Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.41 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008, nền kinh tế nước ta đã phải đối mặt với những diễn biến
hết sức phức tạp của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những khó khăn
của nền sản xuất trong nước. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều
giải pháp tích cực và kịp thời vì vậy chúng ta đã giành được những thành tựu
tương đối ổn định và toàn diện. Các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế
hoạch: Tăng trưởng GDP đạt 6,23%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên
16%; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 40%... Trật tự an toàn xã hội, an ninh
quốc phòng đất nước được giữ vững.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt trong điều hành nhằm
kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh để ngăn chặn đà suy giảm
kinh tế. Những diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như thị trường tài
chính - tiền tệ trong năm 2008 đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của
hệ thống các ngân hàng nói chung và ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng
Sông Cưử Long (MHB chi nhánh Hà Nội) nói riêng. Tuy nhiên, dưới sự chỉ
đạo, điều hành linh hoạt, kịp thời của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng
phấn đấu không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
phân nhánh, năm 2008,chi nhánh Đồng Bằng Sông Cưủ Long (MHB
chinhánh Hà Nội) đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Là một ngân hàng thương mại bé trên địa bàn thành phố, ngân hàng
phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cưủ Long (MHB chi nhánh Hà Nội) có
nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó đã duy trì sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng, chủ yếu là huy động vốn trung và dài hạn để cho vay
dự án đầu tư phát triển. Tuy nhiên hoạt động cho vay tín dụng trung và dài
hạn các dự án đầu tư còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn, đồng thời cũng
tiềm ẩn khả năng rủi ro cao. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng an toàn và
tính hiệu quả cao đối với công tác cho vay tín dụng trung và dài hạn cácdự
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


án đầu tư thì chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay
phải được đặt lên hàng đầu. Công tác thẩm định càng được hoàn thiện, chặt
chẽ thì ngân hàng càng đạt được sự phát triển cao và ổn định .
Từ thực tiễn quá trình thực tập, kết hợp với các lý thuyết đã được đào
tạo từ trường lớp và mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển của
ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB chi nhánh Hà
Nội) – nơi tôi thực tập, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình như sau:
“Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm 2 phần chính :
Chương I : Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển
nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chương II : Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức, cùng với việc thiếu
kinh nghiệm làm việc thực tế cũng như tài liệu trong quá trình thực tập vì
vậy nội dung chuyên đề không thể tránh khái những thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ngành
ngân hàng cũng như các bạn đọc để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG PHÂN
NHÁNH HÀ NỘI .
1 .Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long .
1.1 Quá trình hình thành và phát triển chung của ngân hàng Phát triển

nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) là Ngân Hàng
Thương mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTG ngày
18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ với số vốn điều lệ là ban đầu là 300 tỷ đồng
(đến năm 2002 tăng lên thành 800 tỷ đồng). Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại địa
chỉ số 9 Võ Văn Tần, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bắt đầu đi vào hoạt động từ
tháng 4/1998, MHB là ngân hàng hoạt động đa năng, đầu tư chuyên sâu trong lĩnh
vực cho vay phát triển nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Qua 12 năm hoạt động, MHB đã đạt được một số kết quả kinh doanh ấn tượng
như sau:
- Tăng trưởng hơn 100 lần, đến cuối năm 2008 đạt trên30.000 tỷ đồng, bình
quân mỗi năm tăng 61%; gấp 7 lần so với năm 2003 .
- Tăng số cán bộ nhân viên từ 84 người lên 2.600 với 158 phân nhánh với các
văn phòng giao dịch khắp mọi miền đất nước .
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Số lượng
1
Năm
HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CỦA MHB TỪ 1998 ĐẾN 8/4/2008
1998 1999

1999
2000 2001
2001
2002
2003 2004 2005 2006 2007 2008
1
6
4
13
26
64
87
110
132
156
158
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
- Tổng tài sản đã tăng hơn 86 lần, đạt trên 26.000 tỷ đồng, bình quân một năm
tăng 61%.
- Tuy tốc độ tăng trưởng nhanh (gấp hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng chung
của toàn ngành), nhưng xét về mức độ rủi ro trong hoạt động thì MHB là ngân hàng
hoạt động an toàn nhất trong cả nước dựa trên đánh giá của các đơn vị kiểm
toán nước ngoài theo các tiêu chí quốc tế về an toàn ngân hàng
- Tổng doanh số cho vay đến cuối năm 2008 đạt 57.631 tỷ đồng, gấp 576 lần
so với năm 1998, bình quân mỗi năm tăng 80%. Trong đó,đã cho vay hơn 112.000
hộ dân để sửa chữa, xây dựng và mua nhà với tổng diện tích trên 5,5 triệu m
2
nhà ở
Công tác tín dụng của Ngân hàng ngày càng tăng trưởng trong tất cả các lĩnh vực,
ngành sản xuất và các khu vực trong cả nước; đồng thời, đảm bảo mục tiêu phục vụ

tăng trưởng cho khu vực ĐBSCL và cho vay xây dựng nhà ở theo định hướng của
Chính phủ. Dư nợ cho vay các tỉnh vùng ĐBSCL chiếm tỷ trọng 65% trong tổng dư
nợ tín dụng, riêng lĩnh vực cho vay xây dựng nhà ở chiếm tỷ lệ 30% tổng dư nợ tín
dụng.
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL .
- Hoạt động mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế ngày càng tăng trưởng,
- mở rộng quan hệ đại lý với hơn 300 ngân hàng nước ngoài tại 50 quốc gia
trên thế giới, mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại tại hầu hết các phân
nhánh trong cả nước, kết hợp giữa tài trợ xuất nhập khẩu với thanh toán
quốc tế nên đã thu hút được nhiều khách hàng hoạt động trên lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu, đã triển khai thanh toán biên mậu ...
CƠ CẤU THANH TOÁN QUỐC TẾ 2007
21%
44%
5%
30%
L/C Xuất
L/C Nhập
Nhờ thu
T/T
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bổ sung các công nghệ hiện đại hỗ trợ các giao dịch điện tử cho các máy
ATM, các máy POS, giao dịch ngân hàng qua internet, và các dịch vụ và sản
phẩm ngân hàng bán lẻ khác.
1.2 Bộ máy hoạt động
Bộ máy hoạt động chính của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu

Long được phâna thành 06 khối chức năng bao gồm:
- Khối chức năng Hỗ trợ và giao dịch tại Hội Sở:.
- Khối Quản lý Tín dụng
- Khối Khách hàng Doanh nghiệp
- Khối Khách hàng Cá nhân
- Khối Nguồn vốn và Ngoại tệ
- Khối Phân nhánh và dịch vụ
Bộ máy điều hành bao gồm giám đốc là bà Phạm Thiên Nga (được bổ nhiệm
theo quyết định số 97/QĐ - HĐQT – TCCB), một Phó Giám đốc, các giám đốc chi
nhánh (Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh).
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐBSCL chi nhánh Hà nội –
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Phòng Kế
toán và Ngân
quỹ
Phòng Hành
chính –
Nhân sự
Phòng
Nghiệp vụ
kinh doanh
Phòng Kiểm
tra nội bộ
Phân nhánh
Đống Đa
Phân nhánh
Cầu Giấy

PGD

số 1
PGD
số 2
PGD

Nam
Đế
PGD
Đội
Cấn
PGD

số 3
PGD
Tây
Sơn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại các chi nhánh có các phòng nghiệp vụ giúp cho Ban Giám đốc với nhiệm
vụ cụ thể như sau:
a. Phòng Hành chính - Nhân sự:
+ Tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự; chi trả lương; đào tạo
nhân viên; thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi đua khen thưởng.
+ Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao
động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
+ Thực hiện công tác văn thư, hành chính , quản trị.
+ Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và công tác hành
chính , quản trị.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

b. Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh:
+ Nghiên cứu tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch
kinh doanh ngắn, trung và dài hạn và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao.
+ Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay đúng quy trình nghiệp vụ, tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo quy định , trình Giám đốc chi nhánh duyệt hồ
sơ vay vốn của khách hàng.
+ Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ tín
dụng, thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tái
bảo lãnh, vay vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước.
+ Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro.
+ Lập báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng, ngoại hối, bảo lãnh, tái bảo
lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo chế độ thông tin báo cáo do
Tổng Giám đốc ban hành.
+ Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản; quản lý các
tài sản được cầm cố, lưu giữ tại kho chi nhánh hoặc kho thuê ngoài.
+ Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng, ngoại hối và các báo cáo nghiệp vụ theo
chế độ quy định .
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
c. Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
+ Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh, tài chính , quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh; báo cáo các hoạt
động kinh tế – tài chính theo quy định của Nhà nước.
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
phân trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân…
+ Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và nước
ngoài thông qua hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long,
Ngân hàng Nhà nước, các hệ thống khác khi cần thiết.

+ Tổ chức việc thu, chi tiền mặt; xuất, nhập ấn chỉ có giá, bảo quản an toàn
tiền bạc, tài sản của Ngân hàng và của khách hàng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
+ Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
+ Thực hiện kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
+ Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Nghiệp vụ
Kinh doanh chuyển sang theo chế độ quy định .
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo
quy định của Nhà nước.
+ Lập và bảo vệ kế hoạch tài chính của chi nhánh; tổ chức thực hiện theo chỉ
tiêu kế hoạch được giao.
+ Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước
và quy định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
+ Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với hội sở chính .
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Phân nhánh giao.
d. Phòng Kiểm tra nội bộ
+ Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo
đúng pháp luật, theo điều lệ, theo quy định về tổ chức và hoạt động bộ máy kiểm tra
nội bộ của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, kiến nghị
của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại chi
nhánh.
+ Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng
quy định của Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng phát triển nhà và
đồng bằng sông Cửu Long.
+ Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước, ngân hàng Nhà
nước và của Hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại Phân nhánh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh phụ thuộc, phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc Phân nhánh thực hiện theo quy định khác của ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Kế hoạch phát triển mạng lưới và biên chế, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài
chính , phương án liên doanh, liên kết của chi nhánh phải được Tổng Giám đốc phê
duyệt mới được thực hiện.
Chi nhánh chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng nghiệp vụ có liên quan
thuộc Hội sở chính về mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
Tính đến tháng 4/2009, tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng phát
triên nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội là 74 người thuộc 6 điểm
giao dịch trên địa bàn Hà Nội.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL .
1.3.1. Hoạt động huy động vốn :
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền gửi khách hàng đã là một trong nhưng kênh huy động vốn quan trọng của
NHTM. Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh
nghiệp, các tổ chức và dân cư .Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề với một ngân hàng cụ
thể nào nữa mà chung cho toàn bộ các ngân hàng. Để gia tăng nguồn tiền gửi trong
điều kiện các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều hình thức khác nhau, đa
dạng và rất phong phú.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long cũng có những định
hướng chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hiệu quả để đạt được kết
quả như hôm nay với sự tăng trưởng đáng kể về vốn và nguồn vốn. Từ vốn hoạt
động ban đầu 300 tỷ đồng, đến nay tổng nguồn vốn của MHB đã đạt trên 30.000 tỷ
đồng, tăng gấp 100 lần, tốc độ huy động vốn bình quân luôn cao hơn so với tốc độ
tăng trưởng toàn ngành. Theo kết quả kiểm toán quốc tế, Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL là Ngân hàng an toàn hàng đầu Việt Nam với tỷ lệ an toàn vốn luôn vượt

mức chuẩn quốc tế là 8%.
Bảng 2 : Bảng hoạt động huy động vốn
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Huy động
vốn
11.255 15.430 24.031
1. Tiền gửi
tổ chức kinh tế
3.851 7.521 13.455
- TG không
kỳ hạn
960 2.407 2.678
- TG có kỳ
hạn
2.891 5.114 10.777
2. Tiền gửi
dân cư
6.884 7.121 9.596
- TG tiết
kiệm
3.542 4.720 8.224
- Kỳ phiếu 1.871 1.146 343
- CCTG ;
Trái phiếu
1.471 1.346 1.029
3. Huy
động khác

520 788 980
Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
Nhìn bảng ta thấy :
- Năm 2007 tổng nguồn vốn tăng 32,1% so với cùng kỳ và tăng 8,5% so với
đầu năm, đạt 77,5% kế hoạch năm. Trong đó nguồn vốn huy động tăng 32% so với
cùng kỳ năm 2006 và tăng 12,2% so với đầu năm, đạt 80,1% kế hoạch năm. Huy
động ngoại tệ quy đổi chiếm 2,8% nguồn vốn huy động. Tiền gửi của khách hàng
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng 165% so với cùng kỳ năm 2006 và tăng 120,8% so với đầu năm, trong đó tiền
gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng 192% so với cùng kỳ và tăng 173% so
với đầu năm. Tiền gửi tiết kiệm tăng 66,1% so với cùng kỳ năm 2005, tăng 57,9%
so với đầu năm
- Tổng nguồn vốn thực hiện đến cuối năm 2008 đạt 27195,9 tỷ đồng, tăng
8364.4 tỷ đồng (44.4%) so với năm trước. Trong đó so với năm trước, vốn tự có đạt
1084 tỷ đồng, tăng 12%, vốn đi vay đạt 434.7 tỷ đồng, bằng 47%, vốn ủy thác đầu
tư đạt 978.2 tỷ đồng, tăng 34.8%, vốn khác 668.1 tỷ, tăng 57.8%
Vốn huy động đạt 24031 tỷ đồng, tăng 52% so với năm trước. trong đó tiền
gửi thanh toán đạt 5191.1 tỷ đồng, tăng 37.6%, tiền gửi tiết kiệm đạt 4677.5 tỷ
đồng, tăng 67.6%, phát hành giấy tờ có giá đạt 6022.5 tỷ, tăng 78.1%, đầu năm
2007 phát hành 600 tỷ đồng kỳ phiếu, đạt 105.9% so với kế hoạch, cuối 2007 phát
hành 2000 tỷ đồng trái phiếu, đạt 100% kế hoạch, tiền gửi của các TCTD đạt 7970
tỷ đồng, tăng 9.1%, huy động vốn ngoại tệ đạt 572.1 tỷ đồng, chiếm 2.4% vốn huy
động, bằng 76.7% so với năm 2006.
Kết quả đáng khích lệ này đạt được là nhờ ngân hàng đã thực hiện chính sách
lãi suất kinh hoạt, mạng lưới hoạt động kinh doanh mở rộng và đa dạng hóa sản
phẩm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Thương hiệu và hình ảnh của ngân hàng
ngày càng đựơc khẳng định và biết đến nhiều hơn đối với các tổ chức kinh tế và và
dân cư, nên lượng vốn huy động được đang tăng với tốc độ đáng kể. Tổng vốn
được huy động từ nhiều họat động tiền gửi đa dạng :

Bảng 1.2: Tổng vốn huy động phân theo kỳ hạn và loại tiền tệ
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
Phân theo kỳ
hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kỳ hạn
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi cho các mục
đích
đặc biệt khác
Phân theo loại
tiền tệ
VNĐ
USD
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2005, 2006, 2007)
TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
1998
1999
2000

2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
8/4/2008
Tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu Vốn huy động Tổng nguồn vốn
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
Vốn huy động có tốc độ tăng trưởng cao, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, giấy tờ có giá đều có tộc độ tăng trưởng cao, trong điều kiện các ngân hàng
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thương mại mở rộng mạng lưới và cạnh tranh để chiếm thị phần huy động vốn thể
hiện các sản phẩm huy động vốn và lãi suất phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Tỷ trọng huy động vốn từ thị trường 1 và thị trường 2 đã được điều chỉnh theo
hướng tích cực. Tỷ trọng huy động vốn từ thị trường 1 và thị trường 2 năm trước là
38% và 62%, đến nay tỷ trọng này là 46.8% và 53.2%, chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn
huy động tương đối hợp lý.
1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn :
Đi đôi với công tác huy động vốn là công tác sử dụng vốn. Với các đặc thù
kinh doanh mang tính chất riêng, có thể nói hoạt động cho vay vốn là hoạt động cơ
bản, quan trọng của ngân hàng, đem lại phần lớn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu
được của ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay, hoạt động tín dụng là hoạt động
sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là hoạt động có kệ số rủi ro cao nhất.
Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn đầu tư tín dụng ngắn, trung và dài hạn
Đơn vị : tỷ đồng
TT Nội dung 2005 2006 2007 2008

SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
Doanh số cho vay 7.085 12.217 23.05
2
57.
631
- Ngắn hạn 5.223 10.225 22.100 55.
122
- Trung, dài hạn 1.862 1.992 952 2.509
2
Doanh số thu nợ 12.685 19.221 32.03
6
55.
236
- Ngắn hạn 9.633 17.045 31.002 53.
154
- Trung, dài hạn 3.052 2.176 994 2.082
3
Số dư nợ tính đến
31/12
6.809 8.011 10.01
4
12.
723
- Ngắn hạn 5.316 6.826 9.078 11.
255
- Trung, dài hạn 1.493 1.185 936 1.468
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng Ngân hàng có những bước nhảy vọt trong

tăng trưởng tín dụng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng phát triển cả về số lượng khách
hàng cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ và số dư nợ. Tổng dư nợ đến
31/12/2008 là 12.723 tỷ đồng tăng 30% so với cùng kỳ năm 2006, tăng > 2 lần so
với năm 2004. Doanh số cho vay tăng dần qua các năm, cụ thể 2008 tăng vượt trội
so với 2007 từ 23.052 tỷ lên đến 57.631 tỷ.
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời kỳ 2005-2008, năm 2008 đánh dấu sự phát triển vượt bậc về giải ngân
cho vay theodự án, nên tổng doanh số cho vay đạt mức kỷ lục 57.631 tỷ đồng, tăng
60% so với năm 2007, các năm sau tiếp tục tăng lên rất nhiều, năm 2006 tăng gần
42% so với năm 2005 và năm 2007 tăng gần 47% so với năm 2006.
2 . Thực trạng thẩm định dự án tài chính dự án cho vay vốn tại ngân
hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long phân nhánh Hà Nội .
2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay
vốn .
Chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay chính là việc cán bộ thẩm định
rút ra kết luận một cách chính xác về tính khả thi, tính hiệu qủa kinh tế, khả năng
trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hoặc không cho
vay đối với một dự án cho vay của doanh nghiệp.
Nếu chấp nhận cho vay thì đối với dự án cho vay đó ngân hàng sẽ cho vay với
số tiền là bao nhiêu, thời gian cho vay là bao lâu, phương thức cho vay như thế nào
để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.
Mặc dù công tác thẩm định đã góp phần đưa lại những kết quả rất lớn cho nền
kinh tế, nhưng vẫn còn có những tồn tại chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy tiếp tục nâng cao chất
lượng công tác thẩm định là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng đòi hỏi của nền
kinh tế trong thời kì đổi mới.
Đối với bất kì một quốc gia nào,tốc độ phát triển của đầu tư sẽ quyết định
nhịp độ phát triển kinh tế và đó chính là điều kiện cần thiết để nâng cao mức thu
nhập quốc dân, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân lao

động, tạo công ăn việc làm cho xã hội, củng cố an ninh quốc phòng cho đất nước.
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nước ta một nước có thu nhập quốc
dân thấp, đời sống nhân dân còn ở mức nghèo khổ và nạn thất nghiệp còn cao.
Trong điều kiện các nguồn lực xã hội còn khan hiếm và có hạn như ở nước ta,
để đảm bảo được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra đòi hỏi
phải sử dụng các nguồn lực hạn chế trên một cách hợp lí nhất. Các kế hoạch đầu tư
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cùngdự án sẽ được đưa vào nhằm sắp xếp các nguồn lực theo các mục tiêu đã định .
Để xác định được các nguồn lực này có được sử dụng một cách hợp lí mang lại hiệu
quả như đã định không thì chỉ có thể thông qua công tác xây dung và thẩm định dự
án. Đặc biệt là quá trình thẩm định để đưa đến quyết định đầu tư hay sửa đổi quyết
định hoặc hoàn toàn bác bỏ là một khâu rất quan trọng trong chu kì củadự án. Do
vậy nâng cao chất lượng của quá trình thẩm định luôn là vấn đề hết sức cần thiết.
Mặt khác, đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định sẽ giúp cho các nhà
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu tăng trưởng
kinh tế là 7.5% đến hết năm 2005 cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi cần phải có một khối
lượng đầu tư và nguồn vốn lớn để đáp ứng quá trình này. Đặc biệt đối với cácdự án
lĩnh vực đầu tư xây dung cơ bản, cácdự án xây dựng cơ sở hạ tầng là nhữngdự án
thường kéo dài và chưa thể tạo ra ngay sản phẩm cho xã hội. Nếu chất lượng công
tác thẩm định dự án không được nâng cao thì rủi ro sẽ rất lớn gây khó khăn cho nền
kinh tế và ngay cả bản thân hoạt động Ngân hàng, nó có thể tạo ra áp lực cho nền
kinh tế như: giá cả, lạm phát, lãi suất… Do vậy phải nâng cao chất lượng của công
tác thẩm định một mặt để đáp ứng cho nền kinh tế, mặt khác sẽ góp phần hạn chế,
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp,
muốn tồn tại và phát triển thì điều cốt lõi là phải quản lí, sử dụng vốn một cách hiệu
quả nhất. Chính việc xây dựng và thẩm định dự án sẽ đảm bảo được mục tiêu này vì
quá trình này sẽ cho doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa lợi ích và phân phí trong

các phương án kinh doanh, hoặc có thể chỉ ra rằng nên tổ chức lại sản xuất, cải tiến
quá trình quản lí, hay thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm…đặc biệt trong điều kiện của nước ta phần lớn các doanh
nghiệp còn thiếu vốn, công nghệ trang thiết bị lạc hậu, cũ kĩ thì việc lựa chọn, xác
định phương án,chiến lược kinh doanh hay một chương trình hành động đlãng đắn,
đãlà điều có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, ta cần một lượng vốn rất lớn. Nếu chỉ dựa vào
việc huy động nguồn vốn trong nước thì khó có thể đảm bảo được mục tiêu trên.
Nếu chất lượng của quá trình thẩm định được nâng cao như: đảm bảo yêu cầu về
mặt thời gian, thủ tục, chất lượng xây dựng và thẩm định dự án theo yêu cầu của
các chương trình hợp tác của các tổ chức quốc tế… sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư
nước ngoài bằng con đường như: viện trợ, vay ODA, quỹ hợp tác đầu tư, đầu tư
trực tiếp nước ngoài, hợp tác liên doanh… đảm bảo được nguồn vốn thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế .
2.2 . Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển
Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Khi đi vào nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động
và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định
cácdự án cho vay một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích
trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đlãng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển
khai thực hiệndự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn trong quá trình thực hiện.

Khách hàng vay
vốn
Cán bộ tín dụng
Giám đốc khách
hàng doanh
nghiệp
Phòng Chính
sách tín dụng và
Tái thẩm định
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Nộp hồ sơ xin
vay vốn
Tiếp nhận hồ
sơ xin vay vốn
Kiểm tra hồ sơ
xin vay vốn
Đánh giá định
mức tín dụng
Thẩm định
toàn diện dự án
Lập báo cáo
thẩm định
Kiểm tra báo
cáo thẩm định
Chưa đạt yêu cầu
Đầy đủ
Tái thẩm định
Đạt yêu cầu
Cấp có thẩm
quyền ra quyết

định cho vay
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1.7: Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn MHB
Đi sâu vào phân tích quy trình thẩm định , tôi nhận thấy rằng: Khi tiếp nhận
mộtdự án xin vay vốn trung và dài hạn của DN gửi tới phân nhánh, các cán bộ tín
dụng thuộc phòng khách hàng DN sẽ thực hiện theo quy trình tác nghiệp gồm các
bước sau:
- Tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn đầu tư và hướng dẫn khách
hàng thực hiện lập hồ sơ xin vay vốn
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Hoàn
trả hồ

Bổ sung, chỉnh
sửa thông tin
Chưa rõ
Không đầy đủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ về tính đầy đủ và
hợp lệ, kiểm tra thủ tục và các điều kiện vay vốn ban đầu.
- Đối chiếu với các quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng MHB.
thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho khách hàng. Thu thập các thông tin
chung về khách hàng từ bên ngoài
- Thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện
- Tái thẩm định
2.2. Các căn cứ thẩm định .
Ngân hàng MHB thực hiện thẩm định hồ sơ vay vốn dựa trên :
 Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng theo đlãng quy định bao gồm: Hồ
sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ kinh tế, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các hồ sơ khác
có liên quan.

 Các căn cứ pháp lý chung của nhà nước
 Các tiêu chuẩn định mức để đánh giá hiệu quả đầu tư
 Các quy định về nội dung cần thẩm định của Ngân hàng MHB….
2.3 . Nội dung thẩm định dự án cho vay chung
2.3.1 . Thẩm định khía cạnh pháp lý
* Của dự án: Thẩm định sự phù hợp củadự án với các quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội cũng như tính hợp lý hợp lệ củadự án với các văn bản pháp quy của
nhà nước, các quy định , các chế độ..
* Của chủ đầu tư: Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư
như các quyết định thành lập, giấy phép hoạt động.., năng lực kinh doanh và năng
lực tài chính . Đây là nội dung khá quan trọng và cần được thực hiện đầu tiên khi
thẩm định dự án vì tính chính xác của nội dung thẩm định này ảnh hưởng mạnh đến
việcdự án có thực hiện được hay không.
2.3.2 . Thẩm định khía cạnh thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của cácdự án đlãng vai trò rất
quan trọng quyết định việc thành bại của mộtdự án. Vì vậy việc thẩm định dự án
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cần được xem xét đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội
dung chính cần xem xét đánh giá là:
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm củadự án:
+ Định dạng sản phẩm củadự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình
sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định .
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm củadự án trong đãlưu ý liên hệ với
mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm củadự án có thể bị thay thế bởi sản
phẩm khác có cùng công dụng.
- Đánh giá về cung sản phẩm:

+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do sản xuất trong
nước chưa đáp ứng được nhu cầu hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh
hơn.
+dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra củadự án.
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua,dự kiến khả năng nhập khẩu
trong những năm tới.
+dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị trường sản
phẩm củadự án.
+ Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng
cung sản phẩm, dịch vụ.
_ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩmdự án:
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu của thị trường, cán bộ thẩm
định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩmdự án như sau:
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thị trường nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả, chất
lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.
+ Thị trường nước ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu,
quy cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩudự kiến, sản phẩm cùng loại của
Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả…
- Phương pháp tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự ándự kiến được tiêu thụ
theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân phối sản
phẩm củadự án đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường
hay không, phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải
thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phân tích tính toán hiệu quả của cácdự án.
- Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:

Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả
năng tiêu thụ được sản phẩm củadự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu
chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi của cơ cấu, sản
phẩm nếudự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra
hàng năm.
2.3.3 . Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu
tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu củadự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công
và xây dựng dự án cũng như việc vận hànhdự án theo đúng các mục tiêu đãdự kiến.
Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập
đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định
dự án trên phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung
chính sau đây:
- Địa điểm xây dựng :
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có gần
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không, có
nằm trong quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so
sánh về phân phí đầu tư so với cácdự án tương tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư củadự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm củadự án:
+ Sản phẩm củadự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
+ Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
+ Công suấtdự kiến củadự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính

và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
2.3.4 .Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đãcó hoạt động đầu tư nhất thiết
phải đước xem xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu
quả kinh tế – xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể thẩm
định về phương diện này theo một số khía cạnh như : hiệu quả giá trị gia tăng; khả
năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; mức đóng góp cho Ngân
sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần
phát triển kinh tế địa phương; tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát
triển các dịch vụ thương mại, du lịch địa phương.
2.3. 5.Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
 Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dưới góc độ của mộtdự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được phân tiêu để hình thành
nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng
trong việc tạo ra doanh thu, phân phí , thu nhập suốt vòng đời hữu ích củadự án. Thẩm
định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một
dự án.
Đặc điểm của cácdự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một
thời gian dài. Tổng vốn đầu tư naỳ trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định và đã
được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định
lại trước khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu tư củadự án có
thể dẫn tới tìnhtrạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt
động vận hành kết quả đầu tư sau này , thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với chủ
đầu tư.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của mộtdự án là cần thiết đối
với Ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định phân tiết tổng vốn đầu tư được hình thành như
thế nào:

 Vốn đầu tư vào tài sản cố định :
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định . Vốn đầu
tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án. Các tài
sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
Cụ thể là:
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát , thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ
thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý
cho các thủ tục pháplý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ, ...
- Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ:
Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phòng .
- Chi phí khác: Phân phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định .
SVTH :Nguyễn Tiến Thông Lớp: Đầu tư 47A

×