Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Các mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước trên thế giới và liên hệ thực tiễn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.44 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
******

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
Đề tài:
Các mơ hình tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước trên thế giới và liên hệ
thực tiễn tại Việt Nam

SVTH

: Lê Quang hiếu

Lớp tín chỉ : Đề án mơn học – kiểm toán (119)_2
Mã sv

:11171659

GVHD

: TS. Nguyễn Thị Lan Anh

Hà Nội - 2019
1


MỤC LỤC
PhẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ TỔ CHỨC
MƠ HÌNH BỘ MÁY KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC...............................................4
1.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nhà nước..............................................4
1.1.1. Khái niệm Kiểm tốn Nhà nước...........................................................4


1.1.3. Vai trị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước trong bộ máy nhà nước......5
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản của cơ quan Kiểm tốn
Nhà nước........................................................................................................7
1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước...........................................8
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức bộ máy Kiểm tốn Nhà nước................................8
1.2.2. Phân loại mơ hình tổ chức theo địa vị pháp lý.....................................9
1.2.3. hình thức tổ chức của bộ máy Kiểm tốn Nhà nước..........................12
1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước của một số nước và bài học
kinh nghiệm.....................................................................................................13
1.3.1. Kiểm toán Nhà nước Cộng hịa liên bang Đức...................................13
1.3.2. Kiểm tốn Nhà nước Cộng hịa Nhân dân Trung hoa........................14
1.3.3. Kiểm tốn Nhà nước Cộng hịa hàn Quốc..........................................15
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Kiểm toán Nhà nước Việt Nam.................15
PhẦN 2: ThỰC TRẠNG VỀ MƠ HÌNH TỔ ChỨC BỘ MÁY.........................18
KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM............................................................18
2.1. Q trình hình thành và phát triển của Kiểm tốn Nhà nước Việt Nam...18
2.1.1. Bối cảnh ra đời của Kiểm toán Nhà nước..........................................18
2.1.2. Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển Kiểm toán
Nhà nước......................................................................................................19
2.1.3. Kết quả đạt được trong hoạt động của Kiểm tốn Nhà nước................19
2.2. Mơ hình tổ chức Kiểm toán Nhà nước Việt Nam.....................................21
2.2.1. Địa vị pháp lý, chức năng của Kiểm toán Nhà nước trong bộ máy nhà
nước..............................................................................................................21
2.2.2. hình thức tổ chức................................................................................23
Các KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC khu vực có trụ sở tại một số địa phương có
vị trí trung tâm của từng vùng theo địa giới hành chính làm nhiệm vụ kiểm
tốn trên địa bàn được phân công, nhưng không phụ thuộc về mặt tổ chức
cũng như hoạt động vào các chính quyền địa phương.................................24
2.2.3. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy.................24
3.1. Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam. 31

3.1.1. Ưu điểm..............................................................................................31
- Về vị trí, chức năng và quyền hạn của KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC:........31
3.1.2. Nhược điểm........................................................................................33
3.2. Một số ý kiến nhằm hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy Kiểm tốn Nhà
nước Việt Nam.................................................................................................35
KẾT LUẬN.........................................................................................................38

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC tại một số nhà nước ra đời từ rất sớm.
Ở mỗi nước mơ hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan KIỂM TỐN NhÀ
NƯỚC có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia.
Tuy nhiên, vị trí pháp lý cơ quan KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC thường độc lập với
cơ quan hành pháp – cơ quan quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế Nhà
nước, đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất giúp cho các cơ quan
KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC hoạt động hiệu quả. Những bài học quốc tế trong
việc xây dựng và hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC được rút ra như vậy là hết sức qúy giá với các quốc gia đi sau như Việt
Nam chúng ta.
kiểm toan nhà nước được thành ngày 11/7/1994 của Chính phủ theo nghị đinh
70/ChÍNh PhỦ của chính phủ Việt Nam với chức năng xác định tính đứng đắn
hợp lý của tài liệu, số liệu kế toan, các báo cái tài chính của các đơn vị sự
nghiệp,báo cáo quyết toan cảu các cơ quan nhà nước, đơn vị kế toan nhà nước
và các đoan thể quần chúng. Từ khi thành lập đến nay, vị trí của KIỂM TỐN
NHÀ NƯỚC đã từng bước được nâng cao; chức năng của KIỂM TOÁN NhÀ
NƯỚC từng bước được mở rộng; trách nhiệm của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC
trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân ngày càng lớn hơn; những quy định về vị
trí, chức năng của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC trong những năm vừa qua là phù

hợp với tiến trình ra đời và phát triển của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC và ngày
càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế về cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC
của mỗi quốc gia.Về mặt tổ chức, đã xây dựng và đưa vào vận hành một hệ
thống bộ máy tập trung thống nhất bao gồm các bộ phận tham mưu giúp việc và
7 KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC chuyên ngành ở Trung ương và 9 KIỂM TOÁN
NhÀ NƯỚC khu vực.
Bên cạnh một số thành tựu đã đạt được trong tổ chức và hoạt động của
KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC vẫn cịn khơng ít những hạn chế, bất cập làm ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả và hiệu lực hoạt động kiểm tốn. Để xây dựng
KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC thực sự trở thành một công cụ mạnh của nhà nước
trong giai đoạn mới, địi hỏi phải có sự nghiên cứu và vận dụng lý luận về mơ
hình tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC,
kinh nghiệm thực tiễn của các cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC trên thế giới
vào điều kiện cụ thể phù hợp với pháp luật về KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC ở Việt
3


Nam. Chính vì những lý do trên đây, em đã chọn đề tài: "Các mơ hình tổ chức
bộ máy Kiểm toán nhà nước trên thế giới và liên hệ thực tiễn tại Việt Nam"
Đề án của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về tổ chức mơ hình bộ
máy KTTN.
Phần 2: Thực trạng về mơ hình tổ chức bộ máy KIỂM TỐN NhÀ
NƯỚC Việt Nam.
Phần 3: Một số khiến nghị và giải pháp.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1: LÝ LUẬN ChUNG VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ TỔ
CHỨC MƠ HÌNH BỘ MÁY KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nhà nước
1.1.1. Khái niệm Kiểm toán Nhà nước

Theo như giao trinh “ Lý thuyết kiểm toán ”, đồng chủ biên: GS. TS.
Nguyễn Quang Quynh và PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Hoa xuất bản năm
2018 đã có đưa ra khái niệm KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC là: “ Kiểm tốn Nhà
nước là hệ thống bộ máy chuyển môn của nhà nước thực hiện các chức năng của
kiểm toán ngân sách và tài sản cơng cộng. Ở thời kì trung đại, Kiểm toán Nhà
nước đã xuất hiện để đối soát tài sản của vua chúa. Qua quá trinh phát triển cho
đến nay, Kiểm toán Nhà nước ở các nước phát triển đều thực hiện chức năng
kiểm toán các đơn vị ở các khu vực cơng cộng. ”.
Luật KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tháng 6
năm 2005 ghi rõ: "Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên mơn về lĩnh vực
kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật". (Điều 13).
1.1.2. Mục tiêu thành lập của cơ quan Kiểm toán Nhà nước
Đối với mọi quốc gia trên thế giới, việc sử dụng thống nhất và hiệu quả
các khoản cơng quỹ là một trong những địi hỏi thiết yếu đảm bảo hiệu năng các
quyết định của các cơ quan Nhà nước cũng như sự phát triển bền vững của đất
nước với một nguồn lực kinh tế, tài chính có hạn. Trong điều kiện các Nhà nước
quản lý nền kinh tế bằng pháp luật thì càng đỏi hỏi phải có một cơ quan KIỂM
TỐN NHÀ NƯỚC được pháp luật bảo hộ tính độc lập để thực hiện chức năng
4


kiểm toán. Ngày nay, khi mà Nhà nước đang ngày càng mở rộng hoạt động của
mình sang lĩnh vực kinh tế - xã hội thì u cầu đó càng trở nên cấp thiết hơn.
Nói cách khác, mục tiêu thành lập của cơ quan KIỂM TỐN NHÀ
NƯỚC chính là để đáp ứng u cầu của cơng tác kiểm tra tài chính nhà nước.
Theo tuyên bố Lima (được thông qua tại hội nghị lần thứ IX của tổ chức TỔ
ChỨC QUỐC TẾ CÁC CƠ QUAN KIỂM TOÁN TỐI CAO): "Khái niệm và
việc hình thành kiểm tốn gắn liền với quản trị tài chính cơng vì quản lý cơng
quỹ là một sự uỷ thác. Kiểm tốn tự nó khơng phải là cứu cánh mà là bộ phận

không thể thiếu của một hệ thống pháp lý nhằm bóc trần những sai lệch so với
các chuẩn mực đã được chấp nhận và hành vi vi phạm nguyên tắc về tính hợp
pháp, hiệu quả, hiệu lực và tính kinh tế của quản lý tài chính kịp để có thể áp
dụng biện pháp chấn chỉnh trong từng vụ việc, làm cho những người liên đới
phải chịu trách nhiệm, chấp nhận bồi thường, hay thực hiện các bước để ngăn
ngừa - hay chí ít cũng gây khó khăn - cho những sai phạm đó" (Điều 1 - Tuyên
bố Lima về hướng dẫn các nguyên tắc kiểm toán).
1.1.3. Vai trị của cơ quan Kiểm tốn Nhà nước trong bộ máy nhà nước
Một là, KTNN góp phần làm minh bạch và lành mạnh các thông tin, các quan
hệ kinh tế, tài chính. Thơng qua hoạt động kiểm tốn, KTNN xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của các thơng tin kinh tế, trước hết là thơng tin trên báo cáo tài
chính của các cấp chính quyền, các cơ quan.
Kết quả kiểm tốn được lập thành báo cáo và cơng bố cơng khai theo quy định
của pháp luật đã góp phần làm cho các thơng tin về kinh tế, tài chính được kiểm
tốn đáp ứng được u cầu.
Hai là, KTNN cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời cho Chính phủ, cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều
hành và thực thi nhiệm vụ của mình. KTNN góp phần thúc đẩy các cơ quan nhà
nước nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách tồn diện.
Thơng qua kiểm toán, KTNN phát hiện những hạn chế, bất cập trong quản lý, sử
dụng NSNN, từ đó đưa ra các kiến nghị để các đơn vị được kiểm tốn có biện
pháp khắc phục, chấn chỉnh, đảm bảo trật tự, kỷ luật tài chính và minh bạch việc
sử dụng ngân sách. KTNN khơng chỉ góp phần quản lý chặt chẽ các khoản chi
5


tiêu cơng chống tham ơ, lãng phí, thất thốt, mà quan trọng hơn phải làm cho
đồng tiền thuế của nhân dân được sử dụng đúng mục đích.
Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động kiểm toán, KTNN đã kiến nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ các văn bản có liên quan đến quản lý, sử dụng NSNN không

phù hợp với thực tiễn hoặc trái với quy định hiện hành. Những kiến nghị sửa đổi
hay hủy bỏ văn bản quản lý đó đã góp phần làm minh bạch chính sách tài chính:
Minh bạch trong xác định nguồn thu, mức thu, số thu NSNN và minh bạch trong
chi tiêu ngân sách. Có thể nói, các kiến nghị, đề xuất xử lý tài chính của KTNN,
đã góp phần khơng nhỏ làm minh bạch NSNN và lành mạnh nền tài chính .
Ba là, thực tế trong những năm qua cho thấy, thông tin từ KTNN ngày càng trở
nên quan trọng và hữu ích đối với hội đồng nhân dân (HĐND), đặc biệt trước
khi HĐND quyết định những vấn đề tài chính - ngân sách của địa phương. Kết
quả kiểm tốn của KTNN góp phần cung cấp thơng tin tồn diện cho HĐND sử
dụng trong q trình xem xét, quyết định dự tốn và phân bổ ngân sách địa
phương, đảm bảo dự toán bao quát hết nguồn thu, nhiệm vụ chi, góp phần giúp
HĐND thực thi quyền giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản
cơng.
Bốn là, đối với các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động trong môi
trường cạnh tranh và hội nhập, thơng qua hoạt động kiểm tốn, KTNN đã xác
nhận tính trung thực của báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị được kiểm tốn, tình hình sử dụng nguồn vốn.
Ngồi ra, hoạt động kiểm tốn cịn đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong quản lý
và sử dụng nguồn lực của cơ quan, đơn vị hay của quốc gia, góp phần giúp cho
cơ quan, đơn vị hay quốc gia có biện pháp quản lý và sử dụng các nguồn lực
một cách hiệu quả; từ đó, nâng cao sức cạnh tranh của DN và quốc gia. Trên góc
nhìn khác, hoạt động kiểm tốn và cơng khai kết quả kiểm toán của KTNN, đã
trở thành một trong những kênh thông tin quan trọng trong việc tạo dựng niềm
tin của các quốc gia, các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư nước
ngồi với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

6


1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản của cơ quan Kiểm toán Nhà

nước
* Chức năng: Chức năng chung của các cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ
NƯỚC trên thế giới là kiểm tra tài chính nhà nước, thể hiện trên các khía cạnh
cụ thể sau:
- Kiểm tra và xác nhận: nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan Kiểm
toán nhà nước là việc tiến hành kiểm tra công tác kế toán, các FINANCIAL
REPORT, báo cáo quyết toán ngân sách các cơ quan, các cấp ngân sách trong bộ
máy nhà nước. Thơng qua đó xác nhận tình đúng đắn, trung thực và hợp pháp
của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán ngân sách; đưa ra các kết
luận và đánh giá về hoạt động của khách thể kiểm tốn.
- Chức năng tư vấn: thơng qua q trình kiểm toán, tư vấn cho đơn vị
được kiểm toán về những thiếu sót cần khắc phục, các dự đốn trong tương lai
để phòng tránh. Đồng thời, tư vấn cho Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan thuộc
Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi các Luật, quy định cho phù hợp với thực tiễn
hoạt động của nền kinh tế.
- Chức năng cơng khai các số liệu và tình hình quản lý, sử dụng NGÂN
SÁCh NhÀ NƯỚC và các nguồn lực khác do Nhà nước nắm giữ. Trong Nhà
nước pháp quyền, mọi hoạt động của Nhà nước phải được kiểm tra và giám sát
chặt chữ bởi cơ quan lập pháp - những người do nhân dân bầu ra và đại diện cho
nhân dân.
* Nhiệm vụ: các nhiệm vụ cơ bản của cơ quan KIỂM TỐN NHÀ
NƯỚC là:
- Kiểm tốn báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của các cơ quan nhà
nước, Chính phủ và các tổ chức kinh tế nhà nước. KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC
kiểm tra việc hạch tốn các khoản thu và chi của Nhà nước do Chính phủ đưa ra
để quyết tốn ngân sách. Ngồi ra, KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC còn xem xét các
quy định và nguyên tắc quản lý ngân sách có hiệu lực pháp luật đã được tn thủ
hay chưa.
- Kiểm tốn tồn bộ hoạt động kinh tế của Nhà nước. Bên cạnh khoản thu
từ thuế, Nhà nước cịn có các hoạt động kinh doanh và góp vốn. KIỂM TỐN

NhÀ NƯỚC cần phải kiểm tốn các doanh nghiệp có sử dụng vốn của Nhà
nước, đặc biệt là doanh nghiệp và cổ phần của Nhà nước chiếm đa số. Bên cạnh
7


đó, các đánh giá cần đưa ra xem liệu thị trường đã được Nhà nước tác động một
cách tích cực chưa, các biện pháp tài chính và điều tiết tiền tệ có đảm bảo được
các mục tiêu vĩ mơ đặt ra hay khơng.
1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy Kiểm tốn Nhà nước
Bộ máy KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC là hệ thống tập hợp những viên chức
nhà nước để thực hiện chức năng kiểm tốn ngân sách và tài sản cơng. Xét trong
quan hệ với hệ thống bộ máy nhà nước, KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC là một phân
hệ thực hiện chức năng kiểm tốn. Việc xem xét và đánh giá mơ hình tổ chức
của cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC thường dựa trên hai tiêu chí chủ yếu là
địa vị pháp lý và hình thức tổ chức của nó.
1.2.1. Ngun tắc tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
Độc lập về tổ chức: sự độc lập về tổ chức của cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ
NƯỚC là tiền đề cơ bản của mọi công việc kiểm tra nhằm đảm bảo sự kiểm tra
theo đúng định hướng và đạt hiệu quả. Theo thông lệ quốc tế và các chỉ dẫn của
tuyên bố Lima, cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC chỉ có thể hồn thành các
nhiệm vụ theo luật định một cách khách quan và có hiệu lực nếu như nó được
đặt độc lập với đơn vị được kiểm toán và được bảo vệ để chống lại các tác động
từ bên ngoài.
Độc lập và khách quan trong hoạt động: sự độc lập của KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC cần phải được đảm bảo trong cả hoạt động của nó từ việc lập kế
hoạch kiểm tốn, thực hiện đến đưa ra kết luận kiểm toán. Trong hoạt động của
mình, cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC khơng nên phải tuân theo bất cứ chỉ
thị nào và chỉ phải phục tùng luật pháp.
Độc lập về nhân viên: nhân viên của cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
ở đây được hiểu là những người phải đưa ra các quyết định kết luận đại diện cho

cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC và phải chịu trách nhiệm với những cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC. Nhân viên ở đây có
thể là các kiểm tốn viên, các thành viên trong một hội đồng có quyền ra quyết
định hoặc người đứng đầu của cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC.
Độc lập về tài chính - nguồn kinh phí hoạt động: cơ quan KIỂM TỐN
NhÀ NƯỚC phải có quyền trực tiếp đề nghị cơ quan có quyền quyết định
NGÂN SÁCh NhÀ NƯỚC cấp kinh phí mà cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC

8


cho là cần thiết. Đây là tiền đề cơ bản để cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC có
thể độc lập trong tổ chức, hoạt động và nhân sự.
1.2.2. Phân loại mơ hình tổ chức theo địa vị pháp lý
Trong quan hệ với bộ máy nhà nước, KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC có thể
độc lập với hệ thống lập pháp và hệ thống hành pháp hoặc trực thuộc một phía
hành pháp hoặc lập pháp.
* Trường hợp cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC có vị trí độc lập với cả
cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp: mơ hình này tơn trọng tối đa tính độc
lập cao của cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC. Nhiệm vụ của KIỂM TOÁN
NhÀ NƯỚC là hỗ trợ cho cả hai cơ quan lập pháp và hành pháp. Các đề nghị và
kiểm toán của Quốc hội và Chính phủ chỉ mang tính chất gợi ý chứ khơng phải
chỉ thị hay mệnh lệnh. Một số nước theo mô hình này là: Malaixia, Pháp,
Philippin, Inđơnêxia, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Bồ Đào Nha, Italia, Đức.
Mơ hình này có một số ưu điểm lớn nhất là đảm bảo được sự độc lập và
khách quan trong tổ chức và hoạt động của KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC vì nó
khơng chịu sự chỉ chỉ đạo, chi phối của Quốc hội và Chính phủ. KIỂM TỐN
NhÀ NƯỚC khơng chỉ là cơng cụ đắc lực cho cơ quan lập pháp trong việc thực
hiện quyền giám sát mà thực hiện chức năng tư vấn về các vấn đề kinh tế, tài
chính, góp phần nâng cao việc chấp hành và hoàn thiện pháp luật về kinh tế, tài

chính.

Sơ đồ 1.1: Cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC độc lập cơ quan lập pháp và
hành pháp.
Tuy nhiên, mơ hình này cũng có một số hạn chế đó là sự đòi hỏi một hệ
thống pháp lý minh bạch và đầy đủ cho hoạt động quản lý kinh tế và tài chính.
9


Mặt khác, nó địi hỏi về khả năng và trình độ cao của kiểm toán viên, đặc biệt là
trong việc đánh giá và ra kết luận kiểm toán.

Sơ đồ 1.2: Cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC thuộc cơ quan lập pháp.
Mơ hình này có một số ưu điểm như sau: do sự độc lập của cơ quan
KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC với Chính phủ nên các đánh giá, kết luận về quản lý
và điều hành ngân sách của Chính phủ sẽ khách quan hơn. Quyền hạn của cơ
quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC gắn liền với quyền của Quốc hội do đó các kết
luận kiến nghị của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC cũng gắn với vai trị tối cao của
Quốc hội. Ngồi ra, hoạt động kiểm tốn của KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC ở đây
mang tính chất ngoại kiểm, cung cấp thơng tin cho Quốc hội và công bố công
khai cho dân chúng nên đảm bảo được tính minh bạch.
Bên cạnh các ưu điểm nêu trên, mơ hình này cịn một số hạn chế như:
hoạt động kiểm tốn tài chính của KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC chủ yếu thực hiện
theo phương thức kiểm tra sau, do vậy, việc phát hiện sai phạm của cơ quan sẽ
khơng mang tính kịp thời, hạn chế tính phịng ngừa. Trong mơ hình này, KIỂM
TỐN NhÀ NƯỚC vẫn bị ảnh hưởng bởi Quốc hội trên nhiều phương diện
như: cơ chế hoạt động tập thể, quyết định theo đa số, danh sách các đơn vị được
kiểm tốn hàng năm,... Ngồi ra, các kiến nghị của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC
cũng thường bị chậm thực hiện do các hoạt động mang tính chất hành chính.
* Trường hợp cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC được đặt trong hệ thống

hành pháp: mơ hình này khơng đảm bảo được nguyên tắc độc lập về tổ chức
giữa KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC với các đơn vị được kiểm tốn. Để hoạt động
có hiệu quả, cần phân định ranh giới giữa trách nhiệm về quản lý hành chính với
trách nhiệm về kiểm tra tài chính. Xét về nhiều mặt thì KIỂM TỐN NhÀ
NƯỚC giống như một cơ quan kiểm tra nội bộ của Chính phủ. Mơ hình này

10


được áp dụng tại một số nước như: Nhật Bản, Arập Xêút, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Thụy Điển.
Mơ hình này có một số ưu điểm là: Chính phủ có sự chủ động trong sử
dụngcơng cụ kiểm tốn nhằm kiểm tra kiểm sốt các hoạt động kinh tế tài chính
đối với cơ quan của mình, từ đó kịp thời ngăn ngừa được các sai phạm. KIỂM
TỐN NhÀ NƯỚC cũng có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận với thông
tin, số liệu của các cơ quan hành chính. Do đó các kết luận và kiến nghị của
KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC, một mặt sẽ đáng tin cậy và phù hợp hơn, mặt khác
sẽ được nhanh chóng triển khai để kịp thời khắc phục các sai sót được phát hiện.

Sơ đồ 1.3: Cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC thuộc cơ quan hành pháp.
Bên cạnh đó, mơ hình này có một số nhược điểm là: KIỂM TỐN NHÀ
NƯỚC giống như một cơ quan kiểm tốn nội bộ của Chính phủ, do đó sẽ thiếu
khách quan. Địa vị pháp lý của KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC cũng sẽ bị giới hạn
bởi chức năng và quyền hạn của Chính phủ, nó khơng là cơng cụ trực tiếp phục
vụ quyền giám sát tối cao của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
11


Ngồi ba mơ hình phổ biến trên đây, cịn một số loại hình khác, đó là cơ
quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC trực thuộc Tổng thống hoặc mang một ít quyển

lúc của cơ quan tư pháp như xét xử về sai phạm trong lĩnh vực tài chính.
1.2.3. Hình thức tổ chức của bộ máy Kiểm tốn Nhà nước
Có hai hình thức tổ chức cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC được áp
dụng trên thế giới:
* Trong các Nhà nước theo kiểu Liên bang, các cơ quan KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC được thành lập riêng tại từng Bang và tại cấp Liên bang. Các cơ
quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC này độc lập với nhau về phạm vi hoạt động và
ngân sách hoạt động, nhưng lại có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ về mặt
chuyên môn, nghiệp vụ và đôi khi là cả trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
Mỗi cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC có cơ cấu tổ chức, nhân sự và quyền
hạn cũng khác nhau theo luật pháp từng Bang.
* Trong hình thức tổ chức Nhà nước một cách thơng nhất thì chỉ có một
cơ quan KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC chung, tuy nhiên hình thức tổ chức giữa
cấp trên và cấp dưới giữa các nước cũng không giống nhau, cụ thể có hai loại
hình phổ biến:
- Thứ nhất, cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC tổ chức các bộ phận theo
các cấp ngân sách khác nhau. KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC trung ương thực hiện
kiểm toán với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương. Ở cấp tỉnh, thành phố
sẽ thành lập các cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC tỉnh hoặc thành phố và ở
các cấp chính quyền thấp hơn nữa sẽ thành lập các cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC tương ứng. Cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC cấp dưới phụ thuộc về
tổ chức và chịu sự chỉ đạo của cấp trên về hoạt động của mình, đồng thời cũng
chịu sự chi phối của chính quyền cùng cấp.
- Thứ hai, cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC được tổ chức tập trung
thống nhất, chỉ có duy nhất một cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC tại trung
ương và các bộ phận KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC trực thuộc tại các khu vực,
thực hiện nhiệm vụ và có cùng một kinh phí hoạt động chung. Mơ hình này đảm
bảo được tính độc lập về mặt tổ chức và hoạt động của cơ quan KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC với các cấp chính quyền. Đồng thời, có sự phối hợp tốt hơn về
chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch kiểm tốn hàng năm. Ngồi ra, hình thức tổ


12


chức này cịn tiết kiệm được chi phí hoạt động của cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC do hạn chế được các cấp trực thuộc.
1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước của một số nước và bài
học kinh nghiệm
1.3.1. Kiểm tốn Nhà nước Cộng hịa liên bang Đức
* Về địa vị pháp lý:
Cơ quan kiểm toán Liên bang tại Đức là cơ quan có thẩm quyền tối cao
của Liên bang với tư cách là một thể chế độc lập về kiểm tra tài chính, hoạt động
chỉ tuân theo luật pháp. Địa vị và nhiệm vụ của KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Liên
bang được đảm bảo bằng hiến pháp. KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC Liên bang
khơng phải là một cơ quan của Chính phủ, cũng khơng phải là cơ quan của Quốc
hội và cũng không phải là cơ quan tư pháp. Vị trí đó đảm bảo tính độc lập,
khách quan trong hoạt động của cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC.
* Về tổ chức, bộ máy:
Cơ quan Kiểm toán Liên bang bao gồm các cơ quan kiểm toán khu vực và
các bộ phận kiểm tốn. Có thể thành lập các nhóm kiểm toán để thực hiện các
chức năng đặc thù. Cần hình thành bộ phận kiểm tốn riêng tại Phủ tổng thống
chịu trách nhiệm về các dịch vụ văn phòng. Tại các Bang thành lập cơ quan
kiểm toán riêng theo luật tại từng Bang. hiện nay, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Liên bang tại Đức bao gồm Kiểm toán Liên bang và 9 KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC khu vực cấp dưới và 2 phân viện. Cơ cấu tổ chức KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC Liên bang như sau:
- Các thành viên gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách các khu vực kiểm
toán và phụ trách các Vụ và trưởng phân ban kiểm toán.
- Chủ tịch và Phó chủ tịch KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC Liên bang do Quốc
hội bầu theo đề nghị của Thủ tướng với nguyên tắc đa số phiếu, nhiệm kỳ 12

năm. Các vị trí này chỉ được bầu một lần. Chủ tịch và Phó chủ tịch là cơng chức
Nhà nước, khơng phải là nhà chính trị. Chủ tịch và Phó chủ tịch KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC Bang do các Đảng phái trong Quốc hội Bang lựa chọn và Quốc
hội chấp thuận.

13


- Chủ tịch KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC Liên bang đứng đầu KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC, đứng đầu hội đồng lãnh đạo và có thể là Chủ tịch ban lãnh đạo Vụ
hoặc khu vực. Phó chủ tịch giúp việc Chủ tịch và thay mặt Chủ tịch lúc Chủ tịch
đi vắng.
- hội đồng lãnh đạo KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC Liên bang có nhiều thành
viên được xác định tùy theo thời kỳ, hội đồng lãnh đạo lập ban Thường vụ của
hội đồng.
- hội đồng khu vực: mỗi vùng lập một hội đồng khu vực do người đứng
đầu khu vực làm chủ tịch và các Trưởng ban kiểm sốt của khu vực. Chủ tịch và
Phó chủ tịch KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC Liên bang có thể tham gia hội đồng
khu vực và khi đó sẽ làm Chủ tịch hội đồng.
- Các Vụ: Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ kiểm tốn của KIỂM
TỐN NHÀ NƯỚC, đứng đầu là Vụ trưởng. Trong mỗi Vụ lại chia ra các phân
ban kiểm toán.
Vụ được tổ chức căn cứ vào chức năng của các Bộ là cơ quan hành chính
ở Liên bang, mỗi Vụ phụ trách một Bộ ở Liên bang, một số Vụ tham mưu chỉ
chuyên lo các vấn đề cơ bản của kiểm tốn, có Vụ vừa làm cơng việc kiểm tốn
vừa làm tư vấn về lĩnh vực tài chính và kinh tế.
1.3.2. Kiểm tốn Nhà nước Cộng hịa Nhân dân Trung hoa
Kiểm tốn Chính phủ ở Trung Quốc đã có lịch sử phát triển từ rất sớm
nhưng đến tháng 11/1983 thì Văn phịng kiểm tốn quốc gia mới được thành lập
chính thức. Cơ quan kiểm tốn là cơ quan hành chính Nhà nước, chịu sự quản lý

của Chính phủ nhân dân cùng cấp, là một ngành của tổ chức Chính phủ nhân
dân cùng cấp. Quốc vụ viện lập ra KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC, dưới sự lãnh đạo
của Thủ tướng Quốc vụ viện, chủ quản công tác kiểm tốn tồn quốc. KIỂM
TỐN NhÀ NƯỚC là cơ quan kiểm toán cao nhất của Trung Quốc. Chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC được quy định rõ trong
luật pháp. Quốc vụ viện lập ra cơ quan kiểm toán để kiểm toán giám sát thu chi
tài chính của các ban ngành của Quốc vụ viện và của chính quyền các cấp ở địa
phương, các tổ chức tài chính và tiền tệ của Nhà nước, các tổ chức kinh tế và xí
nghiệp Nhà nước. Cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC thực hiện quyền kiểm

14


toán giám sát độc lập theo quy định của pháp luật, không chịu dự can thiệp của
các cơ quan hành chính hay cá nhân nào.
1.3.3. Kiểm tốn Nhà nước Cộng hịa hàn Quốc
Ủy ban Kiểm tốn của hàn Quốc được thành lập năm 1948. Đến năm
1963, hàn Quốc sáp nhập Ủy ban Kiểm toán với hội đồng Thanh tra với tên gọi
mới là Ủy ban Kiểm toán và Thanh tra hàn Quốc (viết tắt là ỦY BAN KIỂM
TOÁN TẠI hÀN QUỐC).
Theo hiến pháp của hàn Quốc, Ủy ban Kiểm toán và Thanh tra (ỦY BAN
KIỂM TOÁN TẠI hÀN QUỐC) trực thuộc Tổng thống để kiểm tra các quyết
toán, khoản thu, khoản chi của Nhà nước, các quyết toán khác của Nhà nước và
của cơ quan khác được lập ra theo luật định cũng như hoạt động của nền hành
chính Nhà nước và các cơng chức của nó. Tuy trực thuộc Tổng thống nhưng ỦY
BAN KIỂM TOÁN TẠI hÀN QUỐC độc lập trong khi thực hiện hoạt động của
mình từ việc tuyển dụng, sa thải nhân viên, tổ chức cơ quan, lập kế hoạch ngân
sách,... Sự độc lập của ỦY BAN KIỂM TOÁN TẠI hÀN QUỐC về việc tuyển
dụng và sa thải nhân viên, về tổ chức cơ quan và lập kế hoạch ngân sách của
mình phải được tơn trọng ở mức cao nhất.

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
1.3.4.1. Tính độc lập của cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Sự độc lập về tổ chức của cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC là tiền đề
cơ bản của mọi công việc kiểm tra nhằm đảm bảo sự kiểm tra đúng theo định
hướng và đạt hiệu quả. Các quy định về một cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC tại cả ba nước đều được đề cập đến trong hiến pháp và coi đó như là một
cơ quan có thẩm quyền cao trong kiểm tra tài chính nhà nước. Tuy nhiên, chỉ có
hiến pháp của Liên bang Đức có những quy định đề cập rõ đến tính độc lập của
cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC. Trong hiến pháp của Trung Quốc cũng có
nói đến tính độc lập này và tại cả ba nước tính độc lập của cơ quan này đều được
nói rõ hơn trong các đạo luật về kiểm tốn. Mơ hình tổ chức cyả các cơ quan
KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC phải phù hợp với sự phát triển về kinh tế và phân
cấp NGÂN SÁCh NHÀ NƯỚC, chính nó là sự cụ thể hóa các quy định trong

15


hiến pháp và các đạo luật, quyết định đến tính độc lập và hiệu quả hoạt động của
cơ quan này.
Đồng thời với sự độc lập về tổ chức là sự địi hỏi phải có sự độc lập vêf
nhân viên kiểm toán và độc lập về ngân quỹ hoạt động. Sự độc lập về nhân viên
cho phép những người có thẩm quyền đưa ra các xác nhận và đánh giá về các
vấn đề tài chính khơng bị lệ thuộc vào các áp đặt và can thiệp từ bên ngoài đối
với các kết luận kiểm toán. Sự độc lập về ngân quỹ hoạt động cho phép hoạt
động kiểm tốn có đủ tính khách quan cần thiết trong việc lựa chọn quy mô và
mẫu kiểm toán cần thiết trong việc đánh giá về hiệu quả quản lý tiền và tài sản
nhà nước của Chính phủ. Nói cách khác, độc lập về tài chính là tiền đề cơ bản
cho phương thức làm việc mang tính tự chủ.
1.3.4.2. Mối quan hệ với Chính phủ và Quốc hội:
Như đã trình bày ở trên, tại Đức và hàn Quốc, cơ quan KIỂM TOÁN

NhÀ NƯỚC thực sự được xây dựng như là những cơ quan nhà nước độc lập về
tổ chức với cơ quan hành pháp và lập pháp. Điều này đảm bảo tính độc lập về
mặt nghiệp vụ nhưng lại có sự phối hợp chặt chẽ giữa KIỂM TỐN NhÀ
NƯỚC với các cơ quan khác. Ngồi ra, như ta thấy tại Đức, KIỂM TOÁN NhÀ
NƯỚC Liên bang cịn thành lập một số kiểm tốn khu vực nhưng khơng trực
thuộc về mặt hành chính với các Bang, điều này đảm bảo tính độc lập cao của
KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC khu vực. Tại Trung Quốc, cơ quan kiểm toán được
thành lập cùng cấp với các cấp chính quyền và chịu sự chỉ đạo từ hai cơ quan là
chính quyền cùng cấp và KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC cấp trên, điều này hạn chế
tính độc lập của cơ quan này.
Ngồi ra, cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC cần được độc lập trong việc lựa
chọn chương trình và mục tiêu kiểm tốn hàng năm, được độc lập thực hiện các
chương trình đã xây dựng mà không chịu sự tác động, chi phối từ các cơ quan
khác. Điều này đã thực sự được tơn trọng trong mơ hình KIỂM TỐN NhÀ
NƯỚC tại Đức và àn Quốc.
1.3.4.3 Hính thức tổ chức.
Hình thức tổ chức cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC của ba nước đã
nghiên cứu ở trên có sự khác nhau, từ hình thức có nhiều cơ quan KIỂM TỐN
NHÀ NƯỚC độc lập nhau như ở Đức, đến hình thức có một cơ quan KIỂM
TỐN NHÀ NƯỚC nhưng lại được tổ chức theo mơ hình tập trung thống nhất
16


như kiểu hàn Quốc hay các cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC trực thuộc cả
vào chính quyền địa phương như tại Trung Quốc. Tuy nhiên, đặc điểm chung
của ba mô hình tổ chức cơ quan KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC trên là có sự thích
ứng với hình thức tổ chức NGÂN SÁCh NHÀ NƯỚC và pháp luật về tổ chức
bộ máy nhà nước của từng nước. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm người đứng đầu
cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC thường do Quốc hội phê chuẩn và Chính
phủ thường là người đề cử. Nhiệm kỳ công tác của người đừng đầu và các ủy

viên của nó thường kéo dài hơn nhiệm kỳ của Chính phủ và Quốc hội.
Việc lựa chọn mơ hình tổ chức của KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC phải phù
hợp với việc phân cấp NGÂN SÁCh NHÀ NƯỚC và sự địi hỏi vai trị của
KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC trong hệ thống các cơ quan kiểm sốt của Nhà nước.
Mơ hình cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC thống nhất từ trung ương đến các
khu vực mà không lệ thuộc vào các cơ quan chính quyền địa phương tỏ ra hiệu
quả hơn trong việc đưa ra các kế hoạch hoạt động cũng như đảm bảo sự độc lập
cần thiết trong các kết luận của cơ quan KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC. Mơ hình
này cũng phù hợp với các chỉ dẫn trong tuyên bố của TỔ ChỨC QUỐC TẾ
CÁC CƠ QUAN KIỂM TOÁN TỐI CAO nhằm giảm thiểu sự can thiệp từ
chính quyền - khách thể của kiểm toán.

17


PhẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ MƠ hÌNh TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC VIỆT NAM

2.1. Q trình hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
2.1.1. Bối cảnh ra đời của Kiểm toán Nhà nước
Mỗi cơ quan KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC ở mỗi nước trên thế giới ra đời
trong những điều kiện kinh tế, chính trị và thời điểm lịch sử khác nhau. KIỂM
TOÁN NhÀ NƯỚC tại một số nước ra đời từ rất sớm: KIỂM TOÁN NhÀ
NƯỚC Pháp ra đời năm 1807, KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC tại Anh được thành
lập năm 1834, KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC Thái Lan năm 1875,... hoàn cảnh ra
đời của cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC tại mỗi nước khơng hồn toàn giống
nhau nhưng đều dựa trên những điệu kiện phát triển nhất định của Nhà nước,
những điều kiện kinh tế - chính trị chín muồi. Ở nước ta, KIỂM TỐN NhÀ
NƯỚC ra đời cũng dựa trên những điều kiện sau đây:
* Điều kiện kinh tế: yêu cầu của quản lý tài chính nhà nước. Sự kiểm tra

việc quản lý cà sử dụng NGÂN SÁCh NHÀ NƯỚC là một đòi hỏi ở bất cứ quốc
gia nào trên thế giới. Quốc hội với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất, đại diện cho nhân dân phải thực hiện quyền quyết định về tài chính nhà
nước. Do vậy, cần phải kiểm tra, giám sát đối với các chủ thể được giao quản lý
và sử dụng tài chính nhà nước. Xuất phát từ nhu cầu đó đã hình thành nên một
hệ thống các cơ quan kiểm tra, kiểm soát, trong quá trình phát triển của hệ thống
ấy tất yếu hình thành nên một tổ chức độc lập từ bên ngoài và hoạt động mang
tính chun mơn cao nhằm kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động quản lý và sử dụng
tài chính nhà nước - đó là cơ quan KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC. Mặt khác trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường, chức năng quản lý và điều tiết nền kinh tế
của Nhà nước là hết sức quan trọng. Các biện pháp kinh tế của nhà nước lại tác
động lớn đến những cân đối của nền kinh tế, sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là
xuất hiện nhu cầu kiểm tra tài chính nhà nước. Đây chính là địi hỏi về sự ra đời
và hoạt động hiệu quả của cơ quan KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC.
* Điều kiện chính trị: địi hỏi của Nhà nước pháp quyền. Đặc điểm cơ bản
nhất của Nhà nước pháp quyền chính là việc quản lý xã hội bằng pháp luật.
Chính đặc tính này địi hỏi Nhà nước với tư cách là đại diện cho nhân dân phải
18


quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, hiệu quả, tiết kiệm mọi
nguồn lực kinh tế xã hội. Trong điệu kiện đó, cần có KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC
với tư cách là một tổ chức hoạt động độc lập để đánh giá quá trình quản lý và sử
dụng các nguồn lực kinh tế của Nhà nước. Do đó, chình Nhà nước pháp quyền
là nhân tố mơi trường chính trị - pháp luật của sự ra đời KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC.
2.1.2. Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển Kiểm toán
Nhà nước
Đường lối chủ trương về phát triển KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC được thể
hinện qua nhiều nghị quyết và văn kiện của Đảng. Nghị quyết hội nghị lần thứ

ba BCh Trung ương Đảng, khóa VIII: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
tiếp tục xây dựng Nhà nước ChXhCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh đã đề
ra: "Đề cao vai trị của cơ quan KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC trong việc kiểm toán
mọi cơ quan, tổ chức có sử dụng NGÂN SÁCh NHÀ NƯỚC. Cơ quan Kiểm tốn
báo cáo kết quả kiểm tốn cho Quốc hội, Chính phủ và công bố công khai cho
dân biết". Trong báo cáo của BCh Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng nêu rõ: "Đổi mới chế độ kế toán, kiểm
toán, thanh tra tài chính, chế độ báo cáo, thơng tin, bảo đảm hoạt động sản xuất
kinh doanh phải công khai, minh bạch đối với tài chính doanh nghiệp. Xây dựng
luật quản lý vốn và tài sản của Nhà nước; ứng dụng rộng rãi khoa học - công
nghệ mới trong quản lý tài chính, nâng cấp từng bước áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế về cơng khai và nghiệp vụ kế tốn, kiểm tốn đối với hệ thống tài chính.
Thiết lập cơ chế giám sát tài chính - tiền tệ nhằm đảm bảo an ninh tài chính
quốc gia, kiểm sốt các luồng vốn, các khoản nợ, trả nợ, mở rộng các hình thức
cơng khai tài chính. Nâng cao hiệu lực pháp lý và chất lượng KIỂM TỐN NhÀ
NƯỚC như một cơng cụ mạnh của nhà nước".
2.1.3. Kết quả đạt được trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
Trên thế giới, cơ quan KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC của một số nước đã có
lịch sử phát triển hàng trăm năm và được khẳng định như một bộ phận không
thể thiếu được trong hệ thống các cơ quan kiểm tra tài chính của một Nhà nước
hiện đại. Tại Việt Nam, nghị định số 70/ChÍNh PhỦ ngày 11/7/1994 của Chính
phủ đã cho phép thành lập cơ quan KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC nhằm thực hiện
việc kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động tài chính nhà nước trong điều kiện nền
19


kinh tế chuyển đổi nhanh sang nền kinh tế thị trường. Qua hơn 10 năm hoạt
động, KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế về vị trí, vai trị,
chức năng và quyền hạn của KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC trong bộ máy nhà nước.
Để phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia, xây dựng Nhà nước

pháp quyền góp phần phân bổ, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính nhà
nước và tài sản nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả, ngăn ngừa các hành vi
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí của cơng, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI đã
thơng qua Luật KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC quy định về vị trí pháp lý, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của KIỂM
TOÁN NhÀ NƯỚC. Đây là văn bản pháp lý cao nhất quy định về KIỂM TOÁN
NhÀ NƯỚC, đánh dấu bước phát triển mới về chất của hệ thống các công cụ
kiểm tra, kiểm soát ở Việt Nam trong thời kỳ mới; khẳng định quyết tâm của
Đảng và Nhà nước trong việc thiết lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý nguồn
tài chính quốc gia. Vị trí của KIỂM TỐN NhÀ NƯỚC đã không ngừng được
nâng cao; chức năng và nhiệm vụ của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC được mở rộng,
giúp Quốc hội, Chính phủ kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ hơn việc quản lý, sử
dụng NGÂN SÁCh NhÀ NƯỚC và tài sản nhà nước. Quy định về vị trí, chức
năng của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC theo Luật KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC là
phù hợp với tiến trình ra đời và phát triển của KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC và
ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Điều này cho thấy KIỂM TỐN
NhÀ NƯỚC là một cơng cụ quan trọng nằm trong một hệ thống các cơ quan
kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước; khẳng định vai trị khơng thể thiếu được
trong bộ máy nhà nước pháp quyền hiện nay. Mặc dù cịn nhiều khó khăn thử
thách, nhưng bước đầu KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC đã đạt được những kết quản
rất đáng khích lệ, thể hiện trên các mặt như sau:
- Sau khi được thành lập, nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của KIỂM TOÁN
NhÀ NƯỚC là vừa xây dựng tổ chức bộ máy, vừa phát triển đội ngũ cán bộ kết
hợp với việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm được giao. Đến nay, KIỂM TỐN
NhÀ NƯỚC đã có một hệ thống tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các khu
vực, với một đội ngũ đơng đảo các kiểm tốn viên, các bộ phận giúp việc và
tham mưu. Bước đầu xây dựng được cơ sở vật chất như trụ sở làm việc, mua
sắm cá trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động kiểm toán và quản lý của cả hệ
thống KIỂM TOÁN NhÀ NƯỚC, đáp ứng được nhiệm vụ năm sau cao hơn năm
trước do Chính phủ và Quốc hộ giao.

20



×