Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

UNG THƯ VÚ TRONG THAI KỲ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 18 trang )

BS TRẦN THÙY TRANG
BS JASMINE THANH XUÂN

Medic 7, 29/10/2022


Ca lâm sàng:
Bệnh nhân nữ 28 tuổi, mang thai 14 tuần, con lần 3.
Đến khám ngày 23/06/2020
Lý do đến khám: sờ thấy cộm trong vú (P).
Tiền căn: không ghi nhận tiền căn gia đình.
Bệnh sử: BN khai sờ thấy nốt cộm khoảng bằng hạt đậu trong vú (P) khoảng 2 tháng trước,
nhưng do tình hình dịch Covid thời điểm đó đang tăng cao nên BN chưa đi khám. Sau 1 tháng BN
phát hiện có thai và ghi nhận khối u to lên nhanh -> ngày 23/06/2020, BN đi khám và được chỉ
định vào Medic làm FNAc.


Siêu âm vú ghi nhận:
• Vú Phải: Vị trí 10h cách núm vú 8cm có
mass echo kém d= 25x19mm, bờ gai, Halo
(+), khơng có vi vơi, tăng sinh mạch máu ở
rìa khối u.
• Siêu âm đàn hồi ghi nhận tổn thương cứng
với Tsukuba score = 5, Strain Ratio = 5.8,
E/B >1
• Chưa ghi nhận hạch nách cùng bên.
Kết luận: U vú Phải có hình ảnh ác tính
BIRADS 5 / thai 14 tuần. DS cuối tháng
12/2020



BN được chỉ
định làm FNAc:


BN quyết định đến BV Ung Bướu điều trị, sau 1 tháng chưa có kết quả,
BN quay lại Medic ngày 17/07:

17/07: siêu âm ghi nhận khối u kích thước lớn hơn d = 29x25mm, tăng sinh mạch máu nhiều hơn,
xuất hiện hạch nách cùng bên.


Vào thời điểm này, thai được 18 tuần:



Quá trình điều trị:
BN được hội chẩn với BS Thuận để lên kế hoạch điều trị ngay.
BN và gia đình có nguyện vọng giữ thai nên việc điều trị phải cân đối giữa sức khỏe của mẹ và
thai nhi.
BN được chỉ định tân hóa trị bổ trợ 8 chu kỳ.
Đến tháng thứ 7 của thai kỳ: BN bị cơn gò tử cung nhiều, buộc phải tạm ngưng hóa trị.
1 tháng sau: BN sanh mổ.
2 tuần ngay sau sanh: BN đến Medic tái khám lại để tiếp tục hóa trị.


Ngày 07/12/2020: sau khi sanh mổ 2 tuần, BN đến Medic để kiểm tra lại
khối u.

Lâm sàng: Khơng cịn sờ thấy tổn
thương vú Phải.


Siêu âm: Khơng cịn thấy tổn thương
vị trí 10h rìa vú phải.


 BN tiếp tục xạ trị dự phòng tái phát toàn bộ vú (P) 25 lần mỗi ngày (5 ngày /tuần)
 BN tái khám lại ở Medic các ngày 03/05/2021 và 10/09/2021: vị trí 10h rìa vú (P)
khơng cịn thấy tổn thương.
 Hiện tại, BN đang sử dụng biện pháp điều trị nội tiết với Goserelin 3 tháng/ lần.



Bàn luận:
 Ung thư vú trong thai kỳ (Pregnancy-associated breast cancer (PABC)) được xác
định là ung thư vú chẩn đoán trong lúc mang thai hay trong 12 tháng đầu cho con
bú.
 Những thay đổi tuyến vú lúc mang thai và cho con bú có thể làm cản trở việc phát
hiện các khối u và gây chậm trễ trong chẩn đoán.
 Các nghiên cứu cho thấy khối u phát hiện ở phụ nữ mang thai thường to hơn, tiến
triển nhanh hơn đến giai đoạn xa hơn và tăng tỉ lệ âm tính với thụ thể nội tiết hơn
so với phụ nữ không mang thai.
 Tiên lượng kém hơn ở phụ nữ mắc PABC được giải thích bởi các đặc điểm bất lợi
hơn của khối u vào thời điểm chẩn đoán.
Về chẩn đốn:
Nhũ ảnh được ghi nhận rằng khơng có nhiều ảnh hưởng đến thai nhi tuy nhiên tỉ lệ
âm tính giả cao do mô vú tăng sinh trong thai kỳ và giai đoạn tiết sữa.
Siêu âm có giá trị cao trong việc phát hiện khối u trên bệnh nhân PABC.


Siêu âm vú ghi nhận:

• Vị trí 12h cách núm vú T 3cm có mass echo
kém, bờ gai, trục có khuynh hướng dọc, Halo
(+), khơng có vi vơi, tăng sinh mạch máu.
• Nách Trái: có vài hạch echo kém mất rốn
hạch, bờ đa cung, tăng sinh mạch máu.
• Siêu âm đàn hồi ghi nhận tổn thương cứng
với Tsukuba score = 5, Strain Ratio = 5.22,
E/B >1


Hóa trị tân bổ trợ (Neoadjuvant chemotherapy)
Hóa trị tân bổ trợ là hóa trị liệu tồn thân được sử dụng cho bệnh
nhân giai đoạn tiến triển tại chỗ và viêm không phẫu thuật được,
cũng như cho bệnh nhân ung thư vú muốn điều trị bảo tồn vú.
Các nghiên cứu cho thấy sau hóa trị tân bổ trợ:
◦ Các khối u có khuynh hướng nhỏ lại.
◦ Hẹp hoặc giảm loét đáng kể.
◦ Giảm xâm lấn của khối u vào thành ngực hoặc hết phù nề vú.
◦ Giúp vết mổ hoặc ghép da nhỏ lại khi phẫu thuật triệt để.



Chỉ định Hóa trị tân bổ trợ trong ung thư vú:
Khối u > 2cm, hoặc
Triple negative, hoặc
Có di căn hạch.
Cân nhắc: BN muốn điều trị bảo tồn vú

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, từ tam cá nguyệt thứ 2, hóa trị tân bổ trợ gần như an tồn
cho thai và tăng tỉ lệ sống còn ở BN ung thư vú thai kỳ.



Kết luận:
-Ung thư vú đang trở thành một trong những ung thư thường gặp ở phụ nữ
mang thai.
-Siêu âm có giá trị cao và có thể thực hiện suốt trong thai kỳ và khi cho con bú để
phát hiện các khối u, khơng nên trì hỗn FNAc đối với các khối u sờ thấy được
trên phụ nữ mang thai.
-Tầm soát kỹ và can thiệp sớm trên các khối u ở người phụ nữ chuẩn bị mang
thai, đặc biệt người có yếu tố nguy cơ cao.
-Với hóa trị tân bổ trợ và các loại thuốc hóa trị mới, thai phụ có nhiều lựa chọn
điều trị hơn so với trước đây.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×