Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, đa
tới một sự đột biến trong tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia và đa xã hội
loài ngời bớc vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ.
Trong bối cảnh ấy xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá là đòi hỏi tất yếu đối
với tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một
ngoại lệ. Hoà vào xu hớng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh, tiến kịp thời đại
thì Việt Nam cần phải phát huy những lợi thế vốn có của mình. Là một quốc
gia có dân số khoảng trên 80 triệu, thu nhập bình quân đầu ngời thấp thì lợi
thế lớn nhất đối với Việt Nam là có một lực lợng lao động dồi dào với giá
nhân công rẻ. Bởi vậy, phát triển công nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu
của qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho
nhân dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu ngời lao động trong xã hội,
xuất khẩu hàng dệt may còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của
quốc gia. Hàng dệt may hiện đang đứng thứ hai trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam, sau dầu thô. Trong năm 2003, hàng dệt may xuất khẩu
tăng 30,8%, kim ngạch tăng khoảng 850 triệu USD đa hàng dệt may trở
thành một trong số những mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt
Nam. Trớc mắt việc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ còn gặp nhiều
khó khăn nh chất lợng hàng hoá cha ổn định cộng với việc cha am hiểu luật
pháp kinh doanh cũng nh phong tục, tập quán của thị trờng Mỹ của các
doanh nghiệp Việt Nam nhng trở ngại lớn nhất vẫn là việc hàng dệt may của
Việt Nam cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ. Nhng dù sao hiệp
định thơng mại Việt-Mỹ đợc ký kết vào tháng 7/2000 là một cơ hội mới, to
lớn cho ngành dệt may nớc ta vì đây là một thị trờng nhập khẩu hàng dệt
may lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trờng Mỹ đợc xem là một trong những u tiên hàng đầu để phát
triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời
dân và ổn định xã hội.
Đề tài NCKH 1 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ, thực trạng của thị trờng Mỹ và yêu
cầu bức thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ. Nhóm chúng tôi chọn đề tài :
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trờng Mỹ nhằm khái quát thị trờng dệt may tại Mỹ cũng nh thực
trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Mỹ trong thời
gian tới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xuất khẩu mặt hàng dệt
may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ mà không mở rộng sang các thị trờng
khác.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phơng pháp thống kê, so sánh số
liệu của nhóm hàng dệt may xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu
chủ đạo của nó những năm gần đây.Đề tài còn kết hợp phơng pháp tổng hợp,
phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đờng lối, chính sách
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu
của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Với nội dung nh vậy, đề tài của chúng tôi sẽ gồm các phần:
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam .
Chơng II: Tổng quan về thị trờng dệt may Mỹ.
Chơng III: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng
Mỹ.
Chơng IV: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trờng Mỹ.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Đề tài NCKH 2 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Do còn có những hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với những
hạn chế kiến thức của bản thân, nên trong đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
và các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Anh
Tuấn cùng các thầy cô ở khoa Thơng Mại Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài đúng thời hạn.
Nhóm thực hiện
Đề tài NCKH 3 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Chơng I:
Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá .
I.Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá
1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả hoạt động ngoại th-
ơng, trong đó hàng hoá dịch vụ đợc bán cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Nếu xem xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu
là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bớc vào kinh doanh quốc
tế. Mỗi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của
mình ra nớc ngoài. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã tiến hành
các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty
thực hiện xuất khẩu là:
Thứ nhất, sử dụng những lợi thế của quốc gia mình
Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi thuế quan , hạn ngạch, các quy
định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trờng có ít đối thủ cạnh tranh
hay năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn cha có đủ khả năng
để thực hiện các hình thức cao hơn thì xuất khẩu đợc lựa chọn. So với đầu t
rõ ràng xuất khẩu đòi hỏi một lợng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn, thu đợc lợi
nhuận trong một thời gian ngắn.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào
có thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trong nớc. Vì vậy tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế là điều kiện cần
thiết cho mỗi quốc gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với
các quốc gia.nhằm thoả mản nhu cầu của mình. Nh vậy, hoạt động xuất khẩu
góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so
với thế giới. ích lợi của hoạt động xuất khẩu đợc thể hiện nh sau:
Đề tài NCKH 4 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu, cácb quốc gia tham gia vào phân công
lao động quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những
hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế
thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng
các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng
lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các
quốc gia.
2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu
cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất
Mỗi quốc gia muốn tăng trởng và phát triển kinh tế lại rất cần những t
liệu sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH- HĐH. Để có những t liệu sản
xuất đó, họ phải nhập khẩu từ nớc ngoài và để bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt
họ sẽ lấy từ xuất khẩu.
ở các nớc kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài
đợc coi là cở chính nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài thấy đợc
khả năng xuất khẩu của đất nớc đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nớc
này có thể trả nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem nh một yếu tố quan trọng kích thích sự
tăng trởng kinh tế
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều
ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền
giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng
sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh.
Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản
xuất
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất
sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ,
mặt khác ngời lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm
sản xuất tiên tiến.
* Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành
theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tơng đối của
đất nớc
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ,cung cấp đầu vào cho
sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
Đề tài NCKH 5 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phong tiện
quan trọng tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào
trong nớc nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản
xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nớc sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thi trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi
hỏi các nhà sản xuất trong nớc phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trờng. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi hỏi các
nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác quản lý sản
xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành.
* Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đới của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt.
Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu còn dùng để nhập khẩu những
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng
phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ
khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế phát
triển theo. Ngợc lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện
tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.3. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một xu hớng chung của
tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ
đem lại lợi ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuốc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù hợp với thị tr-
ờng.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành.
Đề tài NCKH 6 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia
sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đâu t, nghiên cứu và phát triển các
hoạt động sản xuất, marketing ,cũng nh sự phân phối và mở rộng trong việc
cấp giấy phép.
3.Nhiệm vụ của xuất khẩu
Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng:phục vụ
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo
thêm công ăn viềc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu cầu
thị trờng để xác định phơng hớng, tổ chức hàng nhập khẩu thích hợp. Để
thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hớng vào thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng hoá
xuất khẩu tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Tạo hiệu quả những mặt hàng(nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khu vực về chất lợng, số lợng, có
sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
Năng lực cạnh tranh của những sản phẩm "made in Việt Nam" chia làm
ba nhóm:
- Nhóm có khả năng cạnh tranh và cạnh tranh coa hiệu quả.
- Nhóm có khả năng có điều kiện.
- Nhóm có khả năng thấp.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
4.1.Nghiên cứu thị trờng
4.1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhng rất quan trọng và
rất cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn đợc mặt hàng mà
thị trờng cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quá trình nghiên cứu, phân tích
có hệ thống nhu cầu thị trờng từ đó giúp cho doanh nghiệp chủ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh
4.1.2.Lựa chọn thị tr ờng xuất khẩu
Đề tài NCKH 7 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến
hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị trờng đòi
hỏi doanh nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả những yếu tố
vi mô cũng nh yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá
trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
4.1.3.Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh toán của
bạn hàng và căn cứ vào phơng thức và phơng tiện thanh toán. Việc lựa chọn
bạn hàng luôn theo nguyên tăc đôi bên cùng có lợi. Thông thờng khi lựa
chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng trớc hết lu tâm đến những mối quan
hệ cũ của mình. Sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong n-
ớc đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nớc đang phát
triển. Các bạn hàng thờng phân theo khu vực thị trờng mà tuỳ thuộc vào sản
phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế mà các quốc gia u tiên.
4.1.4.Lựa chọn ph ơng thức giao dịch
Phơng thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. Hiện
nay có rất nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh: giao dịch thông thờng,
giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào
khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức giao dịch sao cho
đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
4.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết
định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng đợc ký kết. Đàm phán có thể
thông qua th tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên
tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó qui định ngơi bán có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua, con ngời mua có nghĩa vụ trả
cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phơng tiện thanh toán
quốc tế.
4.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết
trong hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện
những công việc sau :
*Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó :
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở
thành phổ biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi ngời nhập khẩu
mở L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong
Đề tài NCKH 8 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
L/C xme có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu
không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho ngời nhập khẩu
biết để sửa chữa kịp thời còn nếu khong thấy có sai sót thì thông báo cho bên
nhậo khẩu biết và tiến hành chuyển bị giao hàng hoá.
*Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trờng hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà nớc
quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng
cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng Mại quản lý
*Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất
ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất
khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật pháp của n-
ớc nhập khẩu
*Kiểm định hàng hoá
Trơc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lợng,
trọng lợng hàng hoá. Việc kiểm tra phải đợc tiến hành hai cấp cơ sở và ở cửa
khẩu nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của nhà sản xuất
*Thuê phơng tiện vận chuyển
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phơng tiện vận chuyển hoặc uỷ
thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ
sở giao hàng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với
bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác
thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến.
Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê
tàu cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thờng xuyên đợc chuyên chở bằng đ-
ờng biển, điều này thờng gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm
cho hàng hoá. Công việc cần phải thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm.
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo
hiểm chuyến.khi mua bảo hiểm cần lu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa
chọn công ty bảo hiểm.
*Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vờt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ yếu sau:
-Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về
số lợng, chất lợng, giá trị, tên phơng tiện vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các
Đề tài NCKH 9 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất khẩu, phiếu
đóng gói, bảng kê chi tiết .
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
*Giao hàng lên tàu
Trong bớc này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng
- Bố trí phơng tiện vận tải đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai thuyền phó
lấy vận đơn đờng biển hoàn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó lập bộ chứng
từ thanh toán
*Thanh toán
Thanh toán là bớc cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có
sự tranh chấp khiêú nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau:
- Phơng thức chuyển tiền
- Phơng thức thanh toán mở tài khoản
- Phơng thức thanh toán nhờ thu
- Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Đối với nhà xuất khẩu về phơng tiện thanh toán cần phải xem xét
những vấn đề sau:
- Ngời bán muốn bảo đảm rằng, ngời mua có các phơng tiện tài chính để
trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký
- Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hạn
Trên bình diện quốc tế, hai phơng tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/
A) và th tín dụng ( chủ yếu là L/C không huỷ ngang) đợc áp dụng phổ biến
hơn cả.
Đến đây nếu không có sựe tranh chấp và khiếu nại, một thơng vụ xuất
khẩu coi nh đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thơng vụ mới
5. Các yếu tố ảnh hởng đến xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh
doanh thấy đợc những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trớc tinh thế đó thì họ
phải xử lý nh thế nào? ở đây có thể nghiên cứu ảnh hởng của các nhom yếu
tố chủ yếu sau:
Đề tài NCKH 10 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
5.1.Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và
phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đa ra các biện pháp tác động cụ thể
5.1.1.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ của nớc kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là
nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đa ra quyết định liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Để nhận biết đợc sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động
của nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế th-
ờng phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế
(TGTT)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá đợc nêu trên các
phơng tiện thông tin đại chúng nh: Báo chí, đài phát thanh, tivi Do ngân
hang Nhà nớc công bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh
hởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nớc về các mặt
hàng. Vấn đề đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá
cạnh tranh với các nhà nhập khẩu là có đợc hay không một tỷ giá chính thức,
đợc điều chỉnh theo lạm phát trong nớc và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế
của các bạn hàng của họ.Một tý giá hối đoái chính thức đợc điều chỉnh theo
các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nớc xuất khẩu và cao hơn so
với nớc nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nớc xuất khẩu do giá nguyên vật
liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm
ở nớc xuất khẩu rẻ hơn so với nớc nhập khẩu. Còn đối với nớc nhập khẩu thì
cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất
hàng hoá ở trong nớc. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nớc xuất
khẩu tăng nhanh đợc các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng đ-
ợc lợng dự trữ ngoại hối .
Tơng tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng nh: Một chiếc gậy vô
hình đã làm thay đổi, chuyển hớng giữa các mặt hàng, các phơng án kinh
doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
5.1.2.Mục tiêu và chiến l ợc phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế thì chính phủ có thể
đa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn
chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu
Đề tài NCKH 11 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc đa ra các chính sách khuyến khích
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng
5.1.3.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
*Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm
quản lý xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nớc và
mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra
một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nớc tăng lên không có hiệu quả
và mức tiêu dùng trong nớc lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thờng
chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lợng xuất khẩu và bổ
sung cho nguồn thu ngân sách.
*Hạn ngạch
Đợc coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó đợc hiểu
nh qui định của Nhà nớc về số lợng tối đa của một mặt hàng hay của một
nhóm hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc
cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nớc cũng
khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một
vài mặt hàng hay nhóm hàng nh sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu
trong nớc còn thiếu
*Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trờng hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất
khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nớc mình, tạo điều kiện cho
sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trờng thế giới. Trợ cấp xuất khẩu
sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nớc nhng
tăng sản lợng và mức xuất khẩu.
5.2.Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con ngời luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội
nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
của con ngời. Các yếu tố xã hội là tơng đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh
hởng của yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hởng của yếu tố văn hoá, đặc
biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các
thức tiêu dùng, thứ tự u tiên cho nhu cầu mong muốn đợc thoả mãn và cách
thoả mãn của con ngời sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi
phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố
văn hoá ở các thị trờng mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
Đề tài NCKH 12 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
5.3.Các yếu tố chính trị pháp luật
yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế quá trình quốc tế
hoá hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên
kết các thị trờng và thúc đây tốc độ tăng trởng hoạt động xuất khẩu bằng việc
dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong
cơ sở hạ tầng của thị trờng. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát
triển kinh tế của Đất nớc và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất
khẩu. Cac công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà
chính phủ tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới
cũng nh các thông lệ quốc tế:
- Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục
qui định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..)
- Các hiệp ớc, hiệp định thơng mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất
khẩu tham gia
- Các qui địmh nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan
hệ làm ăn.
- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ớc viên 1980, Incoterm 2000 )
- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ
- Qui định về lao động, tiền lơng, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình
công, bãi công
- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
- Qui định về vấn đề bảo về môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
- Qui định về quảng cáo hớng dẫn sử dụng.
Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách
ngoại thơng khác nh :Hàng rào phi thuế quan, u đãi thuế quan....
Chính sách ngoại thơng của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi.
Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất
khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt đợc chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc để
biết đợc xu hớng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nớc.
5.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lý giữa các nớc sẽ ảnh hởng đến chi phí vận tải, tới thới
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hởng tới
việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trờng, mặt hàng xuất khẩu
Đề tài NCKH 13 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
- Vị trí của các nớc cũng ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị tr-
ờng tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nớc có cảng biển có chi
phí thấp hơn so với các nớc không có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai
nh bão, động đất
- Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất
khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời
yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến
hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan nh vận tải, ngân hàng
5.5.yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hởng trực tiếp đến
xuất khẩu, chẳng hạn nh:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ
thống xếp dỡ, kho tàng hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời
gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng nh đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất
khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các
nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn.
Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng
các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lợng hàng hoá cho phép các hoạt động
xuất khẩu đợc thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt đợc mức
độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra
5.6. ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nớc
ngày càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên
thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng đến nền kinh tế trong
nớc. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối
mạnh mẽ nhất, ở đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ kinh
tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá từ nớc này sang nớc khác, ngời xuất khẩu
phải đỗi mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay
chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song
phơng giữa hai nớc nhập khẩu và xuất khẩu.
Đề tài NCKH 14 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức
độ khác nhau, nhiều hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng đợc ký kết
với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thơng mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham
gia vào các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thơng mại thì sẽ
có nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngợc lại, đó chính là
rào cản trong việc thâm nhập vào thị trờng khu vực đó.
5.7.Nhu cầu của thị trờng nớc ngoài
Do khả năng sản xuất của nớc nhập khẩu không đủ để đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dung trong nớc, hoặc do các mặt hàng trong nớc sản xuất
không đa dạng nên không thoả mãn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng, nên
cũng là một trong những nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nớc có khả
năng đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và cả nhu cầu của nớc ngoài.
5.8. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp .
5.8.1.Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng phân phối ( đầu t ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể
hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu t về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
5.8.2. Tiềm năng con ng ời
. Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ, hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm
bảo thành công. Chính con ngời với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng
đợc cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có:vốn , tài sản, kỹ
thuật, công nghệ Một cách có hiệu quả để khai thác và v ợt qua cơ hội.
5.8.3. Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ):
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
thơng mại. Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình
thành mỗt cách tự nhiên nhng nhìn chung tiềm lực vô hình cần đợc tạo dựng
một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lợc xây dựng tiềm lực vô
hình cho doanh nghiệp và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh nghiệp có thể là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Đề tài NCKH 15 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
5.8.4.Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá
và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này ảnh hởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh
mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lợc kinh doanh cũng nh ở khẩu tiêu thụ
sản phẩm. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo đợc sự ổn định, chủ động
về nguồn cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
5.8.5. Trình độ tổ chức quản lý.
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ
với nhau hớng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt đợc mục tiêu của
mình thì đông thời đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tơng ứng Khả năng
tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập
trung vào những mối liên hệ tơng tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng
thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp.
5.8.6.Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của
doanh nghiệp
ảnh hởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lợng hàng
hoá đợc đa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nớc.
5.8.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có
thể huy động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xởng Nếu doanh nghiệp có cơ
sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin
cũng nh việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện
và có hiệu quả.
5.9. Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu t máy móc thiết bị,
nâng cấp chất lợng và hạ giá thành sản phẩm Nh ng một mặt nó dễ dàng
đẩy lùi các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng
với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh đợc thể hiện
qua mô hình sau:
Mô hình: Sức mạnh của Michael Porter
Đề tài NCKH 16 Trờng Đại Học KTQD
Đối thủ mới
tiềm năng
Nhà cung
cấp
Các mặt hàng và
các dịch vụ thay thế
Người
mua
Cạnh tranh giữa các
công ty hiện tại
Sự đe doạ của các đối
thủ cạnh tranh
Khả năng
mặc cả của
người mua
Khả năng
mặc cả
của nhà
cung cấp
Sự đe doạ của
các hàng hoá
thay thế
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy đợc các mối đe doạ hay
thách thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm.
Xuất phát từ đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lợc hợp lý nhằm hạn chế đe
doạ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: các thủ này cha có
kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trờng quốc tế song nó có tiềm
năng lớn về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng đợc lợi thế của ngời đi
sau, do đó dễ khắc phục đợc những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại
để có khả năng chiếm lĩnh thị trờng. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải
tăng cờng đầu t vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhng mặt khác phải tăng cờng quảng
cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch trơng sản phẩm giữ gìn thị tr-
ờng hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
- Sức ép của ngời cung cấp: nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu
hẹp khối lợng vật t đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết
với nhau để chi phối thị trờng nhằm hạn chế khả năng cuả doanh nghiệp
Đề tài NCKH 17 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lờng trớc cho doanh
nghiệp . Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép ngời tiêu dùng : Trong cơ chế thị trờng, khách hàng đợc coi là
"thợng đế". Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui mô chất l-
ợng sản phẩm mà không đợc nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của
khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo sao cho phù hợp.
-Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành: khi hoạt động trên thị trờng
quốc tế, các doanh nghiệp thờng hiếm khi có cơ hội dành đợc vị trí độc
tôn trên thị trờng mà thờng bị chính các doanh nghiệp sản xuất và cung
cấp các loại sản phẩm tơng tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này
có thể là doanh nghiệp của quốc gia nớc sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc
một nớc thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số tr-
ờng hợp các doanh nghiệp sở tại này lại đợc chính phủ bảo hộ do đó
doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh đợc với họ.
Đề tài NCKH 18 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
II. Khái quát chung về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
1.Vị trí của ngành Dệt-May Việt Nam trong chiến lợc tăng trởng hớng về
xuất khẩu
Nghị quyết của Đảng đã chỉ ra hớng phát triển của Việt Nam đó là tăng
trởng hớng về xuất khẩu. Thực tế cho thấy con đờng phát triển nhanh, bền
vững không phải qua việc chuyên môn hoá ngày càng sâu để sản xuất những
sản phẩm sơ chế, mà là thông qua việc mở rộng các ngành sản xuất, chế tạo
hớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản
xuất hiệu quả hơn để khai thác tốt lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, vốn kỹ thuật, công nghệ, thị trờng cho sự phát triển.
Cơ sở lý luận của chiến lợc kinh tế hớng về xuất khẩu bắt nguồn từ
nguyên lý tổng cầu là yếu tố quyết định mức sản xuất. T tởng cơ bản của
chiến lợc tăng trởng hớng về xuất khẩu là nhằm phát huy lợi thế so sánh và
xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế , mở rộng phân công lao động quốc tế.
Lý luận về tổng cầu hiệu quả đã mở ra cách lập luận mới về nền kinh tế mở,
lấy nhu cầu của thị trờng thế giới làm mục tiêu cho nền sản xuất trong nớc.
Tình hình đó đòi hỏi mỗi quốc gia phải có phơng thức phù hợp, có cách đi
hợp lý, cải tạo và thay đổi chính nền kinh tế nớc mình sao cho thích ứng với
đòi hỏi của thị trờng thế giới.Thực chất của chiến lợc kinh tế hớng về xuất
khẩu là đặt nền kinh tế quốc gia và mỗi ngành sản xuất trong nớc trong quan
hệ cạnh tranh với thị trờng quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, buộc nhà
sản xuất trong nớc phải luôn luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại với
năng suất thấp, nhanh chóng nâng cao khả năng tiếp thị, tự do hoá thơng mại
. Mục đích cuối cùng là đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu của thị trờng với giá rẻ,
chất lợng cao, kể cả thị trờng trong nớc và quốc tế. Hớng về xuất khẩu
không có nghĩa là xem nhẹ nhu cầu và thị trờng trong nớc, không chú ý thay
thế nhập khẩu mà tất cả các sản phẩm sản xuất trong nớc phải có sức cạnh
tranh trên thị trờng thế giới, từ đó xác định cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hớng có hiệu quả nhất.
Chiến lợc tăng trởng mạnh hớng về xuất khẩu trong ngành Dệt-May nớc
ta đòi hỏi việc tăng kim ngạch xuất khẩu phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tr-
ởng sản xuất.
ý nghĩa quan trọng của tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may không
chỉ ở chỗ tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu mà còn có những tác dụng
Khai thác u thế sẵn có sản xuất với khối lợng lớn cho thị trờng, từ đó tạo ra
sản phẩm với giá thành thấp...
Đề tài NCKH 19 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Thực tế cho thấy, hớng đi quan trọng nhất đối với nớc ta trong những
năm trớc mắt là tập trung vào xuất khẩu nhóm mặt hàng công nghiệp nhẹ và
thủ công nghiệp, nâng cao tỷ trọng của nhóm mặt hàng này trong cơ cấu
xuất khẩu chung lên trên 50%, trong đó dệt may và giày dép là hai mặt hàng
chính. Xuất khẩu hàng dệt may đã, đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu quan
trọng hàng đầu của Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21. Với sức tăng
trởng cao (trung bình từ 30-40%/năm) liên tục và ổn định suốt mời năm qua,
xuất khẩu hàng dệt may đã vợt qua các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác vơn
lên chiếm thứ hạng cao trong danh sách các mặt hàng chủ lực.
Trong những năm qua, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
châu á , suy thoái kinh tế kéo dài ở Nhật và sự kiện ngày 11/9 đã làm cho tốc
độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chậm lại song tốc độ tăng trởng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vẫn không ngừng tăng lên. Từ một ngành
không có tên tuổi trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam trong những năm đầu thập niên 90, thậm chí có dấu hiệu suy sụp vào
những năm 1992, đến năm 1995 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may mà chủ
yếu là may sẵn đã đứng thứ hai trong danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam và dự kiến năm 2004 sẽ tăng 4250 triệu USD tức là so với
năm 2003 tăng 18,1% . Điều đó chứng tỏ sự lớn mạnh vợt bậc của ngành
công nghiệp Dệt-May Việt Nam, đồng thời khẳng định tính đúng đắn trong
việc mạnh dạn xây dựng ngành dệt may thành một ngành xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam.
2. Cơ cấu các mặt hàng trong xuất khẩu.
Tuy hiện nay sản phẩm dệt , may đã đa dạng và phong phú song hầu hết
các sản phẩm hớng vào các thị trờng mới chỉ là những sản phẩm đơn giản
nh khăn bông, găng tay...Sợi bông cao cấp, có chải kỹ cho mặt hàng sơ mi và
cho sản phẩm dệt kim mặt ngoài có xử lý hoàn tất cao cấp cha nhiều sợi OE
nhằm giảm giá nguyên liệu đầu vào phục vụ hàng dệt kim. Hàng khăn bông
xuất khẩu có thị trờng rất lớn thì tỷ trọng còn quá bé. Các mặt hàng quần áo
dệt kim thể thao hoặc vải Jean thun từ nguyên liệu đàn tính cao (sợi lycra,
spandex) còn rất ít.Các mặt hàng Jacket mật độ cao, sử dụng sợi kéo từ
microfiber cha có. Các nguyên liệu tổng hợp biến tính Acrylic pha len để sản
xuất các mặt hàng Complet cha có.
Đặc biệt về khâu thiết kế mẫu sản phẩm của ta còn rất yếu do cha đợc coi
trọng về đầu t cơ sở mode, thông tin và tiếp cận thị trờng. Hầu hết việc thiết
kế đều do Viện mẫu thời trang Việt Nam đảm nhận song việc nghiên cứu lại
thực sự bị hạn chế do cha xây dựng đợc đội ngũ nghiên cứu thiết kế, sản xuất
thử mặt hàng từ các cơ sở sản xuất kinh doanh đến ngành, bao gồm các
Đề tài NCKH 20 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
chuyên gia giỏi công nghệ từ vật liệu dệt đến xử lý hoàn tất và các nhà thiết
kế vân hoa, mẫu mốt thời trang, trong khi ở nhiều nớc trên thế giới có cả
ngành thời trang may mặc với bề dày nhiều năm, chính yếu tố này cũng góp
phần làm giảm tính cạnh tranh của hàng Việt Nam .
Thêm vào đó, tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất trong nớc cho ngành
may cả về số lợng, chủng loại và chất lợng (50% mặt hàng xuất sang EU đều
phải nhập nguyên liệu từ nớc ngoài) đã làm cho giá sản phẩm của ta cao hơn
nhiều so với một số nớc nh Trung Quốc, ấn Độ...
3. Các thị trờng xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam.
3.1 .Thị trờng có hạn ngạch
Các nớc EU là thị trờng xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất
của Việt Nam, đặc biệt là sau khi ký hiệp định khung về hợp tác toàn diện
Việt Nam-EU đợc chính thức ký kết ngày 17/7/1995 quy định hai bên cho
nhau hởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và ngày 17/11/1997, Hiệp định buôn
bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU giai đoạn 1998-2000 đã đợc ký kết
tại Brussel (Bỉ). Hiệp định này có khá nhiều thuận lợi cho phía Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam sang EU tăng trởng từ
3-6%/năm.
Các nớc EU nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam năm 2000 là
: Đức: 257,825 triệu USD,Pháp: 81,212 triệu USD , Hà Lan :50,128 triệu
USD, Italy : 44,248 triệu USD. Sau 5 năm thực hiện Hiệp định, EU đã trở
thành thị trờng hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trởng kim
ngạch cao, bình quân trên 23%/năm trong đó năm 2001, toàn ngành dệt may
đạt kim ngạch xuất khẩu là 2082 triệu USD thì xuất khẩu sang EU đã đạt
745 triệu, tăng 6,7 % so với năm 2000. Năm 2002, toàn ngành dệt may cả n-
ớc đạt kim ngạch xuất khẩu là 2700 triệu USD , tuy nhiên kim ngạch xuất
khẩu sang EU lại giảm vài trục triệu USD so với năm 2001 chỉ đạt khoảng
720 triệu USD.
Mặt hàng áo Jacket luôn chiếm vị trí chủ yếu trong cơ cấu xuất khẩu
hàng dệt may sang EU. Năm 2000 Việt Nam đã xuất khẩu sang EU 18 triệu
chiếc, đạt trị giá khoảng 360 triệu USD, tăng gấp 3 lần mức xuất khẩu năm
1993.
Biểu đồ 1 - Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU
giai đoạn 1994-2002
(đơn vị: triệu USD)
Đề tài NCKH 21 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
298
350
420
450
602
620
700
745
720
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1994 1996 1998 2000 2002
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may sang EU vẫn còn rất nhiều khó khăn
nh:
-Thiếu bạn hàng tiêu thụ trực tiếp, không ký hợp đồng trực tiếp đợc với
các bạn hàng của EU mà phải qua trung gian nên gần 80% hàng may xuất
sang EU phải thông qua nớc thứ ba, hiệu quả kinh tế thấp. Phần gia công
cho nớc khác để xuất sang EU thì không đợc hởng u đãi thuế quan dành
cho Việt Nam.
-Số lợng và hàng hoá EU giành cho Việt Nam còn quá thấp so với nhiều
nớc và khu vực : chỉ bằng 5% của Trung Quốc, 10-20% của các nớc
ASEAN. Việt Nam chỉ sử dụng hết một nửa năng lực sản xuất cho thị tr-
ờng EU.
-Số hạn ngạch bị hạn chế thành nhiều nhóm so với các nớc khác : Thái
Lan có 20 nhóm hàng. Trong khi đó Việt Nam năm 1993/1995 có 106
nhóm hàng, 1996/1998 có 54 nhóm, từ 1998 có 29 nhóm.
-Sản phẩm xuất khẩu chỉ tập trung vào một số sản phẩm truyền thống
(hàng quen làm, dễ thu lợi nhuận ) nh: áo Jacket, áo sơ mi, quần tây. Các
sản phẩm có yêu cầu phức tạp, chất lợng cao thì Việt Nam cha sản xuất đ-
ợc hoặc sản xuất với tỷ lệ rất nhỏ. EU là một thị trờng đòi hỏi chất lợng
rất cao, điều kiện thơng mại nghiêm ngặt và đợc bảo hộ đặc biệt. Các
khách hàng EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt
Nam, nơi giá cả có vai trò khá quyết định trong việc mua hàng, đối với
phần lớn ngời châu Âu Thời trang là một trong những yếu tố quyết
định. Chỉ khi các yếu tố chất lợng , thời trang, giá cả hấp dẫn thì khi đó
sản phẩm mới có cơ hội bán đợc ở châu Âu. Việc nhiều nớc Châu á khác,
Đề tài NCKH 22 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
đặc biệt là Trung Quốc với tiềm năng xuất khẩu lớn và đã có nhiều kinh
nghiệm có mặt tại thị trờng EU là một khó khăn đối với Việt Nam trong
việc thâm nhập thị trờng này, nhất là khi Trung Quốc trở thành thành viên
của WTO.
Một trong những vấn đề cần quan tâm hiện nay là 70% kim ngạch xuất
khẩu vào EU đợc thực hiện thông qua nớc trung gian nh Hồng Công, Đài
Loan, Hàn Quốc...do nguyên liệu, phụ liệu sản xuất trong nớc còn yếu kém,
cha có mẫu mã phù hợp thị hiếu và do cha có bạn hàng trên thị trờng mua
bán trực tiếp ở các nớc EU, vì thế đã dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào các
bạn hàng trung gian đồng thời lại không tận dụng đợc những u đãi quota mà
các nớc EU dành cho ta. Do vậy, vấn đề đặt ra là làm sao chúng ta có thể tiếp
cận và bán trực tiếp các sản phẩm của mình trực tiếp cho các khách hàng
EU.
3.2 .Thị trờng phi hạn ngạch
Thị tr ờng Nhật Bản
Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may không hạn ngạch của Việt Nam lớn
nhất là Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này tăng nhanh qua
các năm. Năm 1995 lần đầu tiên Việt Nam lọt vào danh sách 10 nớc xuất
khẩu hàng dệt may lớn nhất vào Nhật Bản, đến năm 1997 đã vợt lên vị trí thứ
7. Trong khi xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật của hầu hết các nớc năm
1997 giảm mạnh thì xuất khẩu của Việt Nam tăng cả về kim ngạch lẫn thị
phần.
Hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản không chỉ
tăng nhanh về kim ngạch mà còn đa dạng về chủng loại và tăng mạnh về
khối lợng. Các loại áo khoác gió nam, quần áo cho ngời lái xe tải, áo sơ mi,
quần âu... là những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất sang thị trờng Nhật
Bản.
Hàng dệt may Việt Nam xuất sang thị trờng Nhật Bản đợc hởng thuế u
đãi theo hệ thống GSP của Nhật Bản. Đây là thuận lợi lớn cho ngành may
xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản phải cạnh tranh quyết
liệt với hàng dệt của nhiều nớc, đặc biệt là Trung Quốc và các nớc ASEAN
khác. Năm 1998 do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực,
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật bị giảm mạnh, trên dới 180
triệu USD.
Nhật Bản cũng là thị trờng đòi hỏi rất khắt khe về tiêu chuẩn chất lợng, từ
nguyên phụ liệu đến quy trình sản xuất đều phải tuân thủ nghiêm ngặt theo
Đề tài NCKH 23 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
tiêu chuẩn chất lợng JIS ( Japan Industrial Standard ) cũng nh các điều luật ,
các quy định ứng dụng với sản xuất và nhập khẩu hàng hoá.
Mặc dù do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng khu vực, nền kinh tế suy
thoái, sức mua giảm , tồn kho cao và sự mất giá của đồng Yên Nhật làm tăng
giá thành nhập khẩu buộc nhiều công ty Nhật Bản phải cắt giảm nhập khẩu
nói chung nhng sang năm 1999 xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Nhật
lại có sự khởi sắc với tốc độ tăng trởng đạt 30% so với năm 1998, đặc biệt
năm 2000 đạt kim ngạch 619.581 ngàn USD tăng 48,5% so với năm 1999.
Với tốc độ tăng trởng kim ngạch nh hiện nay, triển vọng giá trị xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Nhật Bản có thể đạt 3-3,5 tỷ USD vào
năm 2005.
Thị tr ờng Bắc Mỹ:
Khu vực này đợc coi là thị trờng xuất khẩu đầy tiềm năng của Việt Nam
với sức tiêu thụ hàng dệt may rất lớn (khoảng 40 kg/ngời/năm). Mặc dù cha
đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập (GSP) và tối huệ quốc (MFN) nhng các
doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận đợc với thị trờng này. Tuy kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang khu vực này còn thấp nh-
ng lại có tốc độ tăng trởng cao trung bình khoảng 11,6%.
Trong tình hình hiện nay, khi nhiều thị trờng xuất khẩu phi hạn ngạch của
Việt Nam giảm mạnh thì xuất khẩu sang thị trờng Bắc Mỹ khá ổn định và
đạt kim ngạch xuất khẩu 50,038 triệu USD trong năm 1998, 59,266 triệu
USD năm 1999 và đạt 79,450 triệu USD năm 2000 .Đẩy mạnh xuất khẩu
sang khu vực thị trờng này đang là mục tiêu chiến lợc của ngành Dệt may
Việt Nam trong thời gian tới .
Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt của Việt Nam vào
thị trờng Bắc Mỹ
Đơn vị : Ngàn USD
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Xuất khẩu vào Bắc Mỹ
16,86 41,257 50,038 59,266 9,450
Xuất khẩu cả nớc
1.150 1.503 1.448 1.747 1.892
% XK vào Bắc Mỹ
1,5 2,7 3,5 3,4 4,2
Nguồn : Vụ Xuất Nhập Khẩu. Bộ Thơng Mại
Thị tr ờng SNG và một số n ớc Đông Âu:
Đề tài NCKH 24 Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Là thị trờng có dân số lớn (trên 300 triệu dân) lại không có những quy
định hạn chế về số lợng, có nguyên liệu bông dồi dào , máy dệt tốt và rẻ nên
đây là một thị trờng hai chiều : có thể xuất hàng hoá và nhập nguyên liệu,
máy móc thiết bị ... Mặc dù hiện nay yêu cầu về mẫu mã, chủng loại và chất
lợng của thị trờng này đã cao hơn trớc, song đây vẫn là thị trờng dễ tính, phù
hợp với trình độ may của Việt Nam và lại là thị trờng quen thuộc của Việt
Nam nên u điểm là dễ thực hiện song một nhợc điểm khi xuất khẩu sang thị
trờng này là việc đồng tiền vẫn không ổn định gây ảnh hởng tới việc sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá.
Đây là thị trờng xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may nớc ta trớc năm
1990. Nhờ có tiềm năng về nguyên liệu bông, vật t, kỹ thuật ... và có nhu cầu
lớn về nhập khẩu hàng dệt may nên chúng ta có thể xuất khẩu với số lợng
lớn mặt hàng này thông qua phơng thức hàng đổi hàng. Các cơ sở dệt may
của Việt Nam tại Nga hiện vẫn còn song hoạt động không có hiệu quả do ch-
a tìm ra một phơng thức buôn bán thích hợp lại gặp phải những trở ngại
trong kinh doanh. Buôn bán giữa Việt Nam với SNG và một số nớc Đông Âu
hiện nay chủ yếu vẫn là Việt Nam làm hàng trả nợ và hàng đổi hàng, trong
đó hàng dệt may chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Ngoài ra, còn có một lợng đáng kể
hàng dệt may xuất khẩu qua con đờng tiểu ngạch sang các nớc SNG và một
số nớc Đông Âu nhng do nhiều nguyên nhân nên hoạt động cũng kém hiệu
quả.
Để có thể trở lại hoạt động buôn bán hàng dệt may sang thị trờng này đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải tích cực mở rộng hoạt động tiếp thị, tìm ra ph-
ơng thức kinh doanh hợp lý và cần có sự can thiệp ở cấp vĩ mô giữa hai nhà
nớc thì hàng dệt may Việt Nam mới có thể xâm nhập mạnh mẽ vào thị trờng
này đợc .
Thị tr ờng các n ớc trong khu vực
Hàng năm hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu một lợng lớn sản phẩm
sang các nớc trong khu vực nh Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hồng
Công... Tuy nhiên, các nớc này không phải là thị trờng nhập khẩu chính mà
là nớc nhập khẩu hoặc thuê Việt Nam gia công để tái xuất sang nớc thứ ba.
Đây cũng là thị trờng quan trọng cung cấp nguyên phụ liệu cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Biểu đồ 2: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các
nớc năm 2001,2002.
Đề tài NCKH 25 Trờng Đại Học KTQD