Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phương hướng & biện pháp thúc đẩy XK hàng hóa trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.28 KB, 59 trang )



lời nói đầu
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới
đang phát triển nh vũ bão với tốc độ nhanh trên tất cả các lĩnh vực. Sự phát
triển của khoa học công nghệ đã làm cho nền kinh tế thế giới có những biến đổi
to lớn và sâu sắc đồng thời đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế
thế giới. Chính vì vậy ngày nay hợp tác quốc tế đã trở thành yêu cầu tất yếu đối
với sự phát triển đi lên của mỗi quốc gia. Hoà nhập với xu thế này, trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là từ khi tiến hành đổi mới kinh tế - xã
hội, Đảng và Nhà nớc ta rất coi trọng các hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong
báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ơng Đảng tại đại hội Đảng VIII đã
nhấn mạnh:
. . . Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa ph-
ơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn
làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc
lập phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phơng và đa phơng với các nớc, các tổ
chức quốc tế và khu vực. . . .
Từ tháng 7/1995, ta đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các n-
ớc Đông Nam (ASEAN) ;từ tháng 3/1996, ta là một trong những thành viên
sáng lập của diễn đàn Hợp tác á-ÂU (ASEM). Từ tháng 11/1998, ta đã trở
thành thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á Thái Bình D-
ơng (APEC)và đang trong quá trình đàm phán để gia nhập vào tổ chức thơng
mại thế giới (WTO).
Tham gia vào các tổ chức này sẽ tạo điều kiện cho việt Nam sánh vai với
các nớc trên diễn đàn quốc tế, mở rộng khả năng hợp tác kinh tế và đầu t cũng
nh tạo thêm điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thơng mại giữa nớc ta với các
nớc
Tuy nhiên, chúng ta tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới nghĩa là
chúng ta phải chấp nhận xu hớng hợp tác trong cạnh tranh. Đây vừa là thời cơ
mà ta có thể tận dụng để phát triển đất nớc đồng thời cũng là thách thức trớc


nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc xung quanh và trên thế giới.
Hơn bao giờ hết xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển
kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho
nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho phát triển cơ sở hạ tầng là mục tiêu
quan trọng. Nhà nớc ta đã và đang thực hiện các chính sách và các biện pháp
- 1 -
thúc đẩy các ngành kinh tế theo hớng xuất khẩu, khuyến khích khu vực t nhân
mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ cho đất n-
ớc. Do vậy, xây dựng đợc các chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nh
thế nào để ta có thể tận dụng đợc những thuận lợi vợt qua những khó khăn trong
sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nớc, đa kinh tế đất nớc phát triển
bền vững đang là một vấn đề đợc Nhà nớc ta đa nên hàng đầu.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên em đã chọn đề tài "phơng hớng và
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá trong thời kỳ đổi mới "cho đề án môn
học KTTM kỳ này. Đề án đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của giáo s ĐặNG
ĐìNH ĐàO.
Nội dung của đề án bao gồm :
ChơngI: Những lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng hoá trong thời kỳ
đổi mới ở Việt Nam
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng hàng hoá trong thời kỳ đổi mới
ở Việt nam
Chơng III: Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá nớc ta hiện nay
- 2 -
Chơng I: những lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng hoá trong thời
kỳ đổi mới ở Việt Nam
I Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1- Thơng mại quốc tế đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
1. 1 Khái niệm thơng mại quốc tế
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua
mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự

phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản suất hàng hoá riêng biệt của
các quốc gia.
1. 2 vai trò của thơng mại quốc tế
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc. Th-
ơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại thơng mở
rộng khả năng sản suất và tiêu đùng trong nớc khi thực hiện chế độ tự, cung tự
cấp, không buôn bán.
Thơng mại quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, không chỉ do nó cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi
quốc gia mà nó còn giúp quốc gia đó phát triển. Bên cạnh đó có nhiều lý do
khác khiến thơng mại quốc tế trở nên vô cùng quan trọng.
Thơng mại quốc tế cần thiết cho việc thực hiện chuyên môn hoá sâu để có
hiệu quả kinh tế trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy
mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ đợc
thực hiện ở từng nớc trong các nớc khác nhau.
Sự khác nhau về sở thích hay mức cầu cũng là một nguyên nhân khác để
có thể buôn bán. Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối trong hai nơi giống
hệt nhau, buôn bán vẫn có thể diễn ra do khác nhau về sở thích.
Có thể nói nhu cầu trao đổi xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra đời
của nền sản xuất t bản chủ nghĩa mới phá vỡ tính chất đóng kín của từng đơn vị
kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc.
Chế độ t bản chủ nghĩa gắn chặt thị trờng dân tộc với thị trờng thế giới,
gắn chặt phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế. Ngoại
thơng trở nên không thể thiếu đợc với phơng thức sản xuất đó, nh Lê-Nin đã
nhận xét: không có thị trờng bên ngoài thì một số nớc t bản không thể sống đ-
ợc
- 3 -
. Thực tế chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể bằng chính sách
đóng cửa với nớc ngoài lại phát triển nhanh và có hiệu quả kinh tế cao đợc.
Muốn phát triển nhanh, mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của

mình mà phải biết tận dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu kinh tế, khoa học
kỹ thuật của nhân loại đã đạt đợc. Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra những tiềm
năng sẵn có của một nớc nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách
có lợi nhất.
Mở rộng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại là vận
dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn nớc ta
trong những năm qua. Đại hội VIII đảng ta đã khẳng định chúng ta chủ trơng
hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nớc không phân biệt thể chế
chính trị, xã hội trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình .
Cho đến nay dù thành tựu đã đạt đợc xong cha có thể giúp chúng ta thoát
khỏi vị trí là một trong những nớc nghèo trên thế giới nhng cũng có những kết
quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thơng mại, giao lu kinh tế với bên ngoài.
Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản xuất mới bằng những công
nghệ khoa học tiên tiến. Tin tởng rằng, với những hớng đi đúng dắn, với những -
u thế của mình và sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, Việt nam sẽ trở thành một
mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Báo cáo chính trị của ban chấp
hành tw đảng tại đại hội lầnVI đã nhấn mạnh:" Nhiệm vụ ổn định và phát triển
kinh tế trong chặng đờng đầu tiêncũng nh sự phát triển khoa học,kỹ thuậtvà
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm phụ
thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộngvà nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại".
2. vị trí và vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong thời kỳ đổi mới ở
Việt Nam.
2. 1 Vị trí của xuất khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu hàng hoá là những việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của
một nớc này với các nớc khác và dùng ngoại tệ làm phơng tiện trao đổi. Hoạt
động xuất khẩu diễn ra trong nền kinh tế có thơng mại quốc tế mở rộng bao
gồm cả việc bán sản phẩm hàng hoá ra nớc ngoài và nhập khẩu sản phẩm từ nớc
khác. Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán thuộc
phạm vi quốc tế và là hoạt động kinh tế thơng mại rất phức tạp. Do đó nó không

chỉ là một hành vi bán riêng lẻ mà là cả một quá trình kinh doanh phức tạp bao
gồm nhiều khâu khác nhau.
- 4 -
Trong thời đại ngày nay, thời đại của cùng tồn tại hoà bình, cùng vơn tới
ấm no hạnh phúc và cũng là thời đại của việc vơn tới mở cửa và mở rộng giao lu
kinh tế. Do đó xu hớng phát triển của nhiều nớc trong những năm gần đây là
thay đổi chiến lợc kinh tế từ đóng cửa sang mở cửa và từ thay thế nhập
khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Có thể nói đây là con đờng đúng đắn cho sự
phát triển vợt bậc giúp cho nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng phát triển.
Đối với những nớc mà nền kinh tế cha phát triển cao nh nớc ta thì những
nhân tố thuộc về tiềm năng nh lao động và tài nguyên thiên nhiên là rất lớn
trong khi các nhân tố nh vốn, kỹ thuật - công nghệ, và kinh nghiệm quản lý còn
thiếu. Vì vậy, chiến lợc hớng vào xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa
nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài kết hợp với những
tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp cho nền kinh
tế Việt nam tăng trởng nhanh, rút ngắn khoảng cáchchênh lệch giàu nghèo. Mặt
khác, Việt nam cũng phải ra sức phát triển sản xuất, xuất khẩu hàng hoá, nhập
khẩu những công nghệ mới tiên tiến nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế đã
đặt ra.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá
của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nớc này với nớc khác. Ngoài ra, xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài cho
phép chúng ta khai thác đợc tiềm năng, thế mạnh về sức lao động và tài nguyên
thiên nhiên. Vì vậy, nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào trong giai đoạn
hiện nay phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu không những đợc thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt động
kinh tế đối ngoại mà nó còn là một phơng tiện thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Do
vậy, các Chính phủ ở các quốc gia trong chiến lợc phát triển kinh tế của mình
đều coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động trọng tâm để thúc đẩy tăng trởng
và phát triển kinh tế.

2. 2 vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế quốc dân trong
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Trên thực tế ta thấy, bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào muốn
thu hút đợc kết quả cao đều phải biết khai thác và phát huy triệt để những lợi
thế sẵn có ở bên trong cũng nh bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý. Đối với
hoạt động xuất khẩu của Việt nam cần phải tận dụng các nguồn tiềm năng để
mang lại hiệu quả ngày càng cao.
Chúng ta có những điều kiện thuận lợi: nớc ta là một nớc Đông nam á nằm
ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng - khu vực đợc coi là phát triển năng động,
- 5 -
có tầm chiến lợc ngày càng quan trọng trên bản đồ chính trị và kinh tế thế giới.
Vị trí của Việt nam nằm trên tuyến đờng giao lu hàng hải quốc tế từ các nớc
SNG, Trung Quốc, Nhật bản, Nam Triều Tiên sang các nớc Nam á, Trung Đông,
và Châu phi. Với một vị trí thuận lợi nh vậy tạo điều kiện cho Việt nam tham
gia vào phân công lao động quốc tế và trong sự hợp tác với các nớc trong khối
ASEAN, trong khu vực, và các nớc trên thế giới một cách dễ dàng. Mặt khác,
nó cũng góp phần đẩy mạnh hoạt động thơng mại nói chung và hoạt động xuất
nhập khẩu nói riêng.
Không những thế, Việt nam còn có biển chạy dọc theo chiều dài đất nớc,
nhất là từ Phan Thiết trở vào còn có cảng nớc sâu, khí hậu tốt, không có sơng
mù, tàu bè nớc ngoài có thể cập bến an toàn quanh năm. Điều này rất thuận lợi
cho việc giao lu buôn bán giữa các nớc. Mặt khác, về vận tải hàng không, tuy
chúng ta cha có nhiều sân bay nhng chúng ta có sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị
trí lý tởng cách đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng nh Băng cốc
(Tháilan), Giacacta (Indonexia), Mamila (Philipin).
Thông qua đó cho phép chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại cũng
nh hoạt động xuất nhập khẩu.
Cùng với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nớc ta
cũng là một trong những nguồn tiềm năng góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu.

Bên cạnh những cơ hội, chúng ta cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong sự
nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp.
Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều n-
ớc trong khu vục và trên thế giới. Mỹ và phơng tây tiếp tục mu toan thực hiện
chiến lợc diễn biến hoà bình. Gây áp lực đối với chúng ta về vấn đề dân
chủ, nhân quyền, đa nguyên đa đảng. Nguy cơ đi chệch hớng XHCN.
Nền kinh tế trong nớc còn nhiều yếu kém. Vẫn hiện trạng tham ô, tham
nhũng nhiều. Bộ máy quản lý còn quan liêu, thủ tục hành chính còn dờm dà.
Đội ngũ cán bộ vừa thiếu lại vừa yếu, đặc biệt đối với cán bộ thuộc lĩnh vực
ngoại thơng.
Nhận thức rõ những điều kiện thuận lợi và khó khăn trên Đảng và Nhà nớc
ta đã đề ra phơng hớng chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Phát huy
lợi thế tơng đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Đáp ứng
tốt nhu cầu của sản xuất và đời sống. Hớng mạnh vào xuất khẩu, thay thế nhập
khẩu những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Mở rộng quan hệ kinh tế
đối với các nớc, các tổ chức quốc tế, các công ty và các t nhân nớc ngoài, trên
- 6 -
nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vị trí, vai trò quan trọng trong đổi mới cơ cấu
kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò của
xuất khẩu đợc thể hiện ở các mặt sau:
2. 2. 1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
ở nớc ta, để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc
trong thời gian ngắn, đòi hỏi chúng ta phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy
móc thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đ-
ợc hình thành từ các nguồn sau: đầu t nớc ngoài, vay nợ hoặc viện trợ, ngoại tệ
thu đợc từ các nguồn khác. Trong các nguồn trên thì các nguồn nh vay nợ và
đầu t nớc ngoài tuy quan trọng nhng cũng phải trả sau này. Và việc sử dụng

chúng một cách thái quá sẽ gây hậu quả cho việc trả nợ về sau. Vì vậy, nguồn từ
xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ cho quá trình nhập khẩu,
phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng nên nhng mọi cơ hội đầu t và
vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và
ngời cho vay thấy đợc khả năng của việc xuất khẩu bởi xuất khẩu - nguồn vốn
duy nhất để trả nợ.
2. 2. 2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh
tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt
quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
nh nớc ta, sản xuất về cơ bản là cha đủ cho nhu cầu tiêu dùng nếu chỉ thụ động
chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm
chạp. Sản xuất và thay thế cơ cấu kinh tế cũng sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Quan điển thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế
giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
- 7 -
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này nên sản xuất thể hiện ở
các mặt sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví
dụ khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội
đầy đủ cho việc phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu nh bông, vải sợi. . .
Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu gạo, chè, cà

phê. . . sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất nông nghiệp và các
ngành chế biến có liên quan.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất
phát triển ổn định. Khi sản xuất bắt đầu lớn mạnh thị trờng trong nớc không đủ
khả năng làm cho sản xuất phát triển mạnh đợc, chỉ có thị trờng rộng lớn ở bên
ngoài mới có thể đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng của các
ngành nghề trong nớc và đảm bảo sản xuất phát triển ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phơng
tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt
nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc tạo ra một năng lực sản xuất
mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và không
ngừng phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình để có thể đứng vững
trong cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
2. 2. 3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của nhân dân bao gồm rất nhiều mặt:
Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi tiêu thu hút hàng triệu lao động
vào làm việc với thu nhập không nhỏ.
Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngời
dân hiện nay.
- 8 -
2. 2. 4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế

đối ngoại của đất nớc.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh trế đối ngoại có tác động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đôi ngoại, khi xuất
khẩu phát triển nó cũng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển
theo nh quan hệ về chính trị và ngoại giao. Mặt khác các quan hệ chính tri, kinh
tế, ngoại giao phát triển mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu phát triển.
2. 2. 5 vai trò của xuất khẩu đối với một doanh nghiệp
Xuất khẩu đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi thế. Xu thế toàn cầu hoá
nền kinh tế, sự mở cửa của nhiều thị trờng mới, các hiệp định thơng mại song
phơng,sự hình thành các tổ chức kinh tế và thơng mại khu vực và sự hình thành
của tổ chức thơng mại thế giới đã tạo ra những cơ hội cha từng có cho các
doanh nghiệp muốn xuất khẩu. Do việc áp dụng công nghệ mới,nhiều nớc có
khả năng tạo ra các sản phẩm rẻ hơn,tốt hơn, với thời gian sản xuất nhanh hơn.
Rất nhiều nơc đang phát triển đã trở thành đối thủ cạnh tranh đối với các nớc
phát triển nhờ vào sự nắm bắt hệ thống viễn thông toàn cầu, sự phát triển của ti
vi,máy tính,mạng internet. Đây là lúc thích hợp nhất cho các doanh nghiệp tận
dụng những biến chuyển của thị trờng để tiến hành xuất khẩu.
Những lợi ích mà xuất khẩu có thể mang lại cho doanh nghiệp là :
-Tăng doanh số và lợi nhuận. Nếu một công ty hoạt động tốt trên thị trờng
nội địa thì việc mở rộng ra thị trờng nớc ngoài sẽ làm tăng lợi nhuận.
- Giành đợc thị phần ở nớc ngoài nhờ vào việc xuát khẩu,công ty sẽ học
hỏi đợc từ đối thủ cạnh tranh, từ các chiến lợc của họ và những việc mà đối thủ
cạnh tranh, từ các chiến lợc của họ và những việc mà đối thủ cạnh tranh đã thực
hiện để giành đợc thị phần ở nớc ngoài.
-Giảm sự phụ thuộc vào thị trờng nội địa hiện có. Nhờ mở rộng hoạt động
ra thị trờng nớc ngoài,công ty sẽ phát triển các cơ sở bán hàng và giảm sự phụ
thuộc vào khách hàng trong nớc
ổn định doanh nghiệp trớc sự biến động của thị trờng trong nớc. Bằng
cách khai thác thị trờng thế giới,công ty sẽ khai thác thị trờng thế giới,công ty

sẽ không bị bó tay trớc những thay đổi về kinh tế, về nhu cầu của khách hàng và
những biến động theo thời vụ trên thị trờng trong nớc.
- 9 -
- Tận dụng năng lực sản xuất d thừa. nhờ xuất khẩu mà có thể tận dụng
năng lực sản xuất và thời gian sản xuất,do đó làm giảm chi phí của một đơn vị
sản phẩm,và tăng hiệu quả kinh tế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh. Do xuất khẩu mà có thể tăng thêm năng
lực cạnh tranh của một nớc, của một doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp có
lợi do việc sử dụng công nghẹ mới,các phơng pháp và sản xuất mới thì năng lực
của doanh nghiệp đợc nâng lên và cán cân thơng mại trong nớc dợc phát triển
II. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
1. Vì sao phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Khác với hoạt động thơng mại trong nớc, xuất khẩu thuộc phạm vi của
thơng mại quốc tế, do vậy nó chịu sự chi phối và điều khiển của các quy luật vợt
ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia. Chính vì thế mà hoạt động xuất
khẩu thờng phức tạp hơn nhiều so với các hoạt động thơng mại trong nớc. Nếu
để hoạt động xuất khẩu tự do không có các biện pháp điều chỉnh và thúc đẩy thì
hoạt động xuất khẩu sẽ không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn bởi các lý do sau
đây:
1. 1 Những khó khăn của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào rất nhiều các điều kiện khác nhau,
đồng thời trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu cũng nảy sinh nhiều
vấn đề có tính chất đặc thù của loại hình này.
Một trong những điều kiện để có đợc các sản phẩm có khả năng cạnh
tranh quốc tế là sự tồn tại của một hệ thống các điều kiện khung về chính sách
thích hợp cho sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất doanh nghiệp sản xuất ra các
sản phẩm thích hợp cho xuất khẩu. Các điều kiện khung này bao gồm các điều
kiện về pháp lý, thuế và các thủ tục hành chính. Ngoài ra còn phải kể đến các
điều kiện để tiến hành hoạt động nhập khẩu cũng nh triển khai đầu t trực tiếp
của nớc ngoài để tận dụng các khả năng chuyển giao công nghệ.

Nhân tố thứ hai gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu là vấn đề về
thông tin của thị trờng xuất khẩu. Các thông tin này thờng khó thu nhận hơn là
các thông tin ở thị trờng trong nớc. Các thông tin này bao gồm cả thông tin về
thị trờng nh: khả năng tiêu thụ, yêu cầu chất lợng, tình hình cạnh tranh, các quy
định về hạn chế nhập khẩu, những hiểu biết riêng về khách hàng và độ tin cậy
của khách hàng. Do tính năng động của thị trờng mà ngoài những hiểu biết
riêng, cơ bản còn cần phải tiếp tục theo dõi diễn biến của thị trờng để có thể
phản ứng linh hoạt trớc những thay đổi của tình hình.
- 10 -
Khi đã có những thông tin cần thiết, cần triển khai các hoạt động xúc tiến
xuất khẩu và marketing xuất khẩu. Do sự xa cách về mặt địa lý với các thị trờng
xuất khẩu và sự hiểu biết thờng là ít ỏi về các thị trờng này nên công việc tiến
hành các hoạt động này khó hơn đối với thị trờng trong nớc. Những công việc
xúc tiến ở đây là giới thiệu sản phẩm, lựa chọn và áp dụng các phơng pháp tiếp
thị thích hợp, hỗ trợ tiêu thụ và trong trờng hợp cần thiết xây dựng hệ thống
dịch vụ và các hệ thống kho phân phối.
Yếu tố thứ t gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu là hoạt động này đòi
hỏi những kiến thức và kinh nghiệm. Các thủ tục cần thiết trong xuất khẩu bao
gồm cả các quy định cần chú ý và việc sử dụng các loại hồ sơ và giấy tờ khác
nhau và điều này thì khác rất nhiều với kinh doanh trong nớc. Để duy trì các
mối quan hệ với nớc ngoài lại cần các chuyến đi ra nớc ngoài hết sức tốn kém
hoặc phải xây dựng và đảm bảo kinh phí cho các cơ sở đại diện ở nớc ngoài.
Thứ năm là việc đảm bảo tài chính cho xuất khẩu: một hoạt động mà ở
đó thờng áp dụng các thời hạn thanh toán dài hơn và các thủ tục đặc biệt đòi hỏi
phải có sự phối phợp với các tổ chức tài chính chuyên môn. Cần đặc biệt lu ý ở
đây là các rủi ro trong thanh toán cũng nh rủi do tín dụng thông thờng là các rủi
do đặc thù của mỗi quốc gia hoặc các rủi do kinh tế luôn đi kèm với các hoạt
động kinh doanh với nớc ngoài. Những điều khác nhau về hệ thống pháp luật,
quan niệm về pháp luật cũng nh những khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi
của mình ở nớc ngoài cũng rất quan trọng và cần phải đợc đặc biệt lu ý.

Tất cả những khó khăn trên làm cho hoạt động xuất khẩu cần có sự hỗ trợ
và thúc đẩy để nó có thể tiến hành đợc rễ dàng.
1. 2 Những yêu cầu đặt ra cho hoạt động xuất khẩu.
Để tránh nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới,
chúng ta cần phải xây dựng những chính sách về kinh tế cho phù hợp, đặc biệt
chính sách xuất khẩu. Tuy nhiên, để có thể có đợc những chính sách phát triển
xuất khẩu đúng đắn, có hiệu quả, đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên cứu về
những yêu cầu mà xuất khẩu cần phải đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế
Việt nam.
1. 2. 1 Xuất khẩu phải ra sức khai thác có hiệu quả nguồn lực của
đất nớc.
Thế mạnh lớn nhất của Việt nam là có lực lợng lao động dồi dào. Lực l-
ợng lao động của Việt nam đợc đánh giá là có khả năng tiếp thu kỹ thuật cộng
nghệ nhanh lại cần cù, siêng năng, có nhiều ngành nghề truyền thống, nhạy
cảm với cái mới, hơn nữa giá nhân công lại rẻ. Xuất khẩu phát triển có nghĩa là
- 11 -
chúng ta đã giải quyết đợc việc làm cho một số lợng lớn ngời lao động. Ngoài
ra, Việt nam còn có một quỹ tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng nh
đất, rừng, biển, khoáng sản, thuỷ sản. . . . Yêu cầu đặt ra là phải khai thác đợc
nguồn lực trong nớc, thúc đẩy xuất khẩu có hiệu quả.
1. 2. 2 Xuất khẩu phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh
doanh xuất khẩu nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi
nhọn đột phá cho sự giàu có.
Xuất khẩu phải mạnh và có hiệu quả để tạo thế đứng cho nớc ta trên thơng
trờng quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, muốn gia nhập các tổ chức kinh tế
quốc tế thì nớc ta phải có đợc các quan hệ kinh tế bền vững với các trung tâm
kinh tế chủ yếu của thế giới nh Mỹ, Nhật bản và Châu âu. Chính những mối
quan hệ này là giá đỡ cho một quốc gia có thể tham gia có hiệu quả váo các
khối kinh tế khu vực.
Xuất khẩu muốn hiệu quả trớc tiên ta phải nghiên cứu nhu cầu trên thị tr-

ờng đồng thời đánh giá khả năng sản xuất của ta. Từ đó, tìm các đối tác liên
doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu.
1. 2. 3 Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối
lợng kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay, xuất khẩu của ta còn manh mún, thờng xuất khẩu với khối lợng
nhỏ. Trong xu thế khu vực hoá ngày nay đòi hỏi năng lực xuất khẩu của nớc ta
phải đợc nâng cao để thu ngoại tệ về cho đất nớc đồng thời vơn lên chiếm lĩnh
ngày càng nhiều thị trờng xuất khẩu.
1. 2. 4 Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi
hỏi của thị trờng thế giới và của khách hàng, với chất lợng cao khối lợng lớn
và có khả năng cạnh tranh cao.
Nớc ta có cơ cấu hàng xuất khẩu tơng đối giống với các nớc trong khối
ASEAN. Do kỹ thuật sản xuất những mặt hàng này của ta hiện còn lạc hậu, chất
lợng cha cao, số lợng cha lớn nên hàng hoá của ta có sức cạnh tranh kém hơn so
với các nớc trong khu vực. Để có thể phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu đòi hỏi
phải có sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu sang những mặt hàng có hàm lợng kỹ
thuật cao, chế biến sâu, tơng đối mới và có nhu cầu lớn trên thị trờng nh dịch vụ
phần mềm máy tính, hàng nông sản tinh chế. . .
1.2.5 Những lý do khác.
+ Vì lý do bảo hộ cần khuyến khích xuất khẩu để mở rộng cơ hội tiêu thụ
các sản phẩm công nghiệp trong nớc, đặc biệt của các doanh nghiệp Việt nam
trên trờng quốc tế.
- 12 -
+ Khuyến khích xuất khẩu để lập lại thế cân bằng trong cạnh tranh cho các
nhà sản xuất trong nớc, tránh việc họ bị thiệt thòi do chính sách khuyến khích
xuất khẩu của các nớc khác gây ra.
+ Cuối cùng do những nguyên nhân về cán cân thanh toán cần thiết phải
áp dụng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu để thông qua tăng xuất khẩu mà
giảm thâm hụt trong cán cân thanh toán.
2. Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu.

Để thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội, chính sách thúc
đẩy xuất khẩu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nớc nông nghiệp thành
một nớc công nghiệp, từ công nghiệp chế biến dựa trên lao động thủ công, kỹ
thuật giản đơn đến công nghiệp chế tạo dựa trên vốn cao và kỹ thuật hiện đại.
Theo đó sự chuyển dịch cơ cấu hàng chế tạo và tỷ lệ hàng chế tạo xuất khẩu có
xu hớng tăng nhanh. Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu không phải là mục
đích tự thân mà nó là phạm trù lịch sử cho nên mục tiêu trực tiếp cụ thể không
thể nào khác là nhằm phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững, có hiệu quả.
Phấn đấu vợt qua tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống
nhân dân củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nớc phát triển
nhanh hơn vào thế kỷ 21.
Thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nhằm đặt nền kinh tế quốc gia
trong quan hệ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh,
buộc sản xuất trong nớc phải luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại với
năng suất thấp kém, mau chóng nâng cao khả năng mở rộng thị trờng và xúc
tiến thơng mại. Đích cuối cùng là làm thoả mãn nhu cầu của thị trờng, kể cả thị
trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Thúc đẩy xuất khẩu không có nghĩa là xem
nhẹ nhu cầu trong nớc, không chú ý thay thế nhập khẩu.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nhằm:
+ Đảm bảo kim ngạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
+ Gắn sản xuất vì nền kinh tế trong nớc với các hoạt động của nền
kinh tế thế giới, nối kết các nền kinh tế với nhau và tạo ra một không
gian kinh tế rộng lớn hơn nhờ hiệu quả và buôn bán quốc tế.
+ Tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế và
tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu. Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và t-
ơng đối của đất nớc kích thích các ngành kinh tế phát triển Góp phần
tăng tích luỹ và sử dụng vốn trong nớc tạo dựng đợc nguồn vốn của nớc
ngoài có tính đến kinh nghiệm của các nớc đi trớc.
- 13 -

+ Năng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nớc.
+ Thúc đẩy quan hệ đối ngoại giữa các nớc, nâng cao uy tín của
Việt nam trên thị trờng quốc tế và khu vực.
* Đánh giá vai trò của xuất khẩu : Xuất khẩu đóng một vai trò quan
trọng vi nó là hoạt động duy nhất có thể làm cho những mặt hàng sản xuất trong
nớc dồi dào có thể đợc cân đối. cũng chính nhờ nó mà các nớc đang phát
triển,có thể thực hiện chuyên môn hoá và quy mô sản xuất hiệu quả, trên cơ sở
đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Do vậy môt trong những thành tựu nổi bật
của công cuộc đổi mới ở nớc ta là sự phát triển nhanh mạnh của ngành xk. rút ra
kinh nghiệm từ các con Rồng,ta không chủ trơng xây dựng một nền kinh tế h-
ớngvề xuất khẩu, nhng vẫn xem xuất khẩu là rất quan trọng trong quá trình
phát triển
Nếu năm 1986, kim ngạch xk của ta chỉ đạt dới 1tỷ Rúp và USD thì 10
năm sau, trong quá trình đổi mới con số này đã lên tới 7. 3 tỷUSD năm 1996 đạt
15. 1 tỷ USD năm 2001,cha kể xk dịch vụ đạt khoảng 2. 4 tỷ USD. kim ngạch
xuất khẩu thờng đạt khoảng 50%GDP, nói lên tác động quan trọng của xk đối
với quá trình phát triển và tốc độtăng trởng của nền kinh tế nớc ta. Với kim
ngạch tăng trung bình hơn 20% năm trong năm qua, không kể tình hình đặc biệt
năm 2001, XK đã góp phần quan trọng vào việc cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế.
Hiện nay, xuất khẩu là đầu ra của 60-70%sản phẩm của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm của các làng nghề đang
đợc phục hồi. Qua đó thấy rõ xuất khẩu cá tác dụng không những kích
thích,đẩy mạnh hàng hoá trong nớc mà còn giải quyết việc làm trong khi vấn đề
việc làm đang là một sức ép lớn đối với nhiều nớc. Suy cho cùng, tạo nguồn
hàng và tiến hành xuất khẩu chính là phát huy nội lực tài nguyên,lao động đến
khả năng quản lý, kinh doanh trong quá trình phát triển. Với vai trò cầu nối,từ
sự gắn két trong nớc, với thị trờng bên ngoài, xuất khẩu đã làm xuất hiện những
xu hớng tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t đối với từng
ngành , từng vùng và cả nớc. nguồn thu do xuất khẩu mang lại cho phép trang

trải nhập khẩu vật t, thiết bị công nghệ nhằm tạo dựng cơ sở vật chất và kỹ
thuật của nền kinh tế theo định hớng xhcn.
Nếu nh trớc đây chúng ta chủ yếu xk hàng nguyên liệu thô và hàng tiểu
thủ công nghiệp đơn giản, thì nay hoạt động đã khơi thông đợc nhiều nguồn
hàng mới, với nhiều chủng loại,mặt hàng phong phú và đa dạng. XKmở rộng đã
phát huy các lợi thế so sánh của chúng ta, góp phần giải phóng mọi nguồn lực
- 14 -
của tất cả các thành phần kinh tế để đầu t sản xuất, sử dụng nhiều hơn nguồn
nguyên liệu, vật t khai thác trong nớc,đồng thời tạo ra hàng triệu chỗ làm mới
trong nhiều khu vực kinh tế.
Trong thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp hoạt động XK của ta chỉ bó hẹp
trong phe XHCN và mọt vài nớc khác,đợc thực hiện chủ yéu bằng phơng thức
hàng đổi hàng với Liên Xô và các nớc đông âu khác nay xk đã đợc mở rộng
phong phú linh hoạt với trên 100 nớc, bao gồm cả trung tâm kinh tế lớn của thế
giới XK ngày càng tăng và đối tác ngày càng nhiều theo hớng đa phơng hoá đã
giúp ta vợt qua cú sốc thị trờng do thị trờng truyền thống bị gián đoạn đầu
những năm 90, tránh cho ta khỏi bị ảnh hởng tiêu cực do phụ thuộc vào một vài
thị trờng đơn lẻ khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cuối những năm 90 xảy
ra và cả sau sự kiện 11/9/2001, giữ vững sự ổn định của nền kinh tế nớc ta.
Quá trình phát triển tích cực và có hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
không tách rời sự phát triển của thị trờng trong nớc theo định hớng XHCN.
trong hơn 10 năm qua, lu thông hàng hoá trong nớc diễn ra sôi động ,cơ bản đáp
ứng đợc các nhu cầu sản xuất tiêu dùng trong nớc ngày càng đa dạng, góp phần
thực hiện công bằng xã hội
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu hàng hoá trong thời kỳ
đổi mới ở Việt nam
I-Kim ngạch và khối lợng hàng hoá xuất khẩu hàng hoá từ năm 1986
đến nay
Sau 15 năm đổi mới, với chính sách đa phơng hoá các hoạt động kinh tế

quốc tế và ththực hiện chủ trơng khuyến khích xuất khẩu của Đảng và nhà nớc,
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có nhữngbớc tiến vợt bậc. Đến nay sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên thị trờng của hơn 100
nớc thuộc khắp các châu lục. Trong 10 năm 1991-2000, Việt Nam đã ký thêm
60 hiệp định thơng mại với các nớc. Năm 2000, kim mgạch xuất khẩu tăng gấp
6 lần so với năm 1990, giai đoạn 1991-2000,tốc độ tăng bình quân 19,6%/năm.
kim ngạch ngạch xuất khẩu tính trên đầu ngời năm 1992 khoảng 30USD, đến
năm 2000 đã đạt184USD/ngời / năm -là mức của một quốc gia có nền ngoại th-
ong tơng đối phát triển. Một số sản phẩm của việt nam đã chiếm vị trí cao trên
trờng quốc tế :hàng thứ hai về gạo (sau Thái Lan ), nhân điều (sau Ân Độ ),hàng
thứ 3 về cà phê nói chung (sau Braxin, Clombia, nhiều khả năng vợt Clumbia)
- 15 -
và hàng đầu về cà phê Robusta, hàng thứ 2 về hạt tiêu(sau Ân Đô). Cơ cấu xuất
nhập khẩu đã đợc cải thiện theo hớng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng
các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lợng lớn và thị trờng tơng đối ổn
định. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sản phảm đã qua chế biến tăng từ khoảng
8%năm 1991lên 40%năm 2000 trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Đã đổi mới
một cách cơ bản cơ chế xuất khẩu, nhập khẩu theo hớng xoá bỏ chế độ độc
quyền của nhà nớc, mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu sang tất cả các
thành phần kinh tế. Tóm lại tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao đã góp phần
quan trọng vào tốc độ tăng trởng kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu tăng không
những tạo nguồn thu ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, góp phần tích cực tiến tới cân bằng cán cân vãng lai, nâng cao uy
tín và vị thế của Việt nam trên trờng quốc tế

kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam
qua những năm đổi mới 1986 - 1998
Đơn vị tính: Tr. USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch XNK
1986 789 2155 2944

1987 854 2455 3309
1988 1038 2756 3794
1989 1946 2566 4512
1990 2402 2752 5154
1991 2087 2388 4475
1992 2581 2641 5125
1993 2985 3924 6904
1994 3600 4500 8100
1995 5300 6500 11800
1996 7255 11144 18399
1997 9268 11742 21011
1998 9300 11200 20500
1999 11540 11622 23162
2000 14308 15201 29509
2001 15100 16000 31100
Nguồn:Bộ kế hoạch và đầu t
- 16 -
Nhìn chung trong thời kỳ đổi mới, kim ngạch xuất khẩu của Việt nam tăng
nhanh. Năm 1988, một năm sau khi thực hiện cơ chế chuyển sang kinh tế thị tr-
ờng, khối lợng xuất khẩu tăng 80% so với năm 1987. Bắt đầu từ đó, Việt nam
duy trì mức tăng trởng xuất khẩu bình quân hơn 20% một năm. Hoạt động nhập
khẩu trong 10 năm qua ( 1986-1996) cũng đi theo một xu hớng tơng tự: gia tăng
đều đặn nhng tốc độ chậm hơn tăng trởng xuất khẩu.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ 1991-1995 đạt 39,14 tỷ USD, tăng
2,31 lần so với thời kỳ 1986-1990, trong đó xuất khẩu là 17,01 tỷ USD, nhập
khẩu là 22,13 tỷ USD. Xuất khẩu đã tăng với tốc độ bình quân 26%/ năm, gấp
hơn 3 lần mức tăng bình quân của GDP và là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần duy trì tốc độ tăng trởng cao của GDP. Tuy nhiên, mức tăng này
cha đủ để bù đắp mức tăng nhập khẩu (bình quân 34% / năm ).
Năm 1996, tổng kim ngạch XNK đạt 18,399 tỷ USD, bằng 46,4% tổng

kim ngạch của cả thời kỳ 1991-1995 và tăng 35% so với riêng năm 1995. Xuất
khẩu dã đạt 7,255 tỷ, tăng 33,2% so với năm 1995 và chiếm xấp xỉ 30% GDP
nhng tốc độ tăng trởng vẫn thấp hơn mức độ tăng nhập khẩu( 36,6%). Kim
ngạch xuất khẩu tính theo đầu ngời đã đạt mức trên dới 95 USD vào năm 1996,
gấp hơn 3 lần so với năm 1994 (30 USD) và gần 9 lần so với năm 1986 (11
USD). Tuy nhiên, con số này còn khá khiêm tốn so với mức 170 USD đợc thế
giới thừa nhận là mức của một nớc có nền ngoại thơng tơng đối phát triển.
Hoạt động xuất khẩu năm 1998 đã diễn ra trong hoàn cảnh hết sức khó
khăn, chủ yếu là do tác động của khủng khoảng kinh tế và khủng khoảng tài
chính trong khu vực. Trớc tác động to lớn của cuộc khủng khoảng, mặc dù
chính phủ đã dành sự quan tâm đặc biệt và áp dụng khá nhiều biện pháp khuyến
khích nhng xuất khẩu vẫn chỉ tăng ở mức đáng kể sau nhiều năm tăng trởng với
tốc độ cao, gây ảnh hởng không nhỏ đến tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) trong năm 1998 và mục tiêu tăng trởng xuất khẩu chung cho cả thời
kỳ 1996-2000.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu năm 1998 đạt 9,361 tỷ USD, bằng 91,8% kế
hoạch đề ra và chỉ tăng có 0. 9% so với năm 1997, đây chính là lần đầu tiên kể
từ năm 1992 kim ngạch xuất khẩu tăng ở mức dới 2 chữ số. Trong số này, khối
doanh nghiệp Việt nam xuất 7,332 tỷ USD, chiếm 78,3% tổng kim ngạch và
giảm 1% so với năm 1997. Khối các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt 1.
938 tỷ USD, chiếm 21,2% tổng kim ngạch và tăng 10,8% so với năm 1997.
Xuất khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch đạt khoảng 46,6 triệu USD, giảm gần
40% so với năm 1997.
- 17 -
Năm 2000, tổng mức lu chuyển ngoại thơng đạt 29,5tỷ USD trong đó xuất
khẩu đạt 14,3tỷ USD tăng gấp 6lần năm 1990 . Nh vậy sau 2năm (1998-1999)
gặp rất nhiều khó khăn bởi tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực,năm 2000 hoạt động xuất khẩu của nớc ta đã có những bớc phát triển đột
phá, tăng 52,8% so với năm 1998,24% so với năm 1999và vuợt xa chỉ tiêu kế
hoạch năm 2000. nếu so với năm 1996-năm đầu của kế hoạch 5năm 1996-2000

thì kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đã tăng gấp gần 2 lần (197,1%). Trong tổng
số kim ngạch xuất khẩu năm 2000 khu vực kinh tế trong nớc chiếm tỷ trọng
trên 50%, đạt 7,4tỷ USD, tăng 8%so với 1999 khu vự có vón đầu t nớc ngoài
(bao gồm cả dầu thô) ớc tính đạt 6,9tỷ USD, tăng 47,4%. Xuất khẩu bình quân
đầu ngời năm 2000 đạt 184,2 USD, kết quả đó đã đa nớc ta ra khỏi danh sách
các nớc có nền ngoại thơng kém phát triển.
Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 15,1 tỷ USD tăng 405%so với năm
2000, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đặt ra từ đầu năm, nguyên nhân chủ yếu là
do tình hình kinh tế thơng mại thế giới diễn ra không thuận lợi, nhất là vào
những tháng cuối năm. Có 9 mặt hàng chủ lực là lạc nhân, cà phê, chè,gạo,hạt
điều,dầu thô, thủ công mỹ nghệ và điện tử bị giảm kim ngạch,chủ yếu do giá
giảm quá mạnh trên thị trờng thế giới. Tuy vậy các mặt hàng nông sẩn chủ lực
đều đợc tổ chức tiêu thụ tốt, mức tăng về lợng rất khá ( cà phê trên 25%, hạt
tiêu trên5%). . . đã làm thị phần của ta trên thị trờng thế giới đợc cải thiện. Kim
ngạch của nhóm hàng khác ngoài 16 nhóm chủ lực đạt mức tăng trởng cao nhất
từ trớc tới nay là 28,2% làm tỷ trọng của nhóm này trong tổng kim ngạch xuất
khẩu lên tới 26%. Điều này thể hiện tác dụng của việc mở rộng quyền kinh
doanh xuất khẩu cho mọi thơng nhân,khai thác triệt để tiềm năng của các thành
phần kinh tế trong việc tạo ra các mặt hàng xuất khẩu mới.
Năm 2001qua đi với nhièu sự kiện phức tạp,đặc biệt là sự kiện 11/9 đã có
những ảnh hởng bất lợi đến nền kinh tế thế thế giới. Năm 2002 kinh tế thế giới
cha có dấu hiệu phục hồi nhanh,giá một só mặt hàng của ta vẫn ở mức thấp, dự
đoán đó bộc lộ phần nào qua tình hình xuất khẩu tháng 1/2002 chỉ bằg 91,7%so
với cùng kỳ,tiếp đến tháng 2cha có cải thiện đáng kể nên kim ngạch 2tháng
2002 chỉ đạt 2,029triệu USDbằng 90,8%so với 2 tháng 2001. Tính đến 6 tháng
đầu năm 2002 kim mgach xuất khẩu giảm 4%, trong khi đó kế hoạch đặt ra cho
năm 2002là phải tăng trởng từ10-13%. Để đạt kim ngạch xuất khẩu cả năm là
16,6 tỷ USDnh kế hoạch thì ít nhất mỗi tháng cũng phải đạt 1,5 tỷ USd. Tuy
nhiên, bình quân mỗi tháng đầu cha đợc 1,2 tỷ USD, thấp xa so với mục tiêu đề
ra. Sự giảm sút về kim ngạch xuất khẩuđợc thể hiện ở 15 mặt hàng chủ lực, kim

ngạch xuất khẩu 15 mặt hàng này bị giảm tới 264,1 triệu USD. xuất khẩu của
- 18 -
các nhóm hang hoá khác gỉm mạnh đã ảnh hởng lớn đến kết quả xuất khẩu
chung, 5 tháng đầu năm 2002 chỉ bằng 97,1%so với cùng kỳ năm 2001,
xuấtkhẩu của các doanh nghiệp FDIchiếm tỷ trọng ngày càng cao tong tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nớc, 5 tháng đầu năm 2002chiếm 48,1%. Tuy nhiên
nhiên tỷ trọng và mức độ tăng cha mong muốn.
II-Một số chính sách xuất khẩu và tác động của nó tới hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.
Để tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, hoạt động xuất khẩu Việt nam phải có những bớc tiến dài và
vững chắc. Muốn hoạt động xuất khẩu của Việt nam phát triển không ngừng
điều đầu tiên chúng ta phải có một định hớng đúng đắn cho xuất khẩu. Dựa trên
định hớng này, Chính phủ sẽ đa ra các chính sách thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu. Từ Đại hội Đảng VII, Đảng ta đã xác định chiến lợc đa nền kinh tế hớng
về xuất khẩu và nhấn mạnh chiến lợc hớng mạnh vào xuất khẩu tại kỳ họp thứ 4
Đại hội Đảng VIII. Sau mấy năm thực hiện, thực tế đã chứng minh đây là một
quyết định đúng đắn.
Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu.
Chính phủ đã ban hành nhiều đạo luật, nghị định có tác động khuyến khích đầu
t sản xuất hàng xuất khẩu. Các biện pháp này đã góp phần không nhỏ thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu, tăng trởng không ngừng trong những năm vừa qua.
1- Chính sách khuyến khích đầu t.
Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ Cần huy động mọi nguồn vốn
trong và ngoài nớc để đầu t phát triển, trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa quyết
định, vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng .
* Đầu t trực tiếp n ớc ngoài và tác động của nó đến hoạt động
xuất khẩu.
Chủ trơng hợp tác đầu t với nớc ngoài nhằm tranh thủ vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý và thị trờng thế giới phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đã đợc xác định và cụ thể hoá trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng thời
kỳ đổi mới. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam ban hành năm 1997 đánh dấu sự
khởi đầu của quá trình mở cửa nền kinh tế.
Những đóng góp của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế.
- Luồng vốn FDI đẫ bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển
nhằm thực hiện mục tiêu đa đất nớc ra khỏi khủng khoảng, ổn định và phát triển
- 19 -
kinh tế góp phần khai thác nội lực về vốn, đất đai, tài nguyên, lao động của đất
nớc.
- Luồng vốn FDI bổ sung đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hình thành
những cân đối lớn của nền kinh tế.
-Hoạt động của khu vực FDI đã làm tăng khả năng cung ứng hàng hoá trên
thị trờng, giảm nhu cầu nhập khẩu các hàng hoá thiết yếu, qua đó làm cho quan
hệ cung cầu trên thị trờng ổn định cân đối, tạo khả năng giảm giá và tỷ lệ lạm
phát, nâng cao mức sống xã hội.
- Hoạt động của khu vực FDI cũng có những tác động tích cực đến cân đối
chung của nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển của khu vực FDI và mức
đóng góp của chúng vào nguồn thu ngân sách ngày một gia tăng, tạo khả năng
chủ động hơn trong cân đối ngân sách, giảm mức bội chi ngân sách. . Ngoài ra,
trong thời kỳ đầu tuy nhập khẩu trong hoạt động FDI lớn hơn xuất khẩu nhng
mặt nhập khẩu này mang tính tích cực vì nó tạo ra tài sản cố định và công nghệ
cho sự phát triển bền vững. Khi hoạt động FDI đợc định hớng tốt hơn và ổn
định thì cánh kéo xuất nhập khẩu trong khu vực này sẽ đợc thu hẹp lại và về lâu
dài FDI sẽ có tác động tích cực đến cán cân thơng mại quốc tế.
- Nguồn vốn FDI góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hóng CNH - HĐH đất nớc.
+ Đại bộ phận vốn FDI hiện nay là đầu t vào khu vực công nghiệpxây
dựng ( 83%) và dịch vụ ( 15%). Do đó, đây là nhân tố quan trọng tạo nên sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng nâng cao tỷ trọng của khu vực công
nghiệp và dịch vụ.

+ Hiện nay, khu vực có vốn FDI tạo ra gần 25% giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp và đạt tốc độ tăng trởng bình quân 24%/năm trong những
năm gần đây, nó đã góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của ngành công
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung lên rõ rệt.
+ Khu vực có vốn FDI hiện nay chiếm 100% về khai thác dầu thô, 70%
công suất chế biến thép và kết cấu thép, 53,8% cán thép, 24% công suất xi
măng và sẽ tăng lên 41% sau năm 2000. Trong công nghiệp điện tử, vốn FDI
chiếm trên 50%, trong đó 100% về các sản phẩm nh tụ điện, mạch in, máy thu
băng, đầu video; chiếm 70% về đèn hình các loại. Trong công nghiệp dệt may
vốn FDI chiếm 100% về năng suất sợi PE và PES, 55% năng lực kéo sợi; 39,3%
năng lực may; 32% sản xuất giầy dép. Trong ngành rợu bia và nớc giải khát vốn
FDI có năng lực sản xuất chiếm 78% về rợu; 48% về bia; 56,5% về nớc giải
- 20 -
khát có ga. Ngoài ra khu vực có vốn FDI còn chiếm 28% về chế biến thực
phẩm; 14% sản lợng hoá chất. . . Nh vậy, khu vực có vốn FDI đã tạo ra một
khối lợng hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu thị trờng, hạn chế tối đa việc phải nhập
khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng nh trớc đây.
+ Hoạt động của khu vực FDI đã tạo ra nhiều ngành nghề mới và sản
phẩm mới, đem lại năng lực sản xuất mới và công nghệ mới trong các ngành
sản xuất mũi nhọn.
+ Hoạt động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài đã
tạo ra nhiều sản phẩm tốt, hình thức đẹp đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng trong n-
ớc và xuất khẩu nhất là trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng nh hàng dệt may,
giầy dép, thuỷ sản. . . Chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài đều đạt tiêu chuẩn Việt nam, một số đạt tiêu chuẩn ISO.
- Nguồn vốn FDI đã có đóng góp tích cực và ngày càng lớn vào việc duy
trì nhịp độ tăng trởng cao và ổn định của nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, mở
rộng nguồn thu ngân sách.
+ Tổng doanh thu của các doanh nghiệp có vốn FDI đến hết năm 1997 đạt
8,2 tỷ USD. Trong đó năm 1995 đạt gần 1,4 tỷ USD; năm 1996 đạt trên 1,8 tỷ

USD; năm 1997 đạt khoảng 2,35 tỷ USD. Năm 1998 ớc đạt 3 tỷ USD. Tốc độ
tăng trởng doanh thu thời kỳ 1991- 1997 từ 25% - 30%.
+ Đóng góp của khu vực có vốn FDI vào GDP tăng dần qua các năm: tỷ lệ
này đạt 2% năm 1992; 3,6% năm 1993; 7,7% năm 1996 và 8,65 năm 1997. Nếu
tính cả xây dựng cơ bản và dịch vụ khác thì tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào
GDP của cả nớc đạt trên 10%.
+ Quy mô xuất khẩu của khu vực có vốn FDI tăng nhanh qua các năm:
Năm 1991 xuất khẩu đạt 52 triệu USD; năm 1995 đạt 440 triệu USD ; năm
1996 đạt 786 triệu USD; năm 1997 đạt 1720 triệu USSD; năm 1998 đạt 2000
triệu USD. Tỷ lệ xuất khẩu so với doanh thu tăng nhanh qua các năm: Năm
1995 đạt 31%; tăng lên 445 năm 1996; năm 1997 là 60%. Tỷ trọng xuất khẩu
cũng tăng dần, 1,6% năm 1990 lên 4% năm 1994, 19% năm 1997 và đến năm
2000là 23,4%. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng nh dệt may, giầy
dép. . . Sự phát triển nhanh của hoạt động FDI cũng thúc đẩy mạnh các hoạt
động du lịch và thu ngoại tệ tại chỗ của Việt nam.
Xuất khẩu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài năm 1998 đạt 2000 triệu
USD tăng hơn 11,7% so với năm 1997 ( năm 1997 đạt 1790 triệu USD ), năm
2000 ớc đạt 6,9 tỷ USD(bao gồm cả dầu thô), tăng 47,4%, năm 2001 tăng 5%
- 21 -
2- Chính sách lựa chọn thị tr ờng xuất khẩu.
Mục tiêu thị trờng trong tơng lai của chúng ta là biến đổi cơ cấu khu vực
và cơ cấu bạn hàng hiện nay theo hớng đa phơng hoá thị trờng, đa dạng hoá
bạn hàng . Xác định mục tiêu nh vậy chính là nhằm vận dụng đúng đặc điểm
thời đại, đó là xu hớng mở rộng quan hệ kinh tế - thơng mại, tham gia hội nhập
khu vực và thế giới.
2. 1. Một số thị trờng chủ yếu của Việt Nam
2. 1. 1 Thị tr ờng ASEAN
Trên quan điểm thơng mại và công nghệ, từ năm 1993 đến nay bản thân
các nớc ASEAN đã có những nỗ lực tạo nên sự ổn định từ thế tiếp cận với các
thị trờng công nghệ nguồn, có lợng tiêu thụ lớn ( Mỹ, Nhật bản, Tây âu). ảnh h-

ởng của ASEAN đối với vùng Châu á và thế giới ngày càng lớn. Đối với Việt
nam, ASEAN ngày càng có vai trò quan trọng hơn. Từ khi tham gia tổ chức
này, Việt nam đã thực thi tơng đối các nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi nớc
thành viên của mình, thông qua đó đã có tiếng nói, vai trò và vị thế vững mạnh
trên trờng quốc tế.
Trong những năm qua Thơng mại giữa Việt Nam và các nớc ASEAN đã có
những bớc tiến đáng kể.
Tình hình buôn bán của Việt nam với ASEAN
( Đơn vị: Triệu USD )
Nớc 1992 1993 1994 1995 1996 1997
ASEAN 989 1568 1976 2030 2345 2107
Singapore 692 1149 1400 1440 1739 1475
Philippine 61 11 67 65 19 250
Thái lan 115 141 160 170 323 195
Malaysia 51 87 134 135 131 157
Indonesia 70 198 215 220 151 40
Giá trị thơng mại giữa ASEAN và Việt nam ngày càng tăng. Tuy nhiên do
hậu quả của cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ xảy ra tại khu vực Đông nam á
làm cho thơng mại giữa Việt nam và ASEAN giảm. Nhập khẩu từ ASEAN sẽ
tăng lên và xuất khẩu sang ASEAN sẽ giảm đi. Do đó chúng ta cần có những
biện pháp để khắc phục điều này. Chúng ta cũng cần có những chính sách phù
hợp cho từng nớc trong khu vực để có khả năng xuất khẩu tốt hơn.
- 22 -
2. 1. 2 Thị tr ờng Nhật Bản
Nhật Bản hiện nay là thị trờng xuất khẩu lớn nhất của việt nam. Nhật Bản
là một trong ba trung tâm công nghệ của thế giới. Nhật bản hiện nay đã trở
thành trung tâm giao dịch chứng khoán tiền tệ lớn thế giới. Nhật bản có thế
mạnh về kinh tế, công nghiệp, thơng mại, thị trờng. Đây là thị trờng chiếm
16%tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta. Các mặt hàng việt nam xuất sang
Nhật Bản gồm hàng nông sản, thuỷ hải sản, hàng may mặc, bên cạnh đó còn

một số hàng công nghiệp nh máy móc thiết bị. thị trờng Nhật bản có những nét
đặc thù, vì vậy cần có sự nghiên cứu để có thể khai thác một cách tối đa
2. 1. 3 Thị tr ờng Mỹ.
Mỹ là thị trờng lớn nhất tiêu thụ các hàng thành phẩm của những nớc đang
phát triển. Mỹ là thị trờng chủ lực, tạo đà cho sự cất cánh và phát triển kinh tế của
nhiều nớc. Sử dụng công nghệ, kỹ thuật của Mỹ sẽ giúp ta nhanh chóng hoàn
thành sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc. Ngày 3/2/1994, Mỹ đã bỏ cấm vận đối với
Việt nam và tháng 8/2000vừa qua nớc ta đã ký hiệp định thơng mại với Hoa-Kỳ,
đây là điều kiện thuận lợi cho Việt nam gia nhập WTO. kim ngạch xuất nhập khẩu
của ta với Hoa Kỳ tăng rất nhanh, năm sau cao hơn nhiều so với năm trớc. Riêng
xuất khẩu năm 1996 là 300 triệu, năm 1997 là 400 triệu USD.
Quan hệ thơng mại Việt - Mỹ
Đơn vị: 1000USD

1994 1995 1996 1997 1998
Xuất khẩu từ Việt nam vào
Mỹ
50. 450 198. 966 319.
037
388.
189
553. 408
Nhập khẩu từ Mỹ vào Việt
nam
172. 223 252. 860 616.
047
277.
787
274. 217
2. 1. 4 Thị tr ờng EU

EU là thị trờng lớn. Trong quá khứ chúng ta ít buôn bán với thị trờng này
bởi chính sách phong toả kinh tế đối với các nớc XHCN của các nớc đế quốc.
Nhng từ khi Liên Xô và các nớc Đông Âu tan rã quan hệ thơng mại, đầu t Việt
nam vào EU đợc cải thiện. Đặc biệt sau những chuyến viếng thăm của các vị
lãnh đạo cao cấp của nhà nớc ta. Quan hệ kinh tế giữa EU và Việt nam đợc tăng
cờng. Việt nam tiếp tục thúc đẩy chính sách xuất khẩu sang EU, các mặt hàng
xuất khẩu của Việt nam sang EU bao gồm nông sản, thuỷ sản, hàng dệt may. . .
Khối lợng buôn bán của Việt nam với EU từ năm 1991 đến nay đã tăng 71% -
đây là một bớc tiến mới. Tuy nhiên quy mô còn nhỏ, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt nam vào EU mới đạt khoảng 2 tỷ USD.
- 23 -
Xuất khẩu của Việt nam với một số nớc EU
Đơn vị tính: triệu USD
Nớc 1991 1995 1996 1997 1998
Đức 7 218 228 396 588
Anh 2 75 125 256 333
Hà lan 16 80 17 251 307
Pháp 83 169 15 227 307
Bỉ 0. 1 35 61 11 212
Italia 57 50 111 144
Nguồn: Vụ thơng mại dịch vụ - Bộ Kế hoạch và đầu t
2. 1. 5 Thị trờng Trung Quốc.
Số liệu thống kê cho thấy nếu gộp cả hai bộ phận Trung Quốc lục địa và
Hồng Kông thì năm 1998, khu vực thị trờng này chiếm vị trí thứ t về kim ngạch
XNK và thứ sáu về vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam.
Việt nam xuất khẩu sang khu vực này trên 1300 tấn cà phê, gần 900 ngàn
tấn dầu thô, trên 110 triệu USD hàng hải sản, 26 triệu USD sản phẩm giầy dép. .
2. 1. 6 Thị trờng Trung Đông
Khu vực Trung Đông nằm giữa ba Châu: Châu á, Châu âu, Châu phi,
không những có vị trí chiến lợc vô cùng quan trọng đối với các nớc lớn mà còn

là một thị trờng hàng năm nhập một khối lợng lớn hàng nông, lâm, hải sản, gia
vị, hàng mỹ nghệ và các mặt hàng tiêu dùng khác. Khu vực này với dân số
khoảng 250 triệu ngời. Trung Đông chiếm khoảng 60% trữ lợng dầu mỏ của thế
giới. Hầu hết các nớc trong khu vực này đã có quan hệ ngoại giao với Việt nam
2. 1. 7 Thị tr ờng Nga và các n ớc SNG
Thị trờng Nga và các nớc SNG đã từng là thị trờng quan trọng nhất đối với
Việt nam trong quá khứ. Nhờ có thị trờng Liên Xô mà trong nhiều năm chúng
ta nhập khẩu đợc những nguyên liệu thiết yếu nh sắt thép, xăng dầu, phân bón,
hoá chất. . phục vụ cho công cuộc bảo vệ đất nớc và phát triển nớc nhà. Đồng
thời ta cũng xuất khẩu đợc nhiều sản phẩm sang thị trờng SNG.
- 24 -
Ngoài các thị trờng chính nói trên, các thị trờng úc, ấn độ, Châu phi, Mỹ la
tinh, Hàn Quốc, Đài Loan. . . Là những thị trờng có khả năng tiêu thụ hàng xuất
khẩu của ta. Do vậy, chúng ta cần tiếp tục hợp tác, tìm kiếm thị trờng để đẩy
mạnh xuất khẩu vào các thị trờng này
2. 2 Tác động của chính sách thị tr ờng đối với hoạt động xuất khẩu
của Việt nam.
Cùng với sự tăng trởng nhanh kim ngạch xuất khẩu, sự chuyển biến tích
cực cơ cấu hàng xuất khẩu, thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời kỳ 1991-1995
đã có sự phát triển mở rộng, cơ cấu các khu vực thị trờng và nớc bạn hàng đã
có những thay đổi lớn, thị trờng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng mở rộng.
hiện nay, chúng ta đang có quan hệ buôn bán với hơn 170 nớc và vùng lãnh thổ
vào năm 2001.
2. 2. 1 Về cơ cấu khu vực thị tr ờng xuất khẩu
Nếu năm 1991 thị trờng Châu á chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt nam thì năm 1994 giảm xuống còn 75,8 % và năm 1998 chỉ còn chiếm
61,3% (trong đó khu vực ASEAN chiếm 24,3%),. Riêng thị trờng Đông Bắc á,
năm 1995 chiếm tới 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam nhng đến
năm 1997 chỉ còn chiếm 44%. Thị trờng xuất khẩu Việt nam phát triển theo h-
ớng mở rộng sang Châu âu, đặc biệt là Tây Bắc Âu, thị trờng Liên Bang Nga và

các nớc Đông Âu có dấu hiệu phục hồi. Nếu nămNếu năm 1991 thị trờng Châu
Âu mới chỉ chiếm tỷ trọng 9,79% trong tổng kim nghạch xuất khẩu của Việt
nam thì đến năm 1994 đã tăng lên gấp 2 đạt 17,16 % và năm 1997 tiếp tục tăng
lên 21,5%. Năm 1998 là 27,7% ( trong đó EU là 22,5% ).
Châu Mỹ và đặc biệt là Hoa Kỳ là một hớng mới trong phát triển mở rộng
thị trờng xuất khẩu của Việt nam. Nếu năm 1991 Châu Mỹ mới chỉ chiếm tỷ
trọng 0,16% trong tổng kim ngạch của Việt nam thì năm 1994 đã tăng lên
2,76% và năm 1997 chiếm tới 4,48%, năm 1998 chiếm 5%. Thị trớng xuất khẩu
của Việt nam cũng đang đợc mở rộng đáng kể sang Châu úc hay Châu Đại D-
ơng, đặc biệt là Ôxtrâylia. Năm 1991 thị trờng này mới chiếm tỷ trọng 0,96%
trong tổng kim ngạch của Việt nam, nhng đến năm 1997 đã tăng lên 2,78%, đến
năm 1998 đạt 5,3%.
cơ cấu khu vực thị trờng xuất khẩu của Việt nam
thời kỳ 1991 - 1998
(Tính bằng % của tổng số)
Các khu vực thị trờng 1991 1994 1995 1996 1997 1998
- 25 -

×