có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng
nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng
trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
2.2.3. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

12
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác
nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không
phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu
tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu
tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo
toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc
đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao
về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn
này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước
nhận đầu tư .
2.2.4. Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của
các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên
vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối
lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước
đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng
gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất
hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng đến cuối năm
1999 khối lượng giao dịch chứng khoán tại các thị trường mới nổi
vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu
vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ
đọng vốn, nên các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt
số lượng mà về cả thời điểm nhận được tài trợ.
13
Phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự
án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối
vốn đầu tư.

II. Những vấn đề về rủi ro :
1. Đứng trên góc độ chủ đầu tư.
1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro :
* Khái niệm :
Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài
tiến trình hay từ một vài sự kiện.
Rủi ro gắn với khả năng xảy ra biến cố không lường trước ,
biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc.
Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế.
Một số quan niệm về rủi ro :
- Người ta có thể coi rủi ro chỉ lien quan đến các thiệt hại – rủi
ro không đối xứng ( ví dụ Pháp)
- Rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn – rủi ro đối
xứng ( ví dụ Mĩ )
* Phân loại rủi ro :
Có thể phân biệt Rủi ro theo các tiêu thức sau:
- Rủi ro tĩnh và rủi ro động.
14
- Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt
- Rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ. Rủi ro động và rủi ro tĩnh:
Rủi ro động là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi,
đặc biệt là trong nền kinh tế. Đó là những rủi ro mà hậu quả của nó
có thể có lợi, nhưng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất ( sự thay
đổi về thị hiếu khách hàng có thể phù hợp với sản phẩm mà doanh
nghiệp đang kinh doanh hay không, sự thay đổi về công nghệ kĩ
thuật có phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp hay
không, sự thay đổi đó có quá nhanh hay không? ...)
Rủi ro tĩnh là những rủi ro, mà hậu quả của nó chỉ liên quan
đến sự xuất hiện tổn thất hay không, chứ không có khả năng sinh lời,
và không chịu sự ảnh hưởng của những thay đổi trong nền kinh tế.

Những rủi ro tĩnh thường liên quan đến các đối tượng: tài sản, con
người, trách nhiệm dân sự.
- Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư :
Trước quyết định ( rủi ro thông tin ) : liên quan đến chất lượng
và hiệu suất hệ thống thông tin, đến khâu xử lý thông tin và lập mô
hình
Ra quyết định ( rủi ro cơ hội ) : một khi quyết định đã được ra
sẽ không chỉ có rủi ro đi liền với hậu quả của quyết định đó, mà còn
những rủi ỏ phát sinh do việc ta không chọn quyết định khác.
15
Sau quyết định ( rủi ro khi thực tế không phù hợp với quyết
định ) : là rủi ro không tương hợp so với dự kiến ban đầu, phát sinh
do việc chọn quyết định đã cho.
1.2. Những rủi ro thường gặp với dự án đầu tư :
1.2.1. Rủi ro về chính trị :
Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị.
Rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi hay còn gọi là rủi ro
chính trị: Là những rủi ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều
quốc gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về kinh tế, chính trị đều có
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến
động chính trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế.
Ví dụ: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài, Sắc thuế mới gây
thiệt hại cho nhà đầu tư, Quốc hữu hóa, Những cam kết ưu đãi trước
đây đối với các nhà đầu tư bị xóa bỏ.
Có thể liệt kê một số rủi ro chính trị chính sau:
- Rủi ro thuế: Sự thay đổi về thuế đã làm cho dòng tiền hằng
năm của dự án bị thay đổi từ đó NPV và IR của các dự án bị thay đổi
theo.

- Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác :
làm giảm sản lượng hoặc tăng chi phí của các dự án.
16
- Chính sách tuyển dụng lao động : những thay đổi về quản lý
và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối
thiểu, chính sách với lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài…
đều ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án.
- Kiểm soát ngoại hối: hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án
cũng như quyền lợi của các nhà đầu tư.
- Lãi suất : khi chính phủ đưa ra các chính sách lãi suất để
kiểm doát lạm phát có thể làm cho haotj động đầu tư tăng lên
howacsj giảm đi.
- Độc quyền: sự độc quyền kinh doanh của Nhà nước ở một số
lĩnh vực có thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội
và thường dẫn đến sự kém hiệu quả của đầu tư.
- Môi trường, sức khỏe và an toàn: những quy định lien quan
đến kiểm soát chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng
đồng có thể làm hạn chế nhiều dự án cũng như làm tăng chi phí của
các dự án
- Quốc hữu hóa.
1.2.2. Rủi ro về xây dựng và hoàn thành công trình :
- Chi phí xây dựng vượt quá dự toán
- Công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án
- Hoàn thành không đúng thời hạn
17
- Không giải tỏa được dân, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án
1.2.3. Rủi ro về cung cấp đầu vào :
Đầu vào của dự án : Nguyên vật liệu, vốn, lao động, máy móc
thiết bị …

- Không đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng,
giá cả, chất lượng đã dự kiến gây khó khăn trong việc vận hành,
thanh toán các khoản nợ.
1.2.4. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành :
- Khi các tiện ích ( dây chuyền, thiết bị, hệ thống điều hành…)
của dự án không thể vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với
thiets kế ban đầu.
1.2.5. Rủi ro về môi trường và xã hội :
Môi trường bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
nhưng không bị chi phối bởi người ra quyết định. Đây là những rủi
ro về những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường và những
người xung quanh.
1.2.6. Rủi ro về kinh tế vĩ mô :
- Rủi ro về tỷ giá hối đoái
- Rủi ro về lạm phát
- Rủi ro về lãi suất
18
Bảng số 1 : Một số loại rủi ro và biện pháp phòng ngừa :
Rủi ro Biện pháp phòng ngừa
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Chậm tiến độ thi công Đấu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
Vượt tổng mức đầu tư Kiểm tra hợp đồng giá(một giá hoặc
các điều kiện phát sinh tăng giá )
Cung cấp dịch vụ kỹ thuật- công nghệ Kiểm tra hợp đồng trọn gói
Bảo lãnh hợp đồng
Tài chính ( thiếu vốn, giải ngân không
đúng tiến độ)
Cam kết bảo đảm nguồn góp vốn, bến
cho vay hoặc tài trợ vốn

Bất khả kháng Mua bảo hiểm đầu tư hoặc bảo hiểm
xây dựng
Giai đoạn vận hành
Cung cấp các yếu tố đầu vào Hợp đồng cung cấp dài hạn
Đưa ra các nguyên tắc về giá
Tiêu thụ sản phẩm Hợp đồng bao tiêu sản phẩm
Nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm
Tài chính ( thiếu vốn kinh doanh) Cam kết bảo đảm nguồn vốn tín dụng
Mở L/C với các cơ quan cấp vốn
Quản lý điều hành Năng lực quản lý của doanh nghiệp,
phải có hợp đồng thuê quản lý
Rủi ro bất khả kháng Mua bảo hiểm tài sản, kinh doanh
Nguồn : giáo trình quản trị rủi ro
19
1.3. Phương pháp phân tích rủi ro :
1.3.1. Phương pháp phân tích không chính thức :
Dựa vào kinh nghiệm, trực quan, nhận định linh cảm và sự
may mắn của nhà đầu tư( hay người ra quyết định) có nên thực hiện
một khoản đầu tư cụ thể nào đó hay không.
1.3.2. Phương pháp phân tích định lượng :
1.3.2.1. Phương pháp phân tích độ nhạy :
Bản chất của việc phân tích độ nhạy cảm là xác định mối quan
hệ động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sở đó giúp nhà
đầu tư lường trước được những tình huống, cân nhắc những lợi ích
và chi phí có thể xảy ra với dự án, trên cơ sở đó đưa ra các quyết
định đầu tư phù hợp.
Phương pháp này là cách đánh giá các tác động của sự bất trắc
đối với các khoản đầu tư bằng cách xác định khả năng sinh lời của
khoản đầu tư đó thay đổi như thế nào khi các biến số thay đổi.
Phân tích nh y cung c p cho nhà qu n lý m t b c tranh d      

hi u v các k t qu có th x y ra. Các bi n s mà nó c xem là tác        
ng chính y u n thành công ho c th t b i c a d án c xác        
nh c ng nh m c c n thi t c a các bi n s này trong s thành          
công c a d án. Nhà qu n tr có th n l c xác nh m t cách         
20
khách quan nh ng k t qu có th x y ra và s d ng chúng trong vi c       
ánh giá m t cách ch quan v xác su t x y ra kh n ng ó.         
M t cách th ng xuyên h n, nhà qu n tr th ng d a trên      
nh ng k t qu này quy t nh r ng r i ro có th ch p nh n hay          
không, mà không c n s d ng nh ng xác su t c th . Nhà qu n tr        
c ng có th quy t nh th c hi n nh ng hành ng gi m thi u r i ro.          
ví d nh ch n a i m khác ho c thuê thay cho mua t         
gi m thi u s không ch c ch n trong giá tr thu h i.      
u i m:Ư đ ể
D tính toán và gi i thích, Không òi h i c tính xác su t− ! " # $ %& '
Nh c i m: ượ đ ể
- Không có xác su t c a k t qu cu i cùng.    
- Gi i h n trong s t ng tác c a các bi n (     
- Khó kh n i v i các chu i quy t nh.   (   
- Chỉ xem xét từng tham số trong khi kết quả lại chịu tác động
của nhiều tham số cùng một lúc.
21
* Phân tích độ nhạy theo nhiều tham số (Scenario
Analysis)
- Còn được gọi là phân tích các tình huống
- Để xem xét khả năng có sự thay đổi tương tác giữa sự thay
đổi của các tham số kinh tế, cần phải phân tích độ nhạy của nhiều
tham số.
Phương pháp tổng quát trong trường hợp này tạo thành các
vùng chấp nhận và vùng bác bỏ

Trong VD về bán hàng thì :
- Trường hợp tốt nhất là : giá bán cao nhất , giá mua thấp nhất
- Trường hợp xấu nhất là: giá bán thấp nhất, giá mua cao
nhất
Nếu trong trường hợp xấu nhất mà TIỀN LỜI > 0 thì nên thực
hiện phương án
1.3.2.2. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu :
Phương pháp này dựa vào mức rủi ro dự kiến. Đây là phương
pháp đơn giản nhất và được dử dụng rộng rãi trong thực tiễn.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là điều chỉnh mức tỷ lệ
chiết khấu cơ sơ được xem là không có rủi ro, hoặc có thể chấp nhận
ở mức rủi ro tối thiểu ( ví dụ : lãi suất chứng khoán chính phủ, chi
phí sư dụng vốn bình quân hoặc cận biên của công ty)
22
Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách cộng thêm vào lãi
suất một mức bù cần thiết cho rủi ro ( mức bù rủi ro), sau đó thực
hiện tính toán các chỉ tiêu NPV, IR… theo mức lãi suất mới nhận
được, sau khi đã điều chỉnh theo mức rủi ro, quyết định đầu tư sẽ
được thực hiện theo nguyên tắc của chỉ tiêu được chọn. Nếu rủi ro
gắn với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro càng phải cao.
Ưu điểm : dễ tính toán, dễ hiểu, dễ thực hiện
Nhược điểm :
- Chỉ tăng lãi suất để quy đổi mà không xét đến các rủi ro
thực tế
- Coi rủi ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ không đổi
- Không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro
- Khó mô hình hóa các phương pháp khác nhau
1.4. Ra quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro :
Trong thực tế giá trị kỳ vọng không phải là phương pháp duy
nhất được sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro.

Trong thực tế các nhà đầu tư còn có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác
để cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư.
* Tối đa hóa tối đa ( maximax)
Thường được sử dụng trong trường hợp nhà đầu tư là người
thích mạo hiểm. Người ta nhìn vào kết quả tốt nhất của các phương
án và từ đó chọn phương án có kết quả tốt nhất.
23
* Tối đa hóa tối thiểu : ( maximin)
Chủ đầu tư căn cứ vào các kết quả tồi của các phương án và từ
đó chọn phương án nào có kết quả ít tồi nhất. Tiêu chuẩn này thường
được sử dụng khi rất cần đến sự thận trọng và phải né tránh mọi tai
họa có thể xảy ra.
* Tối đa hóa khả năng lớn : ( maximum likelihood)
Trường hợp khi nhà đầu tư căn cứ vào khả năng nào xảy ra
nhiều nhất, chọn phương án nào đem lại kết quả tốt nhất khi khả
năng đó xảy ra
* Thiểu hóa thua thiệt : (minimax regret)
Được sử dụng khi nhà đầu tư muốn chọn một phương án mà
khi thua thiệt xảy ra nó có ít thua thiệt nhất.
* Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn khác : trung bình ngẫu nhiên,
Trung bình có trọng số
1.5. Cách phòng chống rủi ro đối với các dự án đầu tư :
1.5.1. Hình thức đa dạng hóa sản phẩm :
Trong nền kinh tế thị trường không một sản phẩm nào có thể
khẳng định được vị trí vĩnh viễn của mình. Một doanh nghiệp nếu
chỉ đầu tư vào một sản phẩm duy nhất thì sự tồn tại của doanh
nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của sản phẩm đó. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại : thường sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản
phẩm, đồng thời đầu tư vào sản phẩm khác nhau.
24

1.5.2. Mua trước:
Hình thức tạo rào cản khi rủi ro nảy sinh, rào cản này sẽ hạn
chế hay loại bỏ rủi ro đó. Theo phương pháp này nhà đầu tư có thể
ký những hợp đồng mua trước, bán trước, nhờ đó khi giá cả thay đổi,
nhà đầu tư luôn có sự ổn định trong hoạt động đầu tư
1.5.3. Bảo hiểm đầu tư :
Thực chất là lấy một phần lợi nhuận kỳ vọng để bù đắp cho
những rủi ro kỳ vọng. Đầu tư luôn gắn với rủi ro, với những rủi ro
khi xảy ra ảnh hưởng đến sự sống còn, ảnh hưởng hoạt động doanh
nghiệp, thường phải tiến hành mua Bảo hiểm.
2. Đứng trên góc độ Ngân hàng:
2.1. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng
- Về chi phí : Chi phí hoạt động của Ngân hàng là yếu tố
không thể thiếu để thực thi các nghiệp vụ. Các chi phí cho hoạt động
của Ngân hàng thường gồm : chi phí trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay cho
các tổ chức tín dụng, tiền lương cán bộ Ngân hàng,…. Rủi ro có thể
xảy ra dưới dạng: nâng cao lãi suất tiền gưi do biến động thị trường
tiền tệ, tăng lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng, các khoản chi
phí nghiệp vụ phát sinh ngoài dự kiến…
- Về thua lỗ : Sự thua lỗ được biểu hiện dưới hình thức không
đạt được thu nhập mong muốn. Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ do
25

×