Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.2 KB, 46 trang )

LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đức,
tuy thời gian không dài nhưng đã giúp em hoàn thành đề tài “Phân tích tình hình
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức”, từ đó em có
thể vận dụng những lý thuyết đã học để áp dụng vào nghiệp vụ tín dụng nói riêng và
tình hình hoạt động của Ngân hàng nói chung. Điều này đã giúp em đúc kết được
nhiều kinh nghiệm trong việc học tập sắp tới và cho công việc sau này.
Để hoàn thành được đề tài này, ngoài nỗ lực, cố gắng của bản thân, còn có sự
động viên, giúp đỡ của quý thầy cô và toàn thể anh chị nhân viên trong Ngân hàng
Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức.
Em xin gời lời cám ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Ngân Hàng TP Hồ
Chí Minh, thầy cô khoa Thị trường chứng khoán đã truyền đạt nhiều kiến thức quý
báu, hữu ích, có tính thực tiễn cao để em có thể dễ dáng áp dụng trong suốt quá
trình thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng Sacombank và toàn thể các
anh chị công tác tại Chi nhánh Thủ Đức lời cảm ơn chân thành vì đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại ngân hàng và hoàn thành bài
báo cáo này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với góc nhìn của một sinh viên chuẩn bị
tốt nghiệp, kiến thức còn nhiều hạn chế và chỉ vừa tiếp xúc được với thực tế trong
thời gian ngắn vừa qua. Bài báo cáo còn không ít sai sót, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh, chị trong ngân hàng để đề tài được
hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Trân trọng.
Sinh viên
Trần Lê Cẩm Tú
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP





















TP HCM, ngày……tháng……năm……
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI





















. TP HCM, ngày……tháng……năm……
Chữ ký giáo viên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Với tư cách là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất có vai trò quan trọng
trong việc lưu chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế, Ngân hàng thương
mại luôn được xem là trụ cột, là huyết quản của nền kinh tế. Trong thời buổi kinh tế
hiện nay, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng lớn nhỏ đang ra
sức thu hút khách hàng bằng nhiều phương thức khác nhau. Việc hoàn thiện và mở
rộng các hoạt động ngân hàng, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ là một
trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Trong
các hoạt động của ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chính
cho ngân hàng. Thực tế cho thấy xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường các cá nhân

cũng là những người cần vốn. Một vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng
đã trở thành mục tiêu của nhiều TCTD, nhất là các TCTD ngoài nhà nước. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện
đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi
cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển.
Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân ngày càng nâng cao, cuộc
sống giờ đây không chỉ giới hạn trong “ăn no, mặc ấm” mà đã chuyển sang “ăn
ngon, mặc đẹp” và cũng còn vô số nhu cầu khác cần được đáp ứng. Các khoản vay
tiêu dùng không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn giúp cho người đi vay
giải quyết được nhu cầu tiêu dùng, mua sắm mà không cần phải chờ đợi trong
khoảng thời gian khá dài.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đức, em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng
được tiến hành dưới nhiều sản phẩm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng
như mua nhà, mua xe, du học…với nhiều loại kỳ hạn khác nhau. Chính vì vậy, việc
tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt
động của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức” làm đề tài cho báo cáo thực
tập nghề nghiệp cuối khóa của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Sacombank.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank – Chi
nhánh Thủ Đức.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank -
Chi nhánh Thủ Đức.
Phạm vi của báo cáo này là nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức năm 2013. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài
viết đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động này tại ngân hàng.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình và

quý báu của cô Đào Mai. Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập, em cũng được sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức.
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ từ thầy cô và
các anh chị.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
KCX Khu chế xuất
KCN Khu công nghiệp
NHNN Ngân hàng Nhà nước
CBNV Cán bộ nhân viên
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế 31
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế 31
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng 32
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng 33
Bảng 2.3: Tình hình tín dụng theo sản phẩm cho vay 34
Biểu đồ 2.3.1: Tín dụng theo sản phẩm cho vay năm 2012 34
Biểu đồ 2.3.2: Tín dụng theo sản phẩm cho vay năm 2013 35
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của
Sacombank.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng:
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay

có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.”
Tín dụng ngân hàng là thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (tiền,
tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong - xã
hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường
hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng
hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản.
Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất,
hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp.
Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là:
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với
nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách

hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
- Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến
các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế
chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng qui
định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác
nhau.
- Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Sacombank.
- Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính mang lại lợi nhuận của Ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi huy động từ người dân để cho vay,
từ đó tạo điều kiện mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng nhờ đó ngày càng
phát triển và sẽ càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng
cao thu nhập.
Ngân hàng có cơ hội tiếp thị và bán được các sản phẩm đi kèm như các dịch
vụ thông qua tin nhắn điện thoại, internet, chuyển tiền…
- Đối với khách hàng.
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những
dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết
được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Khách hàng sẽ có kế hoạch và tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu
sẽ hợp lý.
- Đối với nền kinh tế
Ngân hàng cho vay sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của
mình nhanh hơn, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa,
tạo thêm cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc
đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa

trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
1.1.4.1. Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.4.2. Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các
chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp.
- Cơ sở cho vay tiêu dùng
Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu
dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… Đối với lực lượng
khách hàng rộng lớn.
- Nhiều hãng sản xuất lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái
phiếu. Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần
cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng

thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trường
hợp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu
dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
1.1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.4.4. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội
cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.

1.1.4.5. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp
ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ
không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.
1.2. Cơ sở lý luận cho vay tiêu dùng
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho các khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu như: mua sắm
nhà cửa, các phương tiện đi lại, trang thiết bị và các nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo
dục… nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của các cá nhân, gia đình.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng:
- Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn
- Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế
- Chi phí món vay thường lớn

- Nguồn trả nợ của khách hàng không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
- Nhu cầu của các khoản vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm, ít co giãn với
lãi suất
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại là yếu tố quyết định
khả năng hoàn trả của khoản vay
- Chất lượng thông tin khách hàng thường không cao
- Rủi ro trong cho vay tiêu dùng thường cao
- Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao
1.2.3. Lợi ích đối với ngân hàng
- Giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động, giảm thiểu rủi ro.
- Khai thác tối đa nguồn lợi tiềm ẩn khu vực khách hàng này có thể mang
đến.
- Tạo thêm thu nhập cho ngân hàng từ việc đa dạng hóa các sản phẩm cá
nhân như: Thẻ, các dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn, chiết khấu…
- Tạo cơ hội cho ngân hàng tăng nguồn vốn huy động
- Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng
1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng:
• Theo phương thức hoàn trả:
- Cho vay tiêu dùng trả góp
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
• Theo nguồn gốc khoản nợ:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp
1.3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng Sacombank:
Theo Điều 13 Chính sách tín dụng của Sacombank : Phán quyết cấp tín dụng
1. Nguyên tắc phán quyết cấp tín dụng:
Để hạn chế rủi ro, sai sót và tiêu cực trong quá trình xem xét, thẩm định và ra quyết
định cấp tín dụng, hoạt động cấp tín dụng được thực hiên theo một số nguyên tắc
sau:

a. Các cấp điều hành được ủy quyền ra quyết định cấp tín dụng trong hạn mức cụ thể.
Các khoản phán quyết vượt quyền quyết định của từng cấp được chuyển về cấp cao
hơn xem xét, thẩm định lại trước khi ra quyết định cấp tín dụng nhắm bảo đảm tính
an toàn vốn khi cấp tín dụng.
b. Việc ủy quyền ra quyết định cấp tín dụng được thực hiên như sau:
i. Hội đồng quản trị phân quyền cho Hội đồng tín dụng ngân hàng, Hội đồng tín dụng
hội sở, Tổng giám đốc về việc ra quyết định cấp tín dụng với hạn mức cụ thể phù
hợp với tình hình thực tế từng thời kỳ.
ii. Trong khuôn khổ được phân quyền, Tổng giám đốc có thể ủy quyền lại cho các Phó
tổng giám đốc, Giám đốc khu vực, Hội đồng tín dụng chi nhánh, Hội đồng tín dụng
phòng giao dịch, các đơn vị khác của Sacombank tùy theo mô hình và nhu cầu hoạt
động của Sacombank về việc ra quyết định cấp tín dụng với hạn mức cụ thể phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và mô tả công việc.
c. Đối với các hồ sơ vượt quá thẩm quyền ra quyết định, các đơn vị trực thuộc của
Sacombank phải trình xin quyết định của cấp cao hơn trước khi ra quyết định cấp
tín dụng, Hội đồng tín dụng chi nhánh, Hội đồng tín dụng phòng giao dịch và những
người xác minh, thẩm định phải chịu trách nhiệm chính về các ý kiến trong tờ trình
cấp tín dụng vượt hạn mức, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các ý kiến phê duyệt
của các cấp có thẩm quyền trước khi ra quyết định cấp tín dụng.
2. Quy trình cấp tín dụng:
a. Các nguyên tắc:
i. Quy trình cấp tín dụng của Sacombank phải được cụ thể hóa bởi 1 quy trình lõi về
cấp tín dụng, áp dụng cho tất cả các đối tượng khách hàng từ bước: tiếp thị, thẩm
định, phê duyệt, hoàn chỉnh hồ sơ, triển lhai phán quyết, quản lý thu hồi nợ đến
bước tất toán khoản vay và lưu trữ hồ sơ. Trong một số sản phẩm cấp tín dụng,
Tổng giám đốc được quyền quyết định 1 quy trình áp dụng riêng cho sảm phẩm đó
nhưng phải đảm bảo các yếu tố rủi ro, tính cạnh tranh và quy định của pháp luật.
ii. Quy trình cấp tín dụng được thực hiên căn cứ vào các quy định đề ra trong Chính
sách tín dụng.
iii. Quy trình được thực hiên theo nguyên tắc loại trừ dần các khách hàng không đủ

điều kiện cấp tín dụng hoặc nằm trong danh sách không được cấp tín dụng hoặc
nằm trong các tiêu chí từ chối cấp tín dụng nhằm tiết giảm thời gian xem xét.
b. Quy trình cấp tín dụng gồm các bước sau:
i. Tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng.
ii. Kiểm tra hồ sơ pháp lý, thủ tục ban đầu.
iii. Đối chiếu với các quy định về cấp tìn dụng của Sacombank.
iv. Chấm điểm, xếp hạng tín dụng.
v. Đánh giá mức độ tác động đến môi trường và xã hội.
vi. Tham khảo thông tin về khách hàng từ các nguồn thông tin bên
ngoài như Trung tâm thông tin khách hàng của Ngân hàng Nhà
nước,…
vii. Phân tích và đánh giá mục đích vay vốn, phương án sản xuất kinh
doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
viii. Trường hợp chấp nhận cấp tín dụng, Sacombank sẽ xem xét việc
xác định lãi suất cấp tín dụng cho từng khoản cấp tín dụng cụ thể.
Qua từng bước xem xét, đối chiếu trên, nếu khách hàng không đủ điều kiện
sẽ bị từ chối ngay và Sacombank sẽ tổ chức thống kê và lưu trữ thông tin về các
khách hàng này. Sacombank có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với khách hàng
về việc chấp nhận/từ chối cấp tín dụng.
c. Thời hạn xem xét và ra quyết định cấp tín dụng:
Thời gian tối đa phải ra quyết định cấp hoặc không cấp tín dụng kể từ khi
Sacombank nhận được đầy đủ hồ sơ cấp tín dụng và thông tin cần thiết của khách
hàng được quy định như sau:
i. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng tín dụng chi nhánh, Hội
đồng tín dụng phòng giao dịch tối đa là 3 ngày làm việc.
ii. Đối với hồ sơ vượt thẩm quyền quyết định của Hội đồng tín dụng chi nhánh, Hội
đồng tín dụng phòng giao dịch: tối đa 7 ngày làm việc (đối với cấp tín dụng ngắn
hạn), 10 ngày làm việc (đối với cấp tín dụng trung và dài hạn).
iii. Trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc (đối với cấp tín dụng ngắn hạn) và 7 ngày
làm việc (đối với cấp tín dụng trung và dài hạn), các cấp có thẩm quyền phải có

quyết định đối với các hồ sơ cấp tín dụng do các đơn vị trực thuộc gửi về.
iv. Đối với các trường hợp cấp tín dụng trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư
lớn thời gian giải quyết hồ sơ có thể dài hơn nhưng không được vượt quá 1 tháng.
v. Các đơn vị trực thuộc Sacombank phải rút ngắn thời hạn xem xét và phán quyết cấp
tín dụng đến mức ngắn nhất đối với:
- Các khách hàng ưu đãi, các khách hàng chủ lực, có uy tín của
Sacombank.
- Các khoản cấp tín dụng có giá trị nhỏ.
Các khoản cấp tín dụng có tài sản bảo đảm là vàng vật chất, ngoại tệ, tiền gửi tại
Sacombank, giấy tờ có giá do Sacombank phát hành.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Sacombank chi nhánh Thủ Đức.
2.1. Tổng quan về Sacombank
2.1.1. Tổng quan về Sacombank
Giới thiệu về Sacombank
 Tên tổ chức:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
 Tên giao dịch quốc tế:
SAI GON THUONG TIN COMERCIAL JOINT STOCK BANK
 Tên viết tắt SACOMBANK
 Trụ sở chính 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
 Điện thoại (84-8) 39 320 420
 Fax (84-8) 39 320 424
 Logo
 Vốn điều lệ 10.739.676.640.000 đồng
 Mã số thuế 0301103908
 Giấy phép thành lập Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP. Hồ Chí
Minh
 Giấy phép hoạt động Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà
Nước

 Giấy CNĐKKD Số 0301103908 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. HCM cấp
(đăng ký lần đầu ngày 13/01/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 32 ngày
16/11/2010)
 Tài khoản Số 4531.00.804 tại Ngân hàng Nhà Nước Chi nhánh HCM
Hoạt động chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín là
huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương
phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế;
đầu tư chứng khoán; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản,
cung cấp dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.2. Giới thiệu chi nhánh Thủ Đức
Chi nhánh Sacombank Thủ Đức được nâng cấp lên từ Phòng Giao Dịch
Sacombank Thủ Đức chính là cánh tay nối dài của hệ thống Sacombank tại địa bàn
Thủ Đức trong chiến lược mở rộng mạng lưới phục vụ và cung cấp đa sản phẩm,
dịch vụ hơn cho khách hàng.
Sacombank chi nhánh Thủ Đức thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính
ngân hàng gồm: Nhận tất cả các loại tiền gởi bằng VNĐ, USD, EURO và vàng với
lãi suất hấp dẫn, thủ tục nhanh gọn; nhận tài trợ vốn với tất cả loại hình cho vay ở
mọi loại hình kinh tế, đặc biệt là cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay
tiểu thương và cho vay cá nhân phục vụ cho các mục đích sản xuất kinh doanh,
phục vụ đời sống, xây dựng sửa chữa nhà, du học, đi làm việc ở nước ngoài, mua
bất động sản, mua xe ôtô với thủ tục nhanh gọn, lãi suất thoả thuận, tiến độ giải
ngân kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng của khách hàng.
Với mạng lưới rộng khắp của Sacombank, khách hàng có thể thực hiện dịch vụ
chuyển tiền nhanh tại quầy giao dịch của ngân hàng hoặc tại nhà với thời gian ngắn
nhất, phí chuyển hợp lý nhất. Ngoài ra Sacombank chi nhánh Thủ Đức còn thực
hiện các dịch vụ: thanh toán quốc tế, bảo lãnh, bao thanh toán, thu chi trả lương hộ,
dịch vụ thẻ ATM, kinh doanh và thu đổi ngoại tệ - vàng, chi trả kiều hối và các dịch

vụ tư vấn tài chính khác…
Chi nhánh Sacombank Thủ Đức nằm gần các Khu Công Nghiệp Sóng Thần
1,2; KCX Linh Trung; KCN Biên Hoà 1,2; KCN Amata; KCN Bình An cùng với
một đội ngũ nhân viên trẻ năng động, chuyên nghiệp và nhiệt tình sẽ là điểm mạnh
để thu hút khách hàng đến với chi nhánh.
Với lợi thế ở gần các KCN và KCX là một thuận lợi vô cùng to lớn cho phép
chi nhánh dễ dàng tiếp cận với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầy tiềm năng tại đây.
2.1.3.
Giám đốc
Phó GĐ nội
nghiệp
Phòng kế
toán, quỹ
Bộ phận ngân
quỹ
Bộ phận xử lý
giao dịch
Bộ phận kế
toán
Bộ phận hành
chính
Phòng kinh
doanh
Quản lý tín
dụng
Kinh doanh
ngoại hối và
TTQT
DN và cá
nhân

Phó GĐ điều
hành
Phòng giao
dịch
PGD Cát Lái
PGD Thảo
Điền
PGD An Phú
PGD Bình
Thái
Cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Thủ Đức.
2.2. Thực trạng nghiệp vụ cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống tại ngân
hàng Sacombank chi nhánh Thủ Đức.
2.2.1. Quy định của ngân hàng về sản phẩm cho vay tiêu dùng phục vụ
đời sống.
2.2.1.1. Quy định chung
Trích Điều 20 Chính sách tín dụng quy định về các sản phẩm cho vay
phục vụ đời sống.
Các khoản vay phục vụ đời sống áp dụng cho đối tượng khách hàng cá
nhân là người Việt Nam hay nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các
phương án phục vụ đời sống ở trong nước hay nước ngoài.
• Mục đích sử dụng vốn
Sacombank xem xét cho khách hàng vay để sử dụng vào các mục đích phục
vụ đời sống như:
• Xây dựng, sửa chữa nhà ở và các giao dịch bất động sản.
• Mua sắm các sản phẩm, bao gồm:
• Xe ôtô các loại
• Máy móc thiết bị, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt gia đình.
• Sử dụng các dịch vụ bao gồm:
• Học tập trong nước hoặc nước ngoài.

• Đi làm việc hoặc du lịch ở nước ngoài
• Các dịch vụ y tế.
• Mua sắm, sử dụng các loại sản phẩm, dịch vụ và/hoặc thực hiện các hoạt
động khác để phục vụ đời sống
2.2.1.2. Quy định cụ thể
 Điều kiện vay vốn:
a) Cho vay có bảo đảm:
Những quy định chung:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng vốn vay.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án.
- Có nguồn thu và phương án vay - trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi
và phí trong thời gian vay cam kết.
- Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN VN và hướng dẫn của Sacombank.
- Những điều kiện riêng: Ngoài những điều khoản ở trên, khách hàng phải
đáp ứng thêm những điều kiện riêng với những phương án vay mà Ngân hàng cho
vay qui định.
b) Cho vay không có bảo đảm:
Ngoài các điều kiện chung đối với cho vay có bảo đảm thì khách
hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện :
- Là công chức, viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia đóng bảo
hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn tại các đơn vị liên kết của Sacombank
 Các loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng.

- Cho vay dài hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay được xác định tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho
vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo
đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…,đảm bảo trang trải đủ chi phí
huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi.
- Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức
và/hoặc cách xác định lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn.
 Phương thức cho vay, định kỳ trả nợ và lịch trả nợ
a) Phương thức cho vay
Ngân hàng và khách hàng căn cứ thu nhập dùng trả nợ để thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng về việc áp dụng một trong hai phương thức cho vay :
- Phương thức cho vay từng lần:

×