Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trên địa vàn tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.54 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
*****
J.M.Keynes trong lý thuyết đầu t và mô hình số nhân đã chứng
minh" Đầu t sẽ bù đắp những thiếu hụt của cầu tiêu dùng từ đó tăng số l-
ợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và kích
thích tái sản xuất phát triển". Đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát
triển của mỗi nền kinh tế, là cú hích đa nền kinh tế cất cánh. Một nền kinh
tế muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng nhanh nhất thiết phải đợc đầu t thoả
đáng.
Trên phạm vi lãnh thổ, đầu t phát triển vừa đem lại sự giàu có, phồn
vinh, nâng cao đời sống nhân dân địa phơng đồng thời đóng góp vào sự
phát triển chung của cả nớc. Do đó, con đờng xây dựng đất nớc giàu
mạnh theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta đặt ra yêu cầu cho từng
tỉnh, thành phố phải năng động, sáng tạo, khai thác lợi thế so sánh để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Nhận thức đợc điều này, trong những năm gần đây đầu t cho tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế đã đợc các cấp lãnh đạo và nhân dân tỉnh Thái
nguyên quan tâm đặc biệt bởi thế nên Thái nguyên- nơi có khu công
nghiệp Gang Thép, con chim đầu đàn của ngành công nghiệp nặng Việt
Nam; quê hơng của truyền thống cách mạng đã có những đổi thay đáng
mừng. Tốc độ tăng trởng kinh tế luôn đạt mức khá; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân trong tỉnh đợc nâng lên rõ rệt; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá. Thời gian qua, Thái nguyên thu
hút đợc một lợng vốn đầu t khá lớn và nguồn vốn này đã có những tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phơng.Tuy nhiên,
trên thực tế, việc thu hút vốn đầu t cho phát triển kinh tế xã hội vẫn còn
một số tồn tại, vớng mắc trong cơ chế chính sách, trong khâu tổ chức
thực hiện. Sau một thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và đầu t, qua tìm
hiểu tình hình thực tế em nhận thấy, trong điều kiện Thái nguyên hiện nay
tăng cờng thu hút vốn đầu t là rất cần thiết, làm tốt công tác này sẽ góp


phần đẩy nhanh phát triển kinh tế xã hội, thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Tỉnh Đảng bộ Thái nguyên lần thứ 16. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài "
Định hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng thu
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
1
Luận văn tốt nghiệp
hút vốn đầu t trên địa bàn tỉnh Thái nguyên giai đoạn
2005-2010" với mong muốn làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực
tiễn của hoạt động đầu t và thu hút vốn đầu t taị Thái nguyên; tìm ra
những nguyên nhân, những hạn chế trong thu hút vốn đầu t từ đó đề ra
những giải pháp cho vấn đề này một cách có hiệu quả.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
của luận văn chia làm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về đầu t và đầu t phát triển.
Chơng II: Thực trạng thu hút vốn đầu t trên địa bàn tỉnh Thái nguyên
giai đoạn 1998-2002.
Chơng III: Định hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng
thu hút vốn đầu t giai đoạn 2005-2010.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Trần Mai Hơng, giảng viên
Bộ môn Kinh tế đầu t- Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình hớng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của bác Vũ Mạnh Tú,
cô Nguyễn Thị Minh- Phòng Thẩm định; các cán bộ Sở Kế hoạch và đầu t
đã cung cấp thông tin cho em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian và khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế, đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy
cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn !


Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2003.
Vơng minh Đức
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
2
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về đầu t và đầu t
phát triển.
*****
I. Đầu t và đầu t phát triển:
1. Khái niệm về đầu t và đầu t phát triển.
Đầu t: Đầu t theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động có mục đích nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên; là thời gian, sức lao động, trí tuệ.
Kết quả đem lại có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính( tiền), tài
sản vật chất( nhà xởng, thiết bị), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên
môn, khoa học kỹ thuật) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với
năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Những kết quả đó có vai trò
quan trọng trong mọi trờng hợp, không chỉ với nhà đầu t mà còn với cả nền
kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác.
Đầu t phát triển: Là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính,
nguồn vật chất, nguồn lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt
động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang

tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Qua định nghĩa về đầu t và đầu t phát triển cho thấy với bất cứ
sự phát triển nào cũng gắn với hoạt động đầu t, bởi vậy đầu t cho cơ sở hạ
tầng, nhà ở cũng chung mục đích đem lại cho tơng lai một hệ thống cơ sở hạ
tầng hiện đại.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
3
Luận văn tốt nghiệp
2. Đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển:
Đầu t là một hoạt động khá đặc biệt cho nên nó có một số đặc điểm
đáng chú ý sau đây:
Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu t.
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra.
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đòi hỏi
nhiều năm tháng do đó chịu sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các
yếu tố không ổn định về tự nhiên, XH, KT, chính trị...
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển thờng có giá trị sử
dụng nhiều năm, có khi tồn tại vĩnh viễn.
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên.
3. Vai trò của đầu t phát triển:
3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc.
- Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
+ Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
toàn bộ nền kinh tế, chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu. Đối với

tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự
tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng kéo theo sản lợng cân bằng tăng
theo và giá cả của các cầu vào tăng theo.
+ Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng
lên. Sản lợng tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến
lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
- Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
4
Luận văn tốt nghiệp
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu vào tăng vừa làm cho giá của
các hàng hoá có liên quan tăng, đến một mức nào đó dẫn đến lạm phát. Lạm
phát làm kinh tế phát triển chậm lại, mặt khác khi tăng đầu t làm cho cầu
của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu
hút thêm lao động, giảm tệ nạn xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển nền
kinh tế. Khi giảm đầu t cũng tác động đến hai mặt, nhng theo chiều hớng
ngợc lại.
- Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt
đợc từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.

Vốn đầu t
ICOR =
Mức tăng GDP

Vốn đầu t

=> Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP phụ thuộc vào vốn đầu t.
- Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chính sách đầu t quyết định qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm
bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển
- Đầu t với việc tăng cờng khả năng KH & CN của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện
nay.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
5
Luận văn tốt nghiệp
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài.
Dù tự nghiên cứu hay nhập khẩu từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có
vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t
sẽ là những phơng án không khả thi.
3.2. Đối với phát triển vùng lãnh thổ:
Vùng lãnh thổ trên một bình diện nào đó là một nền kinh tế thu nhỏ
nên hoạt động đầu t trên phạm vi vùng lãnh thổ cũng có vai trò nh là hoạt
động đầu t trên phạm vi quốc gia: tác động đến tăng trởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá; đến sự ổn định của nền kinh tế, tăng
cờng tiềm lực khoa học công nghệ. Nét khác biệt giữa vùng lãnh thổ và quốc

gia là vùng lãnh thổ có điều kiện về tự nhiên và xã hội tơng đối đồng nhất
trong khi trên phạm vi quốc gia có sự khác biệt giữa các vùng do vậy trong
chính sách đầu t của vùng lãnh thổ vừa chịu sự ảnh hởng từ chính sách vĩ mô
của Nhà nớc, vừa thể hiện sự sáng tạo trong việc vận dụng vào điều kiện cụ
thể trong khi chính sách đầu t của quốc gia thể hiện sự linh hoạt giữa các
vùng khác nhau.
3.3. Trên giác độ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển nhanh của mỗi cơ sở.
Khi tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời bất kỳ cơ sở sản xuất kinh
doanh nào đều phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, lắp đặt máy móc...
Các hoạt động này là các hoạt động đầu t. Sau một thời gian các máy móc
này bị hỏng hoặc hao mòn. Để hoạt động sản xuất đợc diễn ra liên tục cần
phải đầu t kinh phí để sửa chửa và bảo hành. Chứng tỏ đầu t có ý nghĩa rất
quan trọng không chỉ ở tầm vĩ mô mà còn cả ở tầm vi mô.

4. Phân loại các hoạt động đầu t:
Căn cứ vào bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại có thể chia
đầu t thành ba loại chủ yếu:
4.1. Đầu t tài chính:
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
6
Luận văn tốt nghiệp
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua chứng
chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị phát hành. Đầu t tài chính không làm tăng tài
sản của nền kinh tế( nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này)
mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t. Với hình
thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng và là một nguồn
cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.

4.2. Đầu t thơng mại:
Là loại đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá và sau đó bán
với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán.
Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế( nếu không xét
đến ngoại thơng) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của ngời đầu t
trong quá trình mua đi bán lại. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc
đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc
đẩy đầu t phát triển.
4.3. Đầu t phát triển:
Là việc mà nhà đầu t sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, nguồn
lao động và trí tuệ để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra các tài sản mới
cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã
hội khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời
dân trong xã hội. Đó chính là việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế
xã hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực
mới cho nền kinh tế xã hội.
5. Môi trờng đầu t:
Môi trờng đầu t là tổng thể các yếu tố tự nhiên và xã hội có ảnh hởng
tác động đến hoạt động đầu t.
Môi trờng đầu t bao gồm các yếu tố:
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
7
Luận văn tốt nghiệp
-Tình hình chính trị: Khi xem xét tình hình chính trị, các nhà đầu t
thờng đánh giá sự ổn định chính trị nh một tiêu chuẩn hàng đầu để đa ra
quyết định đầu t. Giữ vững ổn định chính trị có ý nghĩa quyết định đến việc
thu hút vốn của các nhà đầu t vì nếu chính trị không ổn định sẽ dẫn đến sự

thay đổi các định hớng, mục tiêu, thay đổi phơng thức để đạt đợc mục tiêu
đó kết quả là sự phủ nhận định hớng, mục tiêu trớc đó làm thiệt hại đến lợi
ích của các nhà đầu t và làm các nhà đầu t không an tâm khi quyết định đầu
t.
Sự ổn định chính trị là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho một xã hội
an toàn, an ninh quốc phòng đợc giữ vững. Nó cũng là điều kiện quyết định
mức độ bền vững của một Chính phủ đồng thời cũng là cơ sở quan trọng cho
bộ máy Chính phủ tập trung cho công tác điều hành, quản lý đất nớc.
Ngày nay, khi phân tích những rủi ro chính trị, ngời ta chú ý đến
những vấn đề chi tiết hơn nh tham nhũng, quan liêu, tình trạng thiếu trách
nhiệm của các cơ quan Nhà nớc, sự bất lực trong hệ thống pháp luật Chẳng
hạn, bây giờ ngời ta coi tham nhũng là yếu tố rủi ro của ổn định chính trị.
Trên thực tế, tham nhũng đã gây nên những bất ổn định chính trị- xã hội ở
nhiều nớc. Nói cách khác, ngời ta xem khái niệm ổn định chính trị nh là một
quá trình chứ không phải một trạng thái nh trớc.
- Các chính sách pháp luật: Sự đồng bộ, nhất quán của các chính
sách pháp luật là rất cần thiết đối với mỗi quốc gia trớc khi tiến hành các
hoạt động xúc tiến đầu t nhng để thực hiện đợc điều này đôi khi là rất khó,
cần từng bớc đợc hoàn thiện. Những thay đổi trong các chính sách có tác
động không nhỏ đến tâm lý của các nhà đầu t từ đó có ảnh hởng đến cầu
đầu t.
Nhà đầu t trớc khi đầu t thờng tìm hiểu rất kỹ các chính sách pháp
luật nh: Chính sách sở hữu; chính sách thuế; chính sách về giá và lệ phí;
chính sách quản lý ngoại hối; chính sách quản lý các hoạt động đầu t; một
số chính sách khác( môi trờng, chuyển giao công nghệ, quy định về tiền l-
ơng, quy định liên quan đến cung cấp nhân lực, quy định về thủ tục hải
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
8
Luận văn tốt nghiệp

quan, khai báo xuất nhập cảnh, quy định về khiếu nại, giải quyết tranh
chấp ).
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội : Đối với các nớc có điều kiện
khác nhau thì nớc nào có trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao ở đó đầu
t sẽ có điều kiện đảm bảo cho sự thành công cao hơn.
Về trình độ phát triển kinh tế xã hội các nhà đầu t thờng quan tâm
đến các mặt sau:
Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
Hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đặc trng của một nền kinh tế
hiện đại
Gía trị đồng tiền ổn định, khả năng tích luỹ nội bộ cao
Mức độ và triển vọng xâm nhập của khoa học kỹ thuật công nghệ vào
sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế xã hội
Thu nhập của ngời lao động, mức sống của nhân dân, thị trờng phát
triển đồng bộ và có khả năng thanh toán cao
Trình độ dân trí cao, có đội ngũ cán bộ quản lý cũng nh công nhân kỹ
thuật có trình độ và đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện đại.
Một xã hội công bằng văn minh, tự do dân chủ không có sự phân biệt
đối xử giữa các thành phần kinh tế khác nhau; biết giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc riêng nhng cũng chú ý đến sự hoà nhập và hợp tác quốc tế.
- Điều kiện tự nhiên, những đặc điểm văn hoá xã hội: Những yếu tố
này có những tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu
t, có thể là tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn; những yếu tố này ít có
sự thay đổi trong một thời gian dài nên nhà đầu t có thể an tâm sau khi tìm
hiểu và đa ra quyết định của mình.
Bao gồm : Các yếu tố về vị trí địa lý, địa hình, thổ nhỡng, tài nguyên
thiên nhiên; các phong tục, lễ hội, tôn giáo, tập quán
II. Vốn và nguồn vốn đầu t:
1. Khái niệm, nội dung của vốn đầu t:
1.1. Khái niệm: Vốn đầu t là nguồn lực tích luỹ đợc của xã hội , của

các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết kiệm của dân và huy động từ nớc
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
9
Luận văn tốt nghiệp
ngoài đợc biểu hiện dới các dạng tiền tệ các loại, hàng hoá hữu hình, tài
nguyên, hàng hoá vô hình( công nghệ, nguồn nhân lực), hàng hoá đặc biệt
khác.
Trên giác độ vi mô: Vốn đầu t là nguồn lực tự tích luỹ của cơ sở
( lợi nhuận để lại, vốn tích luỹ trớc, vốn góp); vốn vay( của các cơ sở sản
xuất khác, của dân, của nớc ngoài); vốn tài trợ, viện trợ.
1.2. Nội dung của vốn đầu t:
Đây là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu t bao gồm:
Chi phí để tạo ra các tài sản cố định mới hoặc bảo dỡng cho hoạt
động của các tài sản cố định sẵn có.
Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lu động
Chi phí chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t.
Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh.
2. Đặc điểm của vốn đầu t:
Vốn phải vận động và sinh lợi:
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, vốn đầu t đợc khai thác và
sử dụng lãng phí, hiệu quả thấp. Trong nền kinh tế thị trờng, ngời ta không
cho phép một đồng vốn nào đợc nằm im, bất động, không sinh lời mà mọi
đồng vốn đều đợc đa vào đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Tính sinh lợi,
hiệu quả là đặc trng cơ bản của vốn trong nền kinh tế thị trờng.
Vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định:
Tính hiệu quả, tính sinh lợi của vốn trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi
gắn liền với quá trình quản lý vốn. Muốn quản lý vốn có hiệu quả, trớc hết
vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định( nh Nhà nớc, doanh nghiệp, cá
nhân). Ngời chủ sở hữu bằng kinh nghiệm, khả năng sẵn có sẽ tìm những

cách thức để bảo toàn và phát triển đồng vốn của mình. Dĩ nhiên, ngời chủ
sở hữu vốn có thể không đồng nhất với ngời sử dụng vốn.
Vốn phải tích luỹ và tập trung để phát huy hiệu quả:
Cơ hội đầu t thì nhiều nhng không phải khi nào bắt gặp cơ hội là ta có
thể đầu t. Để tiến hành đầu t nhà đầu t trớc hết cần phải xác định thời cơ và
cơ hội đầu t đúng đắn sau đó cần tích luỹ, tập trung vốn đến một mức độ
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
10
Luận văn tốt nghiệp
nhất định để đáp ứng đủ nhu cầu. Nếu nhu cầu lớn mà nguồn vốn cha bảo
đảm thì không thể tiến hành đầu t vì có thể sẽ dẫn đến hiệu quả đầu t thấp
thậm chí đổ vỡ cả công cuộc đầu t.
Khối lợng vốn đầu t thờng lớn, nằm khê đọng trong suốt quá trình
đầu t:
Không nh các hoạt động kinh doanh thông thờng, hoạt động đầu t th-
ờng có tính chất dài hạn, sản phẩm của hoạt động đầu t có tính cá biệt, đơn
chiếc nên mỗi công cuộc đầu t thờng đòi hỏi một khối lợng vốn đầu t lớn,
nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu t. Các kết quả đầu t, vốn đầu t chỉ đ-
ợc thu hồi sau một quá trình từ khâu chuẩn bị đầu t đến khâu thực hiện đầu
t. Đó là một chu kỳ khép kín, sau mỗi chu kỳ vốn đầu t lại tăng lên, lại đợc
bỏ vào tái sản xuất đầu t phát triển. Cũng có trờng hợp do chủ đầu t không
biết quản lý vốn, có những tính toán sai lầm hoặc những lý do khách quan
mà vốn đầu t bị thâm hụt, mất mát nên vốn đầu t còn mang cả tính rủi ro.
3. Các loại nguồn vốn đầu t:
Theo nguồn hình thành, vốn đầu t bao gồm:
3.1. Nguồn vốn trong nớc:
Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định sự phát
triển bền vững, lâu dài của nền kinh tế. Nó không những có ý nghĩa to lớn
đối với sản xuất kinh doanh trong nội bộ nền kinh tế mà còn có ảnh hởng to

lớn đối với việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Vốn tích luỹ trong nớc tạo điều
kiện xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra cơ sở hạ tầng, tạo môi trờng
đầu t thuận lợi thu hút và tiếp nhận đầu t nớc ngoài, đồng thời giữ thế chủ
động không phụ thuộc vào nớc ngoài.
Nguồn vốn trong nớc đợc hình thành từ hai nguồn chính: Đó là nguồn
vốn nhà nớc và nguồn vốn t nhân.
Vốn của Nhà nớc bao gồm các nguồn vốn từ ngân sách, vốn tín dụng
đầu t và vốn của doanh nghịêp Nhà nớc. ở nớc ta, các nguồn vốn này thờng
đợc Nhà nớc đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn vốn từ ngân sách
chiếm khoảng 21% tổng vốn đầu t xã hội đợc sử dụng đầu t cho xây dựng
cơ bản, hạ tầng kinh tế xã hội và các công trình công cộng không có khả
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
11
Luận văn tốt nghiệp
năng thu hồi vốn; nguồn vốn tín dụng đầu t chiếm khoảng 6% tổng số vốn
đầu t và đợc sử dụng tập trung cho các dự án sản xuất kinh doanh theo hớng
u tiên của kế hoạch Nhà nớc và dự án công trình công cộng có khả năng thu
hồi vốn nh bu điện, bu chính viễn thông... Vốn của doanh nghiệp Nhà nớc
đầu t chiếm trên 13% tổng số vốn đầu t. Từng bớc điều chỉnh mối quan hệ
giữa Nhà nớc và doanh nghịêp nhà nớc một cách hợp lý hơn, nâng cao tính
chủ động của doanh nghiệp Nhà nớc trong sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn của t nhân bao gồm vốn tích luỹ của các doanh nghiệp t
nhân và tiết kiệm của dân c. Nguồn vốn này chủ yếu để đầu t sản xuất kinh
doanh với mục đích lợi nhuận. Thời gian qua nguồn vốn này chiếm khoảng
trên 30% tổng vốn và góp phần rất quan trọng vào việc tăng trởng kinh tế và
ổn định đời sống dân c, nhất là tạo công ăn việc làm cho cả nông thôn và
thành thị.
3.2. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài:
Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với những nớc

đang phát triển, còn đang ở trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Nhờ có nguồn
vốn này tạo nên một động lực lớn giúp các nớc này giải quyết đợc những
vấn đề kinh tế xã hội to lớn, nâng cao năng lực công nghệ và khả năng lao
động... nhanh chóng công nghiệp hoá hiện đại hoá đa đất nớc thoát khỏi tình
trạng kém phát triển. Vốn đầu t nớc ngoài đợc chia thành: Nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài (FDI: Foreign direct Investment) và nguồn vốn đầu t gián
tiếp nớc ngoài (ODA: Offical Development Assitance)
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có nhiều nguồn khác nhau: vốn của
chính phủ, các tổ chức quốc tế, vốn của t nhân bao gồm vốn của ngời nớc
ngoài hay của nguời Việt nam ở nớc ngoài.
Mục đích của đầu t nớc ngoài là thu về lợi nhuận do vậy đầu t trực
tiếp nớc ngoài chỉ đầu t vào những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thời gian
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
12
Luận văn tốt nghiệp
hoàn vốn nhanh, những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy nớc tiếp nhận đầu t nếu
không biết điều chỉnh sẽ làm ảnh hởng đến cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài (vốn ODA).
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA (Official Development
Assistance, viết tắt là ODA) đợc ngân hàng thế giới định nghĩa: ODA là
khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại, hoặc tín dụng u đãi của các tổ
chức Chính phủ, dành cho các nớc đang và chậm phát triển.
ODA bao gồm: ODA không hoàn lại và ODA cho vay u đãi có yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay.
Thời gian vay nợ khá dài thờng từ 30-40 năm (kể cả thời gian ân hạn).

ngoài khoản viện trợ không hoàn lại thì nguồn vốn cho vay với lãi suất thấp
(0-5%/ năm).
Mục tiêu tổng quát là hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện chơng trình phát
triển và tăng phúc lợi của mình. Tuy nhiên tính u đãi thờng kèm theo các
điều kiện ràng buộc tơng đối khắt khe nh tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thanh toán... Đôi khi ODA đợc cung cấp từ Chính phủ
còn gắn với những ràng buộc về mặt chính trị, xã hội thậm chí cả về quân
sự.
Ngoài ra cũng cần nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ nớc
ngoài mà nớc đi vay phải thanh toán trong một thơì gian nhất định. Chính vì
vậy cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể nếu
không việc tiếp nhận viện trợ sẽ trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài đối với
mỗi quốc gia.
4. Đầu t phát triển vùng lãnh thổ:
4.1. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu t để phát triển vùng lãnh thổ:
Việt Nam là một nớc đang phát triển với các nguồn vốn đầu t còn
hạn chế. Trong điều kiện đó, Đảng và Nhà nớc chủ trơng thực hiện chiến lợc
đầu t có trọng điểm và phát triển kinh tế dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh
của từng vùng, từng địa phơng. Trong Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
trình đại hội IX của Đảng nhấn mạnh các nội dung xây dựng và phát triển ở
các vùng. Đó là 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, miền trung, phía nam và
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
13
Luận văn tốt nghiệp
3 vùng khó khăn hơn là trung du miền núi Bắc bộ, Tây nguyên và ĐBSCL.
Việc thu hút các nguồn vốn đầu t phát triển các vùng lãnh thổ nhằm để khai
thác, phát huy tiềm năng thế mạnh của từng vùng, tạo động lực phát triển
cho vùng và tạo ra sức hấp dẫn, tác động vào sự phát triển của các vùng có
liên quan.

Để đạt đợc các mục tiêu chiến lợc đó, cần phải các chính sách đầu t
thích hợp và cơ chế tăng cờng liên kết, quản lý vùng. Đối với các vùng có lợi
thế, việc u tiên đầu t vào cơ sở hạ tầng sẽ nhanh chóng tạo ra một môi trờng
kinh doanh hấp dẫn đầu t. Đối với những vùng khó khăn, chính sách đầu t
phát triển cần nhằm nhanh chóng thu hẹp những bất lợi so với các vùng
khác.Trên thực tế, trong những năm qua một số chính sách liên quan đến
phát triển vùng đã đợc ban hành dới nhiều hình thức. Thủ tớng Chính phủ đã
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các vùng.
Đó là những định hớng của Nhà nớc, trên thực tế làm thế nào để thu
hút vốn đầu t, tăng cờng liên kết với các vùng thì mỗi tỉnh cần áp dụng sáng
tạo tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Cũng nh các tỉnh lân cận, nền kinh
tế Thái nguyên đang từng bớc chuyển mình theo hớng công nghiệp hoá, nhu
cầu về vốn đầu t là rất lớn trong khi tích luỹ nội bộ còn hạn chế. Để không
bị tụt hậu so với các tỉnh và trên phạm vi cả nớc thì thu hút mọi nguồn lực
cho đầu t là rất cần thiết trong điều kiện hội nhập kinh tế nh hiện nay.
4.2. Những nguyên tắc và điều kiện để thu hút và sử dụng có hiệu
quả vốn đầu t:
4.2.1. Nguyên tắc:
Thứ nhất, phải xác định vai trò của từng nguồn vốn từ đó có những
biện pháp khai thác huy động vốn có hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nớc. Điều này đợc xác định rõ trong Nghị
quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: nguồn vốn trong nớc đóng vai trò
quyết định, nguồn vốn nớc ngoài đóng vai trò quan trọng.
Thứ hai, huy động vốn đầu t phải gắn liền với sử dụng vốn đầu t. Chỉ
trên cơ sở xác định nhu cầu vốn đầu t là bao nhiêu và đầu t vào đâu mới tổ
chức huy động vốn đầu t. Bởi lẽ, việc huy động vốn chính là nhằm cho mục
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
14
Luận văn tốt nghiệp

đích sử dụng số vốn đó. Và việc sử dụng vốn nh thế nào, nhiều hay ít lại dựa
trên cơ sở huy động vốn. Nếu huy động vốn không đủ nhu cầu thì việc sử
dụng vốn khó đem lại hiệu quả cao, còn nếu huy động vốn thừa so với nhu
cầu thì việc sử dụng sẽ dẫn đến lãng phí. Do vậy có thể nói, huy động vốn
phải đi đôi với sử dụng vốn có hiệu quả.
Thứ ba, khai thác vốn đầu t phải gắn liền với thực hiện mục tiêu phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Việc sử dụng
khai thác vốn đầu t phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế;
tăng GDP, tăng thu nhập bình quân theo đầu ngời; phải đảm bảo giữ vững
định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công bằng xã hội. Chỉ có nh vậy mới
có thể đa đất nớc tiến lên theo con đờng xã hội chủ nghĩa.
4.2.2. Điều kiện để thu hút vốn đầu t có hiệu quả:
Một là, các điều kiện về môi trờng pháp lý cho việc huy động và sử
dụng vốn: Một cơ chế chính sách và pháp luật rõ ràng, đồng bộ là môi trờng
tốt cho hoạt động huy động vốn đầu t. Hiện nay, pháp luật và chính sách
khuyến khích đầu t của Việt nam còn nhiều vớng mắc cần phải sửa đổi, bổ
sung. Ngoài những vấn đề về mặt pháp lý thì môi trờng đầu t cũng nh môi
trờng kinh doanh cha thật sự ổn định, cha thông thoáng hấp dẫn các nhà đầu
t; nhiều biện pháp hỗ trợ của Nhà nớc đã đợc ban hành nhng trên thực tế vẫn
khó áp dụng từ đó cha thật sự khuyến khích các nhà đầu t.
Hai là, điều kiện về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế: Khả năng
hấp thụ vốn biểu hiện thông qua năng lực về cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
nguồn vốn đối ứng và một số điều kiện kinh tế xã hội khác mà nền kinh tế
phải đáp ứng để có thể tiếp nhận đợc các nguồn vốn đầu t.
Ba là, khai thác vốn đầu t phải trên cơ sở giải quyết thoả đáng lợi ích
của các bên: chủ sở hữu vốn và ngời sử dụng vốn. Mỗi bên đều có những
mục tiêu, mục đích nhất định làm sao phải kết hợp hài hoà những mục đích
đó.Có nh vậy mới phát huy, tạo động lực mạnh cho việc khai thác, sử dụng
vốn có hiệu quả.

Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
15
Luận văn tốt nghiệp
Bốn là, quá trình đầu t chịu tác động bởi các yếu tố của môi trờng vĩ
mô cũng nh môi trờng vi mô nh: Tình hình lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối
đoái; tình hình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp; tình hình quản lý vốn đầu t trong nền kinh tế. Vì vậy, việc
khai thác và sử dụng vốn đầu t phải đợc đáp ứng trong điều kiện ổn định nền
kinh tế vĩ mô, hoạt động của doanh nghiệp lành mạnh.
III. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả
của hoạt động đầu t:
1. Kết quả của hoạt động đầu t.
1.1. Khái niệm.
Kết quả của hoạt động đầu t đợc thể hiện ở khối lợng vốn đầu t đã
thực hiện ở các tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh
doanh phục vụ tăng thêm.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động đầu t.
- Khối l ợng vốn đầu t thực hiện là số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu t bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn bị
đầu t, xây dựng nhà cửa và các cấu trúc, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản khác và chi phí khác theo quy định của
thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự toán đầu t đợc duyệt.
- Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
+ Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình,
đối tợng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá
trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đa
vào hoạt động đợc ngay.
+ Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu
sản xuất phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để

sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đ-
ợc ghi trong dự án đầu t.
2. Hiệu quả của hoạt động đầu t.
2.1. Hiệu quả tài chính.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
16
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1. Khái niệm.
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu
cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống
của ngời lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở
vốn đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so
với định mức chung.
Hay:
Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t
Etc =
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
Etc đợc coi là có hiệu quả khi Etc >Etc
0
, với Etc
0
là chỉ tiêu hiệu quả
tài chính định mức, hoặc các kỳ khác mà cơ sở đã đạt đợc chọn làm cơ sở so
sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả. Hiệu quả tỷ lệ thuận
với kết quả thu đợc, kết quả thu đợc đầu ra càng nhiều thì hiệu quả đạt đợc
càng cao. Còn đối với các chi phí đầu vào, chi phí bỏ ra càng nhiều thì hiệu
quả càng thấp.
2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính.
- Suất đầu t: là chỉ tiêu đợc tính bằng tỷ số giữa tổng vốn đầu t và sản

lợng sản xuất ra. Công thức tổng quát:
Q
V
Hv
dt

=

Trong đó: Hv : Suất đầu t
V
đt
: Tổng vốn đầu t .
Q: Sản lợng sản xuất ra sau khi hoạt động đầu
t phát huy tác dụng.
Chỉ tiêu này phản ánh lợng vốn đầu t là bao nhiêu để tạo ra một đơn
vị tăng thêm( đơn vị giá trị hoặc đơn vị khối lợng).
- Lợi nhuận thuần bình quân năm (Wi):
Wi = Doanh thu thuần năm i - Chi phí các loại năm i
- Vòng quay của vốn lu động;
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
17
Luận văn tốt nghiệp
Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t, vốn lu động quay vòng
càng nhanh thì càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm đợc vốn đầu t với
các điều kiện khác không đổi thì tỷ suất sinh lời vốn đầu t càng cao.
ci
i
W
K

O
L
=
Trong đó: O
i
: Doanh thu thuần năm i.
K
ci
: Vốn lu động bình quân đã bỏ ra năm i.
Lw

: Càng lớn càng tốt.
- Hệ số hoàn vốn (RR) hay tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t:
Hệ số hoàn vốn nói lên mức độ thu hồi vốn đầu t ban đầu từ lợi nhuận
thuần thu đợc hàng năm.
+ Nếu tính cho từng năm hoạt động:
o
ipv
Iv
W
i
RR
=
Trong đó:
W
ipv
:
Lợi nhuận thuần năm i tính theo mặt bằng thời gian hiện tại.
I
vo


: Vốn đầu t ban đầu.
RR
i
: Có tác dụng so sánh giữa các năm của đời dự án.
+ Nếu tính bình quân cả đời dự án. (RR):
o
pv
Iv
W
RR
=
W
pv
: Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án tính theo mặt
bằng hiện tại.
RR : Có tác dụng so sánh giữa các dự án với nhau (RR phải cao hơn
lãi suất gửi ngân hàng mới khuyến khích đợc ngời có tiền đầu t vào sản xuất
kinh doanh.
- Thời gian thu hồi vốn đầu t (T):
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
18
Luận văn tốt nghiệp
Thời gian thu hồi vốn đầu t là thời gian cần thiết để một dự án hoạt
động thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra, bằng lợi nhuận thuần hoặc lợi nhuận thuần
và khấu hao hàng năm.
( )

=

+
T
i
iPV
IvDW
1
0
Trong đó:
T: Là năm thu hồi vốn đầu t.
(W+D)ipv: Lợi nhuận thuần và khấu hao đa về mặt bằng thời
gian hiện tại.
I
v
o
: Vốn đầu t ban đầu.
- Giá trị hiện tại thuần (NPV) hay thu nhập thuần của dự án.
Thu nhập thuần của dự án là thu nhập còn lại sau khi trừ đi các chi
phí đã bỏ ra của cả đời dự án.
( ) ( )

==
+

+
=
n
i
i
i
n

i
i
i
r
C
r
B
NPV
00
11
B
i
: Các khoản thu của năm i.
C
i
: Các khoản chi của năm i.
n : Số năm hoạt động của đời dự án.
r: Tỷ suất chiết khấu
- Hệ số hoàn vốn nội bộ của dự án.(IRR).
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện
tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi.
Có nhiều cách để xác định IRR, ta có thể xác định IRR bằng phơng
pháp nội suy:
( )
21
21
1
1
rr

NPVNPV
NPV
rIRR


+=
Trong đó: r
2
> r
1

NPV
1
>0 gần 0, NPV
2
<0 gần 0.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
19
Luận văn tốt nghiệp
- Tỷ lệ lợi ích trên chi phí: Xác định mối quan hệ giữa lợi ích thu đợc
và chi phí bỏ ra.
( )
( )


=
=
+
+

=
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
C
B
0
0
1
1
- Điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ
trang trải các khoản chi phí bỏ ra, hay nói cách khác tại điểm hoà vốn tổng
doanh thu bằng tổng chi phí.
vp
f
x

=
Trong đó:
x là điểm hoà vốn; f là tổng định phí; v là biến phí cho một đơn vị sản
phẩm; p là giá bán sản phẩm.

2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội:
Đối với nhà đầu t, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất. Khả năng
sinh lời của dự án là thớc đo chủ yếu quyết định chấp nhận việc làm mạo
hiểm của nhà đầu t. Tuy nhiên, giữa kết quả và chi phí của công cuộc đầu t
xét trên quy mô doanh nghiệp, cá nhân không đồng nhất với xã hội, mặc dù
đầu t phát triển là loại đầu t mang lại tài sản, tiềm lực sản xuất mới không
chỉ cho nhà đầu t mà còn cho xã hội. Sự không đồng nhất này thể hiện nh
sau:
Về chi phí công cuộc đầu t: chi phí của công cuộc đầu t trên giác độ
xã hội đợc xem xét nh là chi phí cơ hội, tức là các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu t thay vì sử
dụng vào các công việc khác trong tơng lai không xa. Ngoài ra có những
hiệu ứng mà xã hội phải gánh chịu cho nhà đầu t nh vấn đề môi trờng và các
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
20
Luận văn tốt nghiệp
ảnh hởng khác. Nh vậy ngoài chi phí mà nhà đầu t bỏ ra thì xã hội phải gánh
thêm chi phí cho công cuộc đầu t đó.
Về kết quả của công cuộc đầu t đem lại: có những kết quả tốt đẹp
đem lại cho nhà đầu t nh lợi nhuận cao nhng không phải lúc nào cũng tạo ra
kết quả tốt đẹp cho xã hội. Các doanh nghiệp có thể có lợi nhuận cao khi sản
xuất những sản phẩm không thích hợp( sản phẩm đáp ứng nhu cầu của ngời
giàu) từ đó kích thích tiêu dùng không hợp lý. Ngoài ra dự án đầu t cũng có
thể sử dụng không phù hợp các nguồn đầu vào, không giải quyết đợc nhu
cầu bức xúc của xã hội trong trờng hợp cần nhiều vốn, thu hút đợc ít lao
động.
Cho dù có hay không có những mâu thuẫn nêu trên thì các tiêu chuẩn
về lợi ích kinh tế xã hội của công cuộc đầu t vẫn đợc tính toán đầy đủ. Về
nguyên tắc, khi một công cuộc đầu t chứng minh đợc rằng sẽ đem lại cho xã

hội một lợi ích kinh tế lớn hơn cái giá mà xã hội phải trả thì dự án mới xứng
đáng đợc hởng những u đãi mà nền kinh tế dành cho nó. ở các nớc đang
phát triển, cần quan tâm đến các mục tiêu trong kế hoạch dài hạn làm căn cứ
cho đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội: nâng cao mức sống dân c; phân phối
công bằng hơn trong quá trình tăng trởng; gia tăng việc làm cho ngời lao
động; cải thiện cán cân thanh toán; khai thác tài nguyên hợp lý và sử dụng
tài nguyên có hiệu quả; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá- hiện đại hoá; giảm ô nhiễm môi trờng và tệ nạn xã hội
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu t :
- Giá trị gia tăng thuần tuý (NVA).
Giá trị gia tăng thuần tuý là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá
trị đầu vào.
NVA= O

(MI + I )
O: Là giá trị đầu ra của dự án.
MI: Là giá trị đầu vào vật chất thờng xuyên và các dịch vụ mua
ngoài.
I: là giá trị vốn đầu t bao gồm chi phí xây dựng nhà xởng, mua
sắm máy móc, thiết bị.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
21
Luận văn tốt nghiệp
-Giá trị gia tăng thuần tuý quốc gia (NNVA).
NNVA là chỉ tiêu biểu thị sự đóng góp của dự án đối với nền
kinh tế của đất nớc.
( )( )

=

+=
n
i
vo
ipv
IRPMIONNVA
0
Trong đó: O: là giá trị đầu ra của dự án.
IVo: Vốn đầu t đã chuyển về thời kỳ phân tích.
MI: Là giá trị đầu vào vật chất thờng xuyên và các dịch vụ
mua ngoài.
RP: Giá trị gia tăng thuần tuý chuyển ra nớc ngoài (Bao
gồm tiền lơng, thởng, lãi trả vốn vay, lợi nhuận thuần, cổ tức trả cho ngời n-
ớc ngoài, các khoản thanh toán ngoại tệ khác không tính trong đầu vào
nguyên vật liệu
Trong tổng số giá trị gia tăng sản phẩm thuần tuý do dự án đem lại
gồm có giá trị gia tăng trực tiếp (do chính dự án tạo ra) và giá trị gia tăng
gián tiếp do có dự án liên quan (về công nghệ và kinh tế với dự án đang xem
xét) tạo ra. NNVA

Wo; Trong đó Wo là tiền lơng, tiền thởng kể cả phụ
cấp của lao động trong nớc.
- Số lao động có việc làm trên một đơn vị đầu t.
+ Số lao động có việc làm trực tiếp (Ld) trên một đơn vị vốn đầu t
trực tiếp (Ivd), ký hiệu là Id.
vd
d
d
I
L

I
=
+ Toàn bộ lao động có việc làm (Lt) trên một đơn vị vốn đầu t đầy đủ,
ký hiệu là I
T
:
vt
t
t
I
L
I
=
Nói chung tiêu chuẩn đánh giá càng cao thì dự án càng có tác động lớn
đến nền kinh tế và xã hội.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
22
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c: tính tỷ lệ giá trị gia
tăng của mỗi nhóm dân c, vùng lãnh thổ thu đợc trong tổng giá trị gia tăng ở
năm hoạt động bình thờng của dự án.
Chỉ tiêu tiết kiệm ngoại tệ: chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của
dự án vào cán cân thanh toán của nền kinh tế đất nớc.
Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: chỉ tiêu này đánh giá khả năng
cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trờng quốc tế.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
23
Luận văn tốt nghiệp

Chơng II: Thực trạng thu hút vốn đầu t trên
địa bàn tỉnh Thái nguyên giai đoạn 1998-2002
******
I. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Thái nguyên:
1.Tự nhiên:
-Vị trí địa lý:
Thái nguyên là một tỉnh miền núi, nằm trong vùng trung du và miền
núi Bắc bộ, có diện tích tự nhiên 3434,6 km
2
, dân số trung bình năm 2002 là
1triệu086 nghìn ngời với nhiều dân tộc anh em trong đó chủ yếu là ngời
Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu và Dao. Dân số phân bố không đều, vùng cao và
vùng núi dân c rất tha thớt trong khi đó ở thành thị và đồng bằng mật độ dân
c tơng đối đông. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ nhai 72 ngời/ km
2
,
cao nhất là thành phố Thái nguyên 1260 ngời/ km
2
.
Các dân tộc Thái nguyên có truyền thống yêu nớc, tinh thần cách
mạng kiên cờng, có truyền thống văn hoá đặc sắc, phong phú và đa dạng, có
tinh thần cần cù lao động.
Thái nguyên là tỉnh không lớn, chỉ chiếm 1,43% diện tích và 1,41%
dân số so với cả nớc. Về mặt hành chính, sau khi chia tách tỉnh năm 1997,
Thái nguyên có 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với tổng số 177 xã trong đó
có 14 xã vùng cao, 106 xã vùng núi còn lại là các xã trung du, đồng bằng.
Tỉnh Thái nguyên, phía bắc có đờng biên giới chung với Bắc Kạn;
phía tây với Vĩnh Phúc, Tuyên Quang; phía đông với Lạng Sơn, Bắc Giang;
phía nam với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm
chính trị, kinh tế của Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông

Bắc nói chung, Thái nguyên là cửa ngõ giao lu kinh tế xã hội giữa vùng
trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Sự giao lu đó đợc thực hiện
thông qua hệ thống đờng bộ, đờng sắt, đờng sông hình dẻ quạt mà thành phố
Thái nguyên là đầu nút.
Đờng quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Bắc Kạn, Cao Bằng cắt dọc toàn bộ
tỉnh Thái nguyên chạy qua thành phố Thái nguyên là cửa ngõ phía nam nối
Thái nguyên với Hà Nội, các tỉnh đồng bằng sông Hồng, với các tỉnh khác
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
24
Luận văn tốt nghiệp
trong cả nớc và quốc tế đồng thời còn là cửa ngõ phía bắc qua tỉnh Bắc Kạn
lên Cao Bằng thông sang biên giới Trung Quốc.
Các quốc lộ 37, 1B, 279 cùng với hệ thống đờng tỉnh lộ, huyện lộ là
những mạch máu giao thông quan trọng nối Thái nguyên với các tỉnh xung
quanh. Tuyến đờng sắt Hà Nội- Quán Triều là mối giao lu quan trọng giữa
vùng đồng bằng với khu công nghiệp Sông Công, khu Gang Thép và thành
phố Thái nguyên.
Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái nguyên còn là nơi hội tụ
nền văn hoá của các dân tộc miền núi phía bắc, là đầu mối các hoạt động
văn hoá, giáo dục của cả vùng núi phía bắc rộng lớn. Với 4 trờng đại học
hiện nay, Thái nguyên còn là trung tâm đào tạo khoa học và giáo dục cho
các tỉnh miền núi phía bắc.
-Địa hình:
Thái nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hớng Bắc Nam, thấp dần
xuống phía nam và chấm dứt ở đèo Khế. Cấu trúc vùng núi phía bắc chủ yếu
là đá phong hoá mạnh tạo thành nhiều hang động, thung lũng nhỏ.
Phía tây nam có dãy núi Tam đảo với đỉnh cao nhất 1590m, các vách
núi dựng đứng và kéo dài theo hớng Tây bắc- Đông nam.
Tuy là một tỉnh miền núi nhng địa hình tỉnh Thái nguyên lại không

phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây cũng là một thuận
lợi của Thái nguyên cho canh tác nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế xã hội
nói chung mà nhiều tỉnh trung du miền núi khác không có.
- Điều kiện thuỷ văn và nguồn nớc:
Với lợng ma khá lớn, trung bình 200-2500mm, tổng lợng nớc ma tự
nhiên tỉnh Thái nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m
3
/ năm. Tuy nhiên lợng ma
phân bố không đều theo thời gian và không gian.
Theo không gian, lợng ma tập trung nhiều hơn ở thành phố Thái
nguyên, huyện Đại từ trong khi lợng ma ở các huyện Võ nhai, Phú lơng tập
trung ít hơn.
Theo thời gian lợng ma tập trung khoảng 87% vào mùa lũ vào mùa
khô lợng ma có tháng chỉ bằng 0,5% cả năm.
Vơng minh Đức- Kinh tế Đầu t 41
c
25

×