Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tổng quan về thị trường gạo thế giới và giá cả sản phẩm gạo trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.74 KB, 27 trang )

Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Lời Mở Đầu
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển biến rất mạnh mẽ, quá trình toàn
cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng và tác động tới hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Mỗi nớc đều có những con đờng phát triển riêng của
mình, nhng đều nhằm một mục đích chung đó là đa nền kinh tế của nớc mình phát
triển, cải thiện đời sống nhân dân.v.v..Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Để có một nền kinh tế phát triển bản thân các ngành của nền kinh tế đó phải có
những kế hoạch để phát triển ngành của mình, phải có những phân tích, đánh giá,
xác định những lợi thế, khó khăn của ngành mình. . . từ đó có những định hớng phát
triển trong tơng lai. Để thực hiện công tác này thì công tác dự báo đóng góp một
phàn không nhỏ vào sự thành công của các kế hoạch, chiến lợc phát triển của các
ngành nói chung và các công ty trong quá trình phát triển của mình. Dự báo đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình ra quyết định quản lý, nó tạo điều kiện
không những cung cấp thông tin trong tơng lai mà còn có khả năng làm chủ công tác
quản lý. Với những thông tin mà dự báo đa ra cho phép các nhà hoạch định chính
sách có những quyết định về đầu t, các quyết định về sản suất , về tiết kiệm và tiêu
dùng hay các chính sách về tài chính chính sách kinh tế vĩ mô. . . Chính vì vai trò và
tầm quan trọng của dự báo là rất to lớn và đây cũng là môn học chuyên ngành của
em vì vậy em quyết định chọn đề tài Dự báo giá và kim ngạch của ngành gạo Việt
Nam năm 2001 - 2005 để làm đề án môn học. Trong quá trình làm đề tài này em
chân thành cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Lê Huy Đức đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành bài viết nay.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Nội Dung
I. Tổng quan về thị trờng gạo thế giới và giá cả sản phẩm gạo trên thế giới.
1. Tổng quan về thị trờng gạo thế giới


Nhìn chung, các nớc sản suất gạo chủ yếu trên thế giới tập chung chủ yếu ở Châu á
và một số nớc khác. Tổng sản lợng sản suất gạo của các nớc này là 354,8 triệu tấn
(chiếm 87%) so với tổng sản lợng của thế giới là 407,8 triệu tấn vào năm 2000.(Bảng
1)
Bảng 1 : Cung - Cầu gạo Thế giới
Đơn vị: triệu tấn
1999/2000 2000/2001
Sản lơng 407,8 399,3
Trung Quôc 138,9 133,0
ấn Độ
89,5 87,0
Indonesia 33,5 33,5
Bangladesh 23,1 24,0
Việt Nam 20,8 21,5
Thái Lan 16,4 16,6
Myanmar 9,9 9,8
Nhật Bản 8,4 8,6
Philippines 7,8 8,1
Mỹ 6,5 6,6
Tiêu thụ 401,7 403,0
Tôn cuối vụ 64,9 61,7
Nguồn: Niên giám thống kê các năm.
Do đó đây cũng chính là các nớc xuất khẩu gạo chủ yếu của thế giới. Tổng kim
ngạch xuất khẩu của các nớc này là 21,3 triệu tấn chiếm 92,4% tổng kim ngạch xuất
khẩu gạo trên thế giới.(Bảng 2).
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 2 : Các nớc xuất khẩu gạo trên thế giới

Đơn vị: triệu tấn
Năm 2000 2001 2002
Tổng cộng 23,05 23,00 23,50
+ Thái Lan 6,60 7,00 6,80
+ Việt Nam 3,47 3,80 4,00
+ Mỹ 2,75 2,15 2,65
+ ấn Độ 1,30 1,80 2,50
+ Pakistan 1,85 2,40 2,20
+ Trung Quốc 3,20 1,80 1,50
+ Urugoay 0,65 0,70 0,65
+ Australia 1,48 1,65 1,45
Nguồn: Niên giám thống kê các năm.
Qua (bảng 1) và (bảng 2) ta thấy rằng, nhìn chung về cung và cầu đối với thị trờng
gạo trên thế giới là tơng đối ổn định. Thị trờng tiêu thụ chính vẫn là các nớc Châu
Phi và Châu Âu. Đối với các nớc sản suất gạo thì cũng không có sự biến động lớn về
sản lợng sản suất. Do gạo là một loại hàng hoá thứ cấp nên cầu co dãn ít, chính vì
vậy giá cả là yếu tố tác động chính tới cung về gạo sau đây em phân tích một số yếu
tố tác động tới giá gạo.
2. Giá gạo trên thế giới và các yếu tố ảnh hởng
2.1. Sản lợng ( Cung về gạo )
Đối với bất cứ loại hàng hoá nào thì cung về hàng hoá đó tác động trực tiếp tới sự
tăng giảm giá. Khi sản lợng của các nớc sản suất gạo tăng dẫn đến cung vớt quá cầu
giá thành sẽ hạ và ngợc lại. Nh đã nói Gạo là một loại hàng hoá đặc biệt_hàng hoá
thứ cấp điều đó có nghĩa là nó là sản phẩm không thể thiếu nhng khi thu nhập của
ngời dân có tăng cao thì nhu cầu về hàng hoá đó ít thay đổi. Chình vì vậy khi sản l-
ợng tăng thì lại là một nguy cơ đối với ngành xuất khẩu gạo nếu nh cầu không tăng.
2.2. Chất lợng
Chất lợng sản phẩm là yếu tố rất quan trọng gắn liền với những thuộc tính vốn có
của hàng hoá góp phần tạo nên giá trị sản phẩm-hàng hoá-dịch vụ. Chúng có trọng
số cao khi xác định giá của sản phẩm-hàng hoá-dịch vụ. Đây có thể nói là yếu tố nền

tảng giúp ngành xuất khẩu gạo Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
toàn cầu hoá, bởi một khi những hàng rào thuế quan và hàng rào kỹ thuật ngày càng
đợc hạn chế và tiến tới tháo gỡ, khi mà tiến trình hội nhập đang tiến lại rất gần.
2.3. Nhu cầu gạo trong tơng lai
Cũng giống nh yếu tố cung về gạo cầu tác động trực tiếp tới giá gạo và có phần mạnh
hơn (Do tính chất của mặt hàng này, trong cơ chế thị trờng hiện nay, ngời tiêu dùng
có quyền lực rất lớn trong việc lựa chọn hàng hoá). Trong tơng lai, nhu cầu gạo trên
thế giới có khả năng tăng do dân số vẫn tăng mạnh và tình hình chiến sự ở Trung
Đông đang có nguy cơ bùng nổ.
2.4. Giá của các mặt hàng thay thế gạo ( ngũ cốc)
Hàng hoá thay thế là các loại mặt hàng có tính chất, đặc điểm và công năng tơng tự
hàng hoá đó. Khi giá của sản phẩm tăng mạnh thì ngời tiêu dùng có xu hớng chuyển
sang sử dụng hàng hoá thay thế. Ví dụ nh trong những năm 1996-1997 giá cà phê
tăng mạnh thì ngời dân đã chuyển sang dùng chè và các loại đồ uống khác. Đối với
ngành gạo thì yếu tố này ảnh hởng không lớn vì trên thực tế giá gạo đang ở mức thấp
và có xu hớng ổn định trong tơng lai.
2.5. Giá đầu vào các yếu tố sản xuất gạo
Đối với công tác sản suất đặc biệt là các hàng hoá có sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
thì giá cả các yếu tố đó tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá đó. Trong ngành gạo
thì các yếu tố sản suất đầu vào nh phân bón, giống, chi phí cho thuỷ lợi.v.v.. Trong
quá trình công ngiệp hoá, hiện đại hóa của Việt Nam thì nhà nớc ta đã có những
chính sách đầu t rất lớn vào cơ sở hạ tầng chính vì vậy đã giảm đợc chi phí sản suất,
mặt khác ngành gạo là một ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vì vậy cũng đợc
nhà nớc đầu t tích cực và có những chính sách trợ giá đối với mặt hàng này vì vậy
yếu tố này không ảnh hởng lớn tới giá gạo Việt Nam.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

4
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
II. Tình hình sản suất và xuất khẩu gạo ở Việt Nam (1990 - 2002).
1. Tình hình sản xuất gạo hàng năm ở Việt Nam
Từ năm 1989 đến nay, sản xuất gạo đã có những bớc phát triển mạnh, luôn tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của nhu cầu tiêu dùng. Do đó, nguồn cung cấp lơng thực rất
dồi dào, giá gạo trong nớc rẻ hơn nhiều so với giá trên thị trờng quốc tế. Sản lợng
xuất khẩu tăng nhanh từ năm 1996 đến năm 2001. Đỉnh cao nhất là năm 1999 sản l-
ợng là 4508 nghìn tấn tăng 126,76% so với sản lợng năm 1995. Hiện nay, Việt Nam
đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái Lan và ấn Độ. Trong xuất khẩu
gạo, ta đã có nhiều tiến bộ về chất lợng gạo xuất khẩu. Tỷ lệ gạo có phẩm chất cao
(5-10% tấm) đã tăng từ 1% năm 1989 lên 51% năm 1996. Trong năm 1996, cả nớc
đã xuất khẩu đợc 3003 nghìn tấn gạo với giá bình quân 285 USD/tấn, kim ngạch xuất
khẩu đạt 868 triệu USD. Trong đó, lợng gạo xuất khẩu sang các nớc ASEAN là 933
nghìn tấn, chiếm gần 30.65% tổng sản lợng xuất khẩu gạo cả nớc và chủ yếu tập
trung vào Singapore. Năm 1998, sản lợng xuất khẩu sang ASEAN đã lên tới 2.051
nghìn tấn, chiếm 55% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo cả nớc. Nh vậy trong những
năm trớc (Hình 1) sản lợng gạo Việt Nam liên tục tăng từ năm 1995 tới năm 1999,
nhng trong 2 năm qua (2000, 2001) sản lợng gạo của chúng ta có giảm.
Nguồn: Niên giám thống kê các năm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5
Hình 1: Sản lượng xuất khẩu gạo của
Việt Nam
1030
3730
3003
1988
1983

1946
3550
3500
4508
3575
1722
0
1000
2000
3000
4000
5000
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
năm
nghìn tấn
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhìn chung trong giai đoạn hiện nay, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam còn tồn
tại một số khó khăn và hạn chế nhất định. Đó là hệ thống xuất khẩu cha đủ sức đối
phó đợc những đột biến trên thị trờng trong nớc và thế giới. Khi lợng cung cấp gạo
tăng mạnh nh những năm gần đây, hệ thống này không thể chủ động tăng lợng xuất
khẩu và tăng mạnh khối lợng mua dự trữ (trong khi Thái Lan đã rất thành công trong
lĩnh vực này). Hệ thống thu mua chế biến, bảo quản vận tải cha thật sự đáp ứng để
góp phần nâng cao tính cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Và một
hạn chế nữa trong khả năng cạnh tranh của hệ thống xuất khẩu gạo Việt Nam trên
thị trờng quốc tế là giá xuất khẩu thấp hơn so với giá thị trờng thế giới.
2. Về giá của gạo Việt Nam
Theo các nhà phân tích, sản phẩm gạo Việt Nam có chi phí giá thành chế biến thấp
hơn rất nhiều so với các khác trong khu vực. Đối với đối thủ cạnh tranh Philipines,
thấp hơn gần 48% đến 43%, nhng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền

khác của Việt Nam hơn nhiều so với Philipines. Nhìn tổng thể, gạo Việt Nam có lợi
thế cạnh tranh cao hơn nhiều so với gạo Philipines, còn về gạo Thái Lan các nhà
nghiên cứu cha đa ra đợc cụ thể khả năng cạnh tranh so với gạo Việt Nam, mặc dù
đây là hai quốc gia xuất khẩu đứng thứ nhất và nhì trên thế giới và đang cạnh tranh
nhau rất quyết liệt. Thực tế giá gạo Thái Lan đợc bán ra với giá rất cao, cao hơn rất
nhiều so với gạo Việt Nam (Hình 2).
Hình 2: Giá gạo xuất khẩu bình quân của
Việt Nam so với Thái Lan
242
268.5
238
323
317 355
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1997 1998 1999
Năm
USD/Tấn
Gạo Việt Nam
Gạo Thái Lan
Nguồn: Tổng cục thống kê.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6

Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhìn hình 2 ta thấy rằng, giá gạo của Việt Nam luôn thấp hơn so với giá gạo của
Thái Lan mặc dù vẫn cùng chủng loại. Điều này cho thấy ta có u thế hơn Thái Lan
trong cạnh tranh về giá. Mặc dù giá gạo Việt Nam thấp nhng các khách hàng vẫn
thích mua gạo thái Lan, hơn đó chính là vì chất lợng của gạo Thái Lan tốt hơn Việt
Nam rất nhiều. Nh vậy, để trong tơng lai Việt Nam tận dụng u thế giá thấp này thì ta
buộc phải cải thiện hơn nữa về chất lợng gạo xuất khẩu.
Gần đây Việt Nam gặp phải một số khó khăn về giá cả. Trong 6 tháng qua giá gạo
trong nớc tăng 15% nhng giá lúa còn tăng hơn, mức tăng khoảng 30% làm cho chi
phí đầu vào của sản phẩm gạo tăng hơn nhiều so với mức tăng giá xuất khẩu. Thời
gian qua giá thành gạo xuất khẩu đã ngang bằng so với giá sản xuất, làm cho khả
năng cạnh tranh của gạo trên thị trờng thế giới giảm sút. Nguyên nhân là do một số
chi phí về điện, nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài nh vận tải, dịch vụ cảng, bu chính viễn
thông, xăng dầu tăng lên một cách đáng kể, nhất là chi phí dịch vụ mua vào bao
gồm chi phí vận tải, cảng phí, lệ phí xuất khẩu. . . Chí phí bu chính viễn thông tăng
bình quân 56,07%/ năm trong 3 năm qua. Chi phí điện tăng cao làm cho chi phí
chung về nhiên liệu tăng 4,39%/ năm. Điều này đã làm cho chi phí đầu vào tăng đột
biến, dẫn đến bị động trong việc thích ứng với sự biến động giá cả trên thị trờng khu
vực và thế giới.
3. Về chất lợng của gạo Việt Nam
Chất lợng gạo Việt Nam trong thời gian qua đã có những bớc phát triển đáng kể.
Chất lợng gạo đã đợc nâng cao lên và đáp ứng tốt với nhu cầu tiêu dùng của các
khách hàng trong nớc, khu vực và thế giới. Nếu so sánh với Thái lan là một nớc xuất
khẩu gạo lớn nhất trong khu vực và thế giới thì khoảng cách giữa giá gạo xuất khẩu
của Việt Nam và giá gạo xuất khẩu cùng độ gẫy của Thái Lan năm 1995 là khoảng
20-30 USD/tấn và trong những năm gần đây, khoảng cách đó đã tăng lên từ 60- 80
USD/tấn. Điều này dẫn đến doanh số xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn trong khi sản
lợng xuất khẩu của Việt Nam là tơng đối cao. Xét về tiêu chí so sánh này thì khả
năng cạnh tranh của chất lợng gạo Thái Lan hơn hẳn Việt Nam. Điều này cũng dễ

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
7
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hiểu do công nghệ sản xuất và chế biến của Việt Nam còn rất lạc hậu, thô sơ, thua xa
so với Thái Lan và một số nớc khác. Về cơ chế quản lý chất lợng của Việt Nam cha
tốt, các kho chứa dự trữ cha đảm bảo chất lợng, công tác quản lý, phơi, sấy, thu
hoạch, . . . lúa gạo còn cha đợc chú ý đúng mức. Những điều này làm cho khả năng
cạnh tranh của chất lợng gạo Việt Nam giảm đi trên thị trờng khu vực và thế giới.
4. Về thị trờng tiêu thụ
Đối với thị trờng nội địa, Việt nam có lợng dân c tơng đối lớn (78 triệu dân), nhu cầu
gạo ở đây là rất thiết yếu. Gạo đợc coi là nguồn lơng thực quan trọng nhất đối với đời
sống tiêu dùng. Bên cạnh đó, những đòi hỏi về chất lợng gạo của Việt Nam không
cao, Việt Nam lại cha có các sản phẩm thay thế phù hợp. . . Mặt khác giá gạo thấp
của Việt Nam cũng là một yếu tố có sự ảnh hởng nhất định tới sức mua của dân
chúng, do đó với gạo ngoại nhập có giá cao sẽ không hấp dẫn đa số ngời tiêu dùng,
dù rằng gạo đó có chất lợng tốt hơn so với gạo trong nớc. Tuy nhiên, khi các rào cản
kinh tế của nớc ta bị dỡ bỏ, nếu gạo Thái lan tràn vào Việt Nam thì việc cạnh tranh
trên thị trờng nội địa sẽ gặp khó khăn. Nhng với lợi thế về giá và nhu cầu tiêu dùng
gạo có chất lợng tốt ở Việt Nam cha cao, vì vậy gạo Việt Nam vẫn đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng nội địa.
Đối với ASEAN, là khu vực có số dân tơng đối lớn (khoảng 500 triệu), có nhu cầu
tiêu thụ gạo lớn và lại không đòi hỏi chất lợng cao nh các thị trờng EU, Mỹ. . . đây
là một lợi thế rất lớn cho Việt Nam trong việc xuất khẩu gạo sang các nớc trong khu
vực. Tuy nhiên, hiện nay gạo của Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với gạo
Thái Lan, nên việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu gạo đang gặp nhiều khó
khăn. Bên cạnh đó, trong thời gian tới, khi Mianma và Campuchia là hai thành viên t-
ơng lai của ASEAN cũng đẩy mạnh việc xuất khẩu gạo thì Việt Nam sẽ có thêm
những đối thủ cạnh tranh khác nữa ngoài Thái Lan trong lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng
này. Đặc biệt là Mianma đang có kế hoạch phấn đấu trở thành nớc xuất khẩu gạo lớn

nhất Châu á. Đây sẽ là một thách thức rất lớn cho Việt Nam trong tơng lai.
5. Về cơ chế xuất khẩu
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
8
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hiện nay Việt Nam đã có những công tác đổi mới hoàn thiện các chính sách và cơ
chế quản lý hoạt động xuất khẩu nói chung và đối với ngành gạo riêng. Để thành
công đợc trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành xuất khẩu chủ lực
sắp tới, nhà nớc đã thực hiện các chính sách khuyến khích mạnh mẽ hoạt động xuất
khẩu, xoá bỏ các cản trở nhất là về tổ chức cơ chế, thể chế và các thủ tục đang tác
động đến xuất khẩu.
Việt Nam đang yiếp tục điều chỉnh một cách cơ bản chính sách thuế nói chung theo
hớng miễn giảm đối với sản phẩm xuất khẩu,
Nhà nớc ta cũng đang cố gắng xây dựng một hệ thống luật pháp ổn định, phù hợp,
bình đẳng giữa các ngành. Đặc biệt tạo ra một khung khổ pháp lý cạnh tranh toàn
diện, xoá bỏ những rào cản hạn chế cạnh tranh, khuyến khích cạnh tranh hợp tác
kinh tế ASEAN.
6. Những thuận lợi và khó khăn trong xuất khẩu gạo
6.1 Những thuận lợi trong xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Từ khi đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới ngành sản suất gạo đã có những bớc tiến
đáng kể, sản lợng liên tục tăng qua các năm ( xem bảng$$$). Việt Nam đã trở thành
nớc xuất khẩu gạo đứng thứ ba trên thế giới chính vì vậy Việt Nam đã có những lợi
thế nhất định.
Việt Nam là một nớc thuần nông, có tới 70% lợng lạo động hoạt động trong sản suất
nông nghiệp, vì có một lực lợng lao động dôi dào đã có một lợi thế về nhân công lạo
động với giá rẻ. Mặt khác nớc ta có diện tích đất nông ngiệp lớn, đất đai mầu mỡ và
điều kiện khí hậu nhìn chung là thuận lợi cho canh tác, chính vì vậy, ở nớc ta có thể
trồng từ hai cho đến ba vụ trong một năm, ngoài ra còn có thể xen canh những loại
cây khác. Điều này giúp cho gạo Việt Nam có năng xuất cao và phong phú về chủng

loại.(xem bảng 3)
Bảng 3 : Các Thông số về ngành gạo
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Năm
Diện tích
(1.000ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lơng
(1.000 tấn)
1990
6.043 19.225
1991
6.303 31,1 19.622
1992
6.475 33,3 21.590
1993
6.559 34,8 22.837
1994
6.599 35,7 23.528
1995
6.766 36,9 24.964
1996
7.004 37,7 26.397
1997
7.100 38,8 27.524
1998

7.363 39,6 29.146
1999
7.654 41,0 31.394
2000
7.655 42,5 32.554
2001
7.484 42,7 31.970
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Chính vì năng xuất, diện tích và sản lợng sản suất gạo liên tục tăng mạnh qua các
năm mà kim ngạch xuất khẩu gạo cũng có những biến động( xem hình3)
Nguồn: Niên giám thống kê các năm.
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra rất mạnh mẽ
trên toàn thế giới. Song song với nó là quá trình tự do hoá thơng mại, đó là việc các
quốc gia cắt giảm thuế quan. Trong điều kiện này thì giá cả là yếu tố quyết định ảnh
hởng tới khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá nói chung và đối với gạo
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
10
Hình 3 : Sản lượng xuất khẩu gạo của
Việt Nam
1030
3730
3003
1988
1983
1946
3550
3500
4508
3575
1722

0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Năm
Nghìn tấn

×