Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đầu tư phát triển ngành công nghiệp điện tử ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.66 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

Chơng I C¬ së lý ln chung
I- C¬ lý ln chung vỊ đầu t
1- Khái niệm đầu t và đầu t phát triển
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t, chúng ta
có thể có các cách hiểu khác nhau về đầu t( còn gọi là hoạt động đầu t).
Đầu t theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
tronh tơng lai lớn các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nguồn
lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự gia tăng thêm các tài sản tài chính( tiền
vốn), tài sản vật chất( Nhà máy, đờng xá) và nhuồn nhân lựccó đủ điều
kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xà hội.
Trong các kết quả đạt đợc trên đây, những kết quả là tài sản vật chất,tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc,
mọi nơi, không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.
Những kết quả này không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế đều đợc thụ hởng.
Theo nghĩa hẹp thì đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xà hội những kết quả
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đà sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
Nh vậy, nếu xem xét trong phạm vi một quốc gia thì chỉ có các hoạt
động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật
chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ hoặc duy trì hoạt động của các tài sản
và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu t phát triển.
Từ đây, ta có định nghĩa về đầu t phát triển nh sau:
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng và đào


tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lùc míi cho nỊn kinh tÕ x· héi, t¹o viƯc làm và nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xà hội.

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

1

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

2- Đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển
Hoạt động đầu t phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu t khác là
Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Tiền, vật t, lao động cần huy động cho
một công cuộc đầu t là rất lớn và phải sau một thời gian khá dài thực hiện
đầu t chúng mới phát huy tác dụng.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với
nhiều biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đà bỏ ra đối với
các cơ së vËt chÊt kü tht phơc vơ s¶n xt kinh doanh thờng đòi
hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt
tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xÃ

hội, chính trị, kinh tế.
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài, nhiều năm tháng, có khi hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại
vĩnh viễn nh các công trình kiÕn tróc nỉi tiÕng thÕ giíi nh kim tù
th¸p Ai Cập, Vạn Lý Trờng Thành ở Trung Quốc, Ăngco Vat ở
Campuchia..Điều này nói lên giá trị to lớn của các thành quả đầu t
phát triển
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ngay tại nơi nó đợc tạo dựng nên. Do đó các điều
kiện về địa hình, thời tiết tại đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực
hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của các kết quả đầu t. Thí dụ:
Quy mô đầu t để xây dựng nhà máy sàng tuyển than ở khu vực có
mỏ than tuỳ thuộc rất nhiều vào trữ lợng than của mỏ. Nếu trữ lợng
than của mỏ ít thì quy mô nhà máy sàng tuyển than cũng không nên
lớn để đảm bảo cho nhà máy hàng năm hoạt động hết công suất với
số năm tồn tại của nhà máy theo dự kiến trong dự án. Đối với nhà
máy thuỷ điện, công suất phát điện tuỳ thuộc nhiều vào nguồn nớc
nơi xây dựng công trình. Sự cung cấp điện đều đặn thờng xuyên phụ
thuộc nhiều vào tính ổn định của nguồn nớc. Không thể di chuyển
nhà máy thuỷ điện nh di chuyển những máy tháo rời do các nhà
máy sản xuất ra từ địa điểm này đến địa điểm khác. Việc xây dựng
các nhà máy ở nơi địa chất không ổn định sẽ không đảm bảo an

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

2

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

toàn cho quá trình hoạt động sau này, thậm chí cả trong quá trình
xây dựng công trình.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện
địa lý của không gian.
Do đó, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tếxà hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
3- Vai trò của hoạt động đầu t phát triển trong nền kinh tế
Từ những vấn đề nghiên cứu trên đây, có thể rút ra kết luận đầu t phát
triển có vai trò hết sức quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế. Vai trò
này đợc xem xét trên hai giác độ: Trên giác độ vĩ mô và trên giác độ vi mô.
3.1- Trên giác độ vĩ mô, vai trò của đầu t phát triển thể hiện:
Thứ nhất, đầu t phát triển vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến
tổng cầu
Về mặt cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu t thờng chiếm
khoảng 24 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối
với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi,
sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu gia tăng (D dịch chuyển D) kéo theo
sản lợng cân bằng tăng từ Q0 Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng
từ P0 P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 E1.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (S
dịch chuyển S) kéo theo sản lợng cân bằng tăng từ Q1 Q2 , và do đó giá cả
sản phẩm giảm từ P1 P2. Sản lợng giảm, giá cả tăng cho phép tăng tiêu
dùng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xà hội, tăng thu nhập cho
ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xà hội.

Vẽ hình
Thứ 2, đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu
và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t dù là tăng hay
giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ
sự ổn định của nền kinh tế của mọi quôc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của
các hàng hoá có liên quan tăng ( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật
t) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

3

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do
tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất
của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất
nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động, giảm tệ nạn xà hội. Tất cả các
tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t ( nh ViƯt Nam thêi kú 1982-1989) cịng dÉn ®Õn tác
động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại so với các tác động trên đây. Vì
vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy
hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động

xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ 3, đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và sự phát triển kinh tế
Kết quả ngiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc
vào ICOR của mỗi nớc.
ICOR=Vốn đầu t / mức tăng GDP => mức tăng GDP = vốn đầu t / ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
ë c¸c níc ph¸t triĨn, ICOR thêng lín, tõ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao
động, vốn đợc sử dụng nhiều ®Ĩ thay thÕ lao ®éng, do sư dơng c«ng nghƯ hiện
đại có giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triÓn, ICOR thêng thÊp tõ 2-3 do
thiÕu vèn, thõa lao động nên có thể phải cần sử dụng lao động ®Ĩ thay thÕ cho
vèn, do sư dơng c«ng nghƯ kÐm hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách của trong nớc. Số liệu thống kê
trong những năm qua của các nớc và lÃnh thổ về ICOR nh sau:
Bảng: Chỉ tiêu ICOR của các nớc
Các nớc
Thời kỳ
Thời kỳ
Thời kỳ
1963-1973
1973-1981
1981-1988
Hồng Kông
3,6
3,4
3,9
Hàn Quốc
2,0
4,0
2,8

Singapo
3,1
5,0
7,0
Đài Loan
1,9
3,7
2,8
Nguồn: World Bank
Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ
cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lÃnh thổ cũng nh
phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng
ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai doạn

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

4

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nớc
phát triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn đề
đảm bảo các nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc một tỉ lệ tăng thêm sản phẩm
quốc dân dự kiến. Thực vậy ở nhiều nớc, đầu t đóng vai trò nh một Cú hích

ban đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế ( các nớc Nics, các nớc
Đông Nam á).
Thứ 4, đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có
thể tăng trởng tốc độ mong muốn ( từ 9-10%) là tăng cờng đầu t tạo ra sự
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông,
lâm, ngu, nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt
đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn.Nh vậy, chính sách đầu t
quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lÃnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lÃnh thổ, đa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn
đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
Thứ 5, đầu t tác động đến việc tăng cờng khả năng khoa học công
nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của đất
nớc hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của
Việt Nam lạc hậu nhiỊu thÕ hƯ so víi thÕ giíi vµ khu vùc. Theo UNIDO, nếu
chia quá trình phát triển công nghệ ra làm 7 giai đoạn thì Việt Nam năm
1990 ở vào giai đoạn 1 và 2. Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất
về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra
đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng, có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra và nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự
nghiên cứu hay nhập thì chúng ta cũng phải có tiền, có vốn đầu t. Mọi phơng
án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án

không khả thi.

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

5

Lớp: Kinh tế §Çu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

3.2- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm lắp
đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của
các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động
đầu t với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại.
Sau một thời gian, các cơ sở vật chất kỹ thuật này hao mòn h hỏng. Để
duy trì sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc
thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đà h hỏng hao mòn hoặc đổi mới để
thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và
nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xà hội, phải mua sắm trang thiết bị mới
thay thế cho trang thiết bị cũ đà lỗi thời cũng có nghĩa là phải đầu t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản
thân mình) đang tồn tại để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa
lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thơng

xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
II- Nguồn vốn đầu t
Vốn đầu t có thể là tiền tích luỹ của xà hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động nớc ngoài đợc biểu
hiện dới dạng tiền tệ các loại, tài sản hàng hoá hữu hình và vô hình, hàng hoá
đặc biệt và các quan hệ đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xà hội
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiỊm lùc míi cho nỊn s¶n xt x· héi.
1. Ngn vốn đầu t trong nớc
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn đầu t từ ngân sách
- Vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp
- Vốn tiết kiệm của dân c
Đối với các cơ sở thì ta chia ra các nguồn:
- ở các cơ quan quản lý nhà nớc, các cơ sở hoạt động phúc lợi công
cộng thì vốn đầu t do ngân sách nhà nớc cấp ( tích luỹ từ ngân sách
và viện trợ qua ngân sách) vốn viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho
các cơ sở và vốn tự có của cơ sở ( bản chất cũng tích luỹ từ phần tiền
thừa do dân đóng góp không dùng đến).
- Với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn đầu t đợc hình thành từ nhiều
nguồn hơn bao gồm vốn ngân sách ( lấy từ tích luỹ của ngân sách,
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

6

Lớp: Kinh tế §Çu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t


vốn khấu hao cơ bản, vốn viện trợ qua ngân sách) vốn tự có của
doanh nghiệp, vốn vay, phát hành trái phiếu, vốn góp liên doanh liên
kết với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nớc và các hình thức huy
động vốn khác quy định theo điều 11 Nghị định 56/Chính Phủ ngày
3 tháng 10 năm 1996.
- Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu t bao gồm:
vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với các cá
nhân trong và ngoài nớc. Đối với các công ty cổ phần, vốn đầu t
ngoài các nguồn vốn trên đây còn bao gồm tiền thu đợc do phát hành
trái phiếu ( nếu có đủ điều kiện theo luật doanh nghiƯp )
Cã thĨ nãi r»ng, ngn vèn trong níc đóng vai trò quyết định đến sự
phát triển kinh tế xà hội của đất nớc. Vốn đầu t trong nớc đợc xem là bộ phận
đối ứng rất quan trọng để tu hút vốn đầu t nớc ngoài. Đây đợc xem là điều
kiện tiên quyết để giải ngân các nguồn vốn ngoài nớc. Hơn nữa, để có thể
phát triển kinh tế xà hội, thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ), vốn
trong nớc đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm
thu hút vốn từ bên ngoài vào đầu t. Không phải ai khác mà chính là nguồn
vốn trong nớc quyết định việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu xà hộivà
quốc phòng, những lĩnh vực đầu t không vì lợi nhuận. Bên cạnh đó, vốn trong
nớc đợc coi là nội lực cđa nỊn kinh tÕ. Ngn vèn nµy mang tÝnh chÊt lâu dài
và ổn định. Điều này đà đợc thực tế chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ năm 1997, ngn vèn níc ngoµi rót hÕt lµm cho nỊn kinh tế các
nớc Đông Nam á gặp khó khăn ngiêm trọng. Vì thế, một số nớc trong giai
đoạn đầu thờng mở cửa để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Đến khi nền kinh tế
trong nớc đủ mạnh thì thờng có chính sách hạn chế đầu t nớc ngoài. Tuy
nhiên không vì thế mà chúng ta phủ nhận vai trò hết sức quan trọng của vốn
đầu t nớc ngoài.
2. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Vốn đầu t nớc ngoài đợc chia thành hai nguồn vốn : vốn đầu t trực tiếp

và vốn đầu t gián tiếp.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI) là vốn của các doanh nghiệp, cá
nhân đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia vào quá trình
quản lý và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thờng không đủ lớn để giải quyết dứt
điểm từng vấn đê kinh tế xà hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên, với vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài, nớc nhận đầu t không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có
đợc công nghệ, học tập đợc kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc cũng
nh sẽ có đợc chỗ đứng trên thị trờng thế giới do mở rộng quan hệ hợp tác làm
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

7

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

ăn với các đối tác nớc ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải có chế độ kiểm soát
chặt chẽ, tránh tình trạng khai thác tài nguyên quá mức làm cạn kiệt nguồn
tài nguyên của nớc nhận đầu t.
Còn vốn đầu t gián tiếp của nớc ngoài là vốn của chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức khác nhau
là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay u đÃi và các hình thức
thông thờng. Vốn đầu t gián tiếp thờng lớn cho nên tác dụng mạnh và nhanh
với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế xà hội của nớc
nhận đầu t. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu t gián tiếp thờng gắn với sự phụ
thuộc về chính trị và tình trạng nợ nần chồng chất nếu không có biện pháp sử
dụng nguồn vốn này hiệu quả và thực hiện ngiêm ngặt chế độ trả nợ vay.

Nhìn chung vai trò của vốn đầu t nớc ngoài là rất quan trọng
vì lợng vốn này hỗ trợ và bổ xung những thiếu hụt vốn trong đầu t phát
triển. Nó góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ của nền kinh tế,
ngành, lĩnh vực. Đồng thời nó còn giúp tạo ra những tích luỹ ban đầu cho nền
kinh tế của nớc tiếp nhận đầu t.
Vấn đề đặt ra cho những nhà đầu t là phải biết xem xét tỷ trọng của mỗi
loại nguồn vốn trong tổng số vốn đầu t để dựa vào đó có kế hoạch khai thác.
Từng nguồn vốn này có ý nghĩa gì đối với hoạt động đầu t . Tỷ trọng giữa
nguồn vốn trong níc vµ ngn vèn ngoµi níc thÕ nµo lµ hợp lý, hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn này nh thế nào. Qua đó đề ra biệp pháp tăng cờng huy
động vốn từ cả hai nguồn và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trên.
III- Công nghiệp điện tử
1. Khái quát về ngành CNĐT
1.1. Khái niệm công nghiệp điện tử
Điện tử viễn thông công nghệ thông tin là 3 lĩnh vực công
nghiệp riêng biệt nhng lại cã mèi quan hƯ hÕt søc chỈt chÏ víi nhau và thờng đợc nghiên cứu, đánh giá dới góc độ nh một ngành công nghiệp
chung công nghiệp điện tử.
Nh vậy, công nghiệp điện tử đợc xác định là ngành công nghiệp sản
xuất thiết bị ( điện dân dụng, điện tử công nghiệp và chuyên dụng, công
nghệ thông tin, viễn thông); sản xuất vật liệu, linh phụ kiện điện tử, các
sản phẩm phần mềm; các dịch vụ ( tin học, điện tử công nghiệp và chuyên
dụng, viễn thông ).
1.2. Đặc điểm của ngành CNĐT

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

8

Lớp: Kinh tế §Çu t 41A



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

Đặc điểm về công nghệ: CNĐT là ngành có công nghệ phát triển
với tốc độ rất nhanh. Công nghệ điện tử là động lực thúc đẩy và phát
huy tác dụng của nhiều công nghệ khác, kéo theo những biến đổi
mang tính dây chuyền, vì vậy đợc coi là công nghệ cơ sở của xà hội
hiện đại. Không có công nghệ điện tử sẽ không có công nghiệp hoá
ở trình độ hiện nay. CNĐT luôn gắn liền với cách mạng khoa học
công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao. Nghành công nghiệp này cần
lợng vốn rất lớn để đầu t cho các lĩnh vực sản xuất, thiết kế sản
phẩm, ngiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ nên hầu hết các
sản phẩm ®iƯn tư nỉi tiÕng trªn thÕ giíi ®Ịu thc vỊ các công ty, tập
đoàn sản xuất mạnh về công nghệ ( Sony, LG, Fujitsu, Toshiba,
Masushita).
- Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm của ngành CNĐT có hàm lợng
chất xám cao, cơ cấu sản phẩm luôn thay đổi, giá trị phần mềm và
dịch vụ chiếm tỷ trọng cao. Chu kỳ sống của sản phẩm CNĐT ngày
càng rút ngắn do tốc độ phát triển của công nghệ.
- Đặc điểm về thị trờng: Các tập đoàn, các hÃng điện tử lớn luôn cạnh
tranh gay gắt trong việc chiếm lĩnh thị trờng, đồng thời lại phải liên
kết, hợp tác với nhau để lập nên mạng lới sản xuất, kinh doanh trên
phạm vi thế giới.
1.3 Phân loại sản phẩm công nghiệp điện tử
Các sản phẩm CNĐT đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, thông
thờng chúng đợc phân thành:
- Thiết bị điện tử dân dụng: Là các thiết bị điện tử đợc sử dụng trong
đời sống sinh hoạt gia đình nh : radio, máy thu hình, radio cassette,

đầu video, đầu CD, VCD, DVD
- Thiết bị điện tử công nghiệp và chuyên dụng: Là các thiết bị điện tử
dùng cho các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, y tế, hải
quan, văn hoá, giáo dục, an ninh quốc phòng, ngiên cứu khoa học
- Thiết bị công nghệ thông tin ( CNTT): Bao gồm các loại máy tính,
thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi
- Thiết bị viễn thông : Là tất cả các thiết bị điện tử dùng để phục vụ
liên lạc, trao đổi, truyền tin
- Phần mềm: Bao gồm tất cả các loại phần mỊm hƯ thèng, phÇn mỊm
nhóng, phÇn mỊm øng dơng…sư dơng trong các loại máy tính, máy
móc chuyên dụng, thiết bị viễn thông, thiết bị điện tử dân dụng
-

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

9

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

- Thiết bị công nghệ CNĐT thuộc công nghiệp chế tạo máy công cụ
cho CNĐT
Ngoài ra, theo giác độ của các nhà sản xuất còn có thể phân loại nh sau:
- Vật liệu ®iƯn tư: Gåm vËt liƯu b¸n dÉn, vËt liƯu quang tử, vật liệu
gốm, vật liệu kim loại hay hợp kim, vật liệu polyme, vật liệu hữu cơ..
- Linh kiện và cÊu kiƯn ®iƯn tư: Gåm linh kiƯn thơ ®éng, linh kiện tích

cực, các loại mạch tích hợp ( IC), linh phụ kiện có liên quan nhiều
đến cơ khí, nhựa và các ngành công nghiệp khác, đèn hình, các bộ
hiển thị, các bảng mạch điện tử
- Các thiết bị phần cứng điện tử, tin học viễn thông.
- Các phần mềm bao gồm phần mềm nhúng, phần mềm hỗ trợ thiết
kế, phần mềm hỗ trợ quản lý, các phần mềm tiện ích, các phần mềm
giải trí, phần mềm hỗ trợ giáo dục, đào tạo, y tế
2. Vị trí, vai trò và yêu cầu phát triển của ngành CNĐT
CNĐT là ngành công nghiệp mịi nhän trong nỊn kinh tÕ qc d©n cđa
nhiỊu níc trên thế giới. CNĐT đặc biệt là CNTT đang thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, trở thành cơ sở nền tảng trong các
lĩnh vực kinh tÕ – an ninh – qc phßng cđa mäi quốc gia.
CNĐT đợc coi là một trong những ngành công nghiệp có tính cạnh
tranh cao và góp phần rất lớn vào sự tăng trởng kinh tế. Nó ảnh hởng sâu
rộng đến nền kinh tế toàn cầu, tác động mạnh đến nhiều lĩnh vực nh sản xuất
chế tạo, tài chính ngân hàng, thơng mại, dịch vụ, y tế, giáo dục, vận tải, môi
trờngCó thể coi CNĐT và CNTT là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
hai và mang tính toàn cầu hoá. Do vậy, hầu hết các nớc công nghiệp phát
triển và phần lớn những nớc đang phát triển đều có những chính sách quốc
gia nhằm phát triển CNĐT; trong đó phải kể đến các nớc đi đầu nh Mỹ, EU,
Nhật Bản và những nớc áp dụng thành công nh NiCs , ASEAN, Trung Quốc,
ấn Đô
Ngành CNĐT đóng vai trò quan trọng vào tăng trởng kinh tế; tiếp thu
nhanh những tiến bé trong khoa häc – c«ng nghƯ – kü tht; hiệu quả
mang lại cao, giá trị gia tăng lớn và không bị hạn chế phát triển nh một số
ngành khác. Sự phát triển của CNĐT thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, kéo
theo sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ khác, tạo cơ sở thu
hút lao động, giải quyết việc làm. Theo đánh giá chung về 20 nhóm ngành
công nghiệp trên thế giới thì CNĐT đứng ®Çu vỊ thu hót lao ®éng, ®øng thø
hai vỊ doanh thu trên vốn ( sau ngành luyện kim ), đứng thứ ba về doanh thu

tuyệt đối ( sau ngành lọc dầu và ô tô). Ngoài ra, CNĐT cũng chính là ngành
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

10

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời là một
ngành sản xuất chủ lực trong nền kinh tế tri thức.
Sự phát triển và vai trò của ngành CNĐT ở các nớc còn thể hiện rõ
thông qua cơ cấu và giá trị đóng góp của sản phẩm điện tử trong GDP và tổng
sản lợng của ngành chế tạo.
Bảng : Tỷ lệ sản phẩm điện tử trong tổng sản lợng ngành chế tạo và
GDP của một số nớc ( %)
Nớc
Trong tổng sản lợng ngành chế tạo
Trong GDP
1975
1985
2000
1975 1985 2000
Nhật Bản 9,3
17,5
22,0
2,3

6,2
7,0
Hàn Quốc 9,7
12,0
25,0
2,1
3,0
7,0
Đài Loan 11,6
14,6
20,0
2,1
6,2
7,0
Đức
11,0
13,7
15,0
3,7
4,5
5,0
Mỹ
8,1
11,1
15,0
1,8
2,5
3,3
Anh
8,3

9,9
12,0
2,2
2,2
2,9
Pháp
8,0
7,6
11,0
2,1
2,0
2,8
Italia
8,9
9,7
11,0
2,5
2,6
2,9
Nguồn : The World Bank, 2000
So sánh năm 2000 với năm 1975, tỷ lệ sản phẩm điện tử trong công
nghiệp chế tạo ở Mỹ tăng từ 8,1% lên 15%, Nhật Bản từ 9,3% lên 22%, Hàn
Quốc từ 9,7 lên 25%, Đài Loan từ 11% lên 20%. Ngày nay, Mỹ đang dẫn đầu
thế giới trong việc sử dụng máy tính các nhân với tỷ lệ 37,6% dân số, trong
khi Nhật Bản là 7,26% và Đức là 5,26%. Điều đó cho thấy các nớc đều nhận
thức CNĐT là một ngành công nghiệp chiến lợc trong sự nghiệp phát triển
kinh tế của mình.
Riêng đối với các nớc đang phát triển, CNĐT có một vai trò rất quan
trọng bởi vì:
- Góp phần thúc đẩy sự tham gia của các nớc này vào quá trình toàn

cầu hoá sản xuất và thơng mại. Nó góp phần làm tăng dung lợng
thông tin trong các hoạt động kinh tế, linh hoạt hoá các giao dịch
kinh tế, thu hút đầu t nớc ngoài, nâng cao hiệu quả trong quản lý sản
xuất, kinh doanh, tạo nên sự chuyên môn hoá và mở rộng quy mô
kinh tế;
- Làm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc
chuyển đổi các ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá thông thờng
sang sản xuất các sản phẩm công nghiệp có hàm lợng chất xám cao.

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

11

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc, giảm những tác động xấu đến
môi trờng trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá.
3. Nội dung đầu t phát triển ngành CNĐT
3.1 - Đầu t vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ
tầng
Đầu t vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động
của các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp điện tử nói riêng
bởi hai lý do sau:
Thứ nhất: chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn
đầu t.

Thứ hai, nó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm hoạt động chính của
mỗi ngành.
Nh vậy, hoạt động đầu t vào tài sản cố định đóng vai trò cực kỳ quan
trọng nếu không nói là quyết định đối với phần lợi nhuận thu đợc của ngành.
Các hÃng thờng tăng cờng thêm tài sản cố định khi họ thấy trớc đợc những cơ
hội có lợi để mở rộng sản xuất, hoặc vì họ có thể giảm bớt chi phí bằng cách
chuyển sang những phơng pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn.
Ta đi xem xét đầu t vào cơ sở hạ tầng xây dựng. Đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng là một trong những hoạt động đợc thực hiện đầu tiên của mỗi công
cuộc đầu t ( trừ trờng hợp đầu t chiều sâu ). Hoạt động đó bao gồm các hạng
mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản
xuất, công nhân hoạt động đợc thuận lợi an toàn.
Để thực hiện tốt các hạng mục này, trớc tiên phải tính đến các điều kiện
thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chấtđồng thời phải căn cứ
vào yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
sản xuất, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ, số lợng công nhânCác
hạng mục đợc chia thành các nhóm cơ bản sau:
- Các phân xởng sản xuất chính, phụ.
- Hệ thống điện.
- Hệ thống nớc
- Hệ thống giao thông, bến đỗ, bốc dỡ hàng
- Hệ thống thắp sáng, điều hoà không khí
- Văn phòng, phòng học, tờng rào
- Nhà ăn, khu gi¶i trÝ, vƯ sinh
- HƯ thèng sư lý chÊt thải và bảo vệ môi trờng
- Hệ thống thông tin liên lạc
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

12


Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

Đối với mỗi hạng mục công trình, phải xem xét, cân nhắc và quyết
định : diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc ( bê tông cốt thép, gạch, khung
thép), kích thớc và chi phí
Về mặt chi phí: thông thờng để tính toán chi phí xây dựng, ngời ta dựa
trên chi phí một đơn vị xây dựng, từ đó tính cho toàn bộ diện tích của hạng
mục.
CFi = Pi * Si
Trong đó: CFi là chi phí xây dựng của hạng mục i
Pi là giá thành một đơn vị diện tích của hạng mục i
Si là diện tích xây dựng của hạng mục i
Khi đó, tổng chi phí toàn bộ hạng mục xây dựng là :
CF = CFi , i = 1,n
Riêng hệ thống điện nớc và các bộ phận khác có tỷ lệ máy móc thiết bị
lớn thì tính theo giá thành của máy móc thiết bị cùng với các chi phí phụ
khác.
Cùng với đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, ngành CNĐT còn phải dành một
số lợng vốn cực lớn cho đầu t vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Trong điều kiện ngày nay với sự phát triển chóng mặt của khoa học công
nghệ đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp điện tử thì việc lựa chọn đầu t vào
loại máy móc công nghệ nào phải đợc thực hiện dựa trên các nguyên tắc, tiêu
chuẩn sau:
- Việc đầu t đó phải cho phép sản xuất ra các sản phẩm có tính
cạnh tranh cao

- Việc đầu t phải cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh của doanh nghiệp, ngành, của vùng.
- Giá cả và trình độ công nghệ phải phù hợp với xu thế phát
triển và năng lực của doanh nghiệp ngành đó.
Máy móc thiết bị đợc liệt kê và sắp xếp thành các nhóm sau:
- Máy móc thiết bị chính trực tiếp sản xuất
- Thiết bị phụ trợ
- Thiết bị vận chuyển, bốc xếp, băng chuyền
- Máy móc và thiết bị đo lờng, kiểm tra chất lợng
- Thiết bị an toàn, bảo hộ lao động
- Các loại xe đa đón công nhân, xe công nghệ, xe tải
Về mặt chi phí, giá của máy móc thiết bị là một phạm trù cụ thể nhng
lại rất khó xác định bởi có nhiều thành phần, đó là chi phí sản xuất, chi phí
mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, tên hiệu thợng mại, chi phí huấn
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

13

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

luyện chuyên môn, chi phí lắp đặt, vận chuyểnPhần khó xác định nhất là
chi phí bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật. Hơn nữa, chẳng có ý nghĩa gì khi
mua đợc máy móc thiết bị giá rẻ nhng đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì không hiệu quả. Chính vì vậy, khi mua sắm trang bị máy móc thiết bị đòi
hỏi phải có sự am hiểu nhất định về lĩnh vực công nghệ. Để có thể mua đợc

thiết bị nhh mong muốn, thông thờng các doanh nghiệp dùng phơng thức đấu
thầu.
3.2. Đầu t phát triển nguồn nhân lực
Lực lợng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh
của nền sản xuất xà hội. Mác đà từng nói: Trình độ sản xuất của một nền
kinh tế không phải ở chỗ xà hội đó sản xuất ra cái gì mà là xà hội đó dùng
cái gì để sản xuất. Cùng với việc đề cao vai trò của lực lợng sản xuất, Lênin
khẳng định: Lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân và ngời lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xà hội, ngời
lao động không những là một yếu tố của quá trình đó mà còn là yếu tố quan
trọng, tác động có tính chất quyết định vào việc phát huy đồng bộ và có hiệu
quả các yếu tố khác. Nếu chúng ta có nhà xởng, có nguyên vật liệu, có máy
móc thiết bị nhng thiếu bàn tay công nghệ ngời thì chúng ta cũng không thĨ
cã s¶n phÈm cung cÊp cho x· héi. Nh vËy , nguồn lực là một tài sản quý giá
của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp
phải phát huy đợc hiệu quả nguồn nhân lực của mình, đồng thời ngày càng
nâng cao chất lợng cũng nh số lợng nguồn nhân lực của mình.
Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động
tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng caoCác hoạt động
này có thể xen kẽ hay t¸ch biƯt, cã thĨ tríc, cã thĨ sau t theo đặc điểm
nghề nghiệp và quy mô của doanh nghiệp.
Thứ nhất là công tác tuyển dụng, công việc này không đòi hỏi nhiều chi
phí ( vì thông thờng chi phí này do ngời tham gia tuyển dụng bỏ ra) nhng lại
đòi hỏi khâu chuẩn bị hết sức chu đáo, tỉ mỉ bởi mức độ ảnh hởng của nó đến
hoạt động tơng lai của doanh nghiệp; việc chuẩn bị từ thông báo tuyển dụng,
ấn định các tiêu chuẩn tuyển dụng và lựa chọn các phơng thức phụ trợ cho
việc tuyển dụng ( dùng khoa triết tự, thi trắc nghiệm, thử thách chuyên
môn), lùa chän ban tham mu tun dơng…§èi víi mét sè doanh nghiệp có
quy mô lớn, họ tuyển dụng các thanh niên có kết quả tổng quả tôt và cho các

thanh niên này làm 2 hay 3 năm ở các bộ phận khác nhau để giúp họ thành

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

14

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

thạo với guồng m¸y cđa doanh nghiƯp tríc khi chÝnh thøc bỉ nhiƯm vào
chuyên ngành chỉ định.
Thứ hai là công tác sử dụng. Đây là hoạt động ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng đúng
ngời, đúng việc, phát huy hết khả năng của ngời lao động thì chắn chắn đem
lại hiệu quả tốt. Ngợc lại, doanh nghiệp sẽ không phát huy đợc lợi thế về
nguồn nhân lực, thậm chí lại chịu tác dụng ngợc chiều đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác này đòi hỏi ban lÃnh đạo
phải nắm sâu, sát năng lực các nhân viên để có thể tạo môi trờng thuận lợi
cho họ phát huy tốt khả năng của mình và góp phần vào sự phát triển của
doanh nghiệp. ở đây cách nhìn của ban lÃnh đạo đợc đánh giá rất cao.
Thứ ba là công tác đào tạo. Đây là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của hoạt động đầu t nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Đào tạo
quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của ngời
lao động. Đào tạo của doanh nghiệp có thể chọn cách đào tạo bên ngoài do
các tổ chức chuyển về, đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá đào tạo nội
bộ. Về đối tợng đào tạo đợc chia thành ba đối tợng:

- Đào tạo lực lợng cán bộ quản lý, cán bộ chuuyên môn
- Đào tạo đội ngũ cán bộ ngiên cứu khoa học công nghệ
- Đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân
Có thể nói, lực lợng quản lý trong doanh nghiệp không đông về mặt số
lợng nhng lại có tính chất quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Trớc
đây, một quan niệm đà ăn sâu vào trong xà hội đó là cán bộ quản lý là ngời
đi lên từ công nhân, ngời lao động. Chỉ những ngời có tích luỹ kinh nghiệm
thì mới quản lý đợc. Quản lý khi đó không đợc coi là một nghề. Đó là quan
niệm hết sức lỗi thời, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt
nh hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời quản lý trong mỗi doanh nghiệp không
chỉ thực hiện những công việc thành tên mà còn phải năng động, sáng tạo
trong những công việc, những tình huống khó khăn, nhạy cảm. Do đó nếu
ngời quản lý không học tập, không nâng cao nhận thức, trình độ của mình thì
khó có thể đứng vững và đi lên trong nền kinh tế thị trờng. Việc đầu t cho
đào tạo cán bộ quản lý thông qua các chi phí ch tham gia hội thảo, tham gia
thực tế, đào tạo ngắn hạn, dài hạn, nghiệp vụ quản lýĐây là những chi phí
không lớn nhng hết sức quan trọng.
Đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học: Với việc khoa học
phát triển nh vũ bÃo, các doanh nghiệp cần phải thích nghi với điều kiện mới
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

15

Lớp: Kinh tế §Çu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t


để có thể cạnh tranh và vơn lên. Việc đầu t cho cán bộ nghiên cứu và ứng
dụng khoa học là một trong những nhiệm vụ vô cùng cấp bách đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp CNĐT trong điều kiện hiện nay. Họ sẽ là ngời đem lại
tri thức mới và đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, góp phần quan trọng cho sự lớn mạnh không ngừng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nên bỏ ra một phần thích đáng trong lợi nhuận của
mình để đầu t cho hoạt động này.
Đào tạo tay nghề cho công nhân. Đây là lực lợng chịu ảnh hởng mạnh
của công tác đào tạo cả về chất lợng lẫn số lợng. Đào tạo công nhân có thể
diễn ra ở trờng đào tạo, cũng có thể đào tạo ngay khi lao động sản xuất.
Trong giai đoạn có sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ và sự cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay đòi hỏi tay nghề của ngời công nhân phải vững và
kịp thời thích ứng đợc với sự phát triển của khoa học. Điều đó đòi hỏi quá
trình đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân là tất yếu khách
quan.
3.3.- Đầu t cho công tác tiếp thị, xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng
Một doanh nghiệp có mặt hàng tốt nhng không biết quảng bá mặt
hàng của mình cho mọi ngời biết thì việc tiêu thụ sẽ gặp nhiều khó khăn,
sản xuất không đợc mở rộng, doanh nghiệp chỉ dậm chân tại chỗ trong khi
các doanh nghiệp khác nhờ làm tốt công tác tiếp thị, xúc tiến, mở rộng thị
trờng liên tục phát triển. Điều đó cho thấy công tác này là cực kỳ quan
trọng, mang tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, nếu các doanh
nghiệp không dành một phần thích đáng cho công tác này thì sẽ bị đào
thải bởi tính cạnh tranh khèc liƯt cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng.
Tû lƯ đầu t dành cho công tác này ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu vốn đầu t của doanh nghiệp. Đầu t cho công tác này bao gồm
đầu t cho hoạt động điều tra, ngiên cứu, mở rộng thị trờng, đầu t công tác
tiếp thị, quảng cáo
Đẩy mạnh hoạt động đầu t cho các hoạt động marketing này chính là

nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp điện tử hiện nay, qua đó giúp
sản phẩm điện tử của ta từng bớc có mặt trên thị trờng quốc tế, nâng cao
kim ngạch xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
IV Quá trình hình thành và phát triển của ngành CNĐT Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành CNĐT Việt Nam

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

16

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

Nghành CNĐT Việt Nam đợc manh nha từ những năm 1960 nhng
chỉ mới hình thành từ những năm 1970. Cơ sở sản xuất điện tử đầu tiên có
quy mô công nghiệp của nớc ta đợc xây dựng vào năm 1975; đến năm
1980-1981 mới bắt đầu có hoạt động lắp ráp máy thu thanh và máy thu
hình đen trắng dạng SKD. Nhìn chung, ngành CNĐT Việt Nam còn non
trẻ, tiềm lực tài chính cũng nh công nghệ sử dụng lạc hậu so với thế giới.
Quá trình xây dựng và phát triển của ngành CNĐT nớc ta có thể chia
thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn trớc năm 1975: thời kỳ thuần tuý sử dụng
Các thiết bị điện tử bớc đầu đợc sử dụng trong quốc phòng; thông tin
liên lạc; truyền thanh; phát thanh; trong một số ngành công nghiệp. ở miền
nam đà có vài cơ sở lắp ráp điện tử gia dụng của Nhật Bản ( nh SONY,
Matsushita), còn ở miền bắc đà bắt đầu hình thành một số cơ sở sửa chữa

và lắp ráp thiết bị điện tử từ linh kiện nhập ngoại nh Nhà máy thiết bị bu điện
( Tổng cục bu điện) sửa chữa thiết bị thông tin, sản xuất máy đo và tổng đài
từ thạch, sản xuất nam châm, ferit, loa, lắp máy thu thanh bán dẫn đơn giản;
Xởng truyền thanh ( Tổng cục thông tin) sản xuất các loại máy tăng âm từ
10- 500 W, sửa chữa đài truyền thanh; và một số cơ sở sửa chữa lắp ráp nhỏ
thuộc các địa phơng và ngành khác.
Giai đoạn từ 1975 1985: thời kỳ vừa phát triển ứng dụng, vừa
nghiên cứu xây dựng ngành CNĐT
Đặc điểm của ngành CNĐT giai đoạn này là:
- Cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu, tài sản cố định và vốn
sản xuất nhỏ, chất lợng sản phẩm thấp, số lợng sản phẩm không
đáng kể.
- Thiếu đồng bộ giữa sản xuất linh kiện, vật liệu và thiết bị, xuất khẩu
sản phẩm hạn chế do thiếu nguyên liệu và chất lợng sản phẩm cha
đạt tiêu chuẩn;
- Sản xuất và kinh doanh cha gắn kết với nhau; các dây chuyền sản
xuất không sử dụng hết công suất do đầu t tràn lan vợt quá nhu cầu
thị trờng;
- Trình độ thiết kế và công nghệ: Bớc đầu hình thành một đội nhũ cán
bộ và cơ sở vật chất kỹ thuật trong một số lĩnh vực chế tạo, sản xt
vËt liƯu, linh kiƯn ®iƯn tư. Trong lÜnh vùc chÕ tạo vật liệu bán dẫn,
Việt Nam đà sử dụng công nghệ nóng chảy vùng, kéo đơn tinh thể,
gia công cơ học các phiến bán dẫnTrong chế tạo linh kiện bán dẫn
đà chủ động về công nghệ Planar; thiết kế các linh kiện bán dẫn rời,
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

17

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

các vi mạch ®iƯn tư cì nhá ( lìng cùc vµ MOS ). Trong chế tạo thiết
bị, đà chủ động công nghệ làm mạch in, lắp ráp theo dây chuyền.
- Cơ sở ngiên cứu: Không kể các cơ sở nghiên cứu trong lĩnh vực an
ninh quốc phòng, cả nớc có 20 viện nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực điện tử. Ngoài ra, một số trung tâm, trờng đại học, nhà máy,
bệnh viện cũng tham gia ngiên cứu về lĩnh vực điện tử;
- Cơ sở đào tạo: Việc đào tạo cán bộ kỹ thuật điện tử đợc tiến hành ở 6
trờng đại học và một số viện nghiên cứu. Một số cán bộ kỹ thuật
công nghệ và công nhân đợc cử đi học, nghiên cứu, học tập ở nớc
ngoài;
- Hợp tác quốc tế giai đoạn này chủ yếu với các nớc khối SEV
( Hungari, Tiệp Khắc, Ba Lan, Bungari, CHDC Đức, Liên Xô..).
Ngoài ra cũng có một số cuộc gặp gỡ, trao đổi công nghiệp với Pháp,
Nhật và thiết lập quan hệ với các tổ chức quốc tế nh UNDP, UNIDO,
HIT, ESCAP
Giai đoạn từ 1986 đến nay: Ngành CNĐT hình thành và từng bớc
phát triển
Sau đổi mới, thực hiện các chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc,
ngành CNĐT Việt Nam đà phát triển khá mạnh mẽ. Số lợng các doanh
nghiệp nhà nớc( địa phơng và trung ơng), doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực CNĐT tăng khá
nhanh. Các công ty này có u thế về vốn đầu t, công nghệ và năng suất lao
động so với các doanh nghiệp trong nớc đà góp phần lớn làm cho ngành
CNĐT Việt Nam tăng trởng nhanh trong mấy năm qua.
Ngành CNĐT hầu nh chỉ tập trung phát triển ở vùng đồng bằng Sông

Hồng và vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt là Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dơng. Đây là các thị trờng lớn có cơ sở kinh doanh và cơ sở
hạ tầng tơng đối thuận lợi cho phát triển sản xuất các sản phẩm điện tử.
Trong những năm gần đây, vốn đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực điện tử tin
học ở khu vực này đà tăng lên đáng kể. Còn ở khu vực miền trung, do các
điều kiện cơ sở hạ tầng vẫn còn hạn chế nên đầu t vào sản xuất điện tử ở khu
vực này cha có những chuyển biến rõ rệt.
2- Năng lực sản xuất ngành CNĐT Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành CNĐT Việt Nam đà có tiến bộ đáng
kể về tăng trởng giá trị sản xuất hàng năm. Tuy nhiên, mức tăng trởng đáng
kể chỉ diễn ra trong một số ít sản phẩm lắp ráp nh bản mạch in, bang đèn
hìnhGiá trị sản xuÊt ë khu vùc kinh tÕ trong níc cã sù suy giảm, nhất là
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

18

Lớp: Kinh tế §Çu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

các lĩnh vực sản xuất máy thu hình, radio, thiết bị truyền thông ( từ 1115,9 tỷ
đồng năm 1995 xuống còn 776,8 tỷ đồng năm 2000). Trong cơ cấu ngành
CNĐT Việt Nam, giá trị sản xuất của khu vực này cũng giảm từ 54,04% năm
1995 xuống còn 16,83% năm 2000. Trong khi đó, giá trị sản xuất của khu
vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng rất nhanh, từ 948,9 tỷ đồng ( chiếm 45,96%
tỷ trọng ngành) năm 1995 lên 3839,6 tỷ đồng năm 2000 ( chiếm 83,17%). Sự
tăng trởng của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài có ảnh hởng rất lớn đến sự

phát triển của ngành CNĐT Việt Nam trong giai đoạn 1995-2000.
Sản xuất hàng điện tử gia dụng: Sản phẩm chủ yếu là máy thu hình và
radio cassette. Gần đây, một số liên doanh đà bắt đầu lắp ráp tủ lạnh, máy
giặtCả nớc có khoảng 40 dây chuyền lắp ráp máy thu hình và radio với
công suất khoảng 4 triệu máy thu hình ( khoảng 70% là máy thu hình màu)
và 2 triệu radio trong 1 năm. Hình thức lắp ráp là chủ yếu dới dạng IKD
( 40% là linh kiện rời hoàn toàn nhập ngoại), còn lại là các linh kiện sản xuất
trong nớc nh đèn hình, vá nhùa, xèp, tơ, biÕn ¸p, loa, an ten, hép các tông
Ngoài ra, một số doanh nghiệp đà bắt đầu xây dựng dây chuyền lắp ráp dàn
âm thanh Hifi và lắp ráp Video. Năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 75-80%
tổng doanh số tiêu thụ hàng điện tử dân dụng trên thị trờng nội địa.
Sản xuất hàng điện tử chuyên dụng và công nghiệp: Phần lớn thiết bị
chuyên dụng đợc nhập khẩu, một phần đợc thiết kế, chế tạo đơn chiếc hoặc
với số lợng nhỏ. Các sản phẩm chính mà Việt Nam đà sản xuất là các loại
cân tự động, cân băng tải, cân đóng bao, hệ thống kiểm tra xuất nhập cảnh,
một số thiết bị quy mô nhỏ, trình ®é thđ c«ng. HiƯn nay cã mét sã c«ng ty nớc ngoài bắt đầu ngiên cứu đầu t vào lĩnh vực này.

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

19

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

Bảng: Giá trị sản xuất ngành CNĐT Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng

1995
1996
1997
1998
1999
2000
toàn 103374,7 118096,6 134419,7 151223,3 168749,4 195321,4

GTSX
ngành CN
GTSX
ngành
CNĐT
Tỷ trọng(%)
GTSX khu vực
kinh tế trong nớc
GTSX khu vực
có vốn ĐTNN
sản xuất máy
thu hình, radio,
thiết bị viễn
thông
sản xuất máy
tính, thiết bị văn
phòng

2092,7

3118,2


3315,9

3705,5

5696,1

9724,4

2,02
1115,9

2,64
1248,3

2,47
812,1

2,45
777,9

3,38
744,4

4,98
776,8

948,9

1830,4


2466,1

2699,6

3249

3839,6

2064,8

3078,7

3278,2

3477,5

3993,4

4616,4

27,9

39,5

37,7

228,0

1702,7


5108,0

Nguồn: Tổng cục thống kê
Sản xuất thiết bị CNTT: Chủ yếu là kinh doanh và lắp ráp máy tính các
loại, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi. Công nghệ lắp ráp cha cao,phần lớn vẫn
sử dụng phơng pháp thủ công. Từ năm 1998, Việt Nam đà lắp ráp đợc máy
tính mang thơng hiệu riêng, nhng các linh phụ kiện phần lớn đều phải nhập
khẩu. Hiện nay, nớc ta vẫn cha xây dựng đợc tiêu chuẩn máy tính , cha có
phòng kiểm định chất lợng máy tính lắp ráp.
Sản xuất thiết bị viễn thông, thông tin: Chủ yếu là lắp ráp và nhập
khẩu. Các doanh nghiệp trong nớc mới bớc đầu sản xuất một số thiết bị, vật t:
cáp quang, cáp đồng, tổng đài, máy điện thoại
Sản xuất linh, phụ kiện và vật liệu: Các sản phẩm linh kiện điện tử
chính đà đợc sản xuất tại Việt Nam là đèn hình máy thu hình ( công suất 4
triệu chiếc/ năm), đế mạch in ( công suất 10 triệu chiếc/ năm), tụ điện các
loại, cuộn cao ¸p, cuén l¸i tia, c¸c chi tiÕt c¬ khÝ cho lắp ráp đèn hình, các
loại an ten. Nguyên liệu chủ yếu vẫn phải nhập ngoại. Việt Nam đà bớc đầu
lắp ráp gia công tái xuất khẩu linh kiện điện tử và linh kiện máy tính ( Công
ty Fujitsu Việt Nam). Sản xuất trong nớc mới đáp ứng đợc khoảng 13,6% nhu
cầu nội địa.
Các sản phẩm CNĐT Việt Nam hầu hết mang thơng hiệu của nớc ngoài
nh: Sony, national, JVC, Toshiba, Aiwa, LGGần đây, từ năm 1999 trên thị
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

20

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa: Kinh tế Đầu t

trờng đà xuất hiện vài loại sản phẩm mang thơng hiệu Việt Nam nh : TV, đầu
VCD, DVD của các công ty điện tử Hanel, Biên Hoà, Tân BìnhNgoài ra,
các mặt hàng nh ổn áp, tăng âm,loa, điện thoại lẻ, tổng đài điện tử của Tổng
cục bu điện sản xuất với công nghệ không cao, số lợng không lớn, chủ yếu là
phục vụ cho thị trờng trong nớc, đáp ứng yêu cầu của đối tợng khách hàng ít
tiền, vùng sâu, vùng xa.
Sản phẩm chủ yếu của ngành CNĐT Việt Nam là máy thu hình, radio,
đèn hình với sản lợng nh sau:
Bảng: Một số sản phẩm chủ yếu của ngành CNĐT Việt Nam
Đơn vị: Nghìn cái
1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Máy thu hình lắp ráp
141,2 770 741 533
921 902,6 1019
radio lắp ráp
93
94
111 145
204 139,6 155
Đèn hình
200 1600 1500 1960 2000 2281
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam và Công ty đèn hình ORION HANEL
Thị trờng và phân phối sản phẩm
Với gần 80 triệu dân, Việt Nam đang là một thị trờng tiêu thụ các sản
phẩm điện tử tơng đối mạnh. Nhiều chủng loại hàng hoá của các hÃng điện tử
nổi tiếng nh Sony, Panasonic, JVC, Sharp, GL, Sam Sungđà đa vào tiêu
thụ ở nớc ta. Bên cạnh đó, một số hÃng điện tử lớn đà đầu t vào nớc ta để sản

xuất linh phụ kiện và lắp ráp sản phẩm dạng CKD và IKD. Cơ cấu mặt hàng
chủ yếu vẫn là hàng điện tử gia dụng ( khoảng 40%) và thiết bị viễn thông
( khoảng 32%).
Phần lớn các doanh nghiệp đều tổ chức mạng lới bán hàng khắp nơi, phơng thức bán, giao hàng cũng đa dạng hoá. Công tác bảo hành sản phẩm và
dịch vụ hậu mÃi đà đợc quan tâm đúng mức.
Tình hình đầu t
Trừ một số doanh nghiệp liên quan đến thông tin, viễn thông đợc nhà nớc đầu t mạnh để nhập khẩu trang thiết bị và công nghệ, nhìn chung, ngành
CNĐT Việt Nam đợc hình thành và phát triển chủ yếu từ lĩnh vực lắp ráp các
thiết bị điện tử. Các doanh nghiệp nhà nớc đợc ngân sách cấp vốn. Một số
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đà hình thành nhng quy mô nhỏ, chủ yếu là
làm các dịch vụ buôn bán, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành. Vấn đề khó khăn
hàng đầu đối với các doanh nghiệp điện tử Việt Nam là vốn đầu t đổi mới
công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu đầu t vào ngành CNĐT Việt
Nam là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Tính đến 31/12/2000, cả nSinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

21

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

ớc có 22 dự án đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực CNĐT đang hoạt động với tổng
số vốn đăng ký là 615 triệu USD, chiếm 1,8% tổng vốn đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam. Số vốn thực hiện của các dự án đầu t vào ngành CNĐT đạt 60,5%
tổng vốn đăng ký. Nguồn vốn đầu t chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan và một số nớc ASEAN chiếm tới 93,76% vốn đầu t vào ngành này. Các

dự án đầu t vào ngành CNĐT có vốn trung bình là 28 triệu USD, cao hơn một
số ngành khác. Tuy nhiên, số dự ¸n cã vèn nhá, díi 5 triƯu USD vÉn chiÕm
31,8% tỉng sè dù ¸n. Trong tỉng sè 22 dù ¸n đang hoạt động nói trên, có 14
dự án là công ty liên doanh, chiếm 61% tổng vốn đầu t, còn lại là công ty
100% vốn nớc ngoài.
Công nghệ sử dụng
Ngành CNĐT Việt Nam mới chỉ sử dụng công nghệ đơn giản, phổ
thông, chủ yếu sử dụng công nghệ bán tự động, cắm linh kiện bằng tay. Một
số nhà máy đang đa vào sử dụng máy cắm tự động và công nghệ hàn dán bề
mặt ( SMT). Công nghệ sản xuất linh phụ kiện đang bớc đầu hình thành nh
chế tạo đèn hình, lắp ráp cuộn lái tia, biến áp, các cụm linh kiện, nguồn đảo
mạch, cáp nốicông nghệ ép các chi tiết và sản phẩm nhựa, vỏ nhựa. Đây là
cơ sở ban đầu để phát triển lĩnh vực công nghệ phụ trợ phục vụ nội địa hoá
các sản phẩm điện tử tin học. Các công nghệ đa vào sử dụng ở Việt Nam thời
gian qua không theo quy hoạch hay chơng trình phát triển công nghệ ( của
Chính Phủ, ngành, doanh nghiệp ), mà theo chính sách của các nhà đầu t nớc
ngoài. Tuy nhiên, việc nhập khẩu và thích nghi với công nghệ nhập khẩu của
các doanh nghiệp điện tư ViƯt Nam trong thêi gian qua ®· chøng minh khả
năng áp dụng đợc công nghệ sẵn có trên thế giới một cách có hiệu quả vào
Việt Nam. Đó là yếu tố quan trọng cho quá trình chuyển giao công nghệ của
ngành CNĐT Việt Nam.
Nguồn nhân lực
CNĐT là một ngành có lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật tơng đối đông
đảo. Tuy nhiên, do ngành công nghiệp này ở nớc ta cha phát triển mạnh, nên
số cán bộ đợc đào tạo bài bản trớc đây không có điều kiện phát huy, kiến
thức bị mại một dần. Lực lợng cán bộ trẻ, có trình độ, nhanh nhạy trong việc
tiếp thu c¸c kiÕn thøc khoa häc kü tht hiƯn nay tËp trung chđ u trong lÜnh
vùc CNTT. C¶ níc cã 7 trờng đại học có khoa Điện tử tin học và CNTT.
Hàng năm đào tạo khoảng 4000 sinh viên. Ngoài ra, còn một số viện nghiên
cứu chuyên ngành Điện tử Tin Học cũng tham gia đào tạo.

Riêng trong lĩnh vực CNTT, đội ngũ nhân lực hiện có khoảng 25000 ngời, trong đó có 7400 làm công nghệ phần mềm.
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

22

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

Một hạn chế cơ bản hiện nay trog công tác đào tạo nguồn nhân lực cho
CNĐT và CNTT là giữa kiến thức đào tạo và thực tế sản xuất, nhất là những
lĩnh vực công nghệ cao còn khoảng cách khá xa. Công tác đào tạo công nhân
kỹ thuật phục vụ các cơ sở sản xuất phần lớn đều do các cơ sở này tự đào tạo.
Các cơ sở dạy nghề trong nớc cha đào tạo đợc công nhân kỹ thuật điện tử đủ
trình độ cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài.
Tổ chức quản lý
Quản lý nhà nớc ngành CNĐT trớc đây cha có sự thống nhất: Bộ Công
nghiệp quản lý các doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện tử, linh phụ kiện và
vật liệu; Bộ Khoa học Công nghệ Môi trờng quản lý về CNTT; Tổng
cục Bu điện quản lý lĩnh vực bu chính viƠn th«ng. KĨ tõ 8/2002 khi Bé Bu
chÝnh – viƠn thông đợc thành lập, lĩnh vực điện tử Tin học đợc chuyển giao
cho bộ này thực hiện công tác quản lý nhà nớc. Tuy nhiên, quá trình này mới
đang bắt đầu diễn ra và hiệu quả của nó thì cha đủ thời gian phát huy trong
thực tế.
Đánh giá chung thực trạng CNĐT Việt Nam
- Vẫn còn là công trờng lắp ráp giản đơn, quy mô nhỏ. Ngoài một số

doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đà bớc đầu sản xuất linh phụ
kiện thì phần lớn các cơ sở sản xuất điện tử trong nớc chủ yếu là lắp
ráp và sản xuất các thiết bị điện tử gia dụng theo hợp đồng của các
công ty nớc ngoài.
- Năng lực và công nghệ sản xuất còn nhiều hạn chế. Ngành CNĐT
Việt Nam vẫn cha sản xuất đợc nhiều chủng loại sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu trong nớc và vơn ra thị trờng thế giới và khu vực.
- Đầu t của nhà nớc vào CNĐT cha tơng xứng với yêu cầu, nhiệm vụ;
đầu t trong nớc vào sản xuất còn nhỏ bé; đầu t cho đào tạo và nghiên
cứu triển khai hầu nh cha có gì.
- Lĩnh vực điện tử công nghiệp và chuyên dụng ( phục vụ các ngành
công nghiệp khác) phát triển chậm, thiếu cán bộ và công nhân kỹ
thuật.
- Cơ cấu sản phẩm mất cân đối, chủ yếu là sản phẩm điện tử gia dụng
( máy thu hình, radio, tủ lạnh, máy giặt..) và lắp đặt giản đơn máy vi
tính.
- Tổ chức quản lý nhà nớc còn bất cập, thiếu sự phối hợ, liên kết giữa
các đơn vị, tổ chức trong và ngoài ngành.

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

23

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t


- Thiếu các cơ chế chính sách cụ thể để đa CNĐT này trở thành ngành
công nghiệp mũi nhọn.
- Lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu triển khai phát triển còn chậm,
cha thực sự hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh.
- Cha có chiến lợc và quy hoạch phát triển ngành.
V- Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới và khu vực về phát triển CNĐT
1. Khái quát về quá trình phát triển CNĐT trên thế giới
Lịch sử ngành CNĐT trên thế giới trải qua các bớc phát triển vợt bậc
theo từng thập kỷ : Thập kỷ 50, là thời kỳ phát triển công nghiệp máy tính cỡ
lớn với sự kiện Mỹ cho ra đời chiếc máy tính điện tử đầu tiên ( 1946) và phát
minh ra bang đèn bán dẫn ( 1952). Trong thập kỷ này, máy điện thoại, tổng
đài nội bé cịng xt hiƯn. ThËp kû 60, lµ thêi kú chế tạo máy tính điện tử có
tính năng cao, đặc biệt là việc Mỹ chế tạo ra mạch tổ hợp IC và máy tính thế
hệ 360, 370. Đây cũng là thời kỳ chế tạo ra máy thu hình đen trắng, máy thu
hình màu, máy thu sang vô tuyến, bang bán dẫn, mạch tích hợp, bang điốt,
bảng in đèn hình. Thập kỷ 70, CNĐT bắt đàu có sự tiến bộ vợt bậc khi Mỹ
tung ra loại máy tính sử dụng các mạch tích hợp cỡ lớn. Máy Fax, máy
photocopy, bóng điốt phát quang, bàn phím, thiết bị đầu cuối, monitor bắt
đầu đợc đa vào áp dụng trong sản xuất và đời sèng x· héi. ThËp kû 80,
CN§T cã sù tiÕn bé kü tht cùc kú nhanh víi sù ra ®êi cđa máy in, máy vi
tính, bộ điều khiển đĩa, máy quét ảnh, thiết bị tiếp sang máy thu hình vệ tinh,
thiết bị về tinhThập kỷ 90, là sự phát triển các sản phẩm điện tử có độ tích
hợp cao, hệ thống hoá, tăng thêm tính năng, siêu nhỏ, nhẹ hơn và giá thập đi
rất nhiều. Trong thập kỷnày, máy tính xách tay đợc đa vào sử dụng. Về công
nghệ sử lý, tần số đà tăng từ 30 MHz ( 1989) lên 200 MHz ( 2000) và số bit
đà tăng từ 32 Bits MPU thÕ hƯ thø 2 lªn 64 Bits MPU thế hệ thứ nhất. Đặc
biệt, từ cuối thập kỷ 90 với sự phát triển vợt bậc của công nghệ Internet và
thiết bị viễn thông di động đà mở ra một thời kỳ mới trong sự phát triển của
CNĐT và CNTT trên toàn thế giới, mở ra cơ hội bình đẳng cho tất cả cac
doanh nghiệp tại các nớc có trình ®é kinh tÕ kh¸c nhau cïng tham gia nỊn

kinh tÕ số.
2 Chính sách phát triển CNĐT của một số nớc
2.1. Nhật Bản Bảo hộ và khuyến khích mạnh mẽ ngành CNĐT
Chính phủ Nhật Bản đà thực thi nhất quán chính sách bảo hộ và khuyến
khích mạnh mẽ ngành CNĐT trong suốt 40 năm qua. Các luật khuyến khích

Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

24

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kinh tế Đầu t

ra đời 7 năm một ( 1957, 1964, 1971, 1986) về bản chất là thực hiện bảo hộ
và khuyến khích phát triển ngành CNĐT, thể hiện ở các điểm sau;
- Chỉ định rõ vài chục sản phẩm từng thời kỳ: ví dụ sản xuất vật liệu
ferit đợc chỉ định khuyến khích đầu t 15% vốn của ngành năm 1964,
chiếm hạng 4 u tiên, sau sản xuất mạch IC ( 18,9% vốn ), Silicum
sạch ( 16,8% vốn) và máy vi tính ( 15,3% vón ).
- Hạn chế đầu t trực tiếp nớc ngoài: Năm 1970 không cho phép hÃng
Fairchild hàng đầu của Mỹ về mạch IC đầu t, mà phải bán sáng chế
công nghệ planar tốt nhất cho Nec. HÃng Texas thì chỉ đợc lập liên
doanh với Sony, thực sự tạo điều kiện để 5 năm sau Nhật cạnh tranh
thắng lợi với Mỹ về máy tính bỏ túi.
- Những biện pháp khuyến khích đồng bộ cả về mặt cung ( trợ giúp
tài chính, thuế, nhập công nghệ gốc) lẫn mặt cầu ( kiểm soát

nhập khẩu hàng hoá và đầu t nớc ngoài ).
- Quan tâm đặc biệt đến hoạt động ngiên cứu triển khai: tài trợ để
chứng minh tính kinh tế của mình bằng sản xuất thử liệu vật liệu
serie zero tới hàng triệu sản phẩm hoàn thiện dạng thơng mại tung ra
thị trờng. Việc đào tạo nguồn lao động kỹ thuật cao là thuộc chiến lợc u tiên phát triển đi trớc một bớc.
- Năm 2000, Thủ tớng mới của Nhật Bản đà chính thức đặt cuộc cách
mạng IT lên hàng đầu trong chiến lợc kinh tế dài hạn của quốc gia.
Cùng với cuộc khởi xớng đầy tham vọng này của Chính Phủ, hàng
loạt các công ty lớn của Nhật Bản đà có những chuyển hớng rõ rệt
nhằm nắm bắt cơ hội mới trong lĩnh vực mà xa nay Nhật Bản cha có
sự chú ý. Bớc đầu họ đà có những thành công rõ rệt, nhất là trong
lĩnh vực thiết bị di động cầm tay ( PDA, Web TV..)
2.2. Hàn Quốc Phát huy vai trò quyết định của Chính Phủ
Tiến sau Nhật Bản hàng thập kỷ, học tập kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn
Quốc phát huy vai trò quyết định của Chính Phủ trong việc phát triển CNĐT.
Trong 30 năm ( 1967-1977), Chính Phủ đà ban hành 47 văn bản khuyến
khích ngành điện tử, từ hoạch định chiến lợc, kế hoạch thực thi, gây quỹ thúc
đẩy và đào tạo kỹ thuật viên, chỉ định sản phẩm và lĩnh vực chủ lực, u tiên
xuất khẩu, nâng cao mức tự cung cấp, đầu t sâu công nghệ
Hàn Quốc có chính sách miễn thuế cho các xí nghiệp sản xuất điện tử
trong nhiều năm đầu hoạt động, và miễn thuế cho các khoản đầu t vào sản
phẩm mới, nghiên cứu triển khai. Hàn Quốc tổ chức hoàn hảo hệ thống
nắm bắt sản phẩm phục vụ chiến lợc xuất khẩu điện tử nh ngành mũi nhọn.
Sinh viên: Nguyễn Phơng Tuệ

25

Lớp: Kinh tế Đầu t 41A



×