Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Định hướng chiến lược đầu tư phát triển ngành dệt may Vn đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.52 KB, 75 trang )

Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp

Mục lục
trang
Lời mở đầu.......................................................................................................3
Chơng I: ý nghĩa của việc định hớng chiến lợc đầu t
phát triển ngành dệt may việt nam..............................................5
I. Đầu t và vai trò của đầu t phát triển..................................................................5
1. Khái niệm..........................................................................................................5
2. Vai trò của đầu t phát triển................................................................................7
3. Các loại hoạt động đầu t..................................................................................10


II. Tầm quan trọng của ngành Dệt - May trong quá trình phát triển kinh tế ở
Việt Nam.................................................................................................................14
1. Định hớng chiến lợc của Đảng về phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn
trong giai đoạn CNH-HĐH đất nớc.....................................................................14
2. Vai trò của ngành Dệt-May.............................................................................17
III. Vì sao phải có chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt-May Việt Nam giai
đoạn đến năm 2010................................................................................................19
IV. kinh nghiệm của một số nớc trong phát triển ngành Dệt - May................21
1. Đài Loan..........................................................................................................21
2. Hàn Quốc.........................................................................................................22
3. Nhật Bản..........................................................................................................24
4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành Dệt - May Việt Nam...............25

Chơng II: Thực trạng đầu t của ngành Dệt-May Việt Nam
giai đoạn 1995-2002.....................................................................................28
I. Lịch sử phát triển ngành Dệt-May Việt Nam..................................................28
II. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngành Dệt - May giai đoạn 1995 2002..........................................................................................................................30
1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của ngành.................................30
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành...........................................................31
3. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành Dệt-May trong và ngoài nớc........33
III. Thực trạng đầu t của ngµnh DƯt-May ViƯt Nam.........................................36
-1-


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010

1. Đầu t phát triển nguồn nhân lực......................................................................36
2. Thực trạng cơ sở hạ tầng..................................................................................39
3. Về nguyên liệu cho ngành Dệt và ngành May................................................39
4. Đầu t trang thiết bị và công nghệ ngành Dệt-May Việt Nam.........................45
5. Các hoạt động đầu t khác................................................................................54
IV. Tác động của đầu t phát triển đối với ngành Dệt-May...............................56
1. Những kết quả đạt đợc.....................................................................................56
2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu...........................................................58
Chơng III: phơng hớng và giải pháp đầu t cho phát triển
ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010......................................63
I. Những xu hớng cơ bản của thế giới trong vài thập kỷ tới, ảnh hởng đối với
Dệt-May Việt Nam.................................................................................................63

1. Xu hớng hội nhập............................................................................................63
2. Xu hớng phát triển khoa học công nghệ..........................................................64
II. Phơng hớng tổng quát đầu t phát triển ngành Dệt-May Việt Nam đến năm
2010..........................................................................................................................65
1. Một số định hớng chính...................................................................................65
2. Những mục tiêu cụ thể cần đạt đợc.................................................................67
III. Các giải pháp đầu t phát triển ngành Dệt-May Việt Nam đến 2010.........71
1. Về vận động và thu hút các nguồn vốn...........................................................71
2. Giải pháp phát triển nguồn nguyên liệu..........................................................73
3. Giải pháp đầu t cho cơ sở hạ tầng....................................................................75
4. Giải pháp đầu t cho thiết bị, công nghệ...........................................................76
5. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực...................................................79

6. Một số giải pháp khác......................................................................................83
Kết luận.........................................................................................................86
Tài liƯu tham kh¶o.................................................................................88

-2-


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu

Hơn 15 năm đổi mới không phải là một thời gian quá dài, song Việt Nam đÃ
đạt đợc những thành tựu phát triển đáng kể. Nền kinh tế sau khi chuyển từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đà trở nên linh hoạt hơn, nhanh chóng
thích nghi với những điều kiện mới, với những đòi hỏi phát triển của đất nớc. Minh
chứng cho sự đổi mới này là việc duy trì tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm
luôn ở mức 7-8%, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, mức độ hội nhập quốc tế
đợc tăng cờng, môi trờng đầu t trong nớc đợc cải thiện không ngừng...
Tuy nhiên, đây mới chỉ là giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Để bắt kịp
trình độ của các nớc tiên tiến chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa, tập trung mọi
nguồn lực cho đầu t phát triển, đặc biệt là đầu t phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn. Xuất phát từ mục tiêu nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào
năm 2020, Đảng và Nhà nớc đà xác định ngành Dệt - May là một trong những

ngành mũi nhọn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với vai trò to lớn của mình, ngành Dệt - May Việt Nam đà có những nỗ lực
không ngừng trong thời gian qua. Thành tựu nổi bật mà Ngành đạt đợc là luôn
đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng những ngành có kim ngạch xuất khẩu cao
nhất. Tuy nhiên, để có đợc sự bứt phá cần thiết nhằm "tăng tốc" phát triển, Ngành
Dệt - May cần tiếp tục đợc đầu t mạnh mẽ bởi hiện trạng của Ngành không đáp
ứng đợc những yêu cầu đặt ra. Từ thực tế đó, luận văn tốt nghiệp này đà tập trung
nghiên cứu đề tài "Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt
Nam đến năm 2010".
Đề tài đợc thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và øng dơng vµo thùc
tiƠn ngµnh DƯt - May ViƯt Nam, từ đó đề xuất ra các quan điểm, phơng pháp cho
đầu t phát triển ngành này. Các phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng trong luận văn

bao gồm phơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả, suy luận logic...
Kết cấu luận văn bao gồm những phần sau:
1.

Lời mở đầu.

2.

Chơng I: ý nghĩa của việc định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt
- May.

-3-



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
3.

Chơng II: Thực trạng đầu t của ngành Dệt - May Việt Nam giai đoạn
1995 - 2002.

4.

Chơng III: Phơng hớng và giải pháp đầu t cho phát triển ngành Dệt - May
Việt Nam đến năm 2010.


5.

Kết luận.

Luận văn đợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Ts. Lê Huy
Đức, giảng viên khoa Kế hoạch và phát triển - trờng Đại học Kinh tế quốc dân; cô
Nguyễn Thị Luận, Phó Ban Kỹ thuật Đầu t - Tổng công ty Dệt - May Việt Nam.
Tôi xin cam đoan Luận văn này là một công trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nó.
Hà nội, ngày.....tháng.....năm.....
Sinh viên


Đỗ Trần Cơng

-4-


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp

Chơng I: ý nghĩa của việc định hớng
chiến lợc đầu t phát triển ngành dệt

may việt nam
I. Đầu t và vai trò của đầu t phát triển.
1. Khái niệm.
a) Khái niệm
Thuật ngữ đầu t (investment) có thể đợc hiểu đồng nghĩa với “sù bá ra”,
“sù hy sinh”. Tõ ®ã, cã thĨ coi đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái ở hiện tại
(tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho
ngời đầu t trong tơng lai.
Tuy nhiên, một số hành động nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân hoặc
đơn vị thì là hành động đầu t, nhng nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì
không phải tất cả các hành động này đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc coi
là đầu t. Các hoạt động nh gửi tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề

làm tăng tài sản (tài chính, vật chất, trí tuệ...) cho nền kinh tế. Các hành động này
thực chất chỉ là việc chuyển giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần và
hàng hoá từ ngời này sang ngời khác, và do đó chỉ làm cho số tiền thu về của ngời
đầu t lớn hơn số tiền mà họ đà bỏ ra. Giá trị tăng thêm của ngời đầu t ở đây lại
chính là giá trị mất đi của quỹ tiết kiệm (lÃi suất phải trả), của cổ đông đà bán lại
cổ phần (lợi tức cổ phần), của ngời mua hàng (với giá cao). Tài sản của nền kinh tế
trong trờng hợp này không có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Các hoạt động bỏ tiền xây dựng thêm kho chứa nguyên vật liệu, phát hành
chứng khoán để xây dựng thêm một phân xởng mới, mua sắm trang thiết bị máy
móc cho sản xuất, tổ chức báo cáo khoa học đà làm tăng thêm các tài sản vật chất (
xây thêm kho chứa nguyên vật liệu, thêm một phân xởng mới...), tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực (bồi dỡng giáo viên) cho nền kinh tế. Các hoạt động này đợc gọi là

đầu t phát triển hay đầu t trên giác độ nền kinh tế.
Nh vậy, đầu t phát triển là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các
tài sản mới cho chủ thể đầu t (cho nền kinh tế). Các hoạt động mua bán, phân phối
lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu t
đối với nền kinh tÕ.
-5-


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
b) Bản chất của các loại đầu t trong phạm vi quốc gia
Từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại chúng ta có thể phân biệt
các loại đầu t sau đây:

Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ
tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lÃi suất định trớc (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lÃi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế (nếu không xét ®Õn quan hƯ qc tÕ trong lÜnh vùc nµy) mµ chỉ
làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, các nhân đầu t. Công ty mở sòng bạc
để phục vụ nhu cầu giải trí của ngời đến chơi nhằm thu lợi nhuận cho công ty thì
đây lại là đầu t phát triển nếu đợc nhà nớc cho phép và tuân theo đầy đủ các quy
chế hoạt động do nhà nớc quy định để không gây ra các tệ nạn xà hội. Với sự hoạt
động của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần
có thể rút ra một cách nhanh chóng. Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ ra để
đầu t. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít. Đây là một

nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
Đầu t thơng mại là loại đầu t trong ®ã ngêi cã tiỊn bá tiỊn ra ®Ĩ mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
và khi bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong
quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác
dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó
thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xà hội nói chung.
Đầu t tài sản vật chất và sức lao động là hoạt động đầu t trong đó ngời có
tiền bỏ ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác, là điều kiện chủ

yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xà hội. Đó chính là
việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xà hội. Loại đầu t này đợc gọi chung là đầu t phát triển.
-6-


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp


2. Vai trò của đầu t phát triển.
a) Đối với nền kinh tế
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu: Đầu t là mét u tè chiÕm tû träng lín trong tỉng cÇu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu,
tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu
t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch chuyển sang D) kéo sản lợng cần bằng tăng
theo từ Q0 - Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ P0 - P1. Điểm cân bằng
dịch chuyển từ E0 - E1.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới

đi vào hoạt đông thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đờng S dịch
chuyển sang S), kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q1 - Q2, và do đó giá cả sản
phẩm giảm từ P1 - P2. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng
tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển
là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xà hội, tăng thu nhập cho
ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xà hội.

-7-


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010


P

P

S
S

E1
1

P
P0

2

E0

E2
D

D
Q0

Q1


Q2

Q

*Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm
đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố
của đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá
công nghệ, lao động, vật t) dến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát.
Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp

nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát
triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng,
sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tệ nạn xà hội.
Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng có tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại so
với các tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt
động chính sách cần nhận thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách
nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế.
*Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trởng
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 - 25% so với GDP tuỳ thuộc vào

hệ số ICOR của mỗi nớc.

ICOR =

Vốn đầu t
Mức tăng GDP

-8-


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B


Luận văn tốt nghiệp

Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP =

Vốn đầu t
ICOR

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t. ë
c¸c níc ph¸t triĨn, ICOR thêng lín, tõ 5 - 7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đợc
sử dơng nhiỊu ®Ĩ thay thÕ cho lao ®éng, do sư dụng công nghệ hiện đại có giá cao.
Còn ở các níc chËm ph¸t triĨn ICOR thÊp tõ 2 - 3 do thiếu vốn, thừa lao động nên

có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ
kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay
đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Kinh nghiệm
các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả
đầu t trong các ngành, các vùng lÃnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính
sách kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công
nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản
xuất. Do đó, ở các nớc phát triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng
thấp.
*Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng
trởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh

ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do
những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ
5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế.
*Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay. Việt Nam
đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu
này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó
khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững
chắc.Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên

-9-


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu
hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi
mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả
thi.
b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng
cơ sở vật chất - kü tht cho sù ra ®êi cđa bÊt kú cơ sở nào đều cần phải xây dựng
nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến

hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt
động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ
sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đà h hỏng, hao mòn
này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa
học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xà hội, phải mua sắm các
trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đà lỗi thời, cũng có nghĩa là
phải đầu t.
Đối với các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận đang tồn tại, để
duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất - kỹ

thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và chi
phí này đều là những hoạt động đầu t.
3. Các loại hoạt động đầu t
Hoạt động đầu t đợc phân thành rất nhiều loại, tuỳ thuộc vào tiêu thức đánh
giá nó. Sau đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu:
a) Theo bản chất của các đối tợng đầu t
Hoạt động đầu t bao gồm đầu t cho các đối tợng vật chất (đầu t tài sản vật
chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng, máy móc thiết bị...), cho các đối tợng tài chính
(đầu t tài sản tài chính nh mua cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng khoán khác...) và
đầu t cho các đối tợng phi vật chất (đầu t tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực nh đào
tạo, nghiên cứu khoa học, y tế...). Trong các loại đầu t trên đây, đầu t đối tỵng vËt
- 10 -



Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp

chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu t tài
chính là điều kiện quan träng ®Ĩ thu hót mäi ngn vèn tõ mäi tầng lớp dân c cho
đầu t các đối tợng vật chất, còn đầu t tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực là điều
kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu t các đối tợng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt
hiệu quả kinh tế xà hội cao.
b) Theo cơ cấu tái sản xuất

Có thể phân loại hoạt động đầu t thành đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu.
Trong đó đầu t chiều rộng vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu t và
thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn đủ lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo
hiểm cao. Còn đầu t theo chiều sâu đòi hỏi khối lợng vốn ít hơn, thời gian thực
hiện đầu t không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu t theo chiều rộng.
c) Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành theo Nghị định 42/CP ngày 16
tháng 7 năm 1996 phân thành 3 nhóm A, B vµ C tuú theo tÝnh chÊt vµ quy mô của
dự án, trong đó nhóm A do Thủ tớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trëng, Thđ trëng c¬ quan ngang bé, c¬ quan trùc thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng quyết định.
d) Theo lĩnh vực hoạt động trong xà hội của các kết quả đầu t
Có thể phân chia các hoạt động đầu t thành đầu t phát triển sản xuất kinh

doanh, đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật
và xà hội)... Các hoạt động đầu t này có quan hệ tơng hỗ với nhau. Chẳng hạn đầu
t phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đến
lợt mình lại tạo tiềm lực cho đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và
các hoạt động đầu t khác.
e) Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t
Các hoạt động đầu t đợc phân chia thành:
-Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.

- 11 -



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
-Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lu động cho các cơ sở hiện có,
duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
Đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành, đầu t vận hành tạo điều kiện cho
các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu t vận hành thì kết
quả của đầu t cơ bản không hoạt động đợc, ngợc lại không có đầu t cơ bản thì đầu
t vận hành chẳng để làm gì. Đầu t cơ bản thuộc loại đầu t dài hạn, đặc điểm kỹ
thuật của quá trình thực hiện đầu t để tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là
phức tạp, đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi lâu. Đầu t vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn đầu t, đặc điểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu t không phức tạp.

Đầu t vận hành cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể thu hồi nhanh sau khi đa
các kết quả đầu t nói chung vào hoạt động.
f) Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản xuất
xà hội
Có thể phân hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh doanh thành đầu t thơng mại và đầu t sản xuất.
Đầu t thơng mại là loại hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn, vốn vận động nhanh, độ
mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và
dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu t
lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu t lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật
của hoạt động đầu t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đợc (về nhu cầu, giá cả đầu

vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự
ổn định chính trị,...). Loại đầu t này phải đợc chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán
những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t trong tơng lai
xa; xem xÐt c¸c biƯn ph¸p xư lý khi c¸c yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi
đủ vốn và có lÃi khi hoạt động đầu t kết thúc, khi các kết quả đầu t đà hoạt ®éng
hÕt ®êi cđa m×nh.
Trong thùc tÕ, ngêi cã tiỊn thÝch đầu t vào lĩnh vực kinh doanh thơng mại.
Tuy nhiên, trên giác độ xà hội, loại hoạt động đầu t này không tạo ra của cải vật
chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng do hoạt động đầu t đem lại chỉ là
- 12 -



Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp

sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phơng, các tầng lớp dân c trong
xà hội. Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mô, nhà nớc thông qua các cơ chế chính
sách của mình làm sao để hớng đợc các nhà đầu t không chỉ đầu t vào lĩnh vực thơng mại mà cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hớng và mục tiêu đà dự kiến
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội trong cả nớc.
g) Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đà bỏ ra của
các kết quả đầu t
Dựa vào tiêu thức này có thể phân chia hoạt động đầu t thành đầu t ngắn hạn
(nh đầu t thơng mại) và đầu t dài hạn (các lĩnh vực đầu t sản xuất, đầu t phát triển

khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
h) Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, hoạt động đầu t có thể phân chia thành
đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp
Đầu t gián tiếp là loại đầu t trong đó ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia
điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đó là việc các
chính phủ thông qua các chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với l·i
st thÊp cho c¸c chÝnh phđ cđa c¸c níc kh¸c vay để phát triển kinh tế xà hội; là
việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá nh cổ phiếu, trái phiếu... để
hởng lợi tức (gọi là đầu t tài chính).
Đầu t trực tiếp là loại đầu t mà trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp lại đợc
phân thành hai loại: đầu t dịch chuyển và đầu t phát triển.

-Đầu t dịch chuyển là loại đầu t trong đó ngời có tiền mua lại một số cổ
phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trờng hợp
này, việc đầu t không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ thay đổi
quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp.
-Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời đầu t bỏ vốn đầu t để tạo nên
những năng lực sản xuất phục vụ mới (về cả lợng và chất). Đây là loại đầu t để tái
sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho ngời lao động, là
tiền đề để thực hiện đầu t tài chính và đầu t chuyển dịch.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trờng và các chính sách khuyến khích
đầu t của nhà nớc sẽ hớng việc sử dụng vốn của các nhà đầu t theo định hớng của
nhà nớc, từ đó tạo nên đợc một cơ cấu đầu t phục vụ cho việc hình thành một c¬
- 13 -



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
cấu kinh tế hợp lý, có nghĩa là ngời có vốn sẽ không chỉ đầu t cho lĩnh vực thơng
mại mà cả cho lĩnh vực sản xuất, không chỉ đầu t tài chính, đầu t chuyển dịch mà
cả đầu t phát triển.
i) Theo nguồn vốn
-Vốn huy động trong nớc (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh nghiệp,
tiền tiết kiệm của dân c).
-Vốn huy động từ nớc ngoài (vốn đầu t gián tiếp, trực tiếp).
Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của
mỗi nguồn vốn đối víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi cđa tõng ngành, từng địa phơng

và toàn bộ nền kinh tế.
j) Theo vùng lÃnh thổ
Dựa vào tiêu thức này có thể phân đầu t thành đầu t theo tỉnh, theo vùng
kinh tế của đất nớc. Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh,
từng vùng kinh tế và ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế - xà hội
ở từng địa phơng.
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế ngời ta còn phân
chia đầu t theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo nhiều tiêu thức khác.
II. Tầm quan trọng của ngành Dệt - May trong quá trình
phát triển kinh tế ở Việt Nam
1. Định hớng chiến lợc của Đảng về phát triển các ngành trọng điểm, mũi
nhọn trong giai đoạn CNH-HĐH đất nớc.

a) Định hớng các ngành trọng điểm của đất nớc
Trớc hết, để xác định đợc các ngành trọng điểm chúng ta cần phải dựa vào
một số tiêu thức cơ bản. Đây là những tiêu thức có liên quan đến yêu cầu tận dụng
các nguồn lực, hiệu quả sử dụng vốn, bớc chuyển bắt buộc do chu kỳ sản phẩm
quy định và đến định hớng tăng trởng xuất khẩu. Cụ thể sẽ căn cứ vào:
-Lợi thế về các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xét theo chỉ số trữ lợng tài
nguyên tính trên đầu ngời (chỉ số để đo độ giàu có về nguồn tài nguyên), cần phải
nhìn nhận một cách đúng đắn rằng nớc ta không phải là một nớc giàu, kể cả khi so
- 14 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B


Luận văn tốt nghiệp

sánh với nhiều nớc trong khu vực. Song trong bối cảnh phát triển cụ thể của đất nớc (so sánh tơng quan các loại nguồn trong khuôn khổ nớc ta) cũng nh trong sù so
s¸nh víi c¸c níc kh¸c, vÉn cã thĨ chỉ ra một số nguồn đợc coi là lợi thế phát triển.
Những nguồn đó là: dầu khí, cơ sở nông nghiệp nhiệt đới với tiềm năng đa canh và
trồng lúa nớc, quặng apatit, quặng sắt và nhôm, nguồn nguyên liệu sản xuất vật
liệu xây dựng. Đây là cơ sở đầu tiên để lựa chọn và xác định các ngành trọng điểm.
-Lợi thế về nguồn nhân lực. Nớc ta là một nớc đông dân nên nguồn lao động
rất dồi dào và rẻ. Đây là một lợi thế phát triển to lớn, đặc biệt yếu tố con ngời ngày
càng đóng vai trò là yếu tố quyết định tăng trởng và phát triển. Nhng bên cạnh đó
chúng ta phải đối mặt với một thực tế là nguồn lao động quá nhiều dẫn đến d thừa

quá mức. Vấn đề thiếu công ăn việc làm gây nên một áp lực lớn cho xà hội. Bởi
vậy, việc tạo ra chỗ làm để tận dụng nguồn lao động d thừa này cũng là một vấn đề
cấp bách đang đặt ra cho toàn xà hội.
-Chỉ số ICOR thấp (hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu t cao). Tiêu thức này là
tổ hợp cả hai tiêu thức nói trên. Nó là tiêu thức tinh lọc số ngành đợc chọn là
ngành trọng điểm theo trật tự u tiên của các ngành đợc lựa chọn theo hai tiêu thức
trên.
-Định hớng tăng trëng xt khÈu. Trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay cđa ViƯt Nam
với một thị trờng nội địa lớn, việc thúc đẩy sự phát triển mang tính u tiên của một
số ngành sản xuất thay thế nhập khẩu là bắt buộc. Trớc tiên chúng ta cần phải đáp
ứng nhu cầu nội địa, từ đó tạo ra cơ sở vững chắc để hớng ra xuất khẩu, đối mặt với
cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt.

Trên đây là bốn tiêu thức để xác định các ngành trọng điểm và xếp hạng trật
tự u tiên của chúng theo mức độ thoả mÃn bốn tiêu chuẩn đó. Theo đó những
ngành sau đợc coi là ngành trọng điểm:
-Nông nghiệp (bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi).
-Khai thác dầu khí.
-Sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch, ngói, kính xây dựng).
-Sản xuất phân bón hoá học (phân đạm, phân lân).
-Lắp ráp ô tô.
b) Các ngành mũi nhọn, những ngành đi tiên phong trong sự nghiệp CNH HĐH đất nớc.
- 15 -



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
Các tiêu thức đánh giá ngành mũi nhọn.
-Trớc tiên cần nói rằng về cơ bản, ngành mũi nhọn phải là ngành đáp ứng
các tiêu thức đặt ra cho ngành trọng điểm. Nhng nó khác ngành trọng điểm ở chỗ:
-Có những tiêu thức đặt ra nghiêm ngặt hơn (định hớng xuất khẩu, chỉ số
ICOR thấp), có những tiêu thức không đòi hỏi độ nghiêm ngặt cao (định hớng sử
dụng nguồn lực tự nhiên).
-Ngoài ra, ngành mũi nhọn còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác mang tính
đặc trng: tạo sức thúc đẩy cho quá trình đổi mới công nghệ - kỹ thuật trong nền
kinh tế. Trật tự các tiêu thức chính để xác định ngành mũi nhọn sẽ là:
+ Định hớng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến.
+ Định hớng xuất khẩu.

+ Định hớng sử dụng các lợi thế về nguồn, chú trọng nguồn lao
động.
+ Chỉ số ICOR thấp.
Bốn tiêu thức này có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Tất cả chúng
đều hớng tới những mục tiêu dài hạn của nền kinh tế: tăng trởng nhanh với hiệu
quả sử dụng vốn cao, tăng nguồn thu nhập ngoại tệ (đợc coi là nguồn lực khan
hiếm nhất hiện nay), tạo nhiều công ăn việc làm theo định hớng tăng trởng đà lựa
chọn (định hớng tăng trởng xuất khẩu).
Tuy nhiên, ngành mũi nhọn, trong sự phân biệt với ngành trọng điểm, còn
nhằm một mục tiêu thậm chí còn dài hạn hơn: định hớng công nghệ - kỹ thuật cho
toàn bộ nền kinh tế, tạo cơ sở dài hạn cho sự nghiệp tăng trởng theo định hớng
xuất khẩu của nền kinh tế. Đây đợc coi là tiêu thức chủ yếu nhất để xác định t

cách ngành mũi nhọn trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta.
Trên đây là những tiêu thức chính xác định các ngành mũi nhọn. Dựa vào
đó, danh sách các ngành mũi nhọn trong định hớng xuất khẩu đợc đa ra nh sau:
-Lĩnh vực khai thác và chế biến thuỷ sản.
-Ngành Dệt - May.
-Ngành hoá dầu.
-Ngành lắp ráp điện tử.

- 16 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B


Luận văn tốt nghiệp

Tính chất mũi nhọn của ngành Dệt - May đợc luận giải ở hai tiêu chuẩn
chính là năng lực tạo công ăn việc làm cao và khả năng mang lại nguồn thu ngoại
tệ lớn. Bên cạnh đó, việc u tiên phát triển ngành này còn phù hợp với xu hớng
chuyển dịch cơ cấu đang diễn ra trong khu vực. Hiện nay, các cờng quốc xuất khẩu
hàng may mặc trong khu vực cũng nh trên thế giới là Thái Lan và Trung Quốc.
Thái Lan đang từng bớc phải nhờng thị trờng cạnh tranh này vì chi phí lao động
tăng lên. Việt Nam có ®iỊu kiƯn tèt nhÊt ®Ĩ trë thµnh cêng qc míi trong lĩnh vực
này do chi phí lao động thấp và các cơ sở thị trờng đà đợc chuẩn bị và tiÕp cËn.
ViƯc lùa chän may gia c«ng xt khÈu trong bối cảnh đó cho phép thu hút mạnh

mẽ nguồn vốn và kỹ thuật của các nớc đang có nhu cầu chuyển giao cơ cấu.
2. Vai trò của ngành Dệt-May.
Ngành Dệt - May đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Nó
là một trong những ngành truyền thống của nhân dân ta. Từ những công việc trồng
dâu, nuôi tằm, xe sợi, dệt vải chủ yếu bằng những công cụ thô sơ, đến nay chúng ta
đà có hẳn một ngành công nghiệp dệt may trong đó phân ra gồm công nghiệp Dệt
và công nghiệp May. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, ngành Dệt - May Việt
Nam ngày càng khẳng định vị trí then chốt của mình trong nền kinh tế. Nó đóng
một vai trò to lớn trong vấn đề giải quyết việc làm, góp phần giảm tình trạng thất
nghiệp đang lan tràn hiện nay; thu hút nguồn vốn lớn, đầu t phát triển tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc; thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng trong nớc và
xuất khẩu, đem lại một nguồn thu lớn cho ngân sách.

a) Giải quyết việc làm
Vai trò này đợc thể hiện dựa trên cơ sở một đặc điểm nổi bật nhất của ngành
dệt may: là ngành thu hút nhiều lao động, phần lớn là lao động phổ thông. Với đặc
điểm này, việc chú trọng phát triĨn ngµnh DƯt - May ë níc ta lµ hoµn toàn hợp lý.
Nó góp phần thu hút một số lợng lín lao ®éng d thõa trong nỊn kinh tÕ (chđ yếu là
lao động ở nông thôn), giải quyết phần nào nạn thất nghiệp mà kéo theo đó là các
tệ nạn x· héi, nh÷ng bÊt ỉn vỊ an ninh trËt tù. Không những thế, khi có việc làm
đời sống của ngời lao động sẽ đợc cải thiện, mức sống khá hơn của ngời dân cũng
sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế.
Ngày nay, hầu hết các nớc phát triển nắm giữ những khâu quan trọng, những
khâu đòi hỏi trình độ công nghệ cao trong ngành công nghiệp dÖt may. Theo sù
- 17 -



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
phân công lao động quốc tế các nớc đang phát triển đảm nhiệm phần gia công, ráp
nối nguyên phụ liệu, những công việc không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao nhng
cần một lợng lao động lớn. Bởi vậy, phát triển ngành dệt may ở một nớc đông dân
mà lại có gần 80% lao động trong nông nghiệp nh Việt Nam là hoàn toàn hợp lý.
b) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dệt - May lµ mét ngµnh, mét bé phËn cÊu thµnh của nền công nghiệp Việt
Nam. Sự phát triển của công nghiệp Dệt - May có tác động tích cực đến sự chuyển
dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế Việt Nam.
Ngành Dệt - May phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế

khác. Trớc tiên là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số vùng trồng nguyên
liệu phục vụ cho dệt may nh đay, bông, dâu, tằm... Do đó, nó đòi hỏi ngành nông
nghiệp phát triển theo chiều hớng phá vỡ thế độc canh, chỉ trồng cây lơng thực,
hoa mầu. Sau đó là tác động đến việc phát triển những ngành nghề sản xuất
nguyên phụ liệu cho ngành may, và ngành cơ khí cung cấp máy móc thiết bị cho
ngành Dệt - May. Từ đó ngành góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế các vùng.
Vùng có ngành Dệt - May phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành sản
xuất phụ trợ cho ngành Dệt - May và cả những ngành sử dụng sản phẩm của Dệt May nh giày da, nội thất, xây dựng... từ đó tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu
nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngành Dệt - May cũng thúc đẩy các ngành khác phát
triển nh điện, hoá chất, bu điện, vận tải,...
Ngành Dệt - May là ngành đang có tốc độ tăng trởng cao, lại rất hấp dẫn các
nhà đầu t nớc ngoài nên cơ cấu thành phần thay đổi theo hớng gia tăng tû lÖ khu

vùc kinh tÕ phi quèc doanh. Tuy vËy, khu vực kinh tế quốc doanh sẽ không vì thế
mà mất đi vị trí trung tâm của mình, tiêu biểu là sự phát triển ngày càng lớn mạnh
của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam.
c) Thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, đóng góp nguồn thu cho ngân
sách
Nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân ngày càng khá
hơn, nhu cầu của ngời dân bây giờ không chỉ là ăn no, mặc đủ mà còn phải ăn
ngon, mặc đẹp. Nắm bắt đợc ®iỊu nµy ngµnh DƯt - May ViƯt Nam ®· vµ đang nỗ
lực đổi mới nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Mặc
- 18 -



Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp

dù hàng ngoại trên thị trờng nội địa vẫn còn nhiều nhng hàng dệt may Việt Nam
đang dần dần khẳng định đợc vị trí của mình trong lòng ngời tiêu dùng.
Trong xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, mỗi quốc gia đều
tìm thấy những lợi thế so sánh của mình trên trờng quốc tế và triệt để tận dụng
những lợi thế đó. Với những đặc trng của mình, ngành Dệt - May Việt Nam đà vơn
lên là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, đóng góp đáng kể vào quá trình
tăng trởng kinh tế và mở rộng các mối quan hệ thơng mại của Việt Nam với khu
vực và thế giới. Ngành đà đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức gia công hoặc xuất

khẩu trực tiếp (FOB) với nhiều nớc trên thế giới nh Nhật Bản, EU, Mỹ, Đài Loan,
Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc... trong đó có các nớc Đông Âu là thị trờng
truyền thống của Dệt - May Việt Nam. Hiện nay, ngành đang tiếp tục duy trì các
thị trờng vốn có và tích cực tìm kiếm, thâm nhập, mở rộng thêm các thị trờng mới.
Kết quả mà ngành Dệt - May đạt đợc là ngành hiện có quan hệ buôn bán với
khoảng 200 công ty thuộc hơn 40 quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Với khuynh hớng phát triển đúng đắn của mình, tốc độ tăng trởng của ngành
Dệt - May luôn ở mức cao với giá trị xuất khẩu tăng nhanh và tơng đối ổn định.
Xuất khẩu của ngành Dệt - May chiÕm tû träng lín trong tỉng kim ng¹ch xt
khÈu cđa các ngành kinh tế, là ngành xuất khẩu lớn thứ hai, chỉ sau dầu khí (giai
đoạn 1995 -2000 tốc độ tăng trởng bình quân giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt
- May là 17,4 %). Ngành đà đóng góp một lợng ngoại tệ đáng kể cho ngân sách

quốc gia, tạo đà phát triển cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng ngành Dệt - May Việt Nam có một vai trò to
lớn đối với quá trình phát triển của đất nớc, thể hiện ở những đóng góp của ngành
cho nền kinh tế trong hiện tại cũng nh tơng lai.
III. Vì sao phải có chiến lợc đầu t phát triển ngành DệtMay Việt Nam giai đoạn đến năm 2010.
Thứ nhất, Ngành Dệt - May là một ngành mũi nhọn trong quá trình công
nghiệp hoá đất nớc.
Dựa vào các tiêu thức đánh giá ngành trọng điểm mũi nhọn đà đợc nêu ở
trên, ngành Dệt - May đợc coi là một ngành mũi nhọn của đất nớc trong quá trình
CNH - HĐH. Dệt - May là một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất.
Hiện nay, ớc tính có khoảng hơn 1100 doanh nghiệp dệt may trong toµn ngµnh vµ
- 19 -



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
hàng chục ngàn cơ sở nhỏ khác, thu hút một lực lợng lao động hơn 1.600.000 ngời,
chiếm khoảng 22,7% lao động công nghiệp toàn quốc. Theo chiến lợc tăng tốc
phát triển ngành Dệt - May, đến năm 2005 và 2010, lực lợng lao động ngành Dệt May sẽ tăng lên tơng ứng là 3.000.000 và 4.000.000 ngời, đó là cha kể một lực lợng lao động khá lớn thu hút vào lĩnh vực phát triển cây bông và trồng dâu nuôi
tằm (ớc tính lợng lao động này hiện nay khoảng 70.000 ngời, năm 2005 khoảng
180.000 ngời và năm 2010 khoảng 450.000 ngời).
Bên cạnh đó ngành Dệt - May là ngành có tốc độ tăng trởng bình quân hàng
năm luôn đạt mức cao, kim ngạch xuất khẩu cao, chỉ đứng thứ hai sau dầu khí:
năm 2000 KNXK của ngành đạt gần 2000 triệu USD, năm 2005 ớc đạt 4000 5000 triệu USD, năm 2010 khoảng 7000 - 8000 triệu USD. Thông qua việc xuất
khẩu, ngành Dệt - May góp phần vào công cuộc hội nhập vµo nỊn kinh tÕ thÕ giíi

vµ nỊn kinh tÕ khu vực, đồng thời mang về một khoản thu ngoại tệ lớn cho đất nớc
đóng góp vào tích luỹ t bản cho quá trình CNH - HĐH đất nớc. Nhng để có đợc
những kết quả này, ngành phải chịu một áp lực cạnh tranh rất cao trên thị trờng
quốc tế, phải đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe mà các đối tác nớc ngoài đa ra.
Bởi vậy, ngành Dệt - May cần phải đợc đầu t thích đáng để có thể trụ vững và phát
triển không ngừng trên thị trờng quốc tế.
Thứ hai, Thực trạng đầu t của ngành Dệt - May không đáp ứng đợc đòi hỏi của
thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế
đều cạnh tranh bình đẳng. Ngành Dệt - May Việt Nam cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Hàng Dệt - May Việt Nam muốn tồn tại đợc phải có sức cạnh tranh cao.
Tuy nhiên, đất nớc thực hiện đờng lối mở cửa để hội nhập, hàng ngoại tràn vào ồ ạt

từ nhiều luồng rất khó kiểm soát với giá thành rẻ, mẫu mà phong phú. Ngời tiêu
dùng là ngời quyết định cuối cùng đối với việc tiêu thụ sản phẩm, họ có quyền
chọn những sản phẩm theo sở thích, phù hợp với túi tiền. Bởi vậy sản phẩm của
ngành Dệt - May Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm dệt may
của các nớc trong khu vực ngay tại thị trờng trong nớc. Bên cạnh đó, sản phẩm của
ngành còn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt và những đòi hỏi khắt khe của thị trờng nớc ngoài. Nhng có một thực tế đáng buồn là quy mô của ngành còn nhỏ bé,
thiết bị công nghệ phần lớn là lạc hậu. Chúng ta có một ngành May năng động với
một ngành Dệt kém hiệu quả, xuất khẩu hàng đạt kim ngạch cao nhng chủ yÕu lµ
- 20 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B


Luận văn tốt nghiệp

làm gia công, ngành Dệt vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu ngành May
cũng cha tự đáp ứng đợc ...
Những chi tiết cụ thể về thực trạng đầu t của ngành Dệt - May Việt Nam sẽ
đợc phân tích rõ ở chơng sau, nhng chúng ta cần thấy rõ ràng là nhu cầu đầu t của
ngành Dệt - May là rất lớn và bức thiết. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển đợc
trong bối cảnh trong nớc và quốc tế hiện nay, ngành cần bám sát thị trờng nội địa
và thị trờng xuất khẩu, tập trung đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, đào tạo cán bộ
quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề...
Thứ ba, Ngành Dệt - May Việt Nam còn phải nhập nguyên liệu là chủ yếu.

Một cuộc hội thảo về phát triển ngành công nghiệp Dệt - May trong bối
cảnh hội nhập do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Trờng Đại học Kinh
tế Quốc dân phối hợp tổ chức vào ngày 26/3/2003 đà đa ra một thực trạng đáng lo
ngại của ngành Dệt - May Việt Nam. Tại cuộc hội thảo này, Thứ trởng Bộ Công
nghiệp Bùi Xuân Khu đà cho rằng một trong những nguyên nhân chính khiến
ngành công nghiệp dệt may yếu kém là vì nguyên liệu chủ yếu còn phải nhập
khẩu, đặc biệt là nguyên liệu cho ngµnh dƯt. Cơ thĨ hiƯn nay ngµnh DƯt - May Việt
Nam vẫn phải nhập khẩu 100% sơ, 85% bông, 100% hoá chất, thuốc nhuộm...
Thực trạng này đặt ra cho chúng ta một câu hỏi là tại sao chúng ta không tự cung
ứng đầu vào cho ngành Dệt - May, trong khi điều kiện về phát triển nguồn nguyên
liệu này là hoàn toàn có thể. Chúng ta có đủ điều kiện về đất đai, khí hậu, con ngời
để phát triển các vùng trồng bông, trồng dâu nuôi tằm, kéo sợi dệt vải... Vì vậy,

nhu cầu đầu t phát triển vùng nguyên liƯu cho ngµnh DƯt - May ViƯt Nam hiƯn nay
lµ rÊt bøc b¸ch.
IV. kinh nghiƯm cđa mét sè níc trong phát triển ngành
Dệt - May.
1. Đài Loan.
Trong số các ngành công nghiệp truyền thống, ngành dệt là một trong những
ngành ra đời sớm nhất ở Đài Loan và có tốc độ tăng trởng cao trong những năm
1960, 1970. Trong những năm đầu của thập kỷ 80, khoảng 70% các sản phẩm dệt
sản xuất ở Đài Loan đợc xuất khẩu. Từ năm 1987, Đài Loan chỉ đứng thứ 2 sau
Hoa Kỳ về sản xuất sợi tổng hợp. Năm 1990, khối lợng sợi tổng hợp sản xuất đạt
- 21 -



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
1,43 triệu tấn trong khi công suất thực tế là 1,85 triệu tấn. Các xởng dệt địa phơng
đà nâng cấp kỹ thuật và áp dụng các phơng pháp quản lý mới để tăng khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm của họ trên thị trêng qc tÕ. Khèi lỵng sỵi tỉng hỵp
chiÕm 19% tỉng giá trị sản lợng của ngành dệt trong năm 1990.
Trong ngành dệt, dệt sợi bông lại là một ngành đợc thành lập sớm nhất và
phát triển rực rỡ nhất ở Đài Loan trong thập kỷ 60. Tuy nhiên hiện nay hầu nh
100% khối lợng bông sử dụng ở Đài Loan đều phải nhập khẩu. Năm 1990, giá trị
sản lợng của dệt sợi bông đạt 61,7 tỷ Đài tệ (NT$), chiếm 18% tổng giá trị sản lợng của ngành dệt.
May mặc cũng là một ngành phát triển khá mạnh. Năm 1990, ngành may
mặc đà sản xuất khối lợng hàng trị giá 145,5 tỷ Đài tệ, tơng đơng 34% giá trị sản lợng của cả ngành dệt.

Cũng nh nhiều ngành công nghiệp truyền thống khác, khối lợng sản xuất và
giá trị thực hiện của ngành dệt chịu tác động của sự tăng giá đồng Đài tệ mới
(NT$), tình trạng thiếu hụt và tăng giá nhân công, tăng chi phí bảo vệ môi trờng...
Do vậy khối lợng sản xuất và giá trị xuất khẩu của ngành giảm đáng kể trong
những năm gần đây. Năm 1993, giá trị sản lợng của ngành dệt chỉ đạt 19,5 tỷ USD,
giảm 7,4% so với năm trớc. Trong khi đó sản xuất các sản phẩm từ sợi bông chỉ
tăng dới 1%, đạt tổng giá trị 2,1 tỷ USD. Nguyên nhân là do các nớc cung cấp sợi
bông chính cho Đài Loan nh Pakixtan, Indonexia, Trung Hoa lục địa đà giảm
mạnh lợng xuất khẩu của họ, do vậy giá sợi bông trên thị trờng thế giới gia tăng.
Ngành may mặc của Đài Loan vốn đứng đầu trong danh mục các ngành có
khối lợng xuất khẩu cao trong năm 1962 thì đến năm 1993 có khối lợng giá trị sản
phẩm chỉ đạt 2,8 tỷ USD, giảm 12% so với năm 1992. Hiện nay, Mỹ là thị trờng

tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất của Đài Loan.
2. Hàn Quốc.
Với nhiệm vụ ban đầu là nhanh chóng đa Hàn Quốc lên vị trí nớc xuất khẩu
lớn hàng đầu thế giới, công nghiệp dệt và may mặc của nớc này bắt đầu có triển
vọng ở thị trờng bảo hộ mậu dịch trong nớc vào những năm 50 và đạt tới mức phát
triển cao vào những năm 60 và70. Từ 1962 đến 1975, ngành công nghiệp này đÃ
tăng trởng với tốc độ phi thờng, 16% mỗi năm, phần lớn nhờ việc đẩy mạnh xuất
khẩu. Đến khoảng năm 1971 nó đà đạt tới đỉnh điểm phát triển, tính ra là 53% tổng
số hàng hoá xuất khẩu với trị giá 1 tỷ USD. Trong những năm 70 tốc độ tăng trởng
- 22 -



Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp

còn phi thờng hơn, đạt tốc độ 20%/năm, mặc dầu xuất khẩu hàng dệt và hàng may
mặc bắt đầu xuống dốc, chỉ chiếm đợc một phần trong tổng số hàng xuất khẩu.
Cho đến đầu thập kỷ 80, ngành công nghiệp này bắt đầu rơi vào khủng hoảng vời
mức tăng trởng nhỏ giọt là 5% từ 1979 đến 1984.
Vào năm 1988, mặc dù hàng điện tử đà vợt hàng dệt và hàng may mặc nh
một mặt hàng đợc xuất khẩu nhiều nhất, công nghiệp dệt và may mặc vẫn tiếp tục
là một thành phần kinh tế chủ chốt dù đà suy yếu. Hiện nay nó chiếm 1/4 tổng giá
trị xuất khẩu của Hàn Quốc, và vào giữa những năm 80 nó đà tạo việc làm cho

khoảng 783.000 ngời trong số 3,3 triệu lao động, tạo ra một thành phần kinh tế phi
nông nghiệp ®éc lËp lín nhÊt. BÊt chÊp chÕ ®é b¶o hé nền công nghiệp nội địa
đang tăng lên ở các thị trờng chính trong nớc, Hàn Quốc vẫn đứng thứ ba trong số
các nớc xuất khẩu hàng dệt lớn nhất thế giới sau Italia và Công hoà liên bang Đức,
cung cấp khoảng 9% sản lợng hàng dệt của thế giới. Các thị trờng lớn nhất của
ngành công nghiệp này là Mỹ và Nhật Bản, theo tính toán, số hàng xuất sang Mü
chiÕm 37%, hµng xt khÈu sang NhËt chiÕm 14%.
KĨ tõ khi xuất hiện, các tập đoàn t bản hàng đầu của Hàn Quốc đà bắt đầu
sản xuất hàng dệt và sử dụng lợi nhuận từ ngành dệt để mở rộng sang các công
việc đòi hỏi tập trung nhiều vốn hơn và mạo hiểm hơn. Đây là một hớng đi thành
công của các tập đoàn này mà hình mẫu nổi bật là tập đoàn Daewoo. Kết quả mà
tập đoàn Daewoo đạt đợc là chiếm đợc những cổ phần lớn ở thị trờng dệt của Mỹ

và vơn xa hơn nữa tới các thị trờng Châu Âu với các sản phẩm chất lợng. Những
khoản tiền thu đợc từ việc kinh doanh của ngành dệt cho phép tập đoàn này đạt đợc
những thành công mới trong công cuộc bành trớng sang các khu vực kinh doanh
chiến lợc và sang các sản phẩm tiêu dùng khác.
Mặc dù vậy, bất chấp sự chi phối của công việc kinh doanh lớn, trong ngành
dệt và may mặc vẫn còn nhiều chỗ hơn cho các nhà sản xuất vừa và nhỏ so với các
ngành công nghiệp khác. Trong ngành này, các hÃng lớn sản xuất hàng cho các thị
trờng nớc ngoài, còn các cơ sở kinh doanh nhỏ hơn thì cung cấp cho thị trờng nội
địa và đôi khi tự ký hợp đồng phụ với các công ty lớn này. Ngời ta gọi hình thức
sản xuất này là kết cấu kép. Các công ty nhỏ hơn chắc chắn tồn tại đợc là nhờ có
nguồn lao động rẻ cha đợc khai thác hết mức. Chỉ riêng nguồn nhân công rẻ và cha
đợc khai thác triệt để này trong suốt những năm phát triển của nó (1970 - 1982)

làm cho tiền công trung bình trong ngành công nghiệp may mặc chỉ chiếm 70%
giá tiền công trung bình trong các ngành khác.
- 23 -


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, công nghiệp dệt và may mặc của Hàn
Quốc cũng chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng sâu sắc do sự kết hợp của 3 yếu
tố: chế độ bảo hộ gay gắt nền công nghiệp trong nớc, sự cạnh tranh quyết liệt từ
các nớc thuộc Thế giới thứ ba có lơng thấp, và công cuộc tự động hoá rất hữu hiệu
của công nghiệp dệt và may mặc ở các nớc công nghiệp tiên tiến.
3. Nhật Bản.

Ngành kinh tế ph¸t triĨn nỉi bËt nhÊt trong thêi kú 1886 - 1911 của Nhật
Bản là công nghiệp dệt bông. Vào giữa những năm 1880, sợi xe bằng máy vẫn chỉ
chiếm một phần nhỏ. Tuy vậy, ngay sau khi các nhà máy xe sợi quy mô lớn đợc
thiết lập, việc xe sợi bằng tay đà dần dần mất đi. Nhiệm vụ tiếp theo là thủ tiêu
việc nhập khẩu, song nhiệm vụ này phải mất thêm chừng 10 năm nữa. Năm 1891,
Nhật Bản bắt đầu xuất khẩu sang Trung Quốc, và tiếp đó năm 1897, lần đầu tiên
xuất khẩu đà vợt nhập khẩu. Vào cuối thời kỳ này, ngành xe sợi đà đợc thiết lập
vững chắc nh là một ngành công nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa việc xây dựng một
nhà máy xe sợi Nhật Bản ở Thợng Hải vào năm 1911 đà báo trớc tầm quan trọng
ngày càng tăng của đầu t ra nớc ngoài.
Cho đến năm 1909, việc thay thế vải bông nhập khẩu đà diễn ra chậm chạp.
Có lẽ do tình trạng thô sơ của máy dệt có động cơ, nên máy dệt tay vẫn còn quan

trọng cho đến lúc đó. Tuy vậy, để cạnh tranh với vải nhập khẩu, cần phải chuyển
sang sản xuất bằng máy. Những ngời quay tơ trong ngành dệt là những ngời đầu
tiên tiến hành sản xuất bằng máy. Vào những năm 1890, một số ngời đà bắt đầu
xuất khẩu sang Trung Quốc. Sản xuất bằng máy vẫn không tăng nhanh cho đến
năm 1905, nhng khi tiền lơng cao hơn nhờ sự tăng trởng trớc đó, và nguồn cung
cấp điện tốt hơn đà bắt đầu khuyến khích những ngời dệt bằng tay quy mô nhỏ
cũng chuyển sang dùng máy dệt có động cơ. Sau đó, cả sản xuất lẫn xuất khẩu đều
đà tăng lên nhanh chóng, nhập khẩu giảm mạnh.
Một trong những đặc điểm có ý nghĩa nhất của công nghiệp dệt là khả năng
phục hồi nhanh chóng của nó. Việc mở cửa buôn bán với phơng Tây vào giữa thế
kỷ XIX đà giáng một đòn nặng nề vào ngành công nghiệp dệt truyền thống của
Nhật Bản, nhng ngành công nghiệp này đà không chịu khuất phục trớc thách thức

của hàng nhập khẩu. Bằng cách áp dụng kỹ thuật mới, nó đà dần dần khôi phục đợc địa vị ở thị trờng trong nớc, và cuối cùng đà thành công trong việc loại dần các
hàng nhập khẩu mà không cần phải bảo hộ mậu dịch. Chỉ riêng thực tế này thôi
- 24 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Luận văn tốt nghiệp

cũng đà rất đáng chú ý, nhng đáng chú ý hơn là ngành công nghiệp dệt Nhật Bản
đà tự củng cố nh là một ngành công nghiệp xuất khẩu ngay sau khi hoµn thµnh
viƯc thay thÕ nhËp khÈu.

Thêi kú 1912 - 1936 sản xuất vải bông đà tăng lên nhanh chóng. Trong suốt
thời kỳ này, Nhật Bản đà đẩy Manchesto khỏi vị trí là trung tâm sản xuất dệt thế
giới. Đây có thể là thời kỳ vinh quang nhất trong lịch sử ngành công nghiệp dệt
bông của Nhật Bản. Vải tơ cũng đà trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng
vì phần tơ sống đợc sản xuất ra bắt đầu đợc dệt và xuất khẩu dới hình thức vải. Vào
những năm 1930, xuất khẩu quần áo và vải tơ nhân tạo đà mở rộng nhanh chóng,
vợt cả phần tơ xuất khẩu bị giảm sút. Vào giữa những năm 1930, các sản phẩm của
ngành công nghiệp nhẹ đà bắt đầu chi phối xuất khẩu của Nhật Bản. Nhờ nhu cầu
xuất khẩu tăng lên nên sản xuất sợi đà tăng 3,2 lần, vải bông tăng 6,2 lần, vải tơ
8,6 lần và toàn bộ ngành công nghiệp nhẹ 3,6 lần.
4. Những bài học kinh nghiƯm rót ra cho ngµnh DƯt - May ViƯt Nam.
Tríc tiên, chúng ta nhận thấy các quốc gia trên đều rất coi trọng ngành

Công nghiệp Dệt - May. Họ đều coi ngành dệt may là ngành đi tiên phong trong
quá trình công nghiệp hoá. Đây là ngành có thể giải quyết đợc một khối lợng lớn
công ăn việc làm, lại không đòi hỏi lao động phải có trình độ cao. Sản phẩm của
ngành một mặt đáp ứng tiêu dùng trong nớc, đồng thời đợc xuất khẩu để thu về
ngoại tệ, góp phần tích luỹ cho phát triển. Tuy nhiên, việc đầu t cho ngành này lại
không đòi hỏi quá nhiều vốn, một vấn đề quan trọng hàng đầu đối với tất cả các
quốc gia đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá.
Những định hớng của các nớc này đối với ngành dệt may đà cho thấy sự lựa
chọn của họ là đúng đắn. Kết quả mà ngành ®em l¹i t¹o sù thóc ®Èy lín cho nỊn
kinh tÕ. Tại Hàn Quốc, đỉnh điểm của sự phát triển là ngành dệt may không những
thoả mÃn nhu cầu trong nớc mà còn xuất khẩu đạt tới 1 tỷ USD vào năm 1971,
chiếm 53% tổng số hàng hoá xuất khẩu. Đài Loan đứng thứ hai trên thế giới về sản

xuất sợi tổng hợp (1987). Nhật Bản thì trở thành trung tâm sản xuất dệt thế giới sau
bao nỗ lực cải tiến phơng thức sản xuất, công cụ lao động.
Thứ hai là vấn đề đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp, một mặt tạo ra
khả năng thích nghi cao cho ngành dệt may, mặt khác giải quyết công ăn việc làm
cho nhiều lao động. Ta thấy tất cả các nớc nói trên đều có điểm chung là không có
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là tài nguyên đất ®ai. Bëi vËy
- 25 -


×