Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, hoa Mai vàng đã trở thành sứ giả đại diện cho mùa xuân,
biểu tượng của ngày Tết cổ truyền của vùng đất phương Nam.
Sắc vàng tươi thắùm cùng tên gọi của hoa Mai được nhiều người tin sẽø mang
đến một năm mới đầy may mắn, hạnh phúc và thònh vượng. Bởi thế, cho dù ngày
xuân có rất nhiều loài hoa khoe hương, đua sắc nhưng hoa Mai vẫn giữa một vò trí
vô cùng quan trọng trong tâm hồn của người thưởng ngoạn.
Theo đà phát triển của cuộc sống, ngày nay ở các đô thò, những cây Mai trong
sân vườn dần được thay thế bằng những cây Mai được trồng vào chậu và tạo dáng
đẹp hơn, phục vụ đời sống tinh thần cho mọi người. Bên cạnh đó, việc lai tạo,
tuyển chọn và nhân giống hoa Mai cũng ngày càng được chú trọng. Song, cùng
với các phương pháp nhân giống, việc trồng và chăm sóc cho cây Mai ra hoa
đúng vào ngày Tết lại đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật khá cao mà không phải ai
cũng thực hiện tốt.
Từ những lý do trên, được sự đồng ý của bộ môn Công nghệ sinh học khoa
Môi trường và Công nghệ sinh học trường đại học Kỹ thuật công nghệ thành phố
Hồ Chí Minh tôi đã thực hiện khóa luận: “Kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhân giống
và điều khiển Mai vàng ra hoa đúng thời điểm.”
Mục đích và nội dung của khóa luận
Trình bày những yêu cầu về kỹ thuật trồng, chăm sóc; qui trình nhân giống và
phương pháp điều khiển Mai vàng ra hoa đúng thời điểm thành một hệ thống từ
những kinh nghiệm thực tế của các nghệ nhân trồng Mai và một số tài liệu nhằm
tạo cơ sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh
học vào một loài cây có giá trò cả về mặt kinh tế lẫn tinh thần.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
Chương I: Khái quát chung về cây Mai
vàng
1.1. Phân loại thực vật
Hoa Mai thuộc:
Giới: Plantae
Bộ: Malpighilaes
Họ: Onchnaceae
Chi: Ochna
Hình 1.1: Hoa Mai
Theo GS Phạm Hoàng Hộ, họ Ochnaceae tại Việt Nam có hai loài Mai Ochna:
- Mai Tứ Quý còn gọi là Mai Đỏ hay Nhò độ mai, trước đây mang nhiều tên như
Ochna atropurpurea DC., Ochna multiflora, Ochna serratifolia, hiện nay các nhà
khoa học cùng chấp nhận tên Ochna serrulata (Hoshst.) Walp. Loài mai này có
nguồn gốc phía đông Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope), thuộc Nam Phi.
- Mai vàng (Hoàng mai) có tên khoa học là Ochna integerrima, là loài Mai bản
đòa, mọc hoang dại trong rừng từ Quảng trò vào Nam.
(Nguồn: />1.2. Đặc điểm sinh học và hình thái
1.2.1. Mai Tứ Quý
Cây thuộc loại tiểu mộc, phát triển chậm, cao khoảng 2 - 3 m, có khả năng
thích nghi với điều kiện thổ nhưỡng cùng khí hậu khác nhau. Thân ít phân nhánh,
tán thưa nhưng nhiều lá. Lá cứng, dày, hình bầu dục, màu xanh sậm; mép lá có
răng cưa không đều.
Hoa Mai Tứ Quý nở quanh năm, màu vàng, có năm cánh (Hình 1.2). Khi hoa
tàn, đài hoa từ màu xanh chuyển dần sang màu đỏ. Sau đó hạt hình thành và
chuyển sang màu đen bóng khi chín.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
1.2.2. Mai vàng
Mai vàng là cây đa niên; cao từ 3 – 8 m; lá đơn, mọc cách, màu xanh nhạt,
bóng, mềm, có gân chính và nhiều gân phụ tạo thành mạng; mép lá có răng cưa
nhỏ.
Trong tự nhiên Mai vàng thường rụng lá vào mùa đông và ra hoa vào mùa
xuân từ tháng 1 – 5 dương lòch tùy nơi. Hoa có màu vàng, mọc thành cụm, tạo
thành chùm nhỏ ở nách lá. Cuống hoa ngắn. Số lượng cánh hoa có thể dao động
từ 5 – 9 cánh. Đài hoa có màu xanh nhạt bóng. Quả thuộc loại hạch quả, có màu
xanh, khi chín chuyển thành màu đen xếp quanh đế hoa.
1.3. Điều kiện sinh trưởng và phát triển
- Loại đất: Mai vàng là loài cây không kén đất trồng. Trong tự nhiên, nó có thể
sinh trưởng và phát triển ở nhiều vùng đất có tính chất khác nhau như: đất cát, đất
cát pha sét, đất thòt, đất phù sa,… Thế nhưng, điều kiện đất phù hợp để cây Mai
sinh trưởng và phát triển tốt là: giữ ẩm và thoát nước tốt, thoáng khí, pH thích
hợp,…
- Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp nhất cho Mai là 25
o
C - 35
o
C. Nếu nhiệt độ quá
cao lá Mai thường lão hóa nhanh. Ngược lại nếu nhiệt độ thấp hơn 10
o
C cây sinh
trưởng chậm.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 3
Hình 1.2: Hoa mai Tứ Quý
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
- nh sáng: Mai là loài cây ưa nắng. Thời gian chiếu sáng phù hợp cho cây Mai
là từ 6 – 8 giờ/ngày. Nếu thiếu nắng cây sinh trưởng kém, thân cành yếu, ra hoa
ít, lá mỏng,…
- Nước: Mai vàng là loài cây rất ưa nước, song nó không phù hợp với điều kiện
ngập úng. pH thích hợp từ 5,5 – 7.
1.4. Sơ lược về các loài Mai vàng phổ biến ở nước ta
1.4.1. Mai vàng 5 cánh
- Mai sẻ: hoa có màu vàng nhạt, cánh tròn, phẳng; đường kính hoa từ 3 – 4 cm;
số lượng hoa trên một cành thường rất nhiều (Hình 1.3).
Hình 1.3: Hoa Mai sẻ
- Mai trâu: có nhiều loại khác nhau nhưng thường có kích thước hoa lớn, từ 5 –
6 cm; có màu vàng tươi; cánh hoa dài và dún, số lượng cánh hoa đôi khi có thể từ
5 – 8 cánh; cấu trúc hoa không đẹp vì các cánh thường không xếp khít vào nhau
(Hình 1.4).
Hình 1.4: Hoa Mai trâu
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
- Mai Bình Định: hoa có màu vàng chanh nhạt, đường kính từ 2,5 – 3,5 cm,
hương thơm dòu nhẹ. Cánh hoa phẳng, hơi nhọn, có gân. Cấu trúc hoa xinh xắn, ưa
nhìn (Hình 1.5). Số lượng cánh hoa dao động từ 5 – 10 cánh. Nhưng phần lớn là 5
cánh. Điểm đặc biệt của loàøi Mai này là hoa có rất nhiều nhò màu nâu đỏ sậm,
chiếm diện tích khá lớn.
1.4.2. Mai ghép nhiều cánh
- Mai Tai Giảo: có nguồn gốc từ Thủ Đức. Mai Giảo sinh trưởng khoẻ, ổn đònh,
chống chòu sâu bệnh khá. Cành có màu nâu, phân nhánh mạnh, chiều dài mỗi
lóng khoảng 1 – 3 cm. Lá có màu xanh, phiến lá to và mỏng, mép lá hình răng
cưa. Số lượng cánh hoa từ 8 – 12 cánh nhưng thông thường là 12 cánh, xếp thành
2 tầng xen kẽ nhau (Hình 1.6). Cấu trúc hoa rất đẹp. Hoa có hương thơm nhe,ï
đường kính từ 4 – 6 cm, màu vàng rực rỡ. Cánh hoa phẳng, tròn. Mật độ hoa
nhiều, lâu tàn. Đây là giống hoa rất phổ biến và được ưa chuộng hiện nay.
Hình 1.6: Hoa Mai Tai Giảo
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 5
Hình 1.5: Hoa Mai Bình Đònh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
- Mai Bến Tre: xét về số lượng, đường kính và cấu trúc hoa, loài Mai này cũng
giống như mai Giảo ngoại trừ rìa cánh hoa không phẳng mà hơi dún (Hình 1.7).
Đặc biệt nụ hoa Mai Bến Tre có màu xanh đậm, bóng và tròn đều.
Hình 1.7 : Hoa Mai Bến Tre
- Mai Huỳnh Tỷ: cành có rất nhiều mầm bên nhưng khả năng phân cành và
chống bệnh kém. Lá cứng, dày. Hoa có 24 cánh, xếp thành 3 tầng, màu vàng
chanh (Hình 1.8). Cấu trúc hoa đẹp. Cánh hoa tròn, rất phẳng, mòn. Đường kính
hoa khoảûng 3 cm. Tuy nhiên, Mai Huỳnh Tỷ dù có nhiều nụ nhưng số lượng hoa
khi nở trên cành lại ít. Vì vậy ngày nay không được nhiều người thưởng hoa lựa
chọn.
Hình 1.8: Hoa Mai Huỳnh Tỷ
- Mai 120 cánh: hoa được phát hiện ở Bến Tre. Cây có cành lá nhỏ, màu nâu
đen, bề mặt lá bóng, dễ nhận biết. Nụ hoa hình cầu, cuống hoa yếu và dễ rụng.
Kích thước hoa khoảng 3 cm, có từ 120 – 150 cánh, màu vàng sáng. Cánh phẳng,
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
tròn đều, mòn, xếp thành nhiều lớp như hoa cúc (Hình 1.9). Nhò và nhụy của hoa
thoái hoá do vậy không hình thành được trái và hạt.
Hình 1.9: Hoa Mai 120 cánh
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Hiện nay, Mai vàng thương phẩm được trồng và sản xuất chủ yếu ở các tỉnh
như: Bình Đònh, Phú Yên, Thủ Đức – Tp Hồ Chí Minh, Bến Tre, Tiền Giang và
An Giang,… với diện tích ngày càng mở rộng. Trong đó, ngoại trừ Bình Đònh và
Phú Yên, hầu hết các tỉnh còn lại đều kinh doanh mai ghép nhiều cánh là chủ
yếu. Và giống mai thông dụng nhất lá Mai Tai Giảo có dáng bonsai.
Riêng Mai nguyên liệu thường được cung cấp từ các tỉnh ở đồng bằng sông
Cửu Long.
Ngoài thò trường tiêu thụ chính là thành phố Hồ Chí Minh, những năm gần đây
Mai vàng còn được cung cấp cho một số tỉnh miền bắc nước ta đặc biệt là Hà Nội
và một số nước trong khu vực.
Về mặt giá cả thì tùy thuộc vào từng nơi mà dao động từ vài trăm đến vài
triệu đồng.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
Chương II: Kỹ thuật trồng, chăm sóc,
nhân giống và điều khiển Mai vàng ra
hoa đúng thời điểm
2.1. Kỹ thuật trồng Mai vàng
2.1.1. Trồng trên đất
2.1.1.1. Kỹ thuật làm đất
- Mai vàng là loài cây tuy rất ưa nước nhưng lại không thích hợp với điều kiện
ngập úng lâu dài vì vậy nếu trồng Mai với số lượng nhiều ở vùng đất thấp, đất có
mạch nước ngầm dâng quá cao, đất thường xuyên hoặc vào mùa mưa bò ngập úng
thì cần phải thiết kế luống nổi (lên liếp). Ngược lại ở những vùng đất cao, mạch
nước ngầm sâu cần phải thiếp kế luống chìm. Và luống nên được thiết kế theo
hướng Bắc Nam giúp cây nhận ánh sánh đều nhau. Thông thường, bề ngang
luống cần rộng từ 1 - 1,2 m.
- Đối với luống nổi, giữa hai luống Mai gần nhau cần có mương, rãnh thoát nước
để tránh ngập úng cho vườn mai. Các rãnh này sâu từ 0,4 – 0,5 m và rộng từ 0,3 –
0,5 m, khoảng cách của rãnh phụ thuộc vào bề rộng của luống.
- Những nơi đất có độ thông thoáng thấp nên cho dưới đáy luống một lớp cát từ
20 – 30 cm.
- Tuỳ theo độ phì nhiêu của đất mà có thể bổ sung thêm phân hữu cơ hoặc phân
vi sinh.
2.1.1.2. Kỹ thuật trồng
- Nên trồng cây sau 4 – 5 ngày làm đất.
- Cây con được trồng theo hình nanh sấu hoặc hàng song song, mật độ trồng phụ
thuộc vào độ lớn của cây.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
- Trong quá trình trồng phải đảm bảo bầu đất của cây còn nguyên vẹn. Trường
hợp bầu đất vỡ nát nên loại bỏ một số lá non và lá già, cành ngọn quá dài nhằm
ngăn sự mất cân bằng nước của cây.
- Độ nông sâu và độ lớn của hố trồng cần phù hợp với bầu đất và hạn chế việc
trồng cây quá sâu.
2.1.2. Trồng trong chậu
2.1.2.1. Chậu trồng
- Yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất khi chọn chậu là phải thoát nước thật tốt
(gần như hoàn toàn). Đáy chậu không được đọng nước. Đối với những gốc Mai
vừa bứng nếu chậu thoát nước kém, những vết thương ở rễ sẽ dễ nhiễm bệnh,
rễ tái sinh kém. Còn với cây Mai đã trưởng thành việc đáy chậu luôn đọng nước
vào mùa mưa sẽ làm cây Mai sinh trưởng kém và có khả năng chết.
- Trong trường hợp trồng trong chậâu ổn đònh, chậu phải hài hòa với dáng, thế
của cây. Bề rộng và độ sâu phù hợp vơí bầu rễ của cây. Kích thước chậu nên lớn
hơn bầu rễ.
- Trường hợp trồng trong chậu có tính chất tạm thời, nếu cây có cành, lá nên
chọn chậu có thể tích lớn hơn tán lá khoảng 3 lần. Nếu cây không có tán lá cần
dự đoán tán cây sau hai tháng và chọn chậu giống như trên. Không trồng cây nhỏ
vào chậu quá lớn vì cây khó phát triển và dễ chết.
2.1.2.2. Chất trồng
Trong tự nhiên, hêä rễ cây Mai có khả năng thích nghi cao với điều kiện sống
nhưng trong điều kiện sinh thái của chậu trồng khả năng thích nghi của nó rất
kém.
Vì vậy, để rễ phát triển và hoạt động tốt, yêu cầu căn bản của chất trồng là:
- Thoáng khí, tơi xốp.
- Giữ ẩm vừa đủ nhưng không gây ngập úng.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
- Chứa ít chất hữu cơ.
Trong thực tế, hiện nay các nhà vườn ở miền Nam đa số đều sử dụng 2 loại
chất trồng sau :
- Hỗn hợp trấu và tro trấu (tỷ lệ 1 : 2) (Hình 2.1)
- Hỗn hợp bột xơ dừa và trấu (tỷ lệ 1 : 1) (Hình 2.2)
Hình 2.1: Hỗn hợp trấu và tro trấu Hình 2.2: Hỗn hợp bột xơ dừa và trấu
2.1.2.3. Kỹ thuật trồng.
Thực hiện theo trình tự như sau:
- Bước 1: Lót một lớp cát, sỏi,… ở đáy chậu nhằm tăng cường khả năng thoát
nước.
- Bước 2: Cho một lớp chất trồng vừa phải và đặt bầu cây vào chậu.
- Bước 3: Cho thêm chất trồng vào xung quanh và lắc nhẹï thành chậu hoặc tưới
nhiều nước nhằm giúp cho chất trồng và bầu rễ tiếp xúc tốt, không có khoảng
trống. Trong quá trình lấp chất trồng cần lấp đến cổ rễ của cây. Trong trường hợp
trước khi trồng, cây Mai có đất lấp qua cổ rễ thì trong giai đoạn này nên che phủ
nó một lớp chất trồng nhằm giúp cho vỏ rễ không bò khô, cháy do tiếp xúc đột
ngột với ánh nắng.
- Bước 4: Chậu cần được đặt cách mặt đất 4 – 5 cm để tránh sự xâm nhập của
những côn trùng hại rễ cũng như giúp cho việc thoát nước triệt để hơn, chống
ngập úng.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
2.2. Chăm sóc cây Mai trưởng thành
2.2.1. Tưới nước
2.2.1.1. Chế độ tưới
- Việc tưới nước hợp lý trong điều kiện khí hậu vàø thời tiết thay đổi có ý nghóa
rất quan trọng trong hoạt động sống của cây Mai. Chế độ tưới không phù hợp có
thể là một trong những nguyên nhân làm cây Mai bò bệnh, suy yếâu và chết. Do
đó số lần và lượng nước tưới cho cây Mai trong ngày (đặc biệt là cây trồng trong
chậu) cần phải thật linh động sao cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể của môi
trường: những ngày nhiều nắng, nhiều gió, nhiệt độ cao, độ ẩm không khí giảm,
sự thoát hơi nước của cây tăng cần phải tưới nhiều và ngược lại.
- Vào mùa nắng có thể tưới mai từ 2 – 3 lần 1 ngày. Mùa mưa có thể 2 ngày 1
lần hoặc không cần tưới nếu chậu trồng vẫn đảm bảo đủ độ ẩm.
- Bên cạnh đó, việc tưới nước cho cây mai cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản
là:
+ Tưới khi cây cần nước: ở đa số thực vật nói chung và cây Mai vàng nói
riêng, khi có ánh nắng, khí khổng trên lá cây sẽ mở để thoát hơi nước và quang
hợp nên khi đó cây sẽ hút nước. Do vậy, để việc tưới nước đạt hiệu quả cao nhất
nên tưới thật đẫm cho cây sau 8 giờ sáng. Những lần sau (khoảng 11 – 15 giờ) có
thể tưới bổ sung và tưới giảm nhiệt.
+ Tưới đủ nước: vào những ngày nắng nóng kéo dài, cây thoát hơi nước nhiều
mà lượng nước cung cấp không đầy đủ, sự cân bằng nước sẽ bò phá hủy, sự sinh
trưởng của cây sẽ ngừng trệ, lá mau bò lão hoá và rụng ảnh hưởng đến sự ra
hoa vào những tháng cuối năm. Vì vậy, để tránh tình trạng trên cần cung cấp đầy
đủ nước cho cây Mai.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
+ Cây bò suy yếu, ít lá cần lượng nước ít hơn so với cây phát triển tốt, có nhiều
lá. Riêng cây Mai vừa bứng, nhu cầu về nước không nhiều chỉ nên tưới vừa ẩm
bầu đất.
- Ngoài ra vào những buổi trưa nắng nóng, nhiệt độ quá cao, cây Mai sẽ ngừng
quang hợp nên tưới giảm nhiệt nhằm tạo ra khí hậu tiểu vùng với mục đích: tăng
độ ẩm môi trường và giảm nhiệt độ giúp cho cây quang tổng hợp tốt.
2.2.1.2. Phương pháp và kỹ thuật tưới:
Tưới phun mưa lên lá và vào mặt chậu là phương pháp thích hợp cho đa số các
loài cây được trồng trong chậu nói chung và cây Mai nói riêng vì đáp ứng được
yêu cầu: phân phối lượng nước thấm đều khắp bề mặt chất trồng trong chậu, lực
của giọt nước rơi xuống mặt chậu nhẹ nhàng.
2.2.2. Bón phân
2.2.2.1. Các loại phân có thể sử dụng cho cây Mai
- Phân hữu cơ: là loại phân có hàm lượng N-P-K thấp nhưng rất cần thiết cho
cây Mai nhờ cung cấp đầy đủ các chất khoáùng đa lượng và vi lượng, tạo môi
trường thuận lợi cho hệ rễ hoạt động và phát triển, có đặc điểm là phân giải chậm
nhưng cây hấp thu dễ dàng và triệt để.
Các loại phân hữu cơ thường được sử dụng cho cây Mai gồm: phân chuồng,
phân rác, các phụ phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp như bánh dầu,…
- Phân vô cơ: là phân bón hoá học có tác dụng nhanh và hữu hiệu, có tính
chuyên biệt cao, ổn đònh về hàm lượng tuy nhiên nếu sử dụng không đúng kỹ
thuật sẽ gây hại cho cây.
Phân vô cơ gồm có 2 thành phần chính là: khoáng đa lượng (đạm – N, lân – P,
kali – K) và khoáng vi lượng (Mn, Zn, Cu,…)
- Phân vi sinh: có nguồn gốc từ phân hữu cơ nhưng được bổ sung thêm những vi
sinh vật có ích làm cho đấât trồng tơi xốp, phì nhiêu hơn và rễ cây hoạt động tốt
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
hơn. Nhược điểm của loại phân này là khi sử dụng cần hạn dùng thuốc bảo vệ
thực vật.
2.2.2.2. Phương pháp bón phân
- Bón trực tiếp vào đất: phân bố lượng phân đều quanh rìa vành chậu hay quanh
gốc tương ứng với tán cây phía trên và lấp đất.
- Tưới phân lên đất: hoà tan phân và tưới đều khắp mặt chậu hay vùng đất
quanh gốc cây.
- Phun phân lên lá: vơí những cây Mai có bộ rễ yếu hay vào mùa mưa đất trồng
luôn ẩm ướt việc phun phân qua lá sẽ đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên cần tránh phun
phân khi trời nắng gắt, nhiều gió,…
2.2.2.3. Những nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật
- Nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây cần cân đối và hợp lý để cây sinh trưởng
và phát triển ổn đònh, bền vững.
- Không bón phân quá gần gốc cây và bón dư.
- Không nên bón quá nhiều phân trong một lần mà nên chia nhỏ lượng phân
bón thành nhiều lần, cây sẽ hấp thu tốt hơn và hạn chế tình trạng dư phân.
- Nếu cây Mai đang trong giai đoạn đâm chồi, có lá non khi bón không nên xới
đất.
- Những cây Mai sinh trưởng mạnh có nhiều cành lá cần lượng phân bón cao
hơn so với cây sinh trưởng kém ít cành lá.
- Bón phân khi cây có lá và lá đã trưởng thành, không bò sâu bệnh.
- Cần cung cấp đầy đủ nước cho cây sau khi bón.
2.2.2.4. Bón phân cho cây mai
Trong chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây mai có 3 thời kỳ quan trọng và
có ảnh hưởng lẫn nhau là:
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
- Thời kỳ 1: từ tháng 2 đến tháng 5 (âm lòch). Đây là giai đoạn phục hồi và sinh
trưởng mạnh của cây Mai. Thời kỳ này cây cần lượng dinh dưỡng lớn để phục hồi
và tạo cành, nhánh mới. Do đó cần cung cấp nhiều đạm cho cây. Và nên sử dụng
phân hữu cơ là chủ yếu hoặc có thể phối hợp với các loại phân hoáù học có hàm
lượng đạm cao.
- Thời kỳ 2: từ tháng 6 đến tháng 9. Từ cuối tháng 5, lá cây Mai đã thành thục
và sung mãn, nụ hoa bắt đầu phân hoá và hình thành. Vậy nên nhu cầu về lân
của cây trong giai đoạn này rất cao. Nếu bón thừa đạm thiếu lân trong giai đoạn
này những mầm ở nách lá sẽ phát triển thành chồi mới số lượng nụ hoa hình
thành không nhiều, hoa nở muộn và chất lượng không cao. Đồng thời khả năng
chống chòu của cây sẽ thấp, cây dễ bò bệnh.
- Thời kỳ 3: từ tháng 10 đến tết Nguyên Đán. Đây là giai đoạn hình thành hoa.
Cuối tháng 9 bộ lá cây Mai đã lão hóa và hầu như ngừng sinh trưởng. Nó bắt đầu
chuyển màu, bề mặt lá không còn xanh bóng (Hình 2.3), chất dinh dưỡng đang
dần được trả lại cho cây để nuôi dưỡng nụ. Vì vậy, giai đoạn này nếu quá trình
lão hóa của cây diễn ra chậm cần cung cấp Kali cho cây. Kali sẽ làm cho cây
mau lão hóa và thúc đẩy nụ hoa chín đều; hoa nở rộ, đẹp, lâu tàn.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 14
Hình 2.3: Lá Mai bò mất màu xanh bóng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
Bảng 2.1: Lòch bón phân chi tiết cho cây Mai vào các thời kỳ
Tháng (âm lòch) Loại phân bón Ghi chú
1 - 5
- Bánh dầu + Dyamic (tỷ lệ 2 :1)
- Bánh dầu + lân hữu cơ sinh
học Sông Gianh (tỷ lệ 2 :1)
- Phân chuồng (đã ủ hoai)
Chỉ sử dụng một trong 3
dạng bên. Nếu phối hợp
với dạng khác phải đảm
bảo lượng N cao hơn P
và K
6 - 9
- Lân hữu cơ sinh học Sông
Gianh + Dynamic (tỷ lệ 3 : 1)
10 – 12
- Seaweed (rong biển)
- KNO
3
Cả 2 loại phân bên
đều là phân bón qua lá.
Tuỳ thuộc quá trình
lão hóa của lá mai mà
chọn lựa loại phân và số
lần phun thích hợp.
2.2.3. Phòng trừ sinh vật hại
2.2.3.1. Sâu hại
Sâu là một trong những đối tượng gây hại cho cây Mai, nhất là trong giai đoạn
Mai ra lá non, đọt non. Nó làm gián đoạn sự phát triển thân và cành của cây Mai.
Trên cây Mai thường có thể có nhiều loại sâu như : sâu tơ, sâu lông, sâu cuốn
lá, sâu đục thân,… Nhưng phổ biến nhất là sâu tơ và sâu đục thân.
a) Sâu tơ (Delias aglaia)
- Thuộc Bộ Cánh Vẩy: Lepidoptera
- Họ Bướm phấn: Pieridae
Đặc điểm hình thái:
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
- Sâu trưởng thành là loài bướm phấn đen đốm trắng, dài khoảng 20 – 25 mm,
sải cánh rộng 60 – 70 mm. Thân và cánh màu đen, trên cánh có nhiều đốm màu
trắng, ở cánh sau có hai đốm màu vàng hình bầu dục.
- Trứng hình thoi, màu vàng, bề mặt có các vân sọc.
- Sâu non thân màu xanh trong, đầu màu nâu đen, dài 25 – 28 mm. (Hình 2.4)
Hình 2.4: Sâu tơ hại lá Mai
Tác hại: sâu non gặm nhấm làm khuyết lá. Khi lớn chúng nhả tơ kéo vài lá
non lại với nhau, rồi nằm bên trong cắn phá diện tích quang hợp của lá giảm.
Biện pháp phòng trừ: loại bỏ các ngọn bò sâu hoặc bắt sâu. Nếu mật độ sâu
cao, sử dụng các loại thuốc: Delfin, Abamectin, Regent, Biocin,… để tiêu diệt.
b) Sâu đục thân
Đây là loại sâu rất nguy hiểm đối với Mai và rất khó phát hiện vì chúng sống
ở trong thân hoặc cành cây, dùng lõi và nhựa cây làm thức ăn.
Tác hại: những cành Mai có sâu đục thân thường sinh trưởng kém. Nếu không
phát hiện và chữa trò kòp thời cành sẽ dần héo rũ và chết. Đặc biệt khi hiện diện ở
trong thân cây chúng có thể làm chết cả cây Mai.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
Biện pháp phòng trừ: muốn phát hiện sớm loại sâu này cần quan sát kỹ thân
và cành Mai. Khi phát hiện trên thân và cành xuất hiện nhiều bột gỗ mòn như mạt
cưa tập trung tại một vò trí cần diệt sâu ngay hoặc dùng các loại thuốc có tên
thương mại như: Lannate, Sherol, Trebon Regent,… phun vào nơi trú ẩn của
chúng.
2.2.3.2. Sinh vật chích hút
a) Rệp
Trên cây Mai có thể có nhiều loại rệp nhưng phổ biến nhất là rệp sáp. Loại
này có tên khoa học là Dysmiccocus sp. (Hình 2.5)
Hình 2.5: Rệp sáp
Đặc điểm sinh học và tác hại:
- Rệp cái đẻ trứng thành ổ xếp chồng lên nhau. Sau một tuần, rệp non sẽ nở và
lột xác nhiều lần.
Vòng đời rệp khoảng 40 – 60 ngày tùy điều kiện nhiệt độ. Khí hậu nóng và
ẩm thích hợp cho rệp phát triển.
- Rệp thường bám vào nách lá, hoặc các vết nứt trên vỏ, cành chích hút nhựa
làm đọt xoăn lại, lá vàng, cây sinh trưởng kém. Chúng còn là nhân tố truyền bệnh
cho cây.
Biện pháp phòng trừ: dùng tay giết rệp. Khi mật độ rệp cao thì phun các loại
thuốc: Admire, Supracide, Polytrin,…
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
b) Bọ tró (bù lạch) (Thrips sp.)
Đặc điểm hình thái: Bọ tró có kích rất nhỏ, dài 1 - 2 mm. Bọ trưởng thành có
màu vàng sậm hoặc nâu đen (Hình 2.6). Ấu trùng hình dạng giống bọ trưởng
thành có màu vàng ngà (Hình 2.7).
Hình 2.6: Bọ tró trưởng thành Hình 2.7: u trùng bọ tró
Đặc điểm sinh thái và tác hại:
Bọ trưởng thành và ấu trùng thường sống tập trung ở đọt non, gân lá non. Khi
những lá bò hại chuyển sang giai đoạn bánh tẻ và già, thức ăn không còn phù hợp,
chúng lại di chuyển sang những lá non khác để chích hút và gây hại. Bọ tró
thường phát triển và gây hại mạnh vào mùa nắng nóng, khô hạn.
Bọ tró thường tấn công vào phần lá non và đỉnh sinh trưởng, làm lá non bò
thương tổn nặng: bò biến dạng, xoăn, nhỏ và mau rụng (Hình 2.8). Cây kiệt sức.
Hình 2.8: Bọ tró hại lá Mai
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
c) Nhện đỏ (Tetranychus sp.)
Đặc điểm hình thái: Nhện đỏ có kích thước rất nhỏ (khoảng 0,3 – 0,4 mm),
hình bầu dục, có 8 chân, di chuyển nhanh. Nhện non có màu vàng nhạt, khi lớn
chúng chuyển dần sang màu hồng và đỏ sậm (Hình 2.9)
Hình 2.9: Nhện đỏ trưởng thành
Đặc điểm sinh thái: nhện đỏ thường phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết
nóng và khô. Nhện non và nhện trưởng thành đều sống tập trung ở mặt dưới các
lá già, chích hút nhựa. Đôi khi nhện còn tập trung ở các mắt lá.
Triệu chứng và tác hại:
- Nhện trưởng thành và nhện non đều ăn biểu bì và chích hút dòch của lá từ khi
lá bước vào giai đoạn trưởng thành trở đi, làm lá trở nên nâu rám (Hình 2.10), đôi
khi lại tạo thành đốm lá trắng vàng ở mặt trên của lá; còn ở mặt dưới của lá có
những vết trắng lấm tấm giống bụi cám và đôi khi lá có thể phồng lên như bánh
tráng (Hình 2.11).
- Mật độ nhện cao có thể làm lá vàng khô, dễ rụng, cây sinh trưởng kém, ảnh
hưởng đến sự ra hoa vào cuối năm.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
Biện pháp phòng trừ:
- Thường xuyên tưới nước lên bộ lá cây Mai.
- Nếâu mật độ lây lan nhiều dùng các loạïi thuốc có hoạt chất như: Dicofol,
Fenpyroximate, Hexythiazox, Piradaben,
2.2.3.3. Bệnh
a) Bệnh vàng lá
Tác nhân: bệnh sinh lý
Triệu chứng và tác hại: lá mất màu xanh (vàng lá, lá có sọc xanh) (Hình
2.12). Khi bò vàng lá cây sẽ sinh trưởng chậm lại.
Hình 2.12: Bệnh vàng lá trên cây Mai
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 20
Hình 3.10
Hình 2.10: Lá Mai bò nâu rám do
nhện đỏ
Hình 2.11: Lá Mai bò phồng do
nhện đỏ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
Nguyên nhân:
- Cây thiếu dinh dưỡng
- Cây thiếu hoặc dư một vài nguyên tố
- Chậu ngập úng hoặc đất không thoát nước
- Bón dư phân
- Bón phân và xới đất lúc lá cây còn non
- Sau khi bón phân, cung cấp nước không đầy đủ cho cây
- Chất lượng nguồn nước xấu tích tụ trong chậu hoặc đất lâu ngày
Biện pháp khắc phục: cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc
phục phù hợp.
b) Bệnh đốm lá
Tác nhân: do nấm Pestalotia palmarum
Triệu chứng và tác hại:
- Đầu tiên mô bệnh chỉ là một chấm nhỏ li ti, sau đó nó lan nhanh ra cả lá. Viền
vết bệnh có màu nâu đậm, chỗ tiếp giáp giữa mô bệnh và mô khoẻ có quầng màu
vàng nhạt (Hình 2.13).
- Bệnh thường xuất hiện trên những lá già rồi lan dần đến lá non, đọt non. Bệnh
nặng lá bò vàng rồi cháy lỗ chỗ, nhất là bìa lá, làm lá biến dạng. Ở nhánh non bò
bệnh, lá rụng, đọt cháy khô, cây chậm phát triển.
Hình 2.13: Bệnh đốm lá trên cây Mai
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
Biện pháp phòng trừ
- Trồng với mật độ vừa phải để cây Mai được thông thoáng.
- Vệ sinh vườn bằng cách cắt tỉa thu gom lá bò bệnh tiêu hủy để tránh lây lan.
- Bón phân cân đối, tăng cường bón thêm phân hữu cơ và kali giúp cây kháng
bệnh.
- Dùng thuốc hoá học Viben C phun ướt đều cả hai mặt lá.
c) Bệnh cháy lá
Tác nhân: do nấm Pestalotia funerea
Triệu chứng và tác hại: bệnh xuất hiện đầu tiên ở chóp và mép lá tạo thành
vệt màu nâu hình dạng bất đònh và lan dần vào lá (Hình 2.14). Khi bò bệnh lá
hoạt động kém và khô rụng sớm.
Hình 2.14: Bệnh cháy lá trên cây Mai
Điều kiện phát sinh bệnh: bệnh thường phát sinh ở những cây phát triển yếu,
lá mỏng, bộ rễ hoạt động kém vào đầu và giữa mùa mưa và lây lan rất nhanh.
Biện pháp phòng trừ:
- Bón phân đầy đủ và cân đối
- Loại bỏ các lá bệnh
- Sử dụng những thuốc có tên thương mại như: Anvil, Coc 85, Vicarben, phun
2 lần cách nhau khoảng 7 ngày. Và nên phun lại sau 15 – 20 ngày.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
d) Bệnh nấm hồng
Tác nhân: do nấm Coniothyrium fuckelli
Điều kiện phát sinh bệnh: nấm hồng phát triển mạnh vào những tháng nắng
(nhiệt độ 25
o
C - 30
o
C) và ẩm độ cao. Bệnh hại chủ yếu trên cành, thân của những
cây sinh trưởng kém, bò lão hoá, già cỗi.
Triệu chứng và tác hại:
- Trên lớp vỏ thân, cành xuất hiện những đốm bệnh màu hồng (hay cam đỏ)
(Hình 2.15), sau đó vết bệnh cứ phát triển rộng dần ra bao quanh cả đoạn cành,
đồng thời cũng phát triển lên cả phía trên và phía dưới của chỗ bò bệnh.
- Khi vết bệnh đã bao quanh kín một đoạn cành thì đa số những lá Mai phía trên
chỗ bò bệnh có hiệu tượng bạc trắng hoặc màu xanh nhạt hẳn trên lá song gân lá
vẫn còn xanh; đoạn cành phía trên chỗ bò bệnh trở nên khô, nứt, giòn, dễ gãy.
Bệnh nặng làm cành khô và chết.
Hình 2.15: Bệnh nấm hồng trên cành Mai
Biện pháp phòng trừ: sử dụng các laọi thuốc như: Validan, Carbenzim,Anvil,
e) Bệnh rỉ sắt
Nguyên nhân: do nấm Phragmidium mucronatum
Điều kiện phát sinh bệnh: bệnh thường gây hại nặng vào mùa mưa.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
Triệu chứng và tác hại:
- Bệnh hại chủ yếu trên lá, đôi khi có trên cành non. Vết bệnh là những đốm
nhỏ màu nâu đỏ, xung quanh có viền màu nhạt thường tập trung thành một quần
thể (Hình 2.16). Bệnh thể hiện ở cả mặt trên và mặt dưới của lá mai.
Hình 2.16: Bệnh rỉ sắt trên lá Mai
- Nếu bệnh gây hại nặng mà không có biện pháp chữa trò kòp thời sẽ làm cho bộ
lá của cây Mai mất dần màu xanh vốn có và chuyển dần sang màu vàng, ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp của cây.
Biện pháp phòng trừ:
- Loại bỏ các cành lá bệnh, tập trung tiêu huỷ. Bón lân và kali nhằm tăng sức
chống bệnh cho cây.
- Khi cây bò bệnh nặng có thể phun một trong những loại thuốc sau: Derosal,
Score, Anvil,…
f) Bệnh thán thư
Nguyên nhân: do Collectotrichum sp.
Điều kiện phát triển bệnh: Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao.
Trong mùa mưa bệnh thường phát sinh gây hại nặng chủ yếu trên lá non và lá
bánh tẻ.
Triệu chứng và tác hại:
- Lá bò thối nhũn tại một điểm trên bề mặt và lan dần ra toàn lá. Vết bệnh có
màu nâu và không có hình dạng nhất đònh (Hình 2.17).
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
- Bệnh nặng sẽ làm lá bò khô và rụng hàng loạt.
Hình 2.17: Bệnh thán thư trên lá Mai
Biện pháp phòng trừ:
- Dọn sạch lá khô bằng cách thu gom, vùi chôn hoặc đốt
- Bón phân cân đối, đầy đủ, không bón quá nhiều phân đạm.
- Dùng thuốc hóa học: Vicarben, CocMan, Dithane M45,…
i) Bệnh đốm đồng tiền
Tác nhân: Đòa y
Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh: bệnh thường phát triển trên các thân cây
lâu năm, già cỗi, lớp mô vỏ cây đã chết. Ban đầu bệnh chỉ tập trung ở phần thân
sát gốc, về sau bệnh phát triển dần lên các nhánh cấp 1, nhánh cấp 2,… Những
cây có tán lá rậm rạp, ít ánh nắng, ẩm thấp rất thích hợp cho đòa y phát triển.
Triệu chứng và tác hại:
- Ban đầu trên thân và cành Mai già có các đốm bệnh nhỏ từ 2 - 3 mm, sau đó
phát triền dần lên có đường kính 3 - 5 cm.
- Vết bệnh đa số có dạng hình tròn hoặc hơi tròn như đồng tiền, màu xám trắng
hay xám xanh (Hình 2.18). Nếu nặng, nhiều vết bệnh sẽ liên kết lại thành mảng
lớn có hình dạng bất đònh, loang lổ, cứ thế nhiều lớp chồng chất lên nhau làm cho
lớp vỏ của cây dày lên.
SVTH: Nguyễn Thò Tuyếùt Nhung 25