lời cảm ơn
Tôi muốn đ
Tôi muốn đ
ợc gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo -
ợc gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo -
TS. Vũ Hào Quang, chủ nhiệm khoa X hội học, trã
TS. Vũ Hào Quang, chủ nhiệm khoa X hội học, trã
ờng Đại
ờng Đại
học KHXH & NV - ng
học KHXH & NV - ng
ời đ tận tình hã
ời đ tận tình hã
ớng dẫn và giúp đỡ tôi
ớng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành báo cáo này.
hoàn thành báo cáo này.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin đ
Bên cạnh đó, tôi cũng xin đ
ợc cảm ơn các thầy cô
ợc cảm ơn các thầy cô
trong khoa X hội học đ góp ý và nhiệt tình ủng hộ tôi trongã ã
trong khoa X hội học đ góp ý và nhiệt tình ủng hộ tôi trongã ã
quá trình làm báo cáo
quá trình làm báo cáo
mục lục
phần mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài.................................................................4
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................7
Đối tợng và khách thể nghiên cứu..................................................7
Phạm vi nghiên cứu........................................................................8
Phơng pháp nghiên cứu..................................................................8
Giả thuyết nghiên cứu....................................................................9
Phần cơ sở lý luận
I.Hệ khái niệm
1. Khái niệm cán bộ, công chức..............................................10
2. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nớc ...............................11
3. Khái niệm phờng và chính quyền cấp phờng......................14
II. Các hớng tiếp cận lý thuyết
1. Lý thuyết hệ thống...............................................................17
2. Lý thuyết tơng tác xã hội.....................................................19
Kết quả nghiên cứu
I. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu...............................................21
II. Thực trạng chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp phờng.............................................................................24
1.Độ tuổi..................................................................................25
2. Trình độ học vấn..................................................................28
3. Trình độ quản lý nhà nớc và lý luận chính trị.....................32
2
III. Đánh giá của quần chúng nhân dân về đội ngũ cán bộ, công
chức phờng...............................................................................38
IV.So sánh chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức phờng của hai quận
Ba Đình và Cầu Giấy...............................................................47
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận......................................................................................62
2. Khuyến nghị..............................................................................64
Tài liệu tham khảo.............................................................................66
3
phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với đờng lối đổi mới đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất
nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoách hoá tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, theo
định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc. Bằng những cải cách
mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vợt qua khủng hoảng, ổn định chính trị, phát
triển kinh tế xã hội, đa đất nớc vững bớc đi lên chủ nghĩa xã hội, hội nhập vào
sự phát triển của khu vực và thế giới.
Cùng với công cuộc cải cách kinh tế, công cuộc đổi mới tổ chức và phơng
thức hoạt động của hệ thống chính trị cũng từng bớc đợc triển khai. Hệ thống
pháp luật ngày càng phát triển và từng bớc đợc hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày
một có hiệu quả các quan hệ kinh tế - xã hội. Bộ máy nhà nớc dần dần đợc
chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành và quản lý xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, trong quá trình phát triển, nền hành
chính nhà nớc cũng đã bộc lộ nhiều khuyết tật, bất cập trớc những yêu cầu mới
của sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý hành chính nhà nớc của các
cấp chính quyền trong cả nớc còn bị buông lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu
lực quản lý của chính quyền cha cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ
sở, trong đó chính quyền phờng là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực
hiện các nhiệm vụ đợc giao. Đứng trớc tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam
đã đề ra chủ trơng cải cách nền hành chính nhà nớc và coi đó là trọng tâm của
việc xây dựng và hoàn thiện nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo dức tốt,
vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kĩ năng quản lý, vận hành bộ
4
máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trơng , đờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nớc.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất l-
ợng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền
cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nớc đợc thực hiện bởi số lợng và chất
lợng của đội ngũ cán bộ, công chức, nh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn "
Cán bộ nào thì phong trào ấy ". Do vậy, nhận biết đợc thực trạng của đội ngũ
cán bộ, công chức phờng là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đa ra
những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công
chức nhằm đạt đợc hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nớc ở chính quyền
cấp phờng.
Quận Ba Đình là trung tâm hành chính, chính trị quốc gia, nơi đặt trụ sở của
nhiều cơ quan trung ơng Đảng và Nhà nớc, có nhiều đại sứ quán các nớc đóng
trên địa bàn và cũng là nơi diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nớc.Cùng với
sự nghiệp phát triển đất nớc sau hơn 15 năm đổi mới, quận Ba Đình đã phát
huy đợc vai trò tiên phong là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
thủ đô, có tốc độ tăng trởng kinh tế và tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh chóng,
bộ mặt đô thị ngày một thay đổi, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện .
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, chính quyền cơ sở ở quận Ba Đình cũng
còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế, mà chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức là
một trong những vấn đề tạo ra những mặt yếu kém trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp phờng, gây ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế
xã hội của quận nói riêng và của thành phố nói chung.
Cầu Giấy là một quận mới của thủ đô Hà Nội, đợc thành lập năm 1997 trên
cơ sở sát nhập 4 thị trấn và 3 xã của huyện Từ Liêm. Do đặc điểm thành lập
của mình, quận Cầu Giấy có những đặc trng rất riêng, khác với các quận khác
của thủ đô. Quận có tỷ lệ dân sống bằng sản xuất nông nghiệp rất cao. Mặc dù
tốc độ đô thị hoá về nhà ở phát triển mạnh nhng hệ thống hạ tầng kĩ thuật còn
5
thấp, quan hệ cộng đồng vẫn theo nền nếp làng xóm, trình độ dân trí không
đồng đều.
Trong suốt một thời gian dài kể từ khi có khái niệm " quận " ( với ý nghĩa t-
ơng đơng khái niệm quận hiện nay ) trong công tác phân chia địa giới hành
chính và quản lý nhà nớc của nớc ta ( 1981 ), thành phố Hà Nội vẫn bao gồm 4
quận là Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa và Hai Bà Trng. Xuất phát từ tình hình
phát triển mới, trong 3 năm 1995, 1996, 1997 thành phố đã lần lợt mở thêm các
quận mới là Tây Hồ, Thanh Xuân và Cầu Giấy. Những thay đổi về đơn vị hành
chính của thành phố Hà Nội đã đem lại không ít những thay đổi trong nhiều
lĩnh vực. Giữa các quận mới và cũ tồn tại sự khác biệt trên nhiều lĩnh vực, một
trong số đó là lĩnh vực công tác quản lý nhà nớc của chính quyền cấp phờng mà
chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức là một khía cạnh cơ bản.
Trên cơ sở những nhận định trên, tôi lựa chọn đề tài " Bớc đầu tìm hiểu chất
lợng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp phờng trong giai đoạn hiện
nay " để nghiên cứu và tiến hành trên địa bàn hai quận Ba Đình và Cầu Giấy
nhằm tìm hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phờng thuộc
hai quận này cũng nh phát hiện những điểm tơng đồng và khác biệt giữa đội
ngũ cán bộ, công chức của hai quận, góp phần đa ra những giải pháp hữu hiệu
để nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phờng vì mục
tiêu tăng cờng hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nớc của chính quyền cấp này.
2. mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Vận dụng một số kiến thức xã hội học để tìm hiểu thực trạng chất lợng đội
ngũ cán bộ , công chức của chính quyền cấp phờng trong giai đoạn hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hớng đến làm sáng tỏ những vấn đề sau :
6
Tìm hiểu thực trạng chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức của chính
quyền cấp phờng tại các phờng thuộc quận Ba Đình, Cầu Giấy.
Xem xét chất lợng của đội ngũ cán bộ, công chức phờng thông qua
đánh giá của quần chúng nhân dân .
So sánh thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của hai quận Ba Đình và
Cầu Giấy nhằm rút ra kết luận về những khác biệt và tơng đồng trong
tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở tại hai quận này.
Đa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lợng đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền cấp phờng trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối t ợng và khách thể nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu : chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức của chính
quyền cấp phờng.
Khách thể nghiên cứu : Cán bộ, công chức nhà nớc làm việc trong
chính quyền cấp phờng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khảo sát : Địa bàn quận Ba Đình và quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội.
Giới hạn lĩnh vực nghiên cứu : Mô tả và so sánh thực trạng chất lợng
đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp phờng của hai quận qua
phân tích các tiêu chí độ tuổi, trình độ học vấn, trình độ quản lý nhà n-
ớc và trình độ lý luận chính trị cũng nh qua đánh giá của quần chúng
nhân dân.
7
5. Ph ơng pháp nghiên cứu
* Đề tài sử dụng phơng pháp chủ yếu là phân tích tài liệu trên cơ sở nghiên
cứu các báo cáo, các bảng số liệu thống kê về chất lợng đội ngũ cán bộ, công
chức tình hình tổ chức và hoạt động của chính quyền các phờng thuộc quận Ba
Đình và Cầu Giấy cũng nh các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của các ph-
ờng trên địa bàn hai quận.
* Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phơng pháp điều tra bằng bảng hỏi đối
với quần chúng nhân dân trên địa bàn hai quận Ba Đình và Cầu Giấy nhằm tìm
hiểu nhận thức của quần chúng nhân dân về công tác quản lý của đội ngũ cán
bộ, công chức phờng cũng nh đánh giá của họ về hiệu quả hoạt động của đội
ngũ này.
Bảng hỏi đợc xây dựng gồm 8 câu hỏi nhằm làm rõ những thông tin cơ bản
sau :
- Đặc điểm cá nhân
- Đánh giá về những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong hoạt động của
chính quyền phờng tại địa phơng
- Nhận thức về những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức phờng
- Đánh giá về hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức phờng
- Đề xuất những biện pháp để nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức
phờng
Mẫu đợc chọn bao gồm 300 đơn vị mẫu là ngời dân sống trên địa bàn hai
quận Ba Đình và Cầu Giấy. Mẫu đợc chọn theo nguyên tắc hoàn toàn ngẫu
nhiên, chia đều cho địa bàn 12 phờng của quận Ba Đình và 7 phờng của quận
Cầu Giấy.
Số liệu thu đợc đợc xử lý theo chơng trình Acessory for Windows, sau đó đ-
ợc phân tích dựa trên tần suất của các phơng án trả lời trong từng câu hỏi.
8
* Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phơng pháp phỏng vấn sâu đối với một số
đồng chí là cán bộ lãnh đạo hoặc nhân viên thuộc UBND một số phờng trên địa
bàn quận Ba Đình cũng nh Cầu Giấy, phòng Tổ chức chính quyền quận và văn
phòng Thành Uỷ Hà Nội nhằm thu thập thêm những thông tin chi tiết, sâu sắc
về vấn đề nghiên cứu.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp phờng hiện nay còn
cha thực sự cao, cụ thể là :
- Cơ cấu độ tuổi ở mức trung bình, còn thiếu đội ngũ cán bộ, công chức trẻ.
- Mặt bằng chung về trình độ học vấn, trình độ quản lý nhà nớc và trình độ lý
luận chính trị còn thấp.
Tồn tại sự khác biệt trong chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
phờng giữa quận cũ và quận mới thành lập. Đội ngũ cán bộ, công chức của các
phờng thuộc quận mới đã đợc trẻ hoá và có mặt bằng chung về trình độ cao
hơn.
9
phần cơ sở lý luận
I. hệ khái niệm
1. K hái niệm cán bộ, công chức
Điều 1, chơng 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức do Uỷ ban thờng vụ Quốc
Hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 / 2 / 1998
quy định :
Cán bộ , công chức là công dân Việt Nam, làm việc trong biên chế và
hởng lơng từ ngân sách nhà nớc, bao gồm :
- Những ngời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong
các cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc giao nhiệm vụ th-
ờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội.
- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ th-
ờng xuyên, đợc phân loại theo trình độ đào tạo ngành, chuyên môn,
đợc xếp vào ngạch hành chính sự nghiệp trong các cơ quan nhà nớc,
mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức
danh tiêu chuẩn riêng.
- Thẩm phán Toà án nhân dân, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc giao nhiệm vụ th-
ờng xuyên làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân
quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
10
Nh vậy, cán bộ, công chức chính quyền phờng là những cán bộ, công
chức nhà nớc làm việc trong cơ cấu tổ chức của chính quyền cấp phờng, là
những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một vị trí nhất định trong bộ máy
chính quyền phờng.
2. Khái niệm quản lý và quản lý nhà n ớc.
2.1 Khái niệm quản lý
Xã hội loài ngời xuất hiện, nhu cầu tổ chức , điều hành xã hội cũng hình
thành nh một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử, trình độ, tính chất quản lý xã hội
phát triển từ thấp đến cao theo sự phát triển của xã hội. Xã hội đợc quản lý tốt
bằng những cơ chế, biện pháp tiến bộ thì ổn định, không ngừng phát triển và
ngợc lại. Hiện nay có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có
quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại
cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển , chỉ huy. Các cách nói này nhìn
chung không có gì khác nhau về nội dung mà chỉ khác về cách dùng thuật ngữ,
khác về cách diễn giải. Quản lý đợc hiểu theo hai góc độ : một là góc độ tổng
hợp mang tính chính trị xã hội ; góc độ khác mang tính hành động thiết thực.
Hai quan niệm này đều có cơ sở khoa học và thực tế. Nhìn chung, quản lý thể
hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp ngời, công cụ, phơng tiện, tài chính.v.v để
kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt đợc mục tiêu định trứơc.
Dới góc độ xã hội học, quản lý là một khái niệm chỉ chức năng của các hệ
thống có tính tổ chức, chức năng này có trong giới sinh học, trong đời sống xã
hội và trong quản lý kĩ thuật. Quản lý nói chung là chức năng nhằm bảo vệ và
duy trì các cơ cấu xác định của một tổ chức, đồng thời duy trì chế độ hoạt
động thực hiện một chơng trình và một mục đích của hoạt động đã đợc ý thức
hoá của một tập đoàn ngời, của một tổ chức xã hội hoặc của một cá nhân nào
đó với t cách là một chủ thể của hoạt động quản lý.
11
Tóm lại, khái niệm quản lý có thể đợc hiểu là : Sự tác động liên tục, có tổ
chức, có ý thức hớng mục đích của chủ thể vào đối tợng nhằm đạt đợc hiệu
quản tối u so với yêu cầu đặt ra.
Mô hình hoạt động quản lý
Liên hệ trực tiếp
Lệnh từ cấp trên
Liên hệ ngợc ( thông tin phản hồi )
Trong khuôn khổ của đề tài, khái niệm quản lý đợc cụ thể hoá với chủ
thể là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp phờng, đối tợng quản lý là
quần chúng nhân dân trên địa bàn phờng.
2.2 Khái niệm quản lý nhà nớc
Quản lý nhà nớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nớc, sử
dụng quyền lực nhà nớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con ngời. Quản lý nhà nớc khác với dạng quản lý của các chủ thể
khác ở chỗ các chủ thể này không dùng quyền lực pháp luật của nhà nớc để
điều chỉnh các quan hệ quản lý mà chỉ dùng phơng thức giáo dục, vận động
quần chúng. Quản lý nhà nớc cũng có nội dung nh quản lý hành chính nhà
nớc vì hành chính nhà nớc là một dạng hoạt động tổ chức và điều hành để
thực hiện quyền lực nhà nớc.
12
Chủ thể Đối tợng
Quản lý hành chính nhà nớc là hoạt động hành chính của các cơ quan
thực thi quyền lực nhà nớc ( quyền hành pháp ) để quản lý, điều hành các
lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là Chính phủ và các cơ quan
chính quyền địa phơng các cấp, không kể các tổ chức thuộc nhà nớc nhng
không nằm trong cơ cấu quyền lực nh các doanh nghiệp và các đơn vị sự
nghiệp. Quyền hành pháp có hai nội dung : một là lập quy, đợc thực hiện
bằng việc ra văn bản pháp quy, quy phạm pháp luật để chấp hành luật, hai là
quản lý hành chính tức là tổ chức, điều hành , phối hợp các hoạt động kinh
tế xã hội để đa luật pháp vào đời sống.
Hoạt động quản lý nhà nớc là điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con ngời bằng quyền lực của nhà nớc. Hoạt động đó đợc thể
hiện bằng các quyết định của các cơ quan nhà nớc dới hình thức các văn bản
pháp lí. Trong đó, các nguyên tắc, quy tắc,tiêu chuẩn, biện pháp đợc quy
đinh chặt chẽ để không ngừng đáp ứng sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể
quản lý, bảo đảm sự cân đối hài hoà về sự phát triển của quá trìnhh xã hội.
Tóm lại, chúng ta có thể định nghĩa quản lý hành chính nhà nớc nh sau :
Quản lý hành chính nhà nớc là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
nhà nớc, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật nhà n-
ớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngời để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nớc trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa do các cơ quan trong
hệ thống chính phủ từ trung ơng đến cơ sở tiến hành.
3. Khái niệm ph ờng và chính quyền cấp ph ờng
3.1 Khái niệm phờng
13
Thuật ngữ " phờng " đã xuất hiện từ năm 1010 khi Lý Công Uẩn dời đô
từ Hoa L ra Đại La lấy tên là Thăng Long, cả kinh thành đựơc xem nh
một phủ gồm 61 phờng. Thể chế phờng này đợc giữ nguyên qua các đời
Trần , Lê. Dới thời nhà Nguyễn, năm 1831 vua Minh Mạng tiến hành cải
cách hành chính và đã chia nhỏ các phờng của kinh thành Thăng Long.
Từ khi chính phủ lâm thời nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời cho đến
tận năm 1981, trong cơ chế hành chính của nớc ta không có khái niệm ph-
ờng mà chỉ tồn tại khu phố, khối và tiểu khu. Từ năm 1981 tiểu khu đợc
đổi thành phờng và duy trì cho đến nay. ( Hỏi đáp 1000 năm Thăng Long
Hà Nội, Tô Hoài - Nguyễn Vinh Phúc, NXB Trẻ - 2000 )
Theo Từ điển tiếng Việt của viện Ngôn ngữ học - Uỷ ban khoa học xã
hội Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, năm 1998, phờng đợc định nghĩa
nh sau :
- Là khối dân c gồm những ngời cùng một nghề và là đơn vị hành
chính thống nhất ở kinh đô Thăng Long và một số thị trấn thời
phong kiến ( Ba mơi sáu phờng của Thăng Long )
- Là tổ chức gồm những ngời ( thờng là thợ thủ công ) cùng một
nghề thời phong kiến ( Phờng vải, phờng săn, phờng chèo...)
- Là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị, tổ chức theo khu
vực dân c ở đờng phố, dới quận ( UBND phờng )
Định nghĩa nêu trên đã chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của phờng. Đó
là tổ chức của một cộng đồng ngời đợc giới hạn bởi những công việc
nhất định, cùng sinh sống và và tồn tại trong địa giới tự nhiên hoặc do
nhà nớc quy định, ở đó có những quy ớc, quy định và thiết chế riêng đ-
ợc mọi ngời trong phờng thống nhất và cùng nhau thực hiện.
Hiến pháp 1980 quy định việc phân chia các đơn vị hành chính của
nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nh sau :
14
- Nớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng và các đơn vị
hành chính tơng đơng.
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã .
- Thành phố trực thuộc trung ơng chia thành quận, huyện.
- Huyện chia thành xã và thị trấn.
- Thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phờng và xã .
- Quận chia thànhh phờng.
Nh vậy, phờng là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị đợc
công nhận từ năm 1981, đợc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn theo quyết định số 94/HĐBT năm 1981 của Hội Đồng Bộ Trởng và
luật tổ chức HĐND và UBND đợc Quốc hội thông qua ngày 30/6/1983.
3.2 Khái niệm chính quyền cấp phờng
Theo tinh thần Hiến pháp 1992 , các cơ quan hành chính nhà nớc hợp
thành một chỉnh thể thống nhất, toàn vẹn, có quan hệ chặt chẽ với nhau,
và quyết định tính thống nhất về nhiệm vụ, chức năng hoạt động quản lý
nhà nớc, chức năng chấp hành và điều chỉnh. Các cơ quan hành chính nhà
nớc bao gồm :
- Cơ quan hành chính nhà nớc cao nhất là chính phủ.
- Cơ quan hành chính nhà nớc trực thuộc chính phủ ( các bộ, uỷ ban
nhà nớc, các cơ quan thuộc chính phủ )
- Cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng.
Cũng theo Hiến pháp 1992, uỷ ban nhân dân đợc quy định là cơ quan
hành chính nhà nớc ở địa phơng, không chỉ chịu trách nhiệm chấp hành những
nghị quyết của Hội đồng nhân dân mà cả những nghị quyết của cơ quan chính
quyền cấp trên, thi hành pháp luật thống nhất của nhà nớc. UBND là cơ quan
trong hệ thống thực hiện quyền hành pháp, hệ thống hành chính nhà nớc thống
15
nhất, là cơ quan hoạt động thờng xuyên, thực hiện quản lý nhà nớc, chỉ đạo ,
điều hành công việc hàng ngày của nhà nớc ở địa phơng.
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp phờng - Ban hành
theo quyết định số 3940/QĐ - UB ngày 25/8/1990 của UBND thành phố Hà
Nội đã chỉ rõ : " Phờng là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị ; là nơi
trực tiếp thực hiện mọi chủ trơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà n-
ớc, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. Chính quyền cấp phờng có chức
năng chủ yếu là quản lý hành chính nhà nớc, quản lý xã hội và chăm lo phục vụ
đời sống dân c. "
II. Cơ sở lý thuyết
1. Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống đợc viết và công bố thành sách năm 1927 của tác
giả Bertalanffy và đến những năm 60, 70 của thế kỉ 20 thì lý thuyết này
đợc áp dụng rất phổ biến trong khoa học quản lý.
16
Lý thuyết hệ thống coi các tổ chức, thiết chế hay quá trình xã hội là
các hệ thống tồn tại trong một môi trờng, lấy input từ môi trờng, chế
biến các input, đa output ra môi trờng và kiểm tra quá trình đó thông qua
các cơ chế phản hồi ( hình )
môi trờng
input output
phản hồi
những khái niệm quan trọng về các hệ thống dùng trong lĩnh vực quản lý
là :
- Các hệ thống con : là các bộ phận tạo thành một tổng thể, chúng
cũng có thể có những hệ thống con khác. Ví dụ các khoa là hệ thống
con của một trờng đại học, các bộ môn lại là hệ thống con của các
khoa.
- Synergy : là khái niệm do Aritstot đa ra, nói lên rằng một tổng thể
lớn hơn tổng các bộ phận của nó. Ví dụ nếu chia một nhà máy
thành những đơn vị nhỏ cùng thực hiện một chức năng thì sẽ làm
giảm sản lợng hoặc tăng chi phí.
- Hệ thống mở và hệ thống đóng : theo lý thuyết hệ thống có hai loại
hệ thống mở và đóng. Hệ thống mở tác động tơng hỗ với môi trờng
còn hệ thống đóng thì không. Trong thực tế thì mọi hệ hệ thống đều
mở nhng ở mức độ khác nhau.
17
Quá trình hoạt động
- Đờng biên của hệ thống : Mỗi hệ thống đều có một đờng biên để
tách nó với môi trờng. Hệ thống càng mở thì đờng biên của nó càng
linh hoạt.
- Luồng ( flow ) : Có thể quan sát mọi hệ thống theo các luồng vật t,
năng lợng và thông tin.
- Sự phản hồi : Mọi hệ thống đều có các cơ chế phản hồi để cung
cấp thông tin về sự tiến triển của hệ thống và về sự điều chỉnh cần
thiết.
Lý thuyết hệ thống đợc áp dụng rất hiệu quả trong quản lý đặc biệt là việc
thiết kế các hệ thống thông tin hay thiết kế ma trận tổ chức.
Dới góc độ xã hội học , lý thuyết hệ thống của nhà xã hội học Mỹ nổi tiếng
T. Parsons đợc hầu hết các nhà nghiên cứu sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên
cứu đời sống xã hội.
Theo Parsons :
- Xã hội là một hệ thống tơng đối khép kín có phần đồng bộ của
những hành động.
- Hệ thống tổng thể cũng giống nh một cá thể, luôn tự bảo tồn.
- Nó hớng tới một trạng thái cân bằng.
Nh vậy, " hệ thống xã hội đợc hình thành nhờ những trạng thái và quá trình
tơng tác mang tính xã hội của những cá nhân hành động " đồng thời đợc dựa
trên bốn hệ thống phân hệ hành động của con ngời ( hệ thống hành vi, hệ thống
cá nhân, hệ thống xã hội và hệ thống văn hoá ) và mỗi hệ thống này mang lại
hiệu suất, chức năng khác nhau phù hợp với bốn phân hệ trên, đó là :
- Chức năng phù hợp ( Adoptation ) : giải quyết những nhu cầu về
môi trờng và tài nguyên thiên nhiên sẵn có - chức năng thuộc lĩnh
vực lao động và kinh tế.
- Chức năng hớng đích ( Goal attainment ) : chức năng chính trị
18
- Chức năng hoà nhập ( Integration ) : chức năng pháp luật
- Chức năng bảo toàn cấu trúc ( Latency ) : chức năng giáo dục
Nội dung của lý thuyết này có thể đợc khái quát nh sau : xã hội ở tầm vĩ mô
hay vi mô đều luôn tồn tại với t cách một hệ thống toàn vẹn, mọi bộ phận cấu
thành hệ thống đều phụ thuộc lẫn nhau một cách chặt chẽ, mỗi yếu tố riêng lẻ
chỉ có ý nghĩa khi đặt nó trong tổng thể, các mối tơng tác, cơ cấu và trạng thái
cũng phải đợc đặt trong tổng thể nếu muốn hiểu rõ về chúng.
Trên cơ sở đó, khi xem xét thực trạng chất lợng độ ngũ cán bộ, công chức
của chính quyền cấp phờng ta phải đặt nó trong mối quan hệ biện chứng và
thống nhất với cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền phờng
cũng nh phải đặt nó trong bối cảnh chung của nền kinh tế xã hội nớc ta trong
thời kì đổi mới.
2. Lý thuyết tơng tác xã hội
Các nhà xã hội học George Simmel, V. Đobrianop, K. Marx....đều cho
rằng :
" Chúng ta phải chấp nhận nh một nguyên tắc hợp thức cho cả thế giới là
tất cả đều nằm trong một mối quan hệ qua lại nào đó, rằng giữa mỗi điểm của
thế giới và mỗi lực khác nhau đều có quan hệ qua lại " và nh vậy " xã hội là kết
quả của tác động qua lại giữa các cá thể, các nhóm và các thành phần xã hội
khác nhau cấu tạo nên. "
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng của K. Marx, theo Đobrianop thì
loài ngời có 5 loại hoạt động xã hội là : hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động
văn hoá, hoạt động tái sản sinh xã hội, hoạt động quản lý xã hội và hoạt động
giao tiếp xã hội, đó là quan hệ giữa các chủ thể xã hội diễn ra trong quá trình
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng các giá trị vật chất và tinh thần, năng
lợng và thông tin. Và ông cho rằng " Mỗi hoạt động có mục đích của con ngời
chỉ có thể trở thành hoạt động xã hội khi nó nằm trong và thông qua một số
19
mối quan hệ giữa các chủ thể hoạt động ", " mỗi quan hệ xã hội đều gắn liền
với một hoạt động nhất định "
Và nh vậy, muốn giải thích các mối quan hệ xã hội, các hoạt động, các quá
trình và hiện tợng xã hội, phải đặt nó trong mối quan hệ tơng tác lẫn nhau giữa
các quan hệ, quá trình và hiện tợngđó.
Do đó, trong quá trình phân tích chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền phờng trong giai đoạn hiện nay, ta không thể không đặt nó trong sự tác
động qua lại với các yếu tố khách quan cũng nh chủ quan đã dẫn đến thực trạng
này nh các chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc nói chung và chủ trơng, đ-
ờng lối về công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ,công chức nói riêng; điều kiện
kinh tế - xã hội của các phờng, quận, thành phố cũng nh cả nớc. Bên cạnh đó,
ta cũng không thể bỏ qua sự tác động trở lại của thực trạng đội ngũ cán bộ,
công chức tới hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp phờng.
kết quả nghiên cứu
I. tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1. Những đặc điểm cơ bản về ph ờng ở n ớc ta hiện nay
20
Cho đến nay, ở nớc ta tổng số các đơn vị chính quyền cấp phờng là
1002, chiếm 9,56% về cơ cấu đơn vị chính quyền cơ sở. Thành phố Hà Nội
với diện tích 927,4 km2, tổng dân số là 2,697 triệu ngời đợc chia thành 228
xã, phờng, thị trấn trong đó phờng là 102 ( chiếm 45 % ) và dân số của ph-
ờng là 1,43 triệu ngời ( chiếm 53 % ), diện tích địa giới hành chính phờng là
82,87 km2 ( chiếm 8,94 % )
Về lãnh thổ, phờng hiện nay ở nớc ta chủ yếu đợc cấu thành từ các
vùng đô thị nhỏ, các làng nghề truyền thống, các khu buôn bán tập trung,
các khu đô thị tự phát hoặc các khu dân c do mở rộng trung tâm của các thị
xã, thành phố.....Phờng có vị trí địa lý đợc giới hạn trong địa giới hành
chính của các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là địa bàn đô thị thu nhỏ,
có mật độ dân c cao. Các công trình kinh tế, văn hoá, phúc lợi xã hội chỉ có
thể xây dựng theo quy hoạch chung của cả đô thị.
Về dân c, cộng đồng dân c ở phờng có sự gắn bó trực tiếp và chặt chẽ
với nhau về các nhu cầu và lợi ích vật chất cũng nh tinh thần. Dân c của ph-
ờng về cơ bản đợc tập hợp từ nhiều vùng, miền khác nhau, đa dạng, phức
tạp và tập trung với mật độ cao, chủ yếu có lối sống phi nông nghiệp có
trình độ học vấn và nhận thức xã hội cao.
Về tổ chức, chính quyền cấp phờng là chính quyền địa phơng ở một
đơn vị hành chính xác định. Tổ chức bộ máy hành chính cấp phờng bao
gồm toàn bộ các cơ quan, tổ chức hành chính đợc tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý hành
chính nhà nớc tại địa phơng.
Về kinh tế, chính quyền phờng là một đơn vị ngân sách ở địa phơng,
hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, thơng
mại và dịch vụ.
Với những đặc điểm trên, hoạt động của chính quyền cấp phờng có
những điểm phức tạp riêng, đòi hỏi phải có những giải pháp hữu hiệu để
21
tăng cờng vị trí và vai trò của chính quyền cấp phờng trong hệ thống chính
trị nớc ta giai đoạn hiện nay.
2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Quận Ba Đình nằm ở trung tâm thành phố, có diện tích 9,3 km2 với dân
số là 202.700 ngời ( tính đến ngày 31/12/1999 ), mật độ dân số trung bình là
21.797 ngời/km2.
Quận Ba Đình đợc chia thành 12 phờng : Cống Vị, Đội Cấn, Điện Biên,
Giảng Võ, Ngọc Khánh, Ngọc Hà, Kim Mã, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá,
Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch. Từ năm 1996 đến nay các đơn vị
hành chính của quận Ba Đình đợc tổ chức tơng đối ổn định. ( năm 1995, 3
phờng Bởi, Trúc Bạch, Thuỵ Khuê của quận Ba Đình đợc tách ra để cùng
một số xã của huyện Từ Liêm thành lập quận mới Tây Hồ )
Ba Đình là quận có nhiều cơ quan trung ơng, tổ chức quốc tế, cơ quan đại
diện ngoại giao của nhiều nớc chọn đặt trụ sở, đợc coi là trung tâm hành
chính - chính trị quốc gia. Điều này tạo nhiều nét đặc thù riêng cho hoạt
động quản lý của UBND. Quận cũng là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử văn hoá, nơi thờng xuyên diễn ra những sự kiện chính trị
trọng đại của đất nớc. Nhìn chung dân c trên địa bàn quận có lối sống phi
nông nghiệp, trình độ dân trí cao. Tuy nhiên, ở một số khu vực trên địa bàn
các phờng Phúc Xã, Ngọc Hà, Cống Vị.....còn có một số hộ dân sống bằng
nghề canh tác rau, hoa. Do vậy, việc quản lý của chính quyền cũng còn
mang nhiều điểm riêng biệt, nhất là về lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý dân
c và quản lý đô thị.
Quận Cầu Giấy là quận mới đợc thành lập năm 1997 trên cơ sở sát nhập 4
thị trấn và 3 xã của huyện Từ Liêm, chủ yếu các phờng nằm ở ven đô ( 1 ph-
ờng thuộc khu tập thể nhà cao tầng, 6 phờng ven đô ), không có phờng
thuộc khu thơng mại, phố cổ hoặc khu hành chính. Quận là cầu nối giữa sân
bay quốc tế Nội Bài qua vùng ven đô để vào trung tâm thành phố nên đợc
22
coi là cửa ngõ của nội đô đón chào khách quốc tế và trong nớc đến thủ đô
Hà Nội.
Quận Cầu Giấy có diện tích 11,955 km2 với số dân 140.331 ngời, mật độ
dân số trung bình là 11. 738 ngời / km2 ( chỉ bằng một nửa so với quận Ba
Đình )
Quận Cầu Giấy chia làm 7 phờng : Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa,
Dịch Vọng, Mai Dịch, Yên Hoà, Trung Hoà. Trong đó, không có phờng nào
có quy mô dân số nhỏ hơn 10.000 dân, đông nhất là phờng Dịch Vọng với
hơn 24.000 dân.
Là quận nội thành mới, đợc thành lập từ các xã ven đô, quận Cầu Giấy có
tốc độ đô thị hoá cao, đặc biệt trong lĩnh vực nhà ở, trên địa bàn quận tập
trung nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học và các trờng đại học. Tuy nhiên,
điều kiện cơ sở hạ tầng của quận còn nghèo nàn, kinh tế địa phơng kém phát
triển, chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hầu nh
không có gì đáng kể. Hiện nay quận đang từng bớc dịch chuyển cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp và thơng mại, dịch vụ, dần dần phát triển kinh tế -
xã hội để xứng đáng là một quận nội thành của thủ đô Hà Nội.
II. Thực trạng chất l ợng đội ngũ cán bộ, công chức
của chính quyền cấp ph ờng
Nền hành chính nhà nớc bao gồm ba bộ phận cấu thành là cơ cấu tổ chức bộ
máy hành chính, cơ cấu tổ chức nhân sự và cơ chế vận hành nền hành chính
( luật pháp ). Ba bộ phận đó liên hệ chặt chẽ với nhau, quy định lẫn nhau, trong
đó cơ cấu tổ chức nhân sự có vị trí quan trọng đặc biệt, nhất là đội ngũ công
chức nhà nớc hoạt động trong bộ máy hành chính nhà nớc từ trung ơng đến địa
23
phơng. Đội ngũ công chức đợc xem là trung tâm của hệ thống chính trị, của bộ
máy nhà nớc, của nền hành chính, có vị trí hết sức quan trọng trong việc quản
lý và thúc đẩy sự phát triển xã hội, bảo đảm cho nền hành chính nhà nớc hoạt
động liên tục. Toàn bộ đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nớc tạo
thành một nguồn nhân lực to lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động
của nhà nớc. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của nền hành chính nhà nớc nói
chung và của chính quyền cấp phờng nói riêng phụ thuộc vào đội ngũ công
chức nhà nớc và hoạt động của đội ngũ đó.
Chất lợng của đội ngũ cán bộ, công chức đợc thể hiện qua nhiều tiêu chí,
tiêu biểu là các tiêu chí về độ tuổi, trình độ văn hoá, trình độ quản lý nhà nớc
và trình độ lý luận chính trị. Thống kê về các tiêu chí trên đối với cán bộ, công
chức chính quyền phờng thuộc quận Ba Đình và Cầu Giấy cho ta những kết quả
sau đây :
1. Độ tuổi
Bảng 1 : Thống kê độ tuổi cán bộ, công chức chính quyền cấp phờng thuộc
quận Ba Đình
STT Độ tuổi Số lợng Phần trăm
1 Dới 30 tuổi 53 23,4 %
24
2 30 - 40 tuổi 53 23,4 %
3 40 -50 tuổi 68 30 %
4 Trên 50 tuổi 53 23,4 %
5 Tổng số 226
( Nguồn : Báo cáo công tác xây dựng chính quyền cấp phờng của Phòng tổ
chức chính quyền quận Ba Đình, 7 / 2001 )
Bảng 1 cho thấy đa phần cán bộ công chức phờng của quận Ba Đình thuộc
độ tuổi lao động sung sức từ 30 đến 50 tuổi ( 53,4 % ). Số cán bộ công chức trẻ
( dới 30 tuổi ) và cán bộ công chức sắp đến tuổi về hu ( trên 50 tuổi ) chiếm
một tỉ lệ nh nhau là 23,4 %. Nh vậy, có thể nói độ tuổi trung bình của cán bộ
công chức chính quyền phờng của quận Ba Đình thuộc mức trung bình.
Bảng 2 : Thống kê độ tuổi cán bộ, công chức chính quyền cấp phờng thuộc
quận Cầu Giấy
STT Độ tuổi Số lợng Phần trăm
1 Dới 30 tuổi 30 21,9 %
2 30 - 40 tuổi 29 21,2 %
3 40 -50 tuổi 44 32,1 %
4 Trên 50 tuổi 34 24,8 %
5 Tổng số 137
25