Đề tài: Một số vấn đề về tổ chức bộ máy văn phòng nhằm
từng bớc nâng cao hiệu quả quản lý tại công ty May Chiến
Thắng
----------------------------------
Chơng I: Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy văn phòng
I Một số nhận thức chung về văn phòng:
Văn phòng hiện diện khắp mọi nơi, từ cơ quan nhà nớc đến các doanh
nghiệp, nhng với những tên gọi khác nhau nh: phòng hành chính, phòng tổ
chức hành chính, phòng hành chính tổng hợp. Bộ phận này thờng chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Giám Đốc.
Dới dạng tĩnh, văn phòng đợc hiểu là nơi làm việc giấy tờ nh: viết giấy
giới thiệu, đóng dấu công văn giấy tờ, soạn thảo công văn th từ liên lạc, nhận
và chuyển công văn, lo sắp xếp bàn ghế...Dới dạng động, công tác văn phòng
không chỉ đơn thuần là nơi xử lý công văn giấy tờ, mà là nơi xử lý thông tin.
Văn phòng là tổ chức quan trọng trong việc soạn thảo, sử dụng và tổ chức các
hồ sơ, công văn giấy tờ nhằm mục đích thông tin sao cho hiệu quả; là trung
tâm xử lý và ghi nhớ công văn giấy tờ cho tất cả các bộ phận của một Doanh
nghiệp, một tổ chức. Chỗ nào có tổ chức làm việc, hoặc là tổ chức sản xuất
hàng hoá, dịch vụ hoặc làm các công việc quản lý hành chính đều có nơi làm
việc, giao dịch giấy tờ thì đó là văn phòng.
Nh vậy, văn phòng là bộ máy làm việc của doanh nghiệp, giúp giải
quyết công việc thuộc chức năng và thẩm quyền của doanh nghiệp, là nơi đối
nội, đối ngoại của doanh nghiệp. Đó là nơi soạn thảo, sử dụng và tổ chức các
hồ sơ, công văn giấy tờ nhằm mục đích thông tin sao cho có hiệu quả.
1
Đẻ thực hiện mục tiêu trên văn phòng đợc xây dựng với hai chức năng
cơ bản sau:
-Tham mu tổng hợp, xử lý thông tin hành chính hỗ trợ
-Dịch vụ hỗ trợ
Quản lý dựa trên các công việc của văn phòng. Sản phẩm của văn phòng là
thông tin. Các hoạt động của văn phòng đều liên quan đến việc thu nhập, xử
lý, ghi lại và truyền thông tin. Thông tin hỗ trợ việc điều hành ra quyết định
kịp thời, có hiệu quả của các cấp quản lý. Những thông tin mà văn phòng thu
thập- xử lý- truyền đạt là những thông tin từ môi trờng bên trong, ngoài có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chức năng tham mu tổng hợp-xử lý thông tin hành chính hỗ trợ tồn tại ở
mọi ban, phòng và khối với yêu cầu thông tin đặc thù khác nhau cho mỗi nơi,
Ví dụ: một nữ th ký làm việc ở phòng kinh doanh đảm nhận công việc nhận
đơn đặt hàng, ghi chép rồi liên lạc với kho hàng, với bộ phận tiếp thị... tức là
chức năng hỗ trợ hành chính gắn liền công việc từ phòng ban này tới phòng
ban khác. Luồng thông tin hỗ trợ giữa các nhân viên của các phòng ban khác
nhau đan xen tạo nên luồng thông tin xuyên suốt toàn doanh nghiệp.
Muốn luồng thông tin xuyên suốt trong doanh nghiệp, cần phải gắn liền
công việc từ phòng, ban này với phòng, ban khác, không nên khoán trắng cho
từng phòng, ban tự tổ chức và xử lý thông tin cho riêng mình.
Nh vậy, việc xử lý thông tin hỗ trợ vừa phân tán ở mọi phòng, ban vừa
có quan hệ thông tin xuyên suốt, tạo nên luồng thông tin hỗ trợ cho toàn
doanh nghiệp, kịp thời thông báo cho doanh nghiệp. Văn phòng doanh
nghiệp có chức năng tham mu tổng hợp là đầu mối thu thập, chuyển tải và xử
lý thông tin hỗ trợ. Gắn chặt với văn phòng doanh nghiệp có văn phòng giám
đốc hay văn phòng tổng giám đốc.
Chức năng dịch vụ hỗ trợ của văn phòng đợc thể hiện qua công việc
của các bộ phận:
2
-Kế toán.
-Tài vụ.
-Kế hoạch Thống kê.
-Viễn thông.
-In ấn.
-Quản trị hành chính.
-Xử lý dữ liệu.
-Xử lý văn bản.
-Quản lý công văn, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu.
-Tổng hợp.
-Quản lý nhân sự..
Có thể chia dịch vụ này thành ba loại: - Chức năng dịch vụ chuyên đề nh kế
toán, tài chính, kế hoạch thống kê
- Chức năng dịch vụ của quy trình xử lý thông tin nh xử lý văn bản viễn
thông
- Chức năng dịch vụ, hành chính, nhân sự
Cả ba chức năng đó đợc tổ chức thành hệ thống hành chính hỗ trợ mà mục
tiêu là cung cấp các thông tin hành chính hỗ trợ theo yêu cầu nhanh chóng
chính xác, kịp thời, chấtlợng cao để các cấp quản trị đa ra các quyết định
kinh doanh. Thiếu sự thống nhất và quán xuyến trong toàn hệ thống thì kết
quả sút kém, mục tiêu không đạt.
Để thực hiện hai chức năng trên, văn phòng có các nhiệm vụ tổng quát sau:
3
- Xây dựng chơng trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng và lịch làm việc
hàng tuần của doanh nghiệp và thờng xuyên đôn đốc, theo dõi thực hiện ch-
ơng trình.
- Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị văn bản đề án ra quyết định quản lý theo
sự giao phó của thủ trởng doanh nghiệp.
- Kiểm tra thể thức văn bản, biên tập văn bản và quản lý văn bản.
-Tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại của doanh nghiệp, giữ chiếc cầu nối liên
hệ với các cơ quan cấp trên, cấp ngang, cấp dới và công dân. Văn phòng
doanh nghiệp thể hiện là bộ mặt doanh nghiệp.
- Bảo đảm nhu cầu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp về mặt kinh phí, cơ
sở vật chất, quản lý vật t tài sản của doanh nghiệp.
Nh vậy với hoạt động của mình văn phòng doanh nghiệp có vai trò
sau:
-Giúp lãnh đạo hoạt động có chơng trình, kế hoạch tránh những công
việc mang tính sự vụ
-Giúp lãnh đạo trong việc điều hoà phối hợp công việc chung của đơn
vị, bảo đảm sự hoạt động liên tục và thống nhất.
-Bảo đảm tốt công việc phục vụ hoạt động của cơ quan đợc thông suốt,
đạt hiệu quả cao.
II. Một số vấn đề cơ bản trong tổ chức bộ máy văn phòng doanh
nghiệp:
1. Các yêu cầu đối với của tổ chức tổ chức bộ máy văn phòng doanh
nghiệp:
Văn phòng có một vai trò quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó tạo cho việc điều hành một cách trôi chảy, hiệu quả.
4
Muốn vậy việc xây dựng, tổ chức hoạt động bộ máy phải đảm có đợc yêu cầu
sau:
Tính tối u : Giữa các khâu và các cấp quản lý phản ánh cách phân chia
chức năng quản lý theo chiều ngang, còn cấp quản lý thể hiện cách phân chia
chức năng quản lý theo chiều dọc, đều thiết lập những mối liên hệ với số lợng
cấp quản lý là ít nhất trong doanh nghiệp nên cơ cấu tổ chức quản lý mang
tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp phải sử
dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này
là mối tơng quan quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu về
Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy văn phòng phải có khả năng thích
ứng linh hoạt với bất cứ tình huống nào xảy ra trong doanh ngiệp cũng nh
ngoài môi trờng.
Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy văn phòng phải đảm bảo tính chính
xác của tất cả các thông tin đợc sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đảm bảo
phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong doanh
nghiệp.
2. Các kiểu văn phòng và cơ cấu tổ chức của văn phòng:
2.1 Các kiểu văn phòng chính:
Tuỳ theo quy mô doanh nghiệp nhỏ, vừa hay lớn mà doanh nghiệp có
2 mô hình khác nhau:
-Mô hình kiểu tập trung: Đặc trng của mô hình này là mọi dịch vụ của
hãng, các công ty, các tập đoàn lớn thờng áp dụng mô hình này thực hiện
5
chức năng xử lý thông tin hỗ trợ của văn phòng đều tập trung về văn phòng.
Các bộ phận của văn phòng đợc phân công phụ trách từng mảng công việc
theo 11 loại dịch vụ đã nêu ở trên hay theo từng nhóm dịch vụ .
Có hai thuận lợi chính của mô hình này là: - Do sử dụng chung các
thiết bị văn phòng nên tiết kiệm đợc chi phí mua thiết bị , mặt bằng sử dụng
- Công việc đợc giải quyết tại một nơi không bị trùng lặp. Gắn với việc tập
chung thì các nhân viên văn phòng có kỹ năng chuyên môn hoá cao làm việc
hiệu quả hơn.
Bất lợi của tập chung dịch vụ là nó làm tăng thêm thời gian cần thiết
để hoàn thành nhiệm vụ và gia tăng công việc giấy tờ do khoảng cách từ nơi
phát sinh tới trung tâm dịch vụ.
-Mô hình kiểu phân tán: Loại mô hình này thơng áp dụng cho các
doanh nghiệp, công ty loại nhỏ. Các phòng chức năng làm tham mu cho lãnh
đạo; còn phòng hành chính quản trị giải quyết những vấn đề sự vụ hành
chính, công văn giấy tờ. Đặc trng của mô hình này là các dịch vụ có tính chất
chuyên môn đợc tách ra thành các phòng, ban chức năng riêng nh: phòng kế
toán tài vụ, phòng kế hoạch thống kê, phòng tổ chức nhân sự. Các dịch vụ
còn lại nh: quy trình xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu, giấy tờ tổng hợp
giao phòng hành chính quản trị chịu trách nhiệm.
Phân tán ít nhiều ngợc lại với tập trung. Thuận lợi chủ yếu của nó là
tạo nên tính linh hoạt trong công việc, và nhân viên có cơ hội chủ động sáng
tạo trong công việc. Bất lợi của phân tán là thiếu sự phối hợp nên công việc
sễ bị trùng lặp, hao tổn văn phòng phẩm và sức lực.
2.2 Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến - chức năng:
Đây là kiểu cơ cấu hỗn hợp của hai loại cơ cấu: trực tuyến và chức
năng. Đặc điểm cơ bản là vẫn tồn tại các đơn vị chức năng nhng chỉ đơn
thuần về mặt chuyên môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến.
6
Những ngời lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và đ-
ợc toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách.
Ưu, nhợc điểm của cơ cấu này là:
Ưu điểm:
- Có đợc u điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng.
- Tạo điều kiện cho cấc giám đốc trẻ.
Nhợc điểm:
- Nhiều tranh luận xảy ra. Do đó nhà quản trị thờng xuyên phải giải quyết.
- Hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn .
- Vẫn có xu hớng can thiệp của các đơn vị chức năng .
Mô hình cơ cấu quản trị trực tuyến-chức năng thể hiện qua sơ đồ sau:
2.3. Sơ đồ chung về tổ chức văn phòng:
7
Giám Đốc
Phó Giám
Đốc sản xuất
Phó Giám
Đốc
Kinh Doanh
Phòng
KH
Phòng
QLNS
Phòng
TCKT
Phòng
HCQT
Phòng
TH
Phân
xưởng
II
Phân
xưởng
III
Phân
xưởng
I
Phân
xởng
III
Cửa
hàng
số 1
Phân
xởng
III
Cửa
hàng
số 2
Cửa
hàng
số 3
(Các đơn vị chức năng)
Ta có thể hình dung ra bộ máy văn phòng với mô hình theo sơ đồ sau
đây:
-Với DN có quy mô nhỏ hoặc trung bình :
Với DN có quy mô lớn :
8
Chủ tịch
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Trợ lý
hành chính
phòng
tài chính
chính
Khối
sản xuất
Phòng
tiếp thị
Phòng
nhân sự
Chủ tịch
PCT điều hành
Trợ lý
hành chính
Giám đốc nghiên cứu
và phát triển
Phó chủ tịch
sản xuất
Phó chủ tịch
Tài chính
Phó chủ tịch
tiếp thị
Giám đốc
nhân sự
3. Một số nguyên tắc chính trong tổ chức bộ máy văn phòng doanh
nghiệp
Để có thể xây dựng đợc bộ máy VP hoạt động tốt-đảm bảo các chức
năng nh trên ta chú ý đến một số nguyên tắc chính của tổ chức bộ máy
3.1 Nguyên tắc về mục tiêu :
Mọi công việc đặt ra để đạt mục tiêu nhất định, công việc đó có cần
thiết hay không phải nhìn vào sản phẩm trực diện của nó. Trong tổ chức cũng
vậy, mục tiêu chung của cả bộ máy văn phòng là hỗ trợ một cách tiết kiệm và
có hiệu quả sao cho các hoạt động của các bộ phận khác (mà văn phòng nh
một chiếc cầu nối) hoạt động đợc thuận lợi. Nên trớc khi định ra một bộ
phận, con ngời của phòng ban nào đó thì phải xác định rõ mục tiêu của nó.
3.2 . Nguyên tắc về chức năng:
Từ mục tiêu ta xác định vào chức năng nhằm để thực hiện những mục
tiêu đó .
Chức năng đợc xác định dựa trên nhu cầu và tầm quan trọng trong
phân công công việc để thực hiện mục tiêu. Điều quan trọng là giữ cho các
bộ phận chức năng cân bằng nhau. Từng bộ phận phải phát triển theo tỷ lệ
với sự đóng góp của nó vào kết quả của tổ chức.
3.3. Nguyên tắc về nhân viên:
Chức năng trở thành nhiệm vụ , trách nhiệm khi công việc đợc chia
cho từng nhân viên cá biệt.
Ta chú ý: nên cho nhân viên tham gia thảo luận các vấn đề về quản lý
có ảnh hởng đến công việc của họ nhằm nâng cao khả năng xác định đợc vai
9
mục tiêu
Nhân sự
Phương tiện vật chất
chức năng
trò của họ đối với các mục tiêu từ đó nâng cao ý thức của nhân viên đối với
công việc
3.4. Nguyên tắc về trách nhiệm và quyền hạn :
Trách nhiệm và quyền hạn gắn liền với nhau. Có thể nói rằng nguyên
tắc trách nhiệm xuất phát từ quyền hạn. Trách nhiệm và quyền hạn bổ sung
tăng cờng lẫn nhau, nhng không nên vợt qua nhau ở bất kỳ mức độ nào nhằm
tránh hiện tợng: Có trách nhiệm mà không có quyền hạn và ngợc lại có
quyền mà không chịu trách nhiệm. Cố gắng cân bằng cả hai cái (mặc dù rất
khó) để ngời đợc giao trách nhiệm phải có quyền hạn cần thiết.
Trách nhiệm phải đợc quy định rõ ràng trớc khi phân công công việc
và phải đợc phân công cụ thể. Khi phân công công việc phải chú ý đến vấn đề
chuyên môn hoá, nhng đồng thời phải phát triển sự phối hợp. Những chức
năng có liên quan đến nhau hoặc tơng tự cần đợc ghép chung thành nhóm.
3.5. Nguyên tắc về ủy quyền:
Thủ trởng bất kỳ một đơn vị tổ chức nào không thể làm hết mọi việc
trong đơn vị, nên điều quan trọng là biết uỷ quyền chính xác trách nhiệm và
quyền hạn cho các trợ lý của ông ta. Uỷ quyền đúng đắn có hai điều lợi: ngời
lãnh đạo dành nhiều thời gian cho trách nhiệm quản lý, nhân viên có cơ hội
suy nghĩ và phát triển.
3.6. Nguyên tắc tính duy nhất của mệnh lệnh:
Bất kỳ cá nhân nào trong tổ chức chỉ nên nhận chỉ thị và chịu trách
nhiệm từ một ngời cấp cao duy nhất, nghĩa là mối quan hệ báo cáo nên đi
theo chiều dọc nh một chuỗi mệnh lệnh thứ bậc.
Nguyên tắc này đảm bảo tất cả các nguồn lực trong một tổ chức đợc
hút theo một hớng, mọi sự tiết kiệm thu đợc là do thủ tục chung và tiêu chuẩn
hoá. Các nhân viên cũng biết đợc vị trí và quyền hạn của họ vì họ chịu trách
nhiệm về các mệnh lệnh duy nhất
10
3.7. Nguyên tắc về phạm vi kiểm soát:
Nguyên tắc này liên quan đến số ngời dới quyền của một ngời kiểm
soát, cần hết sức tránh sai lầm trong việc đánh giá phạm vi kiểm soát .
Phạm vi kiểm soát càng rộng thì số cấp quản lý càng ít và ngợc lại.
Nếu nó quá rộng thì các nhiệm vụ có thể tiến hành không hiệu quả, nếu quá
hẹp có thể lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp.
Phạm vi kiểm soát còn đợc gọi là phạm vi quản lý là một trong những
yếu tố chủ yếu đợc xem xét khi quyết định cơ cấu tổ chức nên theo chiều dọc
hay chiều ngang và nên phát triển theo hớng nào. Muốn đảm bảo kiểm soát
quản lý hiệu quả, cần biết những yếu tố ảnh hởng đến phạm vi kiểm soát.
Những yếu tố đó bao gồm: các hoạt động có liên quan, kỹ năng của những
ngời đợc kiểm soát, cấp tổ chức liên quan, những nhiệm vụ của tổ chức.
3.8. Nguyên tắc về tính linh hoạt của tổ chức:
Các dịch vụ hỗ trợ văn phòng không đồng nhất và có sự thay đổi tạm
thời khối lợng. Phải chú trọng và nhạy cảm với sự thay đổi này. Tính linh
hoạt của tổ chức thể hiện ở chỗ: thuê nhân viên tạm thời lúc bận rộn, huấn
luyện chéo nhân viên để họ có thể thay đổi công việc, tổ chức các nhóm có
thể điều động khi cần thiết.
Nói tóm lại, tám nguyên tắc nói trên giúp cho doanh nghiệp xây dựng
một cơ cấu tổ chức thích hợp, đảm bảo cho bộ máy văn phòng tinh gọn ,hiệu
lực, đúng chất lợng.
Chơng II
bộ máy công ty May Chiến Thực trạng tổ chức Thắng:
11
I. Giới thiệu tổng quát về công ty May Chiến Thắng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty may Chiến Thắng tiền thân là xí nghiệp may Chiến Thắng đợc
thành lập ngày... tháng... năm 1968. Thành lập trong thời kỳ chiến tranh
chống Mỹ cứu nớc, xí nghiệp may Chiến Thắng sản xuất chủ yếu là quân
phục cho bộ đội, quần áo bảo hộ lao động và quần áo trẻ em các loại.
Từ năm 1973-1986 Xí nghiệp bắt đầu làm quần áo bảo hộ lao động xuất khẩu
cho CHDC Đức và Liên Xô cũ và sau đó đã sản xuất đợc các sản phẩm cao
cấp hơn: sơ mi nam, áo bay Liên Xô, áo khoác... cho việc xuất khẩu và tiêu
dùng trong nớc.
Từ năm 1987-1989 sau hơn nửa năm tích luỹ và nâng cấp nhà x-
ởng,trang thiết bị, công nghệ sản xuất. Xí nghiệp đã tham gia hiệp định 1915
gia công hàng may mặc cho các nớc XHCN ở Đông Âu và các sản phẩm đó
đã đợc khách hàng chấp nhận.
Từ năm 1989-nay: năm 1989 là mốc quan trọng đối với nền kinh tế
Việt Nam và Xí nghiệp may Chiến Thắng khi nền kinh tế chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng.
Với việc hạch toán độc lập, Xí nghiệp đã chủ động đa dạng hoá mặt
hàng, chuyển đổi sản phẩm có giá trị thấp sang sản phẩm có giá trị cao, đổi
mới trang thiết bị, cải tạo nâng cấp nhà xởng và cải tổ sắp xếp lại cơ cấu bộ
máy quản lý theo hớng phù hợp với nền kinh tế và yêu cầu mới. Vào năm
1989 Xí nghiệp đã chuyển đổi thành Công ty may Chiến Thắng trực thuộc Bộ
Công Nghiệp nhẹ và sau này trực thuộc Tổng công ty may Việt Nam.
Công ty may Chiến Thắng có:
-Trụ sở chính ở: Số 10 Thành Công-Ba Đình-Hà Nội.
-Diện tích: 12 000 m
2
.
12
-Số lao động: 2 700 LĐ.
-9 xí nghiệp thành viên (6 xí nghiệp May, 01 xí nghiệp Da, 01 xí
nghiệp In Thêu, 01 xí nghiệp Thảm Len).
-Trên 2000 thiết bị máy móc hiện đại chuyên dùng tự động hoá cao.
Là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh các
sản phẩm may mặc, sản phẩm may da và thảm len (trực thuộc tổng công ty
may Việt Nam).
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
* Chức năng hoạt động của Công ty:
Hoạt động chủ yếu của công ty hiện nay là may gia công xuất khẩu
sang thị trờng khu vực II thông qua các công ty nớc ngoài (chủ yếu là Nam
Triều Tiên, Đài Loan, Nhật Bản...) Và sản xuất các hàng may mặc trong nớc.
Ngoài ra công ty còn phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu nh:
- Bảo toàn và phát triển vốn đợc Nhà nớc giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động; chăm lo và không ngừng
cải thiện đời sồng vật chất và tinh thần của CBCNV trong toàn công ty. Tổ
chức bồi dỡng và nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật, chuyên môn
hoá nghiệp vụ của công nhân viên chức.
-Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an
ninh, an toàn xã hội, làm nghĩa vụ quốc phòng.
Theo chức năng hoạt động của Công ty, các sản phẩm chính hiện nay
của công ty là:
+ Sản phẩm may mặc:
13
áo Jacket các loại, veston len dạ
áo váy các loại của phụ nữ
Quần áo sơ mi nam nữ của ngời lớn và trẻ em
áo váy của phụ nữ mang thai
+ Sản phẩm da:
Găng tay chơi gôn
Găng tay da mùa đông
Túi da
+ Sản phẩm thảm len:
Thảm trải sàn
Thảm tranh
+ Sản phẩm khăn trẻ sơ sinh
Bên cạnh sản suất các mặt hàng chính nhằm phục vụ xuất khẩu, công
ty còn chủ động khai thác thị trờng tìm mua nguyên vật liệu để sản xuất và
bán các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nớc, nhận may đo theo yêu cầu,
phục vụ các đơn đặt hàng mang tình thời vụ khác.
14
3. Khái quát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty:
Công ty May Chiến Thắng là một trong những công ty lớn mạnh của
nớc ta về cả quy mô lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Những năm gần đây
tuy không mở rộng về mặt bằng sản xuất nhng hiệu quả sản xuất ngày càng
cao. Điều này đợc thể hiện rõ trong một số chỉ tiêu của công ty trong những
năm 1999, 2000,2001.
Bảng 1:Bảng chỉ tiêu tài chính của Công ty May Chiến Thắng
Từ năm 1999 đến năm 2001
Tình hình sản xuất kinh doanh của năm 2000 tăng rõ rệt so với năm
1999, doanh thu tăng 8,4% (tăng 4.800
tr
VNĐ), lợi nhuận sau thuế tăng 43%
(tăng448
tr
VNĐ), đóng góp vào ngân sách nhà nớc tăng 86,1 %(tăng 620
tr
VNĐ), thu nhập bình quân lao động tăng 9,4% (tăng 74.000
đ
). Nh vậy trong
năm 2000 công ty đã đẩy mạnh làm hàng gia công xuất khẩu (hàng gia công
xuất khẩu không bị tính thuế) do vậy lợi nhuận của công ty tăng so với năm
trớc.
Doanh thu của năm 2001 có giảm so với năm 2000 và các năm trớc là
9,2%, lợi nhuận sau thuế giảm 12,7%, khoản đóng góp vào ngân sách nhà n-
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Tổng doanh thu
2. Đầu t
3. Tổng thuế phải nộp
4. Lợi nhuận sau thuế
5. Thu nhập bình quân
(1000đ)
59 002
tr
901
tr
720
tr
1 041
tr
790
63 984
tr
905
tr
1 340
tr
1 489
tr
864
58 107
tr
18 000
tr
863
tr
1 301
tr
965
15