Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.93 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Gạo là một trong những mặt hàng thuộc nhóm hàng lơng thực, đợc sản
xuất và tiêu dùng chủ yếu ở Châu á. Cũng nh các mặt hàng lơng thực khác,
Chính phủ các nớc luôn có chính sách và khuyến khích tăng cung trong nớc
để đảm bảo an ninh lơng thực. Do vậy, khối lợng gạo trao đổi chiếm khoảng
6 7% so với sản lợng sản xuất của thế giới. Trong thơng mại thế giới, khối
lợng và giá trị buôn bán mặt hàng gạo ở mức tơng đơng với lúa mì và chiếm
tỷ trọng nhỏ so với tổng giá trị thơng mại hàng hóa.
Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới,
sản lợng lúa gạo đà gia tăng nhanh chóng. Trong 10 năm (1991 2001),
bình quân diện tích tăng 1,73%/năm, năng suất tăng 3,2%/năm và sản lợng
tăng 5%/năm. Việt Nam từ một nớc thiếu lơng thực trở thành nớc xuất khẩu
gạo hàng đầu thế giới, chiếm khoảng 17% lợng gạo xuất khẩu toàn cầu. Hiện
nay, theo mức kim ngạch xuất khẩu, gạo đợc xem là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị xuất khẩu năm 2002 đạt 726
triệu USD, tăng hơn 3 lần so với năm 1991 và chiếm 4,4% tổng giá trị xuất
khẩu (kể cả xuất khẩu dầu thô).
Tuy nhiên, sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam vẫn cha hoµn
toµn lµ mét lùa chän híng vỊ xt khÈu. D cung gạo không phải bắt nguồn từ
yêu cầu tăng cờng xuất khẩu mà chủ yếu từ chính sách an ninh lơng thực. Do
vậy trong sản xuất lúa gạo từ trớc đến nay, Việt Nam vẫn chủ yếu chú trọng
đến năng suất mà ít quan tâm đến các giống gạo ngon có giá trị xuất khẩu
cao (những giống gạo thờng cho năng suất thấp).
Căn cứ vào tình hình và yêu cầu thực tiễn, việc khai thác triệt để hơn
nữa những tiềm năng to lớn của đất nớc trong sản xuất cũng nh tìm kiếm
cách thức tiếp cận thị trờng, giữ vững và phát triển thị phần mặt hàng gạo có
hiệu qủa tối u luôn là vấn đề đòi hỏi sự nghiên cứu và giải quyết.
Chính vì vậy, em đà chọn đề tài Thực trạng sản xuất và biện pháp
đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trờng thế giới để bảo vệ luận văn ngày ra
trờng.
Kết cấu luận văn:


Chơng I: Cơ sở khoa học của việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu
gạo
Chơng II: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới.

Chơng I

cơ sở khoa học của việc đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu gạo
I. Vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế thế giới và
Việt Nam :
1. Lúa gạo trong nền kinh tế thế giới:
Theo đà phát triển của sức sản xuất và phân công lao động quốc tế,
nhu cầu của con ngời ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nhu cÇu vỊ
1


ăn và mặc vẫn là nhu cầu cần thiết hơn cả, trong đó nhu cầu về ăn uống lại
đóng vai trò số một trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy, lơng thực trở thành
yếu tố đợc chú trọng hàng đầu. Thùc tÕ trong nhiỊu thËp kû qua, thÕ giíi
lu«n quan tâm, lo lắng đến vấn đề lơng thực nh một đề tài thời sự cấp bách.
Nhiều sách báo, nhiều tổ chức và cá nhân, nhiều cuộc hội thảo quốc gai và
quốc tế thờng xuyên đề cập đến chơng trình an ninh lơng thực quốc gia và
toàn cầu. Lơng thực luôn là mối quan tâm lớn của cả nhân loại do nguy cơ
nạn đói nghiêm trọng đang đe dọa nhiều dân tộc. Theo số liệu của Liên Hợp
Quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 800 triêu ngời ở những nớc
nghèo, nhất là ở Châu Phi thờng xuyên bị thiếu lơng thực, trong đó khoảng
200 triệu là trẻ em. Trung bình hàng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu trỴ
em díi 5 ti do thiÕu dinh dìng tèi thiĨu vì nạn đói nghiêm trọng. Do đó,

Hội nghị Dinh dỡng Quốc tế đà đi đến kết luận rằng: giải quyết kịp thời vấn
đề lơng thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để phát triển kinh tế xÃ
hội. Theo thống kê nông nghiệp của FAO, các loại cây lơng thực đợc sản
xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm trớc hết là 5 loại cụ thể: lúa gạo, lúa
mì, ngô, lúa mạch và kê Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ ợc sản xuất
và tiêu dùng nhiều nhất. Với nhu cầu trung bình hiện nay trên thế giới có thể
duy trì sự sống cho khoảng 3.008 triệu ngời, chiếm gần 53% dân số thế giới.
Tuy sản lợng lúa gạp thấp hơn lúa mì một chút, nhng căn cứ vào tỷ lệ h hao
trong khâu thu hoạch, lu thông và chế biến, căn cứ vào giá trị dinh dỡng của
mỗi loại, riêng lúa gạo đang nuôI sống hơn một nửa dân số trên thế giới. Gần
nửa dân số còn lại đợc đảm bảo bằng lúa mì và các loại lơng thực khác.
Điều này chỉ rõ vị trí của lúa gạo trong cơ cấu lơng thực thế giới và
trong đời sống kinh tế quốc tế.
2. Vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế nớc ta:
Việt Nam là một trong những nớc có nghề trun thèng trång lóa níc
cỉ xa nhÊt thÕ giíi. N«ng nghiệp trồng lúa vừa đảm bảo an ninh lơng thực
quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất nớc. Dân số nớc ta là gần 80
triệu ngời, trong đó dân số ở nông thôn chiếm 80% và lực lợng lao động
trong nghề trồng lúa chiếm 72% lực lợng lao động cả nớc. Điều đó cho thấy
lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa thu hút đại bộ phận lực lợng lao động cả nớc
đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, u thế lớn cđa nghỊ trång lóa cßn thĨ hiƯn râ ë diƯn tích
canh tác trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng nh tổng diện tích trồng
cây lơng thực: Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó
lúa giữ vị trí độc tôn, gần 85% diện tích lơng thực.
Nh vậy bên cạnh sự thu hút về nguồn lực con ngời thì sự thu hút nguồn
lực đất đai cũng lại khẳng định rõ vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế quốc
dân.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Đảng và Nhà nớc ta luôn nhấn mạnh vị trí
của lúa gạo Việt Nam: Lúa gạo đóng vai trò quyết định vấn đề cung cấp lơng

thực cho cả nớc và do đó chi phối sâu sắc sự phát triển kinh tế quốc dân. Từ
đó, Chính phủ đà đề ra các chính sách phát triển nông nghiệp nói chung và
lúa gạo nói riêng, nh: Chính sách đầu t vật chất kỹ thuật thích đáng về thuỷ
lợi, giống lúa, thâm canh, quảng canh lúa qua từng thời kỳ. Lúa gạo đà đợc
2


đa vào 2 trong 3 chơng trình kinh tế lớn của quốc gia (nh văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc tháng 12/1986 đà nêu). Nhờ đó, từ năm 1989 đến nay kim
ngạch xuất khẩu gạo đà không ngừng tăng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn
góp phần không nhỏ cho công cuộc đổi mới và xây dựng đất nớc.
II. nhu cầu gạo của thị trờng gạo thế giới:
1. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới:
Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập
của các hộ gia đình. Do đó, khối lợng gạo tiêu thụ chỉ tăng ở một số nớc
đang phát triển hoặc kém phát triển do tăng dân số và mức tiêu dùng gạo ở
các nớc đó còn thiếu.
Nhìn chung, khối lợng tiêu dùng gạo đà ở mức bÃo hoà ở các nớc phát
triển. Theo thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA), mức tiêu trụ gạo toàn
cầu từ năm 1998 2002 chỉ tăng 5,5%, từ 387,145 triệu tấn năm 1998/1999
lên 408,764 triệu tấn năm 2002/2003, trong đó khu vực Bắc Mỹ công tăng
1,1%, châu Mỹ La Tinh tăng 8,9%, EU tăng 5,3%, Các nớc thuộc Liên Xô
cũ tăng 15,2%, Trung Đông tăng 15,7%, Bắc Phi tăng 18,7%, các nớc Châu
Phi tăng 27,1%, Nam á tăng 5,9%, các nớc Châu á khác tăng 3,4%, Châu
úc giảm 14,7%và các nớc thuộc Đông Âu giảm 2,2%.
Theo đánh giá chung, mức tiêu thụ gạo tính theo đầu ngời trên thế giới
là 58% kg/ngời/năm, tại các nớc Viễn Đông châu á hiện nay ổn định ở mức
95 kg/ngời/năm, Trung Quốc là 94kg/ngời/năm, ấn Độ là 76kg/ngời/năm,
cận Đông Châu á là 20kg/ngời/năm, Châu Phi là 17kg/ngời/năm, Mỹ La
Tinh là 26kg/ngời/năm, Mỹ là 19,7kg/ngời/năm, Thái Lan là 106kg/ngời/năm.

Gạo chủ yếu đợc tiêu dùng ở châu á, chiếm khoảng gần 90% lợng gạo
tiêu thụ trên toàn thế giới, trong đó Nam á chiếm khoảng 29%. Tỷ trọng tiêu
thụ gạo ở các khu vực khác tơng đối thấp : châu Mỹ chiếm khoảng 5%, châu
Phi 4,3%, Liên Xô và Đông Âu 0,4%, Trung Đông 1,7% và EU Là 0,6%.
Bảng 1: Sản lợng gạo tiêu thụ trên thế giới theo nớc
(quy gạo xay theo niên vụ)
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Các nớc
Băngladét
Brazil
Myanmar

Trung Quốc
ấn Độ
Indonesia
Iran
Ai Cập
Nhật Bản
Bắc Triều Tiên
Hàn Quốc
Philippines
Nam Phi
Đài Loan
Thái Lan
Việt Nam
EU
Các nớc khác

1998/99
1999/00
21.854
23.766
7.950
8.025
9.350
9.500
133.570
133.763
81.154
82.670
35.033
35.400

2.775
2.850
2.771
2.856
9.100
9.450
1.559
2.000
5.021
4.986
8.000
8.400
525
535
1.325
1.315
8.900
9.300
15.763
16.771
2.113
2.190
36.795
40.888
3

Đơn vị: ngàn tấn
2000/01
2001/02
2002/03

24.958
25.553
26.700
8.050
8.075
8.100
9.700
9.900
10.100
134.356
134.581 134.800
75.851
87.831
82.500
35.887
36.358
36.790
2.925
3.000
3.075
3.015
3.150
3.275
9.000
9.000
8.975
1.837
2.004
1.800
5.000

5.100
5.100
8.750
8.900
9.105
550
600
650
1.199
1.150
1.150
9.348
9.767
9.922
17.250
17.400
17.600
2.207
2.215
2.225
41.998
42.336
43.051


19

Mỹ
3.587
Tổng thế giới

387.145
Nguồn : FAS, USDA, tháng 5 năm 2003

3.846
398.511

3.676
395.547

3.880
410.800

3.846
408.764

2. Tình hình xuất nhập khẩu gạo trên thế giới:
2.1.Tình hình nhập khẩu gạo:
Theo dự báo của USDA, lợng gạo nhập khẩu toàn cầu năm 2003 sẽ đạt
mức 26,8 triệu tấn, giảm 5% so với 28,1 triệu tấn năm 2002 do nhu cÇu nhËp
khÈu tõ nhiỊu níc nhËp khÈu chÝnh do sản lợng nội địa tăng và chính phủ các
nớc khuyến khích sản xuất trong nớc bắng nhiều biện pháp nh trợ cấp, trợ
giá, giảm giá vật t nông nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ
Theo USDA, niên vụ 2002/2003, sản lợng gạo nhập khẩu toàn cầu ớc
tính khoảng 26,334 triệu tấn. Nhu cầu nhập khẩu gạo chủ yếu là ở các nớc
Châu Phi, Trung Đông và Châu á, trong đó nhập khẩu gạo ở các nớc Châu
Phi và Trung Đông chiếm đến 42% tổng lợng gạo nhập khẩu toàn cầu.
Trong khi đó, Châu á sản xuất đến trên 90% lợng gạo trên thế giới nhng chỉ
nhập khẩu khoảng 34% tổng lợng gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong năm 2003,
sản lợng gạo nhập khẩu Iran, Banglades, EU, Arapsaudi, Trung Quốc, Nga
sẽ tăng, các nớc Indonesia, Irắc, Senegal và Brazil giảm.

Theo thống kê của USDA, nớc nhập khẩu gạo lớn nhất thÕ giíi lµ
Indonesia víi møc nhËp khÈu lµ 3,5 triƯu tấn niên vụ 2002/2003, thứ hai là
Nigeria nhập khẩu 1,5 triệu tấn tiếp đến là Philipin là 1,2 triệu tấn, Irắc 1,1
triệu tấn, Iran 1 triệu tấn và Trung Quốc 1 triƯu tÊn.
Trung Qc dù tÝnh sÏ nhËp khÈu kho¶ng 300.000 tấn gạo trong năm
2003, tăng 7,5 ngàn tấn so với năm 2002. Phần lớn gạo nhập khẩu của Trung
Quốc là loại gạo thơm của Thái Lan để tiêu dùng cho ngêi cã thu nhËp cao
cđa thµnh phè. Theo cam kết với WTO, Trung Quốc áp dụng hạn ngạch thuế
quan đối với mặt hàng gạo. Thuế nhập khẩu trong hạn ngạch tơng đối thấp,
1% đối với hàng thô, không quá 10% đối với gạo xay xát, thuế ngoài hạn
ngạch là 80%, sau đó giảm xuống 40% vào năm 2004.
Theo USDA, Trung Đông nhập khẩu khoảng 4,71 triệu tấn gạo tăng
11% so với năm 2002. Khu vực này hàng năm nhập khẩu khoảng 2/3 lợng
gạo tiêu dùng của mình do khu vực này rất khó mở rộng sản xuất. Đây là thị
trờng lớn nhất thế giới về các loại gạo chất lợng cao nh gạo phơi một phần,
gạo hạt dài cao cấp, basmati. Các nớc Iran, Irắc, ArapSaudi là những nớc
nhập khẩu lớn nhất, còn các nớc nh Thổ Nhĩ Kỳ, Jordani nhập khẩu ít hơn
chủ yếu là loại gạo Japonica.
Dự báo nhập khẩu gạo của khu vực Cận Sahara và Nam Phi là 6,2 triệu
tấn trong năm 2003 giảm 3% so với năm 2002 và giảm 4% so với mức kỷ lục
năm 2001 là 6,4 triệu tấn.
Nhập khẩu của Châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2,75 triệu tấn năm
2003, giảm chút ít so với năm 2002. Tình hình nhập khÈu cđa khu vùc nµy
phơ thc rÊt nhiỊu vµo hiƯn tợng thời tiết, đó là El Nino, năm 1998 lợng gạo
nhập khẩu của khu vực đạt mức kỷ lục là 3,65 triệu tấn.
Bảng 2: Nhập khẩu gạo thế giới theo nớc (quy gạo xay)

Đơn vị: nghìn tấn
Bangladesh


1999
1.220

2000
638

4

2001
402

2002
311

2003
500


Brazil
781
Canada
248
Trung Quốc
178
Côlômbia
38
Cốtđivoa
600
Cuba
431

Ghana
125
Guinea
300
Haiti
235
Honduras
75
Inđônêsia
3.729
Iran
1313
Irắc
779
Nhật
633
Triều Tiên
159
Hàn Quốc
137
Malysia
617
Mêhicô
342
Nigêria
950
Nicaragua
88
Pêru
116

Philippin
1.000
Nga
580
Arap xê út
750
Sênêgal
621
Singapore
421
Nam Phi
514
Syria
200
Thổ Nhĩ Kỳ
321
Uzbêkistan
40
Các tiểu vơng quốc ả rập
75
thống nhất
Yêmen
217
EU
784
Đông Âu
361
Mỹ
358
Tổng thế giới

24.941
Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003

700
250
278
60
450
415
186
275
245
80
1.500
1.100
1.247
656
400
151
596
415
1.250
60
86
900
400
992
589
354
523

150
309
30
75

673
262
267
163
654
481
368
325
250
96
1.500
765
959
680
537
99
633
388
1.906
117
62
1.175
247
1.053
874

444
572
172
231
142
75

548
237
305
31
700
538
350
300
305
103
3.500
964
1.178
616
654
148
480
530
1.822
106
33
1.180
406

938
858
358
800
204
342
65
80

1.000
250
300
75
650
600
250
300
300
80
3.500
1.000
1.100
650
300
150
500
550
1.500
75
40

1.200
350
950
750
375
650
150
250
100
80

210
852
343
308
22.846

202
923
381
413
24.442

210
875
364
419
27.922

250

875
379
390
26.334

2.2. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới:
Sản lợng thóc năm 2002 giảm sẽ làm giảm cung xuất khẩu của ấn Độ
và úc trong năm 2003. Do đó, sức ép cạnh tranh giảm đi từ ấn Độ sẽ
khuyến khích xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam tăng lên. Xuất khẩu cũng
có triển vọng tăng lên tõ Ai CËp, Pakixtan vµ Mü, trong khi xuÊt khÈu của
Trung Quốc duy trì ở mức 2,25 triệu tấn năm 2003.
Bảng 3: xuất khẩu gạo của thế giới (quy gạo xay)
Đơn vị: Nghìn tấn

ác hen ti na
úc
Myanmar
Trung Quốc
Ai Cập
Guyana
ấn Độ
Pakistan
Thái Lan
Uruguay

1999
674
667
57
2.708

320
252
2.752
1.838
6.679
681

2000
32
617
159
2.951
500
167
1.449
2.026
6.549
642

2001
363
618
670
1.847
705
175
1.936
2.417
7.521
806

5

2002
233
360
1.002
1.963
473
150
6.650
1.603
7.245
526

2003
200
300
600
2.250
500
175
4.000
1.400
7.500
650


ViƯt Nam
4.555
3.370

3.528
3.245
4000
EU
348
308
264
350
475
C¸c níc kh¸c 766
929
1.051
831
734

2.644
2.847
2.541
3.291
3.550
Tỉng thÕ giíi 24.941
22.846
24.442
27.922
26.334
Ngn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
Theo USDA, xuất khẩu gạo toàn đạt 24,9 triệu tấn năm 1999, 22,8
triệu tấn năm 2000, 24,4 triệu tấn năm 2001, 27,9 triệu tấn năm 2002 và ớc
đạt 26,3 triệu tấn năm 2003.
2.3 Diến biến giá gạo trên thị trờng thế giới:

Trên thị trờng thế giới, giá gạo đà liên tục sụt giảm từ năm 1998 và
luôn duy trì ở mức thấp trong những năm gần đây. Theo sè liƯu cđa FAO,
diƠn biÕn gi¸ xt khÈu cđa một số loại gạo chính trong giai đoạn 1998
tháng 3/2003, nh sau:
Theo sè liƯu vỊ chØ sè gi¸ cđa FAO, giá xuất khẩu của hầu hết các loại
gạo đều giảm trên 25% so với mức giá trung bình của các năm 1998
2000, trong đó gạo Japonica có chỉ số giá giảm lớn nhất, từ 34% trong giai
đoạn 2000 3/2003.
Mặc dù đà có dấu hiệu cho thấy giá gạo trên thị trờng bắt đầu phục
hồi, nhng triển vọng giá gạo trong thời gian tới vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khó xác định nh diễn biến chính trị ở Trung Đông, nhu cầu và chính sách
nhập khẩu của các nớc Châu Phi Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ Mặt khác, nhu cầu nhập khẩu trong năm
2003 có xu hớng giảm đi từ nhiều níc nhËp khÈu chÝnh nh Indonesia,
Philippin, Iran… Trong ®ã lóa gạo và lúa mì là 2 loại đ sẽ là những yếu tố làm cản trở giá gạo tăng trở lại trong
thời gian tới.
3. Dự báo triển vọng thị trờng gạo tới năm 2010:
3.1 Triển vọng tiêu thụ:
Theo dự báo của USDA, tổng mức tiêu thụ gạo của thế giới đến năm
2010 là 439.324 ngàn tấn. Tốc độ tăng trởng tiêu thụ gạo bình quân từ nay
đến năm 2010 là 0,9%/năm, trong đó số lợng gạo dùng làm thực phẩm lµ
399.023 ngµn tÊn, sư dơng lµm thùc phÈm víi møc độ tăng bình quân là 1%/
năm.
Dự báo tiêu thụ gạo theo nhóm nớc: Tổng mức tiêu thụ của các nớc
đang phát triển sẽ tăng khoảng 1%/năm và tại các nớc phát triển chỉ tăng
0,5%/năm. Dự báo tiêu thụ gạo theo mục đích sử dụng: Tiêu dùng gạo nh
thực phẩm tại các nớc đang phát triển sẽ tăng bình quân 1,1%/năm còn tại
các nớc phát triển là 0,3%/năm.
Nếu xét về cơ cấu tiêu thụ theo đầu ngời thì Myanmar có mức tiêu thụ
theo đầu ngời cao nhất đạt 183,8kg/ngời/năm vào năm 2010, tiếp đến là
Campuchia với 166kg/ngời/năm, thứ 3 là Indonesia là 158kg/ngời/năm.

3.2 Triển vọng buôn bán gạo trên thị trờng thế giới:
Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), buôn bán
gạo toàn cầu dự báo sẽ tăng bình quân 2,4%/năm trong giai đoạn 2003
2012. Tới năm 2012, buôn bán gạo dự báo sẽ đạt trên 33 triệu tấn, tăng 25%
so với mức kỷ lục đạt trong năm 1998.
*Nhập khẩu:
6


Gạo hạt dài (Indica) sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợng giao dịch
gạo toàn cầu. Các nớc nhập khẩu gạo chủ yếu là các nớc Châu á, Trung
Đông, Cận Sahara Châu Phi và Mỹ La Tinh, trong đó phải kể đến Indonesia,
iran, irắc, Philippin và Arập-xê-út sẽ vẫn là những nớc nhập khẩu gạo hạt dài
chủ yếu.
*Xuất khẩu:
Thái Lan và Việt Nam, hai nớc đứng đầu về xuất khẩu gạo hạt dài, dự
báo sẽ chiếm khoảng 44% trong tổng lợng gạo xuất khẩu toàn câù. Năng
suất tăng trong khi mức tiêu thụ bình quân đầu ngời trên thị trờng nội địa có
xu hớng giảm đi sẽ tạo điều kiện tăng nguồn cung xuất khẩu của hai nớc
này.
ấn Độ vẫn duy trì là nớc xuất khẩu gạo lớn từ giữa thập niên 90 mặc
dù gạo xuất khẩu của ấn Độ chủ yếu là gạo hạt dài chất lợng thấp, gao cao
cÊp basmati chØ chiÕm mét tû träng nhá trong tæng lợng xuất khẩu gạo của nớc này.
Xuất khẩu gạo của Trung Qc – níc ®øng thø 5 thÕ giíi vỊ xuất
khẩu gạo chỉ tăng nhẹ trong những năm tới do Trung Quốc chuyển từ sản
xuất gạo cấp thấp sang các loại gạo có chất lợng cao nhng năng suất thấp để
đáp ứng nhu cầu tăng lên về loại gạo này từ thị trờng nội địa cũng nh thị trờng xuất khẩu.
Mặc dù nguồn thu từ xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng trong
nguồn thu ngoại tệ của Pakixtan, nhng những khó khăn về nguồn nớc tới
cũng nh cơ sở hạ tầng ngăn cản Paxkitan tăng sản xuất và xuất khẩu gạo, làm

lợng xuất khẩu của nớc này, sau khi tăng nhẹ, lại giảm xuống mức 2,4 triệu
tấn, tơng đơng với mức xuất khẩu năm 2000..
III.Sự cần thiết phảI xuất khẩu gạo của Việt Nam:
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo:
1.1 Điều kiện đất đai:
Đất đai là t liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của canh tác lúa gạo. Độ
phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản
phẩm.. Tổng diện tích tự nhiên cả nớc có trên 33,1 triệu ha, trong đó đất
giành để trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích đất cả nớc,
bình quân đất theo đầu ngời của nớc ta tuy thấp nhng quỹ đất có khả năng
trồng lúa lại chiếm tỷ lệ cao trong đất có khả năng nông nghiệp. Theo khảo
sát của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, đất có khả năng nông nghiệp nớc ta có trên 10 triệu ha,
trong đó đất có khả năng trồng lúa là 8,5 triệu ha.
Nh vậy tài nguyên ®Êt ®ai cđa níc ta cã lỵi thÕ ®ång thêi cho cả hớng
thâm canh và quảng canh nhằm tăng nhanh sản lợng lúa.
1.2 Khí hậu:
Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung
cấp nguồn năng lợng và các yếu tố khác nh độ ẩm và giã ma. KhÝ hËu cđa níc ta cã ®iỊu kiƯn lý tởng đối với cây lúa do có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
yếu tố trên. Nghiên cứu các yếu tố về đIều kiện sinh tháI cho thấy rõ thªm,
7


không phải vô cớ mà cây lúa là cây bản địa của Việt Nam với lịch sử nhiều
ngàn năm cua nghề trồng lúa. Đặc biệt ở 2 vựa lúa chính, có chế độ thâm
canh và luân canh tối u để khai thác triệt để những lợi thế đó.
1.3. Nớc tới tiêu:
TàI nguyên nớc rất dồi dào cũng là một lợi thÕ nỉi bËt cđa nghỊ trång
lóa ë ViƯt Nam. Sè ngày ma lý tởng 120-140 ngày/năm ở hai đồng bằng lớn
không chỉ cung cấp cho lúa nguồn nơc trời quý giá mà còn đồng thời bồi bổ

cho lúa nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ nhất mà nớc và đạm nhân
tạo không thể so sánh. Cùng với nớc ma trời, dòng chảy mặt còn sản sinh
trên lÃnh thổ nớc ta khoảng 300 tỉ m nớc. Ngoài ra, hệ thống thuỷ lợ nớc ta,
với 10% ngân sách Nhà nớc đầu t hàng năm đà đạt đợc thành qủa bớc đầu
đáng mừng. Có thể nói, nớc, nguồn tài sản thiên nhiên vốn quý giá, cộng
thêm sự chú trọng phát thuỷ lợi hơn nữa của Nhà nớc trong thời gian qua, là
yếu tố rất cơ bản thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo tăng mạnh trong những
năm gần đây.
1.4. Nhân lực:
Yếu tố nhân lực không chỉ có u thế lớn về số lợng nhân lực mà còn có
u thế lớn về chất lợng, về sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Lịch sử sản
xuất lúa của Việt Nam đà trải qua hơn 6000 năm kể từ thở cộng đồng nguyên
thuỷ ngơì Việt cho đến khi ra đời nhà nớc Văn Lang và cho tới nay, đà đợc
các thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức, kinh nghiệm quí báu. Kho tàng
kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt, nó cho phép khai thác triệt để
những lợi thế thông thờng của các tàI sản thiên nhiên nh tàI sản đất, tài sản
nớc, tàI sản khí hậu.
1.5. Địa lý và cảng khẩu:
Hầu hết khối lợng gạo trong buôn bán quốc tế bấy lâu thờng đợc vận
chuyển bằng đờng biển. So với các phơng thức vận tải quốc tế bằng đờng sắt,
đờng hàng không, vận tải biển quốc tế thờng đảm bảo tiện lợi, thông dụng vì
có mức cớc phí rẻ hơn. Do vậy, riêng phơng thức này đà chiếm khoảng trên
80% buôn bán quốc tế. Việt Nam có vị trí giao thông đờng biển rất thuận lợi.
Hệ thống cảng biển Việt Nam nói chung đều nằm gần sát đờng hàng hải
quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đI Đông Bắc á, Đông Nam
á, Thái Bình Dơng, Trung Cận Đông, Châu Âu, Châu Mỹ Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ Từ cảng Sài
Gòn đến đờng hàng hảI quốc tế thờng chỉ hết 3 giờ hành trình với 40 hải lý.
Từ cảng Sài Gòn, nếu xuất khẩu gạo đi Singapore thờng hết 2 ngày hành
trình, Nhật: 6 ngày,Indonesia: 3 ngày, Hàn Quốc: 5 ngày, Hồng Kông : 1
ngày, Pháp: 25 ngµy, Hµ Lan: 34 ngµy, Anh: 35 ngµy, Mü (Los Angelss): 25

ngày.
Tóm lại, Việt Nam có nhiều lợi thế cơ bản trong sản xuất và xuất khẩu
gạo.
2. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam:
Bên cạnh những lợi thế trên nh là một tiềm năng trong sản xuất và
phát triển sản xuất lúa gạo để xuất khẩu, thì sự cần thiết phải xuất khẩu gạo
đối với Việt Nam có thể qui tụ vào những lẽ cơ bản sau đây:
2.1 Tích luỹ vốn cho sự nghiệp đổi míi ®Êt níc:

8


Mục tiêu chủ yếu sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay
là công nghiệp hóa, hiện ®¹i hãa ®Êt níc. Do vËy, ®Èy m¹nh xt khÈu nói
chung là đòi hỏi cấp bách nhằm tăng ngoại tệ, giải quyết vốn cho công
nghiệp hóa. Trớc tình hình đó, lúa gạo đà đột phá vơn lên để giữ vị trí mặt
hàng xuất khẩu lớn thứ 2 của nớc ta, sau dầu thô. Trong suốt 13 (1991
10/2003) năm qua, riêng kim ngạch xuất khẩu gạo đà đạt trên 8 tỷ USD Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ
Con số đó đà nói rõ sự cần thiết của việc xuất khẩu gạo đối với công cuộc
đổi mới kinh tế của đất nớc.
2.2 Cải thiện đời sống:
Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực là nội dung lớn
thuộc chiến lợc phát triển con ngời để thực hiện thắng lợi các chiến lợc kinh
tế xà hội của đất nớc.
Dân số nớc ta với 80% dân số tập trung ở nông thôn, phần lớn sinh
sống bằng sản xuất lúa gạo và trồng cây lơng thực. Trong khi đó, đời sống ở
nông thôn và thành thị có sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của ngời nông
dân còn thấp, xét cả về mức thu nhập bình quân đầu ngời, điều kiện vật chất
và cơ sở hạ tầng v..v Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ Với tình trạng đó thì việc phát triển sản xuất lúa gạo
và xuất khẩu gạo để nâng cao thu nhập cho nông dân góp phần xây dựng

nông thôn ngày một giàu mạnh là điều thật sự cần thiết.
2.3 Phát huy lợi thế trong nớc:
Sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam có những lợi thế cơ bản nh
lợi thế về đất đai, khí hậu, nớc tới tiêu, nguồn nhân lực, vị trí địa lý và cảng
khẩu. Một chiến lợc đúng đắn nhất phải là chiến lợc khai thác triệt để nhất
các lợi thế. Chính những lợi thế đó đà làm cho sản lợng lúa tăng đều đặn
trong những năm qua. Qua những điều cơ bản đà nêu ở trên, chúng ta thấy rõ
sự cần thiết phải xuất khẩu gạo cũng nh tính đúng đắn của định hớng xuất
khẩu gạo là tất lẽ dĩ ngẫu.

Chơng II
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo của
việt nam trong thời gian qua.
I. Tình hình sản xuất trong nớc:
1. Tình hình và triển vọng sản xuất:
Trong giai đoạn 1992 1997, diện tích trồng lúa tăng bình quân
1,85%, năng suất tăng bình quân 3,10%/năm và sản lợng tăng bình quân
4,97%/năm. Trong giai đoạn tiếp theo (1997 2002), mặc dù diện tích
trồng lúa chỉ tăng 1,05%/năm, nhng do năng suất tăng cao hơn so với giai
đoạn trớc, đạt 3,25%/năm, nên sản lợng lúa cả năm vẫn đạt tốc độ tăng
4,3%/năm. Bảng 4 cho thÊy c¸c sè liƯu cơ thĨ vỊ diƯn tích, năng suất và sản
lợng lúa qua các năm. Nh vậy, trong giai đoạn 1992 1997, khoảng trên
60% mức tăng trởng sản lợng lúa là do tăng năng suất và trong giai đoạn
1997 2002 là khoảng 75%.
Bảng 4: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam

9


Năm


Diện tích lúa cả
Năng suất
Sản lợng
năm
1000 ha % tăng
Tạ/ha
% tăng
1000 tấn % tăng
1991
6.302,8
31,1
19.621,9
1992
6.475,3
102,7
33,3
107,1
21.590,4 110,0
1993
6.559,4
101,3
34,8
104,4
22.836,5 105,8
1994
6.598,6
100,6
35,7
102,4

23.528,2 103,0
1995
6.765,6
102,5
36,9
103,4
24.963,7 106,1
1996
7.003,8
103,5
37,7
102,1
26.396,6 105,7
1997
7.099,7
101,4
38,8
102,8
27.523,9 104,3
1998
7.362,7
103,7
39,6
102,1
29.145,5 105,9
1999
7.648,1
103,9
41,0
103,6

31.393,8 107,7
2000
7.665,4
100,2
42,4
103,3
32.529,4 103,6
2001
7.484,2
97,6
42,7
100,6
31.970,0 98,3
2002
7.485,0
100,0
45,5
106,6
34.000,0 106,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2002, sản lợng lúa của Việt Nam đà đạt 34 triệu tấn, tăng 15,2
triệu tấn (80% so với năm 1989, đạt tốc độ tăng 6,43%/năm). Trong khi đo,
tốc độ tăng dân số của Việt Nam cùng thời kỳ chỉ là 1,9%/năm, nên sản lợn
lơng thực bình quân đầu ngời tăng từ 324,4kg/ngời năm 1990 lên 372kg/ngời
năm 1995 và 435kg/ngời năm 2002, nhng mức sản lợng bình quân cao nhất
đạt đợc vào năm 2000 là 455kg/ngời.
2. Thị trờng lúa, gạo Việt Nam:
2.1 Sản xuất và cung ứng lúa, gạo:
Tham gia vào sản xuất lóa ë ViƯt Nam cã tíi 70% sè hé c¶ níc, hay
84% sè hé ë khu vùc n«ng th«n. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất phân

bố rộng, qui mô nhỏ và yêu cầu đảm bảo tiêu dùng lơng thực trong các hộ
gia đình, nên tỷ lệ số hộ có bán lúa chỉ chiếm khoảng 60%. Nếu xét theo
vùng sản xuất, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ bán lúa chiếm khoảng 76% (cao
nhất trong cả nớc).
2.2 Tiêu dùng và mua lúa, gạo:
Chỉ có khoảng 98% số hộ gia đình ở khu vực thành thị và3/4 số hộ gia
đình ở khu vực nông thôn phải mua gạo trên thị trờng. Trong khu vực nông
thôn, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ mua gạo cao nhất, chiếm khoảng 89%. Nếu
xét theo nhóm thu nhập, thì trong nhóm hộ giàu, tỷ lệ số hộ mua gạo trên thị
trờng cao hơn so với nhóm thu nhập thấp. Bình quân lợng gạo mua trong một
năm của một hộ gia đình là trên 300kg, bình quân cao nhất là ở vùng ĐBSCL
(350kg/hộ/năm) và thấp nhất là ở vùng ĐBSH (100kg/hộ/năm).
II. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam:
1. Tình hình xuất khẩu:
Từ năm 1989 đến nay, 14 năm liên tục, Việt Nam đợc xem là một thế
lực chủ yếu trên thị trờng gạo thế giới với số lợng và chất lợng ngày càng
tăng. Trong giai đoạn (1992 1997), xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng
bình quân 12,94%/năm về lợng và 15,80%/năm về trị giá. Mặc dù trong giai
đoạn gần đây (1997 2002), xuất khẩu gạo của Việt Nam đà có dấu hiệu
tăng chậm lại. Điều này có nguyên nhân từ sự suy giảm giá chung trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, năm 1999 Việt Nam đà xuất khẩu 4,5 triệu tấn g¹o,
10


với giá trị xuất khẩu đạt 1,025 tỷ USD, so với năm 1989, lợng tăng gấp 3,2
lần và giá xuất khẩu bình quân tăng 1,11 lần và giá trị tăng gấp 3,53 lần.
Năm 2000, xuất khẩu 3,5 triệu tấn, do khó khăn về thị trờng và giá cả giảm,
năm 2001 xuất 3,7 triệu tấn và năm 2002 xuất 3,2 triệu tấn.
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 1991 2003
Kim nghạch
Gía bình quân

xuất khẩu
1 tấn
Năm
(1000 kg)
(Triệu tấn)
(USD)
1991
1033
234
227
1992
1946
418
215
1993
1722
362
210
1994
1983
424
214
1995
1988
530
267
1996
3003
855
285

1997
3575
870
243
1998
3730
1024
275
1999
4508
1025
227
2000
3476
672
192
2001
3729
619
165
2002
3240
726
224
Dự báo
3200
750
234
2003
Nguồn : Niên giám Thống kê Việt Nam

Tính chung 14 năm, nớc ta đà cung cấp cho thị trờng gạo thế giới trên
37 triệu tấn, bình quân 2,64 triệu tấn/năm và tổng giá trị xuất khẩu gạo đạt
trên 8 tỷ USD, bình quân 572 triệu USD/năm. Năm 2003, mặc dù thị trờng
Irắc có biến động, nhng các thị trờng mới đà mở ra nh Iran, Libăng, Xi-ri,
Châu Phi, xuất khẩu g¹o cđa ViƯt Nam vÉn ë møc cao. KÕ ho¹ch xuất khẩu
3,2 triệu tấn gạo năm 2003 đà hoàn toàn có thể đạt hoặc vợt.
Bên cạnh sự tăng trởng về khối lợng gạo xuất khẩu, chất lợng gạo xuất
khẩu của Việt Nam cũng ngày càng đợc nâng cao cả về chất lợng gạo và chất
lợng chế biến (phân theo tỷ lệ tấm). Trong những năm đầu xuất khẩu gạo, tỷ
lệ gạo chất lợng trung bình, với tỷ lệ tấm cao trên 25% chiếm đến 80
90%, nên sức cạnh tranh kém, giá cả thấp. Nguyên nhân chủ yếu là đầu t vào
lĩnh vực xay sát, đánh bóng cha đợc quan tâm đúng mức.
Sản lợng gạo

Bảng 6: Tỷ lệ một số loại gạo xuất khẩu chính của Việt Nam
Loại

Thị phần%

25% tấm

37,90
11


5% tấm
26,56
15% tấm
15,50
10% tấm

13,11
Tấm
5,30
Nếp và gạo thơm
1,46
Các loại khác
1,17
Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng đợc tăng dần cùng với xu hớng
tăng của chất lợng gạo và quan hệ cung cầu của thị trờng lúa gạo thế giới.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 4 năm 1995 1998 là 269 USD/tấn, tăng 61
USD/tấn so với giá bình quân 6 năm trớc đó (1989 1994). Khoảng cách
giữa giá gạo Việt Nam với giá gạo Thái Lan đà giảm dần: từ 40 55
USD/tấn những năm 1989 1994 xuống 20 25 USD/tấn những năm
1995 2000. Nhìn chung, giá gạo xuất khÈu cđa ViƯt Nam hiƯn nay vÉn
cßn thÊp so víi mặt bằng chung của thế giới.
2. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam:
Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam: ngày càng đợc mở rộng. Năm
1991, gạo ViƯt Nam míi xt khÈu sang trªn 20 níc, bíc sang năm 1993
1994 tăng lên trên 50 nớc, và hiện nay đà xuất khẩu đến trên 80 nớc và có
mặt ở cả 5 châu lục. Trong đó, thị trờng nhập khẩu chính của gạo Việt Nam
là các nớc Châu á với 29 nớc, Châu Âu 29 nớc, Châu Mỹ 17 nớc, Châu Phi
16 nớc va Châu Đại Dơng 3 nớc. Trong đó, Châu á và Châu Phi là 2 thị trờng nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Giai đoạn 1991 2000 hai thị
trờng ày chiếm tỷ lệ tơng ứng là 58,8% va 18,8%. Các thị trờng nhập khẩu
với lợng lớn và ổn định la Philippine, Inđônêsia, Malaysia, Irắc. Các nớc
Singapore, Thuỵ Sỹ, Hà Lan và Mỹ nhập khẩu gạo của ta chủ yếu là để tái
xuất.
3. Một số nớc nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam:
Inđônêsia: Trong 5 năm trở lại đây, Inđônêsia đà nhập khẩu gạo của
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Myanma và Đài Loan. Chính phủ Indonesia chủ

yếu nhập khẩu gạo 25% tấm. Năm 1999 nhập 1804 ngàn tấn (40%) và 2001
chỉ còn 350 ngàn tấn (14%), năm 2002 là 744,0 ngàn tấn.
Philippine: Hàng năm, gạo Việt Nam chiếm 40 60% tổng lợng gạo
nhập khẩu của nớc này.Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu sang Philippine 370
ngàn tấn (trên thực tế là 530 ngàn tấn vì một số công ty nớc ngoài nhập khẩu
gạo của Việt Nam rồi xuất sang đây).
Malaysia: Nhập khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc,
Myanma, Mỹ, ấn Độ, với giá trị 36,52 triệu USD.
Singapore: Năm 1999, đà nhập khẩu 112 ngàn tấn gạo của Việt Nam,
năm 2000 là 221 ngàn tấn, 260 ngàn tấn trong năm 2001 và 97,36 ngàn tấn
năm 2002.
Irắc: Hàng năm, Irắc nhập khẩu gạo chủ yếu từ Việt Nam loại gạo 5%
tấm khoảng 500 ngàn tấn, đây là thị trờng nhập khẩu gạo của Việt Nam tơng đối ổn định và có giá trị cao song cũng gặp nhiều khó khăn nhất là tình
hình chính trị không ổn định (năm 2002, Irắc nhập của Việt Nam 876,37
ngàn tấn gạo, với trị giá 276,17 triÖu USD).
12


4. Dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian tới:
Việt Nam có rất nhiều cơ hội tăng sản lợng và chất lợng gạo xuất
khẩu. Nếu Việt Nam tận dụng đợc cơ hội nhu cầu thị trờng tăng lên (trong
khi các nớc có tiềm năng cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu gạo,
Myanma, Pakistan và Camphuchia còn đang chậm hơn trong nâng cao hiệu
quả đầu t sản xuất và tìm cách mở rộng thị trờng), đồng thời, tăng cêng cã
hiƯu qđa ¸p dơng c¸c kü tht míi trong sản xuất đi đôi với cải thiện cơ chế
chính sách và phơng thức xúc tiến thơng mại, bắt kịp Thái Lan, Trung Quốc
và ấn độ trong cạnh tranh xuất khẩu vào các thị trờng mới mở, Việt Nam sẽ
có thể mở rộng xuất khẩu trên cả hai thị trờng gạo phẩm cấp cao và chất lợng
gạo trung bình.
Với xu thế phat triển của đất nớc, tơng quan với tình hình thị trờng và

các nớc cạnh tranh xuất khẩu có thể nhận định chung: Việt Nam vẫn là một
trong các nớc có nhiều khả năng và nằm trong 4 nớc xuất khẩu gạo lớn nhất
trên thế giới trong vòng 10 năm tới. Dự báo, trong bối cảnh cạnh tranh bám
đuổi mạnh mẽ giữa các nớc, tăng thêm thị phần xuất khẩu trong thời gian tới
là một thách thức không nhỏ đối víi ViƯt Nam. Mét sè nhµ kinh tÕ cho r»ng,
tiÕp tục giữ đợc thị phần nh hiện nay ở các khu vực thị trờng nhập khẩu gạo
của Việt Nam là khả năng xảy ra cao nhất, theo đó, xuất khẩu gạo Việt Nam
sẽ đạt 4,61 triệu tấn/năm trong thời kỳ 2001 2005 và 5,42 triệu tấn/năm
trong thời kỳ 2006 2010 Thị trờng quan trọng của gạo Việt Nam vẫn là
Châu Phi, hàng năm có thể xuất vào 1,9 2,7 triệu tấn gạo, Châu á là 1,3
1,5 triƯu tÊn, tiÕp theo lµ khu vùc Mü La Tinh và Caribee có thể xuất vào mỗi
năm 0,5 0,9 triệu tấn.
Bảng 7: Dự báo thị trờng xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010
Đơn vị: Nghìn tấn

Thị trờng
2001 2005
2006 2010
Châu á
1.570
1.490
Châu Phi
2.190
2.730
620
880
Mỹ La Tinh Caribê
Khu vực còn lại
230

320
Tổng
4.610
5.420
Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 284
III. Những yếu tố tác động đến khả năng cạnh
tranh của gạo xuất khẩu Việt Nam:
1.Chất lợng gạo xuất khẩu:
Chất lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam đà đợc cảI thiện tơng đối ấn tợng trong hơn một thập kỷ qua. Tốc độ tăng xuất khẩu gạo 5% tấm đà tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng trởng xuất khẩu chung và hiện đà chiếm
26,56% tổng lợng gạo xuất khẩu. Đây là kết qủa của quá trình đầu t cảI tiến
công nghệ trong khâu chế biến và những vấn đề có liên quan. Tuy nhiên,
nhìn chung chất lợng gạo xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp nên ảnh hởng lớn
đến giá bán và thị trờng trong xuất khẩu.
2.Yếu tố mùa vụ trong xt khÈu g¹o cđa ViƯt Nam:

13


Do tính mùa vụ của sản xuất lúa, nên xuất khẩu gạo cũng mang đậm
tính mùa vụ. Thời điểm từ tháng 4 đến tháng 9 là khoảng thời gian xuất khẩu
gạo chủ yếu của Việt Nam (cùng với thời đIểm thu hoạch Đông Xuân và Hè
Thu). Đồng thời, khoảng thời gian tháng 1, tháng 2 là thời điểm xuất khẩu
gạo thấp nhất của Việt Nam.
3. Giá cả (giá trong nớc và giá xuât khẩu):
Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam có lợi thế hơn nhiều so với Thái Lan:
chi phí lao động bằng 1/3, tỷ lệ diện tích đợc tới gấp 2 lần, hệ số quay vòng
đất gấp 1,33 lần, năng suất gấp 1,5 lần, các chỉ tiêu liên quan về giá vật t đầu
vào bằng 50% - 80% chi phí của Thái Lan. Do vậy chi phí sản xuất lúa gạo
của Việt Nam bình quân từ 90 110 USD/tấn, đặc biệt vụ Đông Xuân 2002

giá thành sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 920 1000
đồng/kg, trong khi chi phí của Thái Lan là 120 150 USD/tấn (tỷ giá
35bat/USD).
Tuy nhiên, chênh lệch giữa giá gạo trong nớc và giá giao tại cảng lại
khá lớn do chi phí dịch vụ xuất khẩu gạo của Việt Nam cao. Điều đó xuất
phát từ sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng, vận tải, bèc dì. Chi phÝ bèc
dì xÕp hµng vµ chi phÝ tại cảng Sài Gòn cao chiếm 1,6% giá xuất khẩu, ở
Thái Lan chi phí này bằng 1/2 Việt Nam, tốc độ bốc dỡ chậm so với Thái
Lan 6 lần, làm tốn thêm 6000/ngày. Mặt khác, theo kết qủa điều tra Viện
Công nghệ sau thu hoạch và tổng cục thống kê 1995 cho thÊy tỉn thÊt sau
thu ho¹ch ë níc ta cao: ở khâu thu hoạch là 1,3 1,7%, vận chuyển là 1,2
1,5%, đập tuốt là 1,4 1,8%, phơi sấy là 1,9 2,1%, bảo quản 3,0
3,4%, xay xát chế biến là 4,1 4,5%. Mặt khác, tổng tổn thất lên đến 12
15%, đồng nghĩa với giá thành bị đẩy lên tơng đơng.
Bên cạnh những yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng làm tăng chi phí
dịch vụ xuất khẩu, mối quan hệ giữa giá trong nớc và giá giao tại cangr này
còn là một tham số phản ánh tính hiệu qủa thấp của hệ thống marketing lúa
gạo.
4. Bao gói, quy cách, mẫu mà sản phẩm xuất khẩu:
Một số yêu cầu cơ bản về gạo xuất khẩu: chiều dài hạt gạo đạt 7mm,
tỷ lệ chiều dài/chiều rộng lớn hơn, hạt gạo phải trong, điểm bạc bụng cho
phép từ 0 1mm và một số tiêu chuẩn khác nh: tỷ lệ tấm, tỷ lệ hạt hẩm, hạt
đỏ, tỷ lệ bạc bụng, tỷ lệ thóc, độ bóng v..v Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ Tuy nhiên, gạo Việt Nam hầu
nh cha đáp ứng các yêu cầu trên.
Ngoài các yếu tố đợc nêu trên, thì bao bì xuất khẩu Việt Nam cũng cha đảm bảo yêu cầu: chất lợng bao bì không đều, mật độ sợi thấp, độ bền sợi
thấp, đờng khâu hai bên lỏng lẻo, đóng miệng cha chắc chắn nên khi vận
chuyển rất dễ bị vỡ và khó bảo quản. Tất cả các nguyên nhân trên khiến cho
gạo Việt Nam không đáp ứng đợc các yêu cầu về mẫu mà của thị trờng, làm
giảm khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam so với Thái Lan và Mỹ.
5. Tiếp cận tín dụng xuất khẩu:

Những hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam hiện nay đợc xem nh một trở ngại quan trọng nhất trong việc
tăng trởng xuất khẩu của các nhà xuất khẩu chủ yếu.

14


Các cơ quan cung cấp tín dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo của Việt Nam là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng
Thơng mại Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Các cơ quan này
chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp sau khi đà có hợp đồng xuất khẩu. Vì
vậy, nếu không đợc cấp tín dụng kịp thời, nhà xuất khẩu sẽ không thể mua đợc gạo xuất khẩu theo hợp đồng và có thể còn bị phạp do không thực hiện
đúng hợp đồng. Các doanh nghiệp nhà nớc ở ĐNB và ĐBSCL ®Ịu cho r»ng
tiÕp cËn tÝn dơng hiƯn nay cßn nhiỊu hạn chế, thông thờng Ngân hàng chỉ
đáp ứng đợc 1/3 nhu cầu vay của doanh nghiệp.
6. Kiểm tra chất lợng trớc khi xuất khẩu:
Cơ quan kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu (đối với các sản phẩm
nông nghiệp và phi n«ng nghiƯp) quan träng nhÊt ë ViƯt Nam hiƯn nay là
VINACONTROL. Đối với mặt hàng gạo xuất khẩu, VINACONTROL kiểm
tra tới 95% tổng lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Quy tr×nh kiĨm tra cđa
VINACONTROL gåm 3 bíc: (1) kiĨm tra chất lợng gạo trong kho của nhà
xuất khẩu; (2) kiểm tra chất lợng gạo tại nơi xếp hàng chờ xuất khẩu; (3)
kiểm tra chất lợng gạo trớc khi giao hàng, chi phí kiểm tra chất lợng gạo là
0,3USD/tấn.
7. Vận chuyển tàu biển:
Vận chuyển gạo xuất khẩu là dịch vụ đắt đỏ ở Việt Nam do thiết bị
cảng lạc hậu, năng lực bốc xếp thấp, lệ phí cảng cao và năng lực vận tải
thấp Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ
Do năng lực vận tải biển thấp, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu sử
dụng phơng thức xuất khẩu FOB (sử dụng tàu vận tải nớc ngoài), chỉ có

những lô hàng xuất khẩu theo ký kết của Chính phủ mới sử dụng tàu của các
công ty tàu biển trong nớc.
Trong số các cảng biển của Việt Nam thì lợng gạo xuất khẩu thông
qua cảng Sài Gòn chiếm tới 70%. Điều này không chỉ xuất phát từ vị trí gần
gũi của cảng với nguồn hàng xuất khẩu chính, mà còn từ mức cớc phí vận tải
biển từ cảng Sài Gòn thờng thấp hơn cảng Hải Phòng và cảng Đà Nẵng. Tuy
nhiên, mức phí cảng của cảng Sài Gòn lại cao hơn.
8. Hoạt động tiếp cận thị trờng:
Phần lớn quan hệ giao dịch buôn bán gạo thờng đợc ngời mua nớc
ngoài hoặc là trực tiếp, hoặc là thông qua cơ quan Chính phủ. Các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam cha chủ động tìm kiếm thị trờng: cha có đợc các
hơp đồng lớn ổn định. Các hợp đồng chủ yếu là các hợp đồng Chính phủ
chiếm 1/2 lợng gạo xuất khẩu.
Hoạt động của Hiệp hội Xuất nhập khẩu lơng thực Việt Nam trong
việc cung cấp thông tin về giá cả, thị trờng cha có hiệu qủa. Mặt khác, do
gạo là nguồn an ninh lơng thực quốc gia nên Nhà nớc quản lý hoạt động xuất
khẩu bằng việc cấp QUOTA nên các doanh nghiệp cũng không chủ động
trong việc ký hợp đồng.
Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu gạo cũng cha đợc quan tâm
đầy đủ, cha tận dụng đợc các phơng tiện thông tin, văn phòng đại diện, cơ
quan tham tán, ngời Việt Nam ở nớc ngoài Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ để tổ chức tuyên truyền, quảng
bá gạo Việt Nam đến ngời tiêu dùng. Đối với thị trờng có nhu cầu lớn về gạo
15


có phẩm cấp thấp nh Châu Phi, chúng ta lại cha xuÊt khÈu trùc tiÕp do ta cha
cã chÝnh s¸ch tín dụng hỗ trợ ban trong thanh toán. ở các thị trờng có sức
mua lớn đòi hỏi chất lợng cao , gạo của ta cũng cha tiếp cận đợc.
Nhìn chung hoạt động tiếp cận thị trờng của doanh nghiệp đợc giao
xuất khẩu của chúng ta cha xứng đáng với tiềm năng và vị trí nớc xuất khẩu

gạo thứ 2 thế giới làm giảm khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam.
IV. Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm
yếu cũng nh cơ hội và thách thức đối với sản xuất và
xuất khẩu gạo của Việt Nam:
1. Điểm mạnh:
Việt Nam đà trở thành một thế lực chủ yếu trênt thị trờng gạo thế giới.
Sản xuất và xuất khẩu gạo là một trong những hớng u tiên phát triển
của Chính Phủ không chỉ xuất phát từ chính sách an ninh lơng thực quốc
gia mà còn là mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam hiện nay.
Điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa, chi phí
nguồn lực nội địa thấp.
Chính sách cơ cấu lại giống lúa đang đợc quan tâm hơn và bớc đầu đÃ
đem lại hiệu qủa, nâng cao năng suất lúa. Việt Nam hoàn toàn có tiềm năng
về phát triển gạo chất lợng cao.
Tăng trởng xuất khẩu gạo cha vợt quá ngỡng an toàn lơng thực quốc
gia do mức tăng trởng sản lợng cao.
Bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nớc, nhiều doanh nghiệp t nhân đÃ
tham gia vào thị trờng sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo và đà có ít nhiều
kinh nghiệm xuất khẩu gạo.
2. Điểm yếu:
Thị trờng xuất khẩu gạo Việt Nam chủ yếu là thị trờng có mức thu
nhập trung bình và thấp, chủ yếu tiêu thụ gạo có chất lợng trung bình và
thấp.
Diện tích sản xuất rộng lớn, nhng qui mô sản xuất của các hộ nông
dân thấp, chủ yếu sử dụng các lao động không chuyên nghiệp, mức đầu t vào
các thiết bị sản xuất trong phạm vi hộ thấp.
Việc cơ cấu lại giống lúa cho chất lợng cao mới chỉ ở giai đoạn khởi
động và diễn ra khá chậm chạp.
Tổn thất ở khâu thu hoạch lúa lớn làm giảm hiệu quả sản xuất.
Khâu chế biến gạo xuất khẩu còn nhiều khó khăn cả về mức công

suất, trình độ công nghệ và mức độ lẫn loại của nguồn lúa nguyên liệu.
Cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển, chi phi vận chuyển cao làm
gia tăng giá thành phẩm.
Môi trờng, điều kiện tiếp cânj thông tin thị trờng và công nghệ còn
yếu.
Những qui định hạn chế tiếp cận tín dụng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu.
Mùa vụ thu hoạch và xuất khẩu của Việt Nam trái với mùa vụ chung
trên thị trờng thế giới.

16


Chính sách hỗ trợ xuất khẩu gạo cha công bằng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Khả năng giao dịch, đàm phán của các doanh nghiệp Việt Nam với
khách hàng nớc ngoài thấp.
Hệ thống kho dự trữ, bảo quản và chuẩn bị giao hàng phân tán, qui mô
nhỏ.
3. Cơ hội:
Theo dự báo về nhu cầu nhập khẩu gạo trên thị trờng thế giới, khả
năng tăng trởng gạo xuất khẩu trong tơng lai còn rất lớn tại các khu vực thị
trờng thế giới.
Xu hớng tự do hóa thơng mại và yêu cầu mở cửa thị trờng cho các sản
phẩm nông nghiệp sẽ tác động mạnh đến chính sách tự cung về lơng thực và
làm tăng nhập khẩu lơng thực của các nớc đang nhập khẩu dòng về lơng
thực, nh: các nớc thuộc Châu á (thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam).
Chính sách cắt giảm viện trợ lơng thực của các nớc phát triển cho các
nớc kém phát triển cũng làm tăng lợng nhập khẩu lơng thực theo điều kiện
thơng mại thông thờng của các nớc này, nhất là với các nớc Châu Phi.

Những yêu cầu về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp và giảm hỗ trợ trong nớc sẽ làm tăng giá gạo chất lợng cao trên thị trờng thế giới, nhất là giá gạo của Mỹ, Nhật Bản. Điều này sẽ tạo điều kiện
cho Việt Nam tham gia vào thị trờng gạo chất lợng cao.
4. Thách thức:
Cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu gạo sẽ mạnh hơn do sự tham gia
của các nớc xuất khẩu tiềm năng nh: Trung Quốc, Pakistan, Myanmar,
Campuchia Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ
Trong ngắn hạn, việc giảm giá của đồng USD hiện nay sẽ tác động
mạnh đến các nớc xuất khẩu nói chung và đối với xuất khẩu gạo nói riêng.
Năng lực hoạt động marketing xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam thấp
và rất khó đợc cải thiện trong ngắn hạn.
Mặc dù Việt Nam đợc xem là một thế lực trên thị trờng lúa gạo thế
giới, nh thờng là gắn liền với loại gạo chất lợng trung bình, thấp và độ ổn
định về chất lợng kém.
Việc hạ thấp chi phí xuất khẩu liên quan đến việc sử dụng cơ sở hạ
tầng không thể giải quyết trong ngắn hạn.
Những khó khăn trong việc phổ biến giống lúa chất lợng cao do hạn
chế về nghiên cứu chuyển giao, các quy định liên quan đến quyền sử dụng
đất đai, qui mô sản xuất của các hộ nông dân nhỏ, lẻ, năng lực tài chính thấp.

17


Chơng III
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong
thời gian tới
I. Phơng hớng phát triển sản xuất và xuất khẩu
lúa gạo của Việt Nam.
Sản xuất lơng thực nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng luôn là
ngành quan träng bËc nhÊt cđa n«ng nghiƯp ViƯt Nam nh»m thùc hiện 3 mục

tiêu:
* Đảm bảo vững chắc an ninh lơng thực quốc gia, tăng thêm khối lợng
lơng thực dự trữ, thoả mÃn nhu cầu lơng thực trong bất kỳ tình huống nào.
* Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho cung cấp công nghiệp.
* Tăng năng suất cây trồng và tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt
Nam.
Xuất phát từ mục tiêu trên, các định hớng cơ bản đợc đề xuất là:
- Tăng cờng thâm canh tăng năng xuất, kết hợp khai hoang tăng vụ ở
những nơi có điều kiện. Trong đó thâm canh tăng năng suất là hớng chủ yếu
lâu dài, kết hợp với nâng cao chất lợng lúa hàng hoá. Tuy nhiên, một số diện
tích trồng lúa kém hiệu quả ở ĐBSCL có thể sẽ chuyển sang canh tác các
loại hoa màu khác hay nuôi trång thđy s¶n sao cho cã hiƯu qu¶ kÜ tht cao
hơn.
- Đa dạng hóa trong sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại gạo (gạo thông
thờng, gạo đặc sản, gạo cao cấp), đa dạng hóa về phẩm cấp các giống lóa
(cïng mét gièng lóa nhng cã thĨ cã gièng siªu thuần chủng, thuần chủng cấp
1, cấp 2), đa dạng hóa nguồn lúa gạo cho xuất khẩu. Tuy nhiên, việc đa dạng
phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng quốc tế để sản xuất ra những sản phẩm
thích hợp.

18


- Tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
vừa tăng năng suất vừa tăng chất lợng gạo. Nhng chúng ta phải chú ý kèm
với áp dụng khoa học kĩ thuật là bảo vệ môi trờng sinh thái.
1, Mục tiêu và phơng hớng phát triển xuất khẩu lúa gạo.
Các mục tiêu chủ yếu là:
- Tăng lợng gạo xuất khẩu trên cơ sở vẫn phải đảm bảo lơng thực quốc

gia và có lÃi cho ngời sản xuất và ngời xuất khẩu.
- Mở rộng thị trờng xuất khẩu, đồng thời phải xây dựng đợc một hệ
thống phân phối trên thị trờng quốc tế. Cùng với việc thúc đẩy mở rộng thị
trờng là chú trọng chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo
Việt Nam.
- Nâng cao kim ngạch xuất khẩu trên cơ sở nâng cao giá gạo xuất khẩu
trên thị trờng quốc tế.
2. Xuất phát từ mục tiêu trên chúng ta cần có định hớng sản xuất
nh sau:
- Đa dạng hóa chủng loại gạo với nhiều loại khác nhau để có thể đáp
ứng các nhu cầu của thị trờng thế giới. Chúng ta đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm nhng phải mang tính tích cực, càng ngày càng có nhiều chủng loại tốt,
cấp cao, đặc sản phù hợp với nhu cầu thị hiếu của các thị trờng gạo trên thế
giới.
- Đa phơng hóa thị trờng tiêu thụ gạo, xác định và có sự u tiên đối với
thị trờng xuất khẩu gạo mang tính chiến lợc, lâu dài bằng ổn định số lợng và
nâng cao chất lợng hàng hoá. Khi có cơ hội phải chiếm lĩnh và biến những
thị trờng tiềm năng thành những thị trờng quen thuộc và truyền thống của
mình.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhiều hình thức tổ chức tham gia
xuất khẩu để có thể đáp ứng đợc mọi nhu cầu ở mọi nơi, mọi lúc, mọi quy
mô của khách hàng. Nh vậy đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nớc phải có cơ chế
linh hoạt mềm dẻo thích ứng với kịp thời những biến động của thị trờng.
- Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế, các hiệp định thơng mại đa
phơng và song phơng để tạo cơ hội thâm nhập và khai thác các thị trờng có
nhu cầu nhập khẩu gạo.
- Kinh doanh gạo cũng nh mọi hàng hoá khác đều phải phù hợp với quy
luật kĩ thuật thị trờng. Từ đó xây dựng mọi cơ sở nền tảng cho xuất khẩu gạo
phù hợp với nhu cầu thị trờng và tập quán thơng mại.
II. Đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển

sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam.
1.Đối với phát triển sản xuất:
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu gạo trong những năm tới
đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong đầu t phát triển, chuyển từ đầu t
tăng diện tích và sản lợng gạo sang đầu t cho phát triển gạo chất lợng cao có
nhiều tiềm năng xuất khẩu hơn cũng nh khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị
trờng thế giới bằng các giải pháp cơ bản sau:
- Quy hoạch từng vùng trồng các giống lúa khác nhau để tránh sự lai tạp
giữa các lo¹i gièng lóa khi cïng trång xen lÉn trong cïng một vùng, cũng có
thể quy hoạch từng vùng lúa để phơc vơ cho xt khÈu sang tõng thÞ trêng
19


khác nhau. Giảm diện tích gạo có chất lợng thấp, mở rộng diện tích gạo có
chất lợng cao, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
- Khẩn trơng hoàn thiện quy hoạch vùng lúa xuất khẩu của cả nớc và kế
hoạch cụ thể u tiên đầu t vốn và khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất lúa
trong từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch và kế hoạch xuất khẩu gạo của cả
nớc.
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa
học kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản xuất, cung ứng và ứng dụng
các giống lúa mới Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ Tăng cờng phối hợp giữa nghiên cứu và khuyến nông
các giống lúa chất lợng cao và nâng cao hiệu quả phối hợp hành động với
mục tiêu nâng cao năng suất và mở rộng nguồn cung giống lúa, từ đó có thể
thu hút nông dân.
- Củng cố vÊn ®Ị qun sư dơng ®Êt sao cho ®Êt cã thể đợc tập trung
dồn thửa nhằm có đợc quy mô sản xuất lớn hơn song vẫn không ảnh hởng
đến quyền sở hữu. Điều này góp phần giảm chi phí phân loại và giúp cho
việc kiểm soát chất lợng gạo.
- Nới lỏng các quy định về mục đích sử dụng đất, cho nông dân đợc tự

do chọn lựa đối tợng canh tác để tối đa hóa nguồn thu nhập theo tín hiệu thị
trờng.
2. Đối với khâu chế biến, vận chuyển:
Một yếu tố quan trọng gây hạn chế chất lợng gạo là công nghệ sau thu
hoạch. Chất lợng phơi nắng thóc kém khiến tỷ lệ hạt gẫy vỡ trong xay xát
cao. ở Thái Lan, hong khô thóc đợc tách thành một giai đoạn riêng trong
công nghệ sau thu hoạch, do đó, tỉ lệ hạt gẫy vỡ cao nhất chỉ là 25%. Công
nghệ sau thu hoạch của Việt Nam kém hiệu quả do quá tập trung vào công
đoạn xay xát mà cha quan tâm đến các công đoạn khác, và một phần do việc
đầu t nâng cấp công nghệ không đem lại lợi tức cao. Đây là khâu rất yếu
hiện nay, vì vậy, trong những năm tới cần tập trung giải quyết thao các hớng:
- Hoàn thiện công nghệ sau thu hoạch: cần quan tâm đầu t nâng cấp
công nghệ thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch (dùng máy sấy thay cho phơi
thóc bằng ánh sáng mặt trời). Tăng cờng đầu t cho công nghiệp xay xát, chế
biến gạo. Hệ thống cơ sở vËt chÊt phơc vơ cho viƯc cung cÊp c©y gièng,
khun nông, mua, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển, bốc xếp Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đ Tất cả phải
thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và bến cảng phục vụ xuất
khẩu gạo, trong đó mở rộng cảng Cần Thơ trở thành cảng chủ yếu để xuất
khẩu gạo.
- Tăng cờng dự trữ nhẵm giảm thiểu các biến động bất lợi của thị trờng
thế giới, và các thiệt hại do thiên tai gây ra, xây dựng hệ thống kho dự trữ và
tổ chức lại hệ thống mua gom, dự trữ gạo xuất khẩu.
- Tăng cờng quản lý chất lợng gạo xuất khẩu, nâng cao chất lợng gạo
xuất khẩu từ khâu trồng, thu hoạch, bảo quản đến khâu xay xát, chế biến và
đóng gói theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với yêu cầu của thị trờng thế
giới, xây dựng quy chế bắt buộc về áp dụng tiêu chuẩn chất lợng gạo xuất
khẩu.

20




×