Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề tài: THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ LÒ ĐỐT RÁC THẢI NGUY HẠI pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 12 trang )

CÔNG TY KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Địa chỉ: 2/8 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội, Tel: (04) 38513731, Fax: (04) 35118391,
VP phía Nam: C1117, 76 Ngô Tất Tố, f.19, Q. Bình Thạnh, tp. HCM, Tel. 08 38406674
E-mail: , Website : www.stepro.com.vn
THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ LÒ ĐỐT RÁC THẢI NGUY
HẠI
HÀ NỘI - 2013
1

STEPRO
Lò đốt chất thải nguy hại do Công ty TNHH Khoa học Công nghệ và Bảo
vệ Môi trường nghiên cứu thiết kế chế tạo có nhiều công suất khác nhau từ 5
kg.h đến 1000 kg/h, nằm trong series lò đốt chất thải nguy hại ST-XXX, sử
dụng công nghệ đốt tiên tiến nhất hiện nay. Năm 2003 chúng tôi sản xuất lò đốt
rác đầu tiên sử dụng công nghệ khí hóa áp suất âm. Năm 2006 Kususuku thuyết
trình công nghệ áp suất âm (được bắt đầu nghiên cứu vào năm 2001) tại Hội
chợ triễn lãm công nghệ môi trường Hà Nội. Hai nghiên cứu này hoàn toàn độc
lập với nhau và kiểu dáng sản phẩm cũng hoàn toàn khác nhau.
Lò dùng để thiêu huỷ chất thải y tế, chất thải công nghiệp nhằm bảo vệ
môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
I. Mô tả kỹ thuật:
Lò đốt chất thải y tế ST- gồm những bộ phận chính như sau:
1. Buồng đốt sơ cấp
2. Buồng đốt thứ cấp
3. Buống lưu nhiệt
4. Bộ phận làm mát khí thải và thu hồi nhiệt
5. Hệ thống xử lý khí thải và ống khói
6. Hệ thống cấp khí
7. Tủ điều khiển
8. Bộ nạp rác tự động (tự chọn)


9. Bộ tháo tro tự động ( tự chọn)
2
Sơ đồ CN như sau:
Thành lò được xây bằng gạch samot A dày 230 mm, chịu được 1650
o
C, tiếp
theo được lót lớp bê tông cách nhiệt dày 50-70 mm, nên nhiệt không truyền ra
ngoài vỏ lò, không bị tổn thất nhiệt, đảm bảo an toàn lao động. Vỏ ngoài làm
bằng thép ( thép CT3, thép không rỉ tùy vào sự chọn của khách hàng), độ dày
tùy thuộc vào công suất lò.
Vòi đốt hai cấp của hãng Riello-hãng chế tạo vòi đốt hàng đầu thế giới.
Buồng đốt sơ cấp có tác dụng để hóa khí các chất nguy hại, sử dụng công
nghệ hóa khí chất thải, được duy trì ở nhiệt độ 650-850
o
C. Khi nhiệt độ lò đạt
600
o
C vòi đốt chỉ hoạt động một cấp. Khi nhiệt độ vượt quá 850
o
C cả hai cấp
tự động ngừng hoạt động, rác tự cháy. Khi nhiệt độ hạ xuống dưới 850
o
C, vòi
đốt tự động khởi động lại. Chế độ được thực hiện bằng chương trình nhiệt độ
cài đặt trong tủ điều khiển, nên rất tiết kiệm nhiên liệu.
Buồng đốt thứ cấp có tác dụng đốt cháy khói thải đi từ buồng sơ cấp sang.
Buồng đốt thứ cấp đựơc duy trì nhiệt độ từ 1050-1300
o
C.
Sử dụng dầu DO làm nhiên liệu.

Buồng lưu nhiệt có đường kính trong khác nhau tuỳ thuộc vào công suất,
chiều dài hiệu dụng 3.0 m, được lót lớp bê tông chịu nhiệt dày 120 mm. Khí
thải đi từ buồng đốt thứ cấp được đi vào buồng lưu nhiệt và do được bảo ôn
3
Nạp rác
Đốt sơ
cấp
Đốt thứ
cấp
Lưu cháy Làm
nguội
Xử lý ướt
Ống khói
Nước
làm mát
Nước xử

Hấp thụ
nên khí thải tiếp tục được đốt cháy, kéo dài thời gian lưu cháy. Sau khi ra khỏi
buồng lưu nhiệt, khí thải đi vào buồng làm mát.
Buồng làm mát khí có các phần tiếp xúc với khí thải làm bằng thép
không rỉ SUS 304. Tại đây thực hiện quá trình trao đổi nhiệt giữa khói và nước
để hạ nhiệt độ khói thải xuống 300
0
C trước khi đi vào tháp xử lý khói. Nhiệt
trao đổi được thu hồi dùng cho các mục đích khác nhau trong nhà máy như để
chưng cất dung môi.
Tháp xử lý khói được thiết kế tổ hợp được hai công năng là xyclon tách bụi
và tháp xử lý ướt. Tháp xử lý ướt sử dụng vòi phun dạng zicler làm bằng thép
không rỉ SUS 316, tạo sương mù trong tháp tăng khả năng tiếp xúc giữa pha

khí và pha nước. Tháp làm bằng thép không rỉ SUS 316. Khói thải sau khi xử
lý đi lên ống khói phóng ra môi trường.
Hệ thống điều khiển điều khiển hoạt động của lò và các đồng hồ báo
nhiệt độ lò sơ cấp, nhiệt độ lò thứ cấp. Tủ điều khiển còn có chức năng báo
động, bảo vệ tự ngắt khi sốc nhiệt hoặc bị mất pha.
II. Ưu điểm nổi bật của lò đốt rác thải nguy hại ST-
1. Sử dụng công nghệ khí hóa chất thải, tạo cho lò luôn luôn có áp suất âm
2. Tiết kiệm nhiên liệu: Do buồng lò dày lại có lớp bê tông cách nhiệt nên
không bị mất mát nhiệt. Chỉ sau 20-30 phút khởi động là đạt nhiệt độ để có
thể nạp rác để đốt (các lò đốt thông thường hiện nay đều phải khởi động từ
1.5 đến 2 h). Các vòi đốt tự động đóng ngắt nên giảm tiêu hao nhiên liệu.
Tính trung bình tỷ suất tiêu hao nhiên liệu là 0.5~0.6 kg dầu DO/kg rác với
lò có công suất dưới 30 kg/h, 0.4~0.5 L dầu/kg rác với lò có công suất dưới
100 kg/h, ~0.3 L dầu/kg rác cho lò có công suất 200 kg/h, ~0.2 L dầu/kg rác
cho lò trên 300 kg/h.
3. Tiết kiệm nhân lực: Lò vận hành đơn giản, không đòi hỏi nhiều nhân
công do được tự động hoá. Chỉ cần 1~2 công nhân chuyển rác vào lò cho
một ca sản xuất.
4
4. Tiết kiệm điện, phụ tùng: Do sử dụng công nghệ khí hóa áp suất âm,
không khí được tự động hút vào lò nên không phải dùng quạt cấp khí cho
buồng sơ cấp, buồng thứ cấp chỉ cần một quạt cấp khí rất nhỏ để bổ sung
không khí, không phải dùng quạt hút khói ra khỏi lò. Thí dụ: tiêu hao điện
cho lò đốt rác 200 kg/h là 2 KW bao gồm điện năng cho hai vòi đốt, điện
năng cho quạt cấp khí, điện năng cho hai máy bơm nước. Việc không sử
dụng quạt hút khói ra khỏi lò giải quyết được nhiều vấn đề nảy sinh ra khi
đốt rác: rác tự cháy, không khí được tự động bổ sung nên không thiếu và
cũng không thừa, khói đi lên ống khói theo nguyên lý đối lưu. Nếu sử dụng
quạt hút khói ra khỏi lò việc vận hành sẽ rất phức tạp vì việc điều chỉnh lưu
lượng quạt khó đáp ứng được với nhiều loại rác khác nhau có khả năng sinh

khí rất khác nhau. Để hút được khói ra khỏi lò phải có quạt công suất lớn,
lồng và cánh bị ăn mòn nhanh vì phải làm việc trong môi trường khắc nghiệt
bởi nhiệt độ cao, khí thải chứa nhiều chất ăn mòn mạnh
5. Do không sử dụng quạt hút nên khi mất điện đột ngột rác vẫn tiếp tục tự
cháy, hơi nóng không bị cản trở, đi lên tự nhiên, không xông ra các vòi đốt
gây hỏng vòi đốt, rất phù hợp với điều kiện hay mất điện như ở nước ta.
6. Hệ thống nước làm mát và xử lý được thiết kế đi kèm với lò đốt để giải
nhiệt, tách bụi, bổ sung hóa chất và bơm trở lại để tiết kiệm nước, không
thải nước ra môi trường.
7. Nhiệt độ đốt cao, thời gian lưu cháy lớn giúp cho quá trình đốt cháy triệt
để các chất ô nhiễm, kể cả dioxin/furan. Năm 2007, Viện Bảo vệ thực vật,
Bô Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thực hiện dự án “Thử nghiệm
mô hình phân loại và tiêu hủy thuốc BVTV chưa rõ nguồn gốc (thực hiện
Nghị quyết 64 của Chính phủ) do TS. Nguyễn Trường Thành làm chủ
nhiệm dự án đã tiến hành đốt 10 tấn thuốc BVTV có chứa 15% clo trong lò
của công ty chế tạo đặt tại Công ty môi trường xanh Hải Dương. Thiết bị lấy
mẫu dioxin/furan được thuê từ hãng Keika Venture (Mỹ). Phòng Thử
nghiệm môi trường, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng I
5
tiến hành lấy mẫu trong 2 ngày, mỗi ngày 8h liên tục. Mẫu được gửi lại cho
PTN hãng Keika Ventures để chuyển cho PTN Analytical Perspectives,
North Calorina, Mỹ phân tích. Kết quả hàm lượng dioxin/furan trung bình
trong 2 mẫu thu được là 0.025 ng TEQ/Nm
3
, thấp hơn tiêu chuẩn châu Âu 4
lần (0.1 ng TEQ/Nm
3
), thấp hơn rất nhiều so với QCQG 02:2008 là gần 100
lần (2.3 ng TEQ/Nm
3

)
8. Hệ thống xử lý sử dụng cyclon áp lực và phun sương hơi nước có khả
năng loại bỏ triệt để bụi và khí axit. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải
đã được nhiều cơ quan địa phương đặt lò kiểm soát định kỳ đều dưới tiêu
chuẩn cho phép, đặc biệt nồng độ CO rất thấp, thậm chí không có (bảng kết
quả phân tích kèm theo)
9. Khi đốt không nhìn thấy khói: “ không khói” là điểm nổi bật nhất của
lò đốt rác do chúng tôi thiết kế, chế tạo. Khi đốt nhìn lên ống khói không
thấy khói thoát ra, chỉ khi trời nắng mới thấy các bóng gợn trên mặt đất.
Không có khói, không có mùi là do khí thải đã được xử lý triệt để, do lò đốt
được tính toán thiết kế khoa học về chế độ nhiệt, chế độ cấp khí và dòng vận
chuyển khí trong lò. Vì vậy sử dụng đốt rác thải y tế rất phù hợp cho các
bệnh viện, trung tâm y tế đặt tại các khu vực đông dân cư.
10. Khí thải thoát ra đạt tiêu chuẩn môi trường QCVN 30:2010/BTNMT,
QCVN 02-2008/BTNMT.
11. Lò đốt ST-80 đã được tăng Cúp vàng tại hội chợ công nghệ và thiết bị
(Techmart) do Bộ Khoa học Công nghệ tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh
tháng 10 năm 2005. Lò đốt ST-15 đã được tặng cúp Môi trường tại Hội chợ
Công nghệ môi trường năm 2006. Lò đốt chất thải nguy hại được tặng cúp
Môi trường tại hội chợ Công nghệ môi trường năm 2009. Năm 2009 Hội
Liên hiệp Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, tạp chí Thương hiệu Việt đã
bình chọn lò đốt chất thải ST- vào TOPTEN của ngành hàng Khoa học
-Công nghệ và trao Cúp vàng sản phẩm ưu tú hội nhập WTO, được bình
chọn là nhà cung cấp sản phẩm chất lượng do tổ chức Hệ thống quản lý chất
6
lượng Vương quốc Anh và Hội đồng doanh nghiệp Việt Nam bình chọn
năm 2012
Danh sách khách hàng:
TT Địa điểm đặt lò Công suất/chất thải Năm lắp đặt
1 Bãi rác Nam Sơn 80 kg/h, rác thải CN 2003

2 Công ty Môi trường xanh
Hải Dương
200 kg/h, rác thải CN 2005
3 Công ty TMDV UK, Ninh
Hòa, Khánh Hòa
100 kg/h, rác thải CN 2006
4 Trung tâm y tế Phủ Cừ,
Hưng Yên
5 kg/h, rác thải y tế 2006
5 Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi Hà Tĩnh
15 kg/h, rác thải y tế 2007
6 Bệnh viện đa khoa Lạng
Sơn
30 kg/h, rác thai y tế 2007
7 Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi Trung ương Phúc
Yên
30 kg/h, rác thải y tế 2007
8 Trung tâm y tế Đắc Tô,
Kon tum
15kg/h, rác thải y tế 2007
9 Bãi rác Khánh Sơn Đà
Nẵng
100 kg/h, rác thải CN 2008
10 Bãi rác Khánh Sơn Đà
Nẵng
200 kg/h, rác thải y tế 2008
11 Cty TNHH Môi trường
xanh Hùng Hưng, Quế Võ,

Bắc Ninh
200 kg/h, rác thải CN 2008
12 Cty TNHH An Sinh, Hải
Phòng
50 kg/h, rác thải CN
chứa dầu
2008
13 Cty TNHH Hải Đăng, Hải 200 kg/h, rác thải CN 2008
7
Phòng chứa dầu
14 TT y tế Công ty cao su
Dầu Tiếng, Bình Dương
15 kg/h, rác thải y tế 2008
15 Bệnh viện đa khoa thành
phố Yên Bái
15 kg/h, rác thải y tế 2008
16 Lắp thêm bộ xử lý lò
Hoval tại BV đa khoa
Thanh Hóa
Lò đốt rác thải y tế 2009
17 Bệnh viện 211, Quân đoàn
3, Pleycu, Gia Lai
30 kg/h, rác thải y tế 2009
18 Bệnh viện đa khoa Phú
Lương, Thái Nguyên
30 kg/h, rác thải y tế 2009
19 Bệnh viện đa khoa Phú
Bình, Thái Nguyên
15 kg/h, rác thải y tế 2009
20 Công ty Cổ phần Hòa

Anh, Hải phòng
200 kg/h, rác thải CN 2009
21 Công ty TNHH Tái sinh-
TCN
100 kg/h, rác thải CN 2009
22 Phòng khám đa khoa xã
An Tây huyện Bến Cát,
Bình Dương
15 kg/h, rác thải y tế 2009
23 Công ty TNHH Thuận
Trường An, Sóc Sơn Hà
Nội
50 kg/h, rác thải CN 2010
24 Nhà máy 175, Ba Vì, Hà
Nội
15kg/h, rác thải CN 2010
25 Hợp tác xã thương mại-
dịch vụ Phúc Lợi, Thái
Nguyên
500 kg/h, rác thải CN 2010
26 Công ty cổ phần môi 100 kg/h, rác thải CN 2010
8
trường Tình Thương, Hải
Dương
27 Công ty môi trường đô thị
Quang Nam
200 kg/h, rác thải y tế 2010
28 Công ty TNHH Nhật Linh,
lắp đặt tại công ty hóa chất
vật liệu nổ, Tổng công ty

than VN
15 kg/h, rác thải nguy
hại
2010
29 Công ty TNHH Thanh
Bình, Hà Nội
200kg/h, rác thải y tế 2011
30 Phòng khám đa khoa khu
đô thị Mỹ Phước 3, Bình
Dương
Lò đốt rác thải y tế 15
kg/h
2011
31 Công ty thuốc Sát trùng
Cần Thơ
Lò đốt chất thải nguy
hại 50 kg/h
2011
33 Công ty thuốc Sát trùng
Việt Nam (VIPESCO)
Lò đốt chất thải nguy
hại 50 kg/h
2011
34 Công ty POSCO (Hàn
Quốc)
Lò đốt rác thải y tế 50
kg/h
2011
35 Công ty TNHH Thương
Mại và Dịch vụ thiết bị y

tế Hà Nội
Lò đốt rác y tế 10
kg/h lắp đặt tại Tân
Trào Tuyên Quang
2011
36 Công ty cổ phần xây dựng
Tây Hồ
Lò đốt tiêu hủy gia
súc bị bệnh 50 kg/h
tại Trung tâm lợn
giống Hòa Bình
2013
37 Công ty TNHH MTV cơ
điện và vật liệu nổ 31
Lò đốt chất thải nguy
hại công suất 150
kg/h (đang thực hiện)
2013
38 Công ty MT Đô thị Bình Lò đốt chất thải y tế 2013
9
Định tập trung công suất
200 kg/h (đang thực
hiện)
Một số hình ảnh minh họa:
Lò đốt chất thải y tế 300 kg/h đặt tại BV Lao phổi TW Phúc Yên
Cơ quan chức năng đang lấy mẫu khí thải trong ống khói lò đốt cặn dầu
công suất 200kg/h tại Cty TNHH Thương mại-Dịch vụ Hải Đăng
10
Lò đốt chất thải y tế tập trung công suất 200 kg/h tại Cty Môi trường đô thị
Quảng Nam với hệ thống nạp rác, tháo tro tự động

11
12

×