Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu bảo đảm an toàn thông tin bằng kiểm soát truy trập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.39 KB, 58 trang )


Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o
Tr−êng ®¹i häc d©n lËp h¶i phßng
o0o












®å ¸n tèt nghiÖp
Ngμnh c«ng nghÖ th«ng tin

























H¶i Phßng 2007
ISO 9001:2000


























































Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng đại học dân lập hải phòng
o0o











NGHIÊN CứU BảO ĐảM AN TON THÔNG TIN
BằNG KIểM SOáT TRUY NHậP












đồ án tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngnh: Công nghệ Thông tin










Hải Phòng - 2007


























































Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng đại học dân lập hải phòng
o0o










NGHIÊN CứU BảO ĐảM AN TON THÔNG TIN
BằNG KIểM SOáT TRUY NHậP









đồ án tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngnh: Công nghệ Thông tin







Sinh viên thực hiện: Đon Trọng Hiệp
Giáo viên hớng dẫn: PGS . TS Trịnh Nhật Tiến
Mã số sinh viên: 10276








bộ giáo dục v đo tạo
cộng ho xã hội chủ nghĩa việt nam

trờng đại học dân lập hải phòng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o





nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp





Sinh viên: Đon Trọng Hiêp Mã số: 10276
Lớp: CT701
Ngnh: Công nghệ Thông tin
Tên đề ti:
Nghiên cứu bảo đảm an ton thông tin bằng kiểm soát truy nhập




nhiệm vụ đề ti
1. Nội dung v các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề ti tốt nghiệp
a. Nội dung:









b. Các yêu cầu cần giải quyết








2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán












3. Địa điểm thực tập



cán bộ hớng dẫn đề ti tốt nghiệp


Ngời hớng dẫn thứ nhất:
Họ v tên:
Học hm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hớng dẫn:







Ngời hớng dẫn thứ hai:
Họ v tên:

Học hm, học vị

Cơ quan công tác:
Nội dung hớng dẫn:






Đề ti tốt nghiệp đợc giao ngy 7 tháng 05 năm 2007
Yêu cầu phải hon thnh trớc ngy 31 tháng 07 năm 2007

Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N

Sinh viên
Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N
Cán bộ hớng dẫn Đ.T.T.N






Hải Phòng, ngy tháng năm 2007
Hiệu trởng




GS.TS.NGT Trần Hữu Nghị

Phần nhận xét tóm tắt của cán bộ hớng dẫn

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình lm đề ti tốt nghiệp:








2. Đánh giá chất lợng của đề ti tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ đề ti tốt nghiệp)










3. Cho điểm của cán bộ hớng dẫn:
( Điểm ghi bằng số v chữ )



Ngy tháng năm 2007
Cán bộ hớng dẫn chính
( Ký, ghi rõ họ tên )








Phần nhận xét đánh giá của cán bộ chấm phản biện đề ti
tốt nghiệp
1. Đánh giá chất lợng đề ti tốt nghiệp (về các mặt nh cơ sở lý luận, thuyết
minh chơng trình, giá trị thực tế, )




















2. Cho điểm của cán bộ phản biện
( Điểm ghi bằng số v chữ )



Ngy tháng năm 2007
Cán bộ chấm phản biện
( Ký, ghi rõ họ tên )








1

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI CÁM ƠN 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ 7
1.1 KHÁI NIỆM MÃ HOÁ. 7
1.1.1 Hệ mã hóa. 7
1.1.2 Một số hệ mã hóa thƣờng dùng. 7
1.2 SƠ ĐỒ CHỮ KÍ ĐIỆN TỬ. 9
1.3 HÀM BĂM (HASH FUNCTION). 10
1.4 TỔNG QUAN VỀ ATTT. 11
1.4.1 Một số khái niệm. 11
1.4.2 Một số bài toán trong ATTT. 11
1.4.3 Các yêu cầu về đảm bảo ATTT. 12
1.4.4 Một số giải pháp chung bảo đảm ATTT. 13
CHƢƠNG 2: VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT TRUY NHẬP. 14
2.1 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP KIỂM SOÁT TRUY NHẬP. 14
2.1.1 Kiểm soát truy cập trực tiếp. 14
2.1.1.1 Hệ thống kiểm soát truy cập trực tiếp. 14
2.1.1.2 Mật khẩu. 16
2.2.2 Kiểm soát truy nhập “tự động”. 21
2.2 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TRUY CẬP. 22
2.2.1 Kiểm soát truy cập tuỳ quyền 22
2.2.3 Kiểm soát truy cập bắt buộc 24
2.3 MỘT SỐ KĨ THUẬT KIỂM SOÁT TRUY NHẬP. 25

2.3.1 Hệ thống nhận dạng và xác thực. 25
2.3.2 Tƣờng lửa (Firewall) 27
2.3.2.1 Khái niệm tƣờng lửa. 27
2.3.2.2 Phân loại tƣờng lửa. 27
2.3.2.3 Nhận dạng tƣờng lửa. 27
2.3.2.4 Những hạn chế của Firewall. 31
2.3.3 Mạng riêng ảo (Virtual Private Network - VPN). 32
2.3.3.1 Khái niệm mạng riêng ảo. 32

2
2.3.3.2 Các mô hình VPN. 32
2.3.4 Hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập. 33
2.3.4.1 Hệ thống phát hiện xâm nhập (Intrusion Detect System - IDS). 33
2.3.4.2 Hệ thống ngăn chặn xâm nhập (Intrusion Prevent System-IPS). 36
2.3.4.3 Những hạn chế của IDS /IPS. 40
2.3.5 Tƣờng lửa ứng dụng Web (Web Application Firewall - WAF). 41
2.3.5.1 Khái niệm WAF. 41
2.3.5.2 Các tính năng của WAF 42
2.4 VẤN ĐỀ PHÂN QUYỀN TRUY NHẬP. 45
2.4.1 Kiểm soát truy nhập. 45
2.4.2 Cơ chế kiểm soát truy nhập. 48
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
















3
LỜI CÁM ƠN

Em xin chân thành cám ơn PGS. TS Trịnh Nhật Tiến đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ trong quá trình hoàn thành đồ án, cũng như các thầy cô trong khoa
CNTT trường ĐHDL Hải Phòng đã luôn tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Em cám ơn gia đình và nhà trường đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình học tập.
Hải phòng 21 tháng 7 năm 2007.
Sinh viên

Đoàn Trọng Hiệp.
















4
LỜI NÓI ĐẦU

Khoá luận trình bày về bảo đảm ATTT trong kiểm soát truy nhập. Khoá
luận tập trung vào một số phương pháp kiểm soát truy nhập, một số chính sách
truy cập, và một số kĩ thuật kiểm soát truy nhập.
Nội dung của khoá luận gồm:
Chương 1: Tập trung vào trình bày một số khái niệm cơ bản liên quan đến
ATTT như: hệ mã hoá, chữ kí điện tử, hàm băm. Ngoài ra, cũng trình bày một
cách tổng quan về vấn đề ATTT như: các yêu cầu và giải pháp bảo đảm ATTT.
Đồng thời cũng nêu ra các bài toán ATTT.
Chương 2: Cho chúng ta những hiểu biết chung về vấn đề kiểm soát truy
nhập. Phần này, tập trung vào trình bày một số phương pháp kiểm soát truy
nhập, chính sách truy nhập, và kĩ thuật kiểm soát truy nhập.
Trình bày 2 phương pháp thường được sử dụng trong kiểm soát truy nhập,
đó là kiểm soát truy nhập “trực tiếp” và kiểm soát truy nhập “tự động”.
Trình bày một số chính sách kiểm soát truy nhập. Ở phần này, cho chúng
ta cái nhìn tổng quan về các chính sách kiểm soát truy nhập.
Tiếp theo, khoá luận trình bày 5 kĩ thuật kiểm soát truy nhập. Đó là, hệ
thống nhận dạng và xác thực, tường lửa, mạng riêng ảo, hệ thống phát hiện và
ngăn chặn xâm nhập, và tường lửa ứng dụng web. Ở phần này, ngoài việc cho
chúng ta có những khái niệm cơ bản, còn chỉ ra những ưu nhược điểm của từng
kĩ thuật.
Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp, người viết không tránh khỏi

thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thấy cô và các bạn.







5
Bảng danh mục các từ, thuật ngữ

ACL (Access Control List)
Danh sách kiểm soát truy cập.
ATTT
An toàn thông tin.
CA (Certificate Authourity)
Tổ chức cấp chứng chỉ
Cisco ACL
Danh sách kiểm soát truy cập của
Cisco
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DAC (Discretionary Access Control)
Kiểm soát truy cập tuỳ quyền.
DDoS (Distrubuted DoS)
Từ chối dịch vụ phân tán.
DES (Data Encrytion Standard)

DoS ( Denial of Service)
Từ chối dịch vụ.

DSS (Digital Signature Standard)

FTP (File Transfer Protocol)
Giao thức truyền file.
gcd (greatest common divion)
Ước số chung lớn nhất
HIDS (Host IDS)

HTTP (Hypertext Transfer Protocol)
Giao thức truyền siêu văn bản.
ICMP (Internet Control Message
Protocol)
Giao thức kiểm soát thông điệp mạng.

IDS (Intrustion Detect System)
Hệ thống phát hiện xâm nhập.
IETF (Internet Engineering Task
Force)

IPS (Intrustion Prevent System)
Hệ thống ngăn chặn xâm nhập.
ISP (Internet Service Providers)
Nhà quản lí thiết bị mạng.
LBAC (Lattice Based Access Control)
Kiểm soát truy cập dùng lưới.
MAC (Mandatory Access Control)
Kiểm soát truy cập bắt buộc.
NIC (Network Interface Card)
Card giao tiếp mạng.
NIDS (Network base IDS)


PIN (Personal Identification Number )
Số định danh cá nhân

6
PKI (Public Key Infrastructure)
Hạ tầng cơ sở khoá công khai.
RBAC (Role Base Access Control)
Kiểm soát truy cập trên cơ sở vai trò.
SNMP (Simple Network Managerment
Protocol)
Giao thức quản lí mạng.

SSL (Secure Socket Layer)
Khe cắm an toàn.
SYN (Synchronize)
Đồng bộ.
TA (Trusted Authority)
Cơ quan uỷ thác cấp chứng thực.
TCP (Transmission Control Protocol)

TCP/ IP (Transfer Control Protocol/
Internet Protocol)

UDP (User Datagram Protocol)

URL (Uniform Resource Locator)

WAF (Web Application Firewall)
Tường lửa ứng dụng web.





















7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ

1.1 KHÁI NIỆM MÃ HOÁ.
1.1.1 Hệ mã hóa.
Hệ mã hóa là bộ gồm 5 thành phần (P, C, K, E, D) trong đó:
P (Plaintext): tập hữu hạn các bản rõ có thể.
C (Ciphertext): tập hữu hạn các bản mã có thể.
K (Key): tập hữu hạn các khóa có thể.
E (Encrytion): tập các hàm lập mã có thể.

D (Decrytion): tập các hàm giải mã có thể.
Với mỗi k  K, có hàm lập mã e
k
 E, e
k
: P  C và hàm giải mã d
k
 D,
d
k
: C  P sao cho d
k
(e
k
(x)) = x ,  x  P.
Mã hóa cho ta bản mã e
k
(P)= C.
Giải mã cho ta bản rõ d
k
(C)= P.

1.1.2 Một số hệ mã hóa thƣờng dùng.
Hệ mã hóa đối xứng là hệ mã mà khi ta biết khóa lập mã, “dễ” tính được
khóa giải mã và ngược lại. Trong nhiều trường hợp khóa lập mã và giải mã là
giống nhau. Hệ mã hóa đối xứng yêu cầu người nhận và gửi phải thỏa thuận
khóa trước khi thông tin được gửi đi. Khóa này phải được giữ bí mật, độ an toàn
của hệ phụ thuộc vào khóa. Nếu khóa bị lộ thì rất dễ giải mã.
Một số hệ mã hóa đối xứng: DES, RC2, RC4, RC5, IDEA,
Hệ mã hóa phi đối xứng là hệ mã mà khi biết khóa lập mã, khó” tính được

khoá giải mã và ngược lại .
Hệ trên còn được gọi là hệ mã hóa khóa công khai vì khóa để mã hóa là
công khai. Ta dùng khóa công khai này để mã hóa thông điệp, nhưng chỉ người
có khóa giải mã mới có thể đọc được thông điệp.
Một số hệ mã hoá phi đối xứng: RSA, Elgamal,


8
Ví dụ:
Hệ mã RSA (Rivest, Shamir, Adleman ).
Mã RSA được đề xuất năm 1977, bài toán dựa trên tính “khó giải” của bài
toán phân tích một số ra các thừa số nguyên tố.
Để xây dựng hệ mật mã khoá công khai RSA, ta chọn trước một số
nguyên n = p.q, với p và q là 2 số nguyên tố lớn.
Chọn số a nguyên tố cùng nhau với Ф(n), với Ф(n) = (p-1). (q-1).
Tính b sao cho b.a ≡ 1 mod Ф(n).
Sơ đồ mã hoá RSA : là bộ 5 thành phần (P, C, K, E, D), các kí hiệu như
mục 1.1.1.
Mỗi khoá k = (k‟, k‟‟), trong đó k‟ là khoá công khai dành cho việc lập
mã, k‟‟ là khoá bí mật dành cho việc giải mã.
Chọn n = p.q với p, q là số nguyên tố lớn.
Đặt P = C = Z
n
.
Chọn a nguyên tố cùng nhau với Ф(n) = (p-1)(q-1).
Ta định nghĩa k = {(n, b, a): a.b  1 mod Ф(n)}
trong đó k (k‟, k‟‟) với k‟ = (n, b ) là công khai, k‟‟ = a là bí mật.
x  P, y  C, định nghĩa:
Hàm mã hoá: e
k‟

(x) = x
a
mod n.
Hàm giải mã: d
k „‟
(y) = y
b
mod n.











9
1.2 SƠ ĐỒ CHỮ KÍ ĐIỆN TỬ.

Chữ kí điện tử là thông tin đi kèm theo một tài liệu khác như văn bản,
hình ảnh, nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu và đảm bảo tính
toàn vẹn của dữ liệu đó. Đồng thời nó còn cung cấp chức năng chống chối bỏ
của người gửi thông tin.
Sơ đồ kí điện tử gồm 5 thành phần (P, A, K, S, V) trong đó:
P là tập hữu hạn các văn bản có thể.
A là tập hữu hạn các chữ kí có thể.
K là tập hữu hạn các khóa có thể.

Với k  K, k = (k‟, k‟‟), k‟ là khoá bí mật để kí, và
k‟‟ là khoá công khai để kiểm thử chữ kí.
S là tập các thuật toán kí có thể.
V là tập các thuật toán kiểm thử.
Với mỗi k  K, có thuật toán ký sig
k‟
 S, sig
k
: P  A và
thuật toán kiểm thử ver
k‟‟
 V, ver
k‟‟
: P

x A  {đúng, sai}, thoả mãn điều kiện
sau đây với mọi x  P, y  A:
ver
k‟‟
(x,y) = đúng, nếu y = sig
k‟
(x)
sai, nếu y  sig
k‟
(x)
Một số chữ kí điện tử: RSA, Elgamal, DSS,












10
1.3 HÀM BĂM (HASH FUNCTION).

Giả sử D là tập các văn bản có thể. X là tập các văn bản tóm lược (đại
diện) có thể. Việc tìm cho mỗi văn bản một tóm lược tương ứng xác định một
hàm h: D X. Hàm h như vậy được gọi là hàm băm.
Hàm băm là một hàm với đầu vào là một văn bản có độ dài thay đổi, và
đầu ra là một văn bản tóm lược có độ dài cố định và đủ nhỏ.
Hàm băm thường phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Hàm băm phải là hàm không va chạm mạnh:
Không có thuật toán tính trong thời gian đa thức để có thể tìm được x
1
, x
2
D
sao cho x
1
 x
2
và h(x
1
) = h(x
2

).
Tức là tìm 2 văn bản khác nhau có cùng đại diện là rất “khó”.
+ Hàm băm là hàm một phía:
Tức là cho x tính z = h(x) thì “dễ”, nhưng biết z tính x là “khó”.
+ Hàm băm phải là hàm không va chạm yếu:
Tức là cho x  D, khó tìm được x‟  D, x‟  x và h(x) = h(x‟).













11
1.4 TỔNG QUAN VỀ ATTT.

1.4.1 Một số khái niệm.
Hacker: là kẻ xâm nhập vào mạng trái phép bằng cách sử dụng các công
cụ phá mật khẩu hoặc khai thác các điểm yếu của các thành phần truy nhập trên
hệ thống.
Masquerader: là kẻ giả mạo thông tin trên mạng. Một số hình thức giả
mạo như giả mạo địa chỉ IP, tên miền.
Eavesdropping: là đối tượng nghe trộm thông tin trên mạng, chúng sử
dụng các công cụ sniffer, sau đó dùng các công cụ phân tích và debug để lấy

được các thông tin có giá trị.
Sniffer:
Trong bảo mật hệ thống sniffer được hiểu là công cụ (có thể là phần mềm
hoặc phấn cứng) “bắt” thông tin lưu chuyển trên mạng. Dùng thông tin đã thu
được, để “đánh hơi” lấy được thông tin có giá trị trao đổi trên mạng. Hoạt động
của sniffer giống như chương trình “bắt” thông tin gõ từ bàn phím (key capture).
Tuy nhiên, các tiện ích của key capture chỉ thực hiện trên một trạm làm việc cụ
thể. Còn sniffer thì có thể “bắt” được các thông tin trao đổi giữa nhiều trạm làm
việc với nhau.

1.4.2 Một số bài toán trong ATTT.
Bài toán bảo mật: giữ bí mật đối với những người không có thẩm quyền.
Bài toán toàn vẹn dữ liệu: kiểm chứng tính toàn vẹn của thông tin.
Bài toán xác nhận thực thể: xác định danh tính của một chủ thể.
Bài toán chữ kí: dùng để gắn một thông tin với một chủ thể xác định.
Bài toán không chối bỏ: ngăn ngừa việc chối bỏ trách nhiệm đối với một
cam kết đã có.


12

1.4.3 Các yêu cầu về đảm bảo ATTT.
1) Yêu cầu bảo mật thông tin.
Theo tổ chức quốc tế về chuẩn (International Organization for
Standardization – IOS) tính bí mật là thông tin chỉ được phép truy nhập bởi
người có quyền truy nhập. Đây là một trong ba đặc tính quan trọng nhất của
ATTT. Tính bí mật là một trong những mục tiêu của các hệ mã hoá.
Ví dụ: Hệ thống bán hàng qua mạng phải đảm bảo bí mật về thông tin tài
khoản của khách hàng.


2) Yêu cầu bảo toàn thông tin.
Trong lĩnh vực ATTT, tính bảo toàn (toàn vẹn) bảo đảm các mục tiêu sau:
ngăn ngừa việc thay đổi thông tin trái phép của người dùng không có thẩm
quyền, ngăn ngừa việc vô ý thay đổi thông tin của người dùng có thẩm quyền,
duy trì tính nhất quán của thông tin.
Ví dụ: Bảng báo giá hay thông tin chỉ số chứng khoán không cần tính bí
mật nhưng cần chính xác và sự quản lí chặt chẽ các thay đổi trên thông tin này.

3) Yêu cầu sẵn sàng.
Tính sẵn sàng được thể hiện là thông tin được đưa đến người dùng kịp
thời, không bị gián đoạn. Mọi hành vi làm gián đoạn quá trình truyền thông tin,
khiến thông tin không đến được người dùng, chính là đang tấn công vào tính sẵn
sàng của hệ thống đó.
Ví dụ: Hệ thống phòng thủ tên lửa đạn đạo của Mỹ phải đảm bảo tính sẵn
sàng, để ngăn chặn các cuộc tấn công.

4) Yêu cầu xác thực.
Ngoài 3 đặc tính trên, người ta còn đưa ra tính xác thực. Tính xác thực là
đảm bảo thông tin cần được xác thực nguồn gốc. Tính xác thực thường đi kèm
với tính chống chối cãi, không cho phép người dùng chối bỏ thông tin của họ

13
1.4.4 Một số giải pháp chung bảo đảm ATTT.

1) Chính sách bảo đảm ATTT.
Là tập hợp các qui tắc áp dụng cho mọi đối tượng có tham gia quản lí, sử
dụng tài nguyên và dịch vụ mạng. Với mục tiêu là giúp người dùng biết được
trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ các thông tin, đồng thời giúp nhà quản
trị thiết lập các biện pháp bảo đảm hữu hiệu trong quá trình trang bị, cấu hình
kiểm soát hoạt động của hệ thống và mạng.

Một chính sách bảo mật được coi là hoàn hảo nếu nó gồm các văn bản
pháp qui, kèm theo các công cụ bảo mật hữu hiệu và nhanh chóng giúp người
quản trị phát hiện, ngăn chặn các truy nhập trái phép.

2) Giải pháp bảo đảm ATTT.
Là tập hợp các biện pháp nhằm bảo đảm ATTT.
Ví dụ:
Để bảo đảm ATTT có 3 giải pháp chính :
(1) Kiểm soát truy nhập.
(2) “Che giấu thông tin”.
(3) Kiểm soát, xử lí “lỗ hỏng” thiếu an ninh.
Ví dụ:
Để kiểm soát truy nhập có 2 giải pháp chính:
Kiểm soát truy nhập “trực tiếp”.
Kiểm soát truy nhập “tự động”.









14
CHƢƠNG 2: VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT TRUY NHẬP.

2.1 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP KIỂM SOÁT TRUY NHẬP.
Kiểm soát truy nhập thường sử dụng 2 phương pháp sau:
Kiểm soát truy cập trực tiếp vào hệ thống thông tin (kiểm soát truy nhập

“thủ công”).
Hệ thống tự động phát hiện và ngăn chặn xâm nhập vào\ ra hệ thống
thông tin (kiểm soát truy nhập “tự động”).

2.1.1 Kiểm soát truy cập trực tiếp.
2.1.1.1 Hệ thống kiểm soát truy cập trực tiếp.
Hệ thống kiểm soát truy cập trực tiếp cung cấp các dịch vụ sau: nhận dạng
và xác thực (Indentification and Authentication), ủy quyền (Authorization), qui
trách nhiệm (Accountability).
1) Dịch vụ nhận dạng và xác thực:
Xác định ai là người được đăng nhập vào hệ thống.
Nhận dạng và xác thực: là qui trình gồm 2 bước nhằm xác thực người truy
nhập vào hệ thống.
a) Nhận dạng là phương pháp người dùng báo cho hệ thống biết họ là ai. Và hệ
thống xác nhận có đúng là người đó không. Những yêu cầu nhận dạng đòi hỏi
các chỉ danh dùng để nhận dạng:
+ Phải có định danh duy nhất để chỉ định hay nhận dạng người dùng.
+ Không thể dùng để xác định địa vị hay tầm quan trọng của người dùng
trong một tổ chức.
+ Tránh việc sử dụng các chương mục chung hoặc dùng chung bởi nhiều
người như root, admin, ….
+ Không nên dùng các chương mục không hỗ trợ việc qui trách nhiệm và
chúng có thể trở thành đối tượng cho kẻ xâm nhập hệ thống bất hợp pháp.



15
b) Xác thực là qui trình xác minh danh hiệu của người dùng. Quá trình xác thực
phải dựa vào 1 trong 3 yếu tố:
+ Những chi tiết mà người dùng biết trước như: mật khẩu, số định danh

cá nhân (PIN). Việc này cần thiết cho việc truy cập chương mục.
+ Những gì người dùng đã có như thẻ thông minh (smart card) hoặc một
dấu hiệu nào đó. Điều này dùng để mở khoá chương mục.
+ Những gì người dùng sở hữu bẩm sinh như vân tay, giọng nói,
( phương pháp “sinh trắc học”).

2) Dịch vụ ủy quyền:
Xác định những gì mà một người dùng đã được xác thực có thể thi hành.
Sự ủy quyền: (sự hợp thức hóa (establishment) ) định nghĩa “quyền” và
“phép” của người dùng trong một hệ thống. Sau khi người dùng đã được chứng
thực, thì việc ủy quyền chỉ định những cái gì mà người dùng đó có thể thi hành
trên hệ thống.
Đa số các hệ điều hành đều định nghĩa các loại quyền và phép. Chúng
thường là mở rộng của 3 loại quyền truy cập chính sau: quyền đọc, quyền viết và
quyền thi hành.
+ Quyền đọc (R): người dùng có thể đọc nội dung tập tin, liệt kê danh
sách thư mục.
+ Quyền viết (W): người dùng có thể thay đổi nội dung của bản tin bằng
việc thi hành những thao tác sau: cộng thêm, tạo cái mới, xoá bỏ, đổi tên.
+ Quyền thi hành (E): nếu tập tin là chương trình ứng dụng, người dùng
có thể thi hành chương trình đó.

3) Dịch vụ qui trách nhiệm:
Nhận dạng và chứng thực những hành vi, hoạt động mà người dùng đã
thi hành trong khi họ đang sử dụng hệ thống.



16
2.1.1.2 Mật khẩu.

1) Tiêu chuẩn mật khẩu an toàn.
Sử dụng tối thiểu 8 kí tự, nói chung mật khẩu dài thì độ an toàn cao hơn.
Mật khẩu gồm 3 trong 4 nhóm kí tự sau:
+ Kí tự “số”.
+ Chữ in.
+ Chữ thường.
+ Kí tự đặc biệt trên bàn phím như @, &, #, ….
Ghép 2 từ không hiệu chỉnh, cắt bỏ (n-1) vị trí của kết quả, chèn thêm vào
đó 1 kí tự đặc biệt (n là độ dài mật khẩu được chấp nhận).
Chọn tiếng nước ngoài.
Chọn thuật ngữ gợi nhớ về thói quen hoặc môn thể thao yêu thích. Luôn
chọn thuật ngữ dễ nhớ.
Lưu ý: trong mật khẩu của CMOS máy tính, số kí tự tối đa là 8 và không
sử dụng các kí hiệu đặc biệt.

2) Phương pháp tạo mật khẩu.
Mật khẩu do người dùng tạo ra:
Là mật khẩu do người dùng tạo ra cho mục đích riêng của họ. Do vậy,
người dùng sẽ luôn nhớ được mật khẩu này mà không cần phải ghi lại, điều đó
tránh việc truy tìm mật khẩu từ các ghi chép. Tuy nhiên, điều trên lại nảy sinh
vấn đề là do người dùng chọn mật khẩu dễ nhớ nên chúng thường là các thông
tin cá nhân như tên người thân, con vật, ngày sinh, …. hoặc dùng cùng một mật
khẩu ưa thích trên nhiều máy, các mật khẩu này dễ bị người khác đoán được.

Mật khẩu do máy tạo ra:
Mật khẩu này thường là khó đoán do sử dụng chương trình tạo mật khẩu
cho người dùng, những mật khẩu tồi có thể bị loại khỏi hệ thống. Chương trình
này thường đưa ra cho người dùng một số mật khẩu để họ lựa chọn, người dùng
quyết định bằng cách gõ lại mật khẩu đã chọn.


17
Chương trình trên hoạt động theo chu kì, để nếu mật khẩu bị lộ cũng chỉ
có hiệu lực trong thời gian nhất định (gọi là tuổi của mật khẩu). Tuy vậy, các
mật khẩu này thường không dễ nhớ, nên phải ghi lại. Các nghiên cứu cho thấy
người dùng thích dùng mật khẩu tự tạo hơn là các mật khẩu do máy tạo vì lí do
nhớ mật khẩu.

Những mật khẩu có thể hiệu chỉnh:
Đây là hướng thoả hiệp nhằm tận dụng ưu điểm của hai loại mật khẩu đã
nêu, mà không có các nhược điểm liên quan. Sơ đồ tạo mật khẩu có thể hiệu
chỉnh cho phép người quản trị hệ thống cung cấp cho người dùng một phần mật
khẩu, trên cơ sở đó người dùng có thể xây dựng mật khẩu mới theo tiêu chuẩn
đã đề ra. Sơ đồ được gọi là hiệu chỉnh vì người quản trị có thể thay đổi độ dài và
những thuộc tính khác của xâu kí tự được tạo ra.
Ví dụ: Giả sử người dùng được cung cấp xâu “t1h” và qui tắc là các kí tự
“t”, “1”, “h” phải xuất hiện trong mật khẩu sẽ được tạo ra theo đúng trật tự đã
cho. Người dùng có thể tạo mật khẩu: the1997hpu10, trong1hiep5, … Khi đó
mật khẩu mà người dùng tạo nên, thường có tính chất gợi nhớ đối với họ, vì vậy
họ có thể nhớ được. Đồng thời, nó cũng loại bỏ được những mật khẩu tồi.













×