Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.91 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa là sự gia tăng các dòng chảy xuyên biên giới về con người, dịch vụ,
vốn, thông tin và văn hóa và chúng loại bỏ sự cô lập, tăng sự giàu có và tự do, giúp
nâng cao tiềm năng và kiến thức của con người trên toàn thế giới. Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài là một trong những hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
diễn ra nhanh hơn, tới mọi vùng đất trên địa cầu này. Như bất kỳ hoạt động đầu tư
nào khác, đầu tư ra nước ngoài trực tiếp làm tăng thu nhập cho mỗi doanh nghiệp nói
riêng và ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân
nói chung.
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO chính thức hòa nhập vào nền kinh
tế thế giớ, không thể chỉ dừng lại ở việc tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài. Đầu tư ra nước ngoài đã trở thành một xu thế tất yếu, bằng chứng là chỉ trong
vòng một năm sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư ra nước
ngoài gần 400 triệu USD. Xu thế này dự kiến sẽ còn tăng cao hơn nữa trong thời gian
tới, với điều kiện chính phủ tiếp tục nới rộng những rào cản đang gây ảnh hưởng cho
loại hình đầu tư này. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chủ động, tranh thủ
thời cơ để thâm nhập vào thị trường thế giới.
Để nhìn nhận một cách cụ thể hơn về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam trong thời gian 2000 - 2009, đồng thời góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực
tiễn để nâng cao hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Em đã quyết định chọn đề tài :” Giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam”
Đề tài nhằm hệ thống hóa lý luận về việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam. Đồng thời xem xét và đánh giá các chính sách của Việt Nam và
phân tích thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
Do kiến thức lý luận và thực tế của em còn hạn chế nên đề tài này sẽ không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến


của các thầy các thầy cô giáo.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục đích và niệm vụ nghiên cứu đề tài
 Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam
 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích trên, đề tài cần thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, sự
cần thiết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam.
- Phân tích thực trạng, đưa ra hạn chế và phân tích các nguyên nhân hạn chế đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam.
- Nêu ra các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam
 Giác độ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn ở tầm
vĩ mô sau đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu
tư ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp
Việt Nam
- Thời gian: nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2009
4. Kết cấu đề tài:
Đề tài được kết cấu thành ba phần như sau:
Chương I: Một số vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Chương II: Thực trạng đầu tư trực tiểp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam giai đoạn 200 – 2009

Chương III: Mộy số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Sau đây là nội dung từng phần:
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
1.1. LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm và bản chất của đầu tư.
Theo luật đầu tư của quốc hội nước cộng hòa xã hôị chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Về bản chất, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền,
tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ, máy móc công nghệ… Những kết quả
thu về đó có thể là tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá,
các của cải vật chất khác,…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
1.1.2. Các hình thức đầu tư.
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân
loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng
những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Trong đó có hai hình thức
được tác giả quan tâm là phân theo quản lý của chủ đầu tư và theo nguồn vốn trên
pham vi quốc gia.
 Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư có thể chia thành đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
Đầu tư gián tiếp: trong dó người bỏ vốn đầu tư không trực tiếp tham gia điều

hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đó là việc các chính
phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất
thấp; là các cá nhân, các tổ chức thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,
các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán... để hưởng lợi tức (gọi tắt là đầu tư
tài chính).
Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn trực
tiếp tham gia quản lý và điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Loại đầu tư này tạo nên những năng lực sản xuất phục vụ mới, là biện pháp tăng
thêm việc làm cho người lao động tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư
chuyển dịch.
 Theo quản lý của chủ đầu tư và theo nguồn vốn trên pham vi quốc gia.
Theo quản lý của chủ đầu tư và theo nguồn vốn trên pham vi quốc gia, hoạt động
đầu tư chia thành đầu tư băng nguồn vốn trong nước và đầu tư băng nguồn vốn nước
ngoài.
Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ từ nguồn
vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiết kiệm của dân cư.
Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt động đầu tư này được thực hiện bằng
nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài.
1.2. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Các khái niệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Theo WTO, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với
các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó,
nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty" . (Nguồn: http:www.Wikipedia.org)

Theo Điều 3 Nghị định 78/2006/NĐ-CP, Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc
nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.
Tóm lại, “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động do các tổ chức kinh tế và
cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước sở
tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành nhằm thu lợi
trong kinh doanh. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thường được tiến hành
thông qua các dự án nên hay còn gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài”
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Theo WTO
 Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động: Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI
trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở
nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập: Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều
doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh
nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng
khối lượng đầu tư vào.
 Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu
doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền
tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu,

trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
 Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về
kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn
loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp
nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ
của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài
nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh
doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố
sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản
xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị
trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận
dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy
nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.2.2.2. Theo Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập các tổ chức kinh tế liên quan giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp
đồng BT. Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phầnhoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư thực
hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.

1.2.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:
Một là, các chủ đầu tư nước ngoài phải góp vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tùy
theo luật đầu tư nứoc ngoài(ở Việt Nam, khi kinh doanh, số vốn góp tư bên nước
ngoài phải lớn hơn hoặc bằng 30%).
Hai là, quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với doanh
nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý doanh nghiệp và
quản lý đối tượng hợp tác tùy thuộc vào mức vốn góp của các bên tham gia, còn đối
với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì ngưoiừ nước ngoài (chủ đầu tư) toàn
quyền quản lý doanh nghiệp.
Ba là, lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng một
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần của doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc sáp nhập lại với nhau.
Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển
giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư
cũng như tiếp nhận đầu tư
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế
của các công ty đa quốc gia và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những đặc điểm trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có các đặc điểm
cơ bản như: FDI ít chịu sự chi phối của chính phủ; FDI tạo nguồn vốn dài hạn cho
chủ nhà; quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư; FDI là hình
thức kéo dài ' chu kỳ tuổi thọ sản xuất”,”chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật”, “nội bộ hóa di
chuyển kỹ thuật”...
1.2.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1.2.4.1. Đối với nước đầu tư

Vai trò của hoạt động đầu tư ra nước ngoài được thể hiện qua các lợi ích sau:
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho nước đầu tư sử dụng hiệu quả
các nguồn lực “dư thừc” tuơng đối trong nước, nâng cao tỷ suất lợi nhuận đầu tư,
ngoài ra đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn khai thác có hiệu quả lợi thế của quốc gia
trên trường quốc tế.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm kiếm
và tận dụng được các nguồn lực ở nước ngoài hơn là ở trong nước, xây dựng được thị
trường cung cấp đầu vào cũng như đầu ra với thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn
hơn.
Thứ ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các nước đầu tư tránh được hang
ra thuế quan và bảo hộ phi thuế quan của nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các nước đầu tư kéo dài được chu
kỳ sống của sản phẩm, tạo điều kiện cho công nghệ trong nước được cải tiến hiện đại
và phù hợp hơn với sản xuất.
Thứ năm, qua hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nước đầu tư có thể học
hỏi kinh nghiệm hoạch định chính sách quản lý kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực quản lý sản xuất.
1.2.4.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Mục tiêu cơ bản trong thu hút FDI của nước chủ nhà là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Mục tiêu này được thực hiện thông qua tác dộng tích cực của
FDI đến các yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng. Mặt khác, trong
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
7
Chuyên đề tốt nghiệp
các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. khi một nền
kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn
trong nước không đủ nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong
đó vốn FDI được các nước vô cùng quan tâm.
 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý

Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được
phần nào băng chính sách “thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết
quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm bằng những khoản chi
phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước
đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
 Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ
này được thể hiện ở các khía cạnh: xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so sánh,
hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất; nhập khẩu bổ sung
các hang hóa, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng; xuất nhập khẩu còn tạo
ra tác động ngoại ứng như thúc đẩy trao đổi thông tin, dịch vụ, tăng cường kiến thức
maketting cho các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào mạng lưới phân phối toàn
cầu. Tất cả các yếu tố này sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
Thông qua FDI, các nước đang phát triển có thể tiếp cận với thị trường thế giới
bởi vì, hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực hiện, mà
các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hang bằng những hợp đồng
dài hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm
và giao hang đúng hẹn
 Tăng số lượng việc làm và đầo tạo nhân công
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi
phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao
động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê
mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và
tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này
tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
8

Chuyên đề tốt nghiệp
thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và
được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
 Nguồn thu ngân sách lớn
FDI mở rộng các nguồn thu thuế ở nước chủ nhà và đóng góp nguồn thu của
chính phủ. Thậm chí các nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế thong qua các chính
sách ưu đãi đầu tư của chnhs phủ vẫn có được nguồn thu gia tăng tư việc trả thuế thu
nhạp cá nhân bởi vì FDI tạo các việc làm mới, ngoài ra, nếu FDI định hướng xuất
khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ.
1.3. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI
1.3.1. Các nhân tố tác động đến cung đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
 Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu
vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển
dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì chi phí
sản xuất của các nước thừa vốn thường cao hơn các nước thiếu vốn. Tuy nhiên như
vậy không có nghĩa là tất cả những hoạt động nào có năng suất cận biên cao mới
được các Doanh nghiệp tự sản xuất mà cũng có những hoạt động quan trọng, là sống
còn của Doanh nghiệp thì họ vẫn tự sản xuất cho dư hoạt động đó cho năng suất cận
biên thấp.
 Chu kỳ sản phẩm:
Trong thực tế khi các sản phẩm đã “bão hòa” ở một thị trường nào đó thì nên
chấm dứt chu kỳ sống của nó tại thị trường đó. Tuy nhiên có thể trên thị trường nước
khác có thể vẫn cần những sản phẩm đó vì vậy nhà sản xuất có thể chuyển sang một
thị trường mới nhằm kéo dài tuổi thọ của sản phẩm. Hơn nữa, hiện nay khoa học –
công nghệ hiện nay rất phát triển, nhiều máy móc thiết bị đã nhanh chóng bị hao mòn
mặc dù vật chất và công nghệ còn tương đối mới. Để có thể áp dụng các tiến bộ mới
về KHCN vào các doanh nghiệp và tận dụng được máy móc, thiết bị này các doanh
nghiệp có thể chuyển các máy móc đó để tiến hành đầu tư ở các quốc gia thích hợp.

Điều này mang lợi nhuận kép cho doanh nghiệp, đó chính là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
9
Chuyên đề tốt nghiệp
 Hoạt động đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp giảm thiểu được rủi
ro trong kinh doanh nhờ đa dạng hóa đầu tư:
Rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi. Một trong những biện pháp hiệu
quả nhất để san sẻ rủi ro đó là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đa dạng hóa danh mục
đầu tư theo nguyên tắc “không bỏ trứng vào cùng một giỏ” nhằm tăng lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro, điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp ngày cang bền vững và ổn định.
 Khai thác chuyên gia và công nghệ:
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát
triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước tích
cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Ví dụ, các công
ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các chuyên gia
người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ Nhật Bản đầu tư
vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính sách tương tự. Trung
Quốc gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó có đầu tư vào Mỹ.
Việc công ty đa quốc gia quốc tịch Trung Quốc là Lenovo mua bộ phận sản xuất máy
tính xách tay của công ty đa quốc gia mang quốc tịch Mỹ là IBM được xem là một
chiến lược để Lenovo tiếp cận công nghệ sản xuất máy tính ưu việt của IBM. Hay
việc TCL (Trung Quốc) trong sáp nhập với Thompson (Pháp) thành TCL –
Thompson Electroincs, việc Natinal Offshore Oil Corporation (Trung Quốc) trong
ngành khai thác dầu lửa mua lại Unocal (Mỹ) cũng với chiến lược như vậy.
 Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào
những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI của Trung
Quốc hiện nay cũng có mục đích tương tự.

1.3.2. Các nhân tố tác động đến cầu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
 Chính trị của các nước tiếp nhận:
Khi đưa ra quyết định đầu tư, các nhà đầu tư cần phải xem xét đến vấn đề ổn định
chính trị tại nước tiếp nhận đầu tư. Mức độ ổn định về mặt chính trị của các nước
tiếp nhận đầu tư có ảnh hưởng đếnquyết định đầu tư và ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Thực tế cho thấy có nhiều dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam đang
trong giai đoạn thực hiện nhưng do sự bất ổn về mặt chính trị tại các nước tiếp nhận
mà đẫn đến việc phải đình trệ dự và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các nhà
đầu tư. Như dự án khai thác dầu tại I-Rắc là dự án lớn nhất tư trước tới nay của các
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
10
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài, thế nhưng do nước này đang có chiến tranh
nên dự án khai thác dầu phải ngừng thi công điều này ảnh hưởng lớn đến nhà đầu tư.
Lịch sử thế giới cho thấy, nếu chính trị của các nước ổn định thì sẽ thu hút đầu tư
FDI và ngược lại chính trị bất ổn định thì việc thu hút FDI sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Sự bất ổn về chính trị gây ra nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư. Khi đó các nhà đầu
tư phải gánh chịu việc phát sinh thêm các khoản chi phí do phải thay đổi mục tiêu
kinh doanh khi có đổ vỡ chính trị, tỷ lệ hoàn vố không được đảm bảo, việc cung ứng
hàng hóa, dịch vụ bị phá vỡ. Chính vì vậy, mức độ ổn định chính trị của các nước
tiếp nhận đầu tư là điều mà các nhà đầu tư quan tâm khi nghiên cứu thị trường để
chọn môi trường đầu tư.
 Lợi thế so sánh của các nước tiếp nhận đầu tư
Nhân tố kéo các nhà đầu tư đầu tư ra nước ngoài một phần là do lợi thế so sánh
của các nước tiếp nhận đầu tư. Các nhân tố tạo nên lợi thế so sánh bao gồm: tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, nguồn lực lao động, khoa
học công nghệ, nguyên vật liệu, hệ thống tài chính...Một nhân tố quan trọng khác tác
động đến quyết định của nhà đầu tư đó là: cảng biển, sân bay, viễn thông, thông tin
liên lạc... đây là những nhân tố cần thiết cho lưu thông, đảm bảo các hoạt động
thương mại cung ứng dịch vụ và giao thông vận tải. Các nhà đầu tư mong muốn khai

thác được các lợi thế của nước tiếp nhận dầu tư nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, giảm chi phí đầu vào và mục tiêu cuối cùng của các nhà đầu tư là thu được
nguồn lợi nhuận lớn.
 Chính sách ưu đãi về thu hút FDI của các nước tiếp nhận đầu tư
Chính sách ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư cũng là nhân tố quan trọng kéo các
nhà đầu tư ra nước ngoài. Với các nước có chính sách đầu tư mở thì sẽ tạo được sự
chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài. Một số quốc gia có các chính sách ưu đãi như
chính sách thuế, chính sách ngoại hối, chính sách thương mại,... các chính sách này
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng xuật nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ sản
xuất, nguyên vật liệu sản xuất... các quốc gia này sẽ thu hút được các nhà đầu tư.
Ngược lại, với các nước có chính sách đóng cửa thì sẽ gây cản trở cho việc các nhà
đầu tư nước ngoài.
Trung Quốc là một ví dụ điển hình trong chính sách đầu tư mở này, đã đưa ra
nhiều chính sách ưu đãi về thu hút đầu tư nước ngoài và thục tế cho thấy đầu tư vào
nước này đã tanưg mạnh nhờ các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy,
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
11
Chuyên đề tốt nghiệp
chính sách của các nước rất có ảnh hưởng trong việc chọn nước tiếp nhận đầu tư
trong công cuộc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
 Rào cản thương mại của các nước tiếp nhận đầu tư
Rào cản thương mại là nhân tố tác động lớn đến hoạt động đầu tư của các nước
muốn đầu tư ra nước ngoài. Các rào cản mà nhà đầu tư quan tâm đó là: rào cản về
thuế quan, xuất nhập khẩu, hạn ngạch. Để có thể vượt qua rào cản này các nhà đầu tư
cần xem xét hình thức đầu tư nào là phù hợp. Khi tiến hành vào thị trường đầu tư này
các doanh nghiệp sẽ chủ động hưởng trong việc cung ứng hàng hóa ra thị trường,
bám sát nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của người dân để điều khiển hoạt động sản xuất
kinh doanh hợp lý.
Trong phần này, chúng ta đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến động cơ hoạt
đông ra nước ngoài. Tuy nhiên, để tiến hành hoạt động đấu tư trực tiếp ra nước ngoài

các doanh nghiệp đầu tư còn phụ thuộc vào các vấn đề tài chính, trình độ khoa học
công nghệ, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, phải có nguồn nhân lực có
trình độ cao. Bên cạnh đó nhà nước cũng cần phải xây dựng các văn bản pháp luật,
có các chính sách hhỗ trợ, chính sách ưu đãi, chính sách nhằm xúc tiến hoạt động đầu
tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp.
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.4.1. Tổng số dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Tổng số dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là chỉ tiêu tính trên tổng số các dự án
mà các doanh nghiệp của một quốc gia đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài trong
một giai doạn nhất định hay cả quá trình đầu tư.
Chỉ tiêu này dung để đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư xét trên góc độ số
lượng dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp. Nếu số lượng dự án
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp càng lớn thì hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của quốc gia đó càng mạnh và ngược lại.
1.4.2. Số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ có các dự án đầu tư trực tiếp của
Việt Nam.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ có các dự án đầu tư trực tiếp của Việt Nam
thể hiện số lượng quốc gia mà các doanh nghiệp tiến hành đầu tư ở đó và nó cho thấy
khả năng khai thác thị trường thế giới của các doanh nghiệp. Ngoài ra, chỉ tiêu này
còn cho thấy quốc gia nào được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất và tại sao lại
chọn quốc gia đó.
Số lượng thị trường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của một quốc gia bao gồm: số
lượng thị trường mà quốc gia đã tiến hành đầu tư, tổng số dự án đầu tư vào các thị
trường, quy mô dự án đầu tư…
1.4.3. Quy mô bình quân một dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Quy mô một dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là chỉ tiêu phản ánh số vốn dăng

ký trung bình của một dự án. Nó được tính theo công thức sau”:
Trong đó: Số vốn đầu tư đăng ký số dự án có thể tính theo năm, theo nganh nghề,
theo hình thức đầu tư, theo quốc gia tiếp nhận đã được cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
Nếu quy mô các dự án càng lớn điều đó chứng tỏ khả năng tài chính của nhà đầu
tư càng mạnh. Ngược lại, quy mô của các dự án càng nhỏ thì cho thấy khả năng tài
chính của các doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy nhiên, khi đạnh giá quy mô dự án còn
phải tính đến đặc điểm của từng ngành nghề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vì có một
số lĩnh vực không cần đến số lượng lớn.
1.4.4. Tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp
Để đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
nghiệp qua các năm chúng ta dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài. Với năm hiện tại là năm t, năm trước đó là năm (t-1) chỉ tiêu này được
tính theo công thức sau:
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
13
Quy mô bình quân một dự án
Tổng số vốn đầu tư đăng ký
Tổng số dự án đầu tư đăng ký
=
=
Tốc độ tăng trưởng
Tổng số vốn đầu tư đăng ký năm t
Tổng số vốn đầu tư năm t-1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
>0 thì hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của năm t tăng lên so với năm (t-1)
Nếu tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
=0 thì hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của năm t không đổi so với năm (t-1)

Nếu tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
<0 thì hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của năm t giảm so với năm (t-1)
1.4.5. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký trong đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài
Chỉ tiêu này dùng để dánh giá mức độ vốn đầu tư được triển khai thực hiện so với
tổng số vốn đầu tư đăng ký. Nếu Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư đăng
ký cao phản ánh hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài càng thành công trong hoạt
động này. Và chỉ tiêu này được tính theo công thức:
1.4.6. Tỷ lệ các dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong số các
dự án đã được nhà nước cấp giấy phép
Tỷ lệ các dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong số các dự án đã
được nhà nước cấp giấy phép cho chúng ta thấy được số dự án đầu tư đã đi vào sản
xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng của quá trình
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước sau khi đã thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ các dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong số các dự án đã
được nhà nước cấp giấy phép càng cao thì điều đó chứng tỏ rằng dự án đó đã di vào
giai đoạn hoạt động và găt hái được nhiều thành công trong kinh doanh và ngược lai,
tỷ lệ này càng thấp thì chứng tỏ dự án còn đang trong giai doan đầu hay dự án không
hiệu quả.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
Tỷ lệ số dự án đã HĐSXKD
=
Tổng số dự án đã HĐSXKD
Tổng số dự án được cấp giấy phép
14
=
Vốn đầu tư thực hiện
Vốn đầu tư đăng ký
Tỷ lệ vốn thực hiện

Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP BƯỚC VÀO LĨNH
VỰC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
1.4.1. Phía Doanh Nghiệp
 Các Doanh Nghiệp cần có tài chính đủ mạnh để có thể tiến hành đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài:
Đầu tư ra nước ngoài thực chất là quá trình di chuyển vốn ở phạm vi quốc tế từ
nước đầu tư tới nước tiếp nhận đầu tư. Vốn đầu tư bao gồm các nguồn lực tài chính
và các nguồn lực hiện vật, vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào, tổ chức nào. Muốn cạnh tranh trên thị trường thì các doanh nghiệp phải
đủ mạnh, tực là phải có một nguồn vốn dồi dào, có đủ năng lực thực hiện đầu tư
nhanh chóng để chớp thời cơ thu lợi nhuận. Muốn đứng vững trong bối cảnh cạnh
tranh ngày càng gay gắt và thu được lợi nhuận thì các công ty phải đủ sức cạnh tranh
bằng sản phẩm của mình. Điều đó đòi hỏi sản phảm phải đạt được các yêu cầu của
thị trường, tức là sản phẩm được đầu tư đủ về cả vốn và công nghệ. Vì vậy với bất kỳ
một doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có những điều kiện tiên
quyết mở rộng sản phẩm của mình không chỉ ở trong nước mà còn ở mọi nước trên
thế giới
 Trình độ khoa học – công nghệ của các Doanh Nghiệp đạt tới mức có thể
cạnh tranh trên thị trường nước tiếp nhận đầu tư hoặc có những bí quyết, kỹ
năng riêng đủ để sản xuất sản phẩm:
Trình độ khoa học – công nghệ là yếu tố quan trọng thứ hai liên quan đến hiệu
quả của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Nhờ có khoa học – công nghệ mà
các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm có chất lượng cao, da dạng
về mẫu mã, chủng loại, phù hợp với thị trường khi đó từ đó nâng cao được vị thế và
uy tín của doanh nghiệp.
Với sự da dạng hóa các sản phẩm sẽ thu được lợi nhận cao hơn giúp cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ổn định. Trên thương trường để có sản phẩm
có hàm lượng công nghệ cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực đủ lớn chi
phối các yếu tố đầu vào của sản xuất và công nghệ chế tạo sản phẩm, với diều kiện

đó thì chỉ có các tập doàn lớn mới đủ khả năng làm được. Còn đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì phải tìm được những “khoảng trống” thị trường hay có nhưng
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
15
Chuyên đề tốt nghiệp
bí quyết kỹ thuật, những tiến bộ mới của KHCN mới có thể đầu tư ra nước ngoài
hiệu quả.
Khi dã có tiềm lực khoa hoc – công nghệ, nhà nước và các doanh nghiệp cần phải
có các chính sách và biện pháp ưu tiên phát triển KHCN để từ đó tạo ra các thành tựu
KHCN ứng dụng cho sản xuất. KHCN phát triển thì các doanh nghiệp mới tập chung
được nguồn lực KHCN để nâng cao tiềm lực của mình, thúc đẩy sản xuất không
những ở trong nước mà còn o cả nước ngoài. Vì vậy mà KHCN giữ vai trò quan
trọng đội với việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở các nước
đang phát triển.
 Các doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường:
Cạnh tranh là yếu tố tất yếu của thị trường. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều có
khả năng cạnh tranh, chỉ có điều là mạnh hay yếu mà thôi. Theo quy luật của thị
trường, doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh mạnh hơn thì doanh nghiệp đó sẽ
chiến thắng không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường toàn thế giới. Như
vậy, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp có thể tồn tại và giành tháng lợi ở
những nơi mà doanh nghiệp đầu tư. Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp tiến hành đầu tư của nước ngoài.
 Các Doanh Nghiệp phải chuẩn bị kỹ càng về nguồn nhân lực để tiến hành
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
Chuẩn bị kỹ càng về nguồn nhân lực là điều kiện đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, mang tính chiến lực để đạt hiệu quả đầu tư lâu
dài và bền vững, bao gồm các yếu tố như trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, đạo đức
nghề nghiệp... Trong tình hình hiện nay, khi mà nền kinh tế mang tính chất mở, cơ
chế thị trường luôn luôn biến động. Vì vậy, cần thiêt phải có đội ngũ cán bộ tiếp nhận
và hưỡng đẫn đầu tư có trình độ năng lực, am hiểu sâu để phân tích tình hình, lựa

chọn đối tác phù hợp với mục tiêu đề ra.
Khi thâm nhập vào một thị trường quốc gia khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì sự
khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, tập quán và luật pháp nên đòi hỏi nguồn nhân lực
của các doanh nghiệp phải có nhận thức sâu sắc về nhiều mặt, tính độc lập cao và kỹ
năng xử lý tinh huống tốt. Nếu các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn nhân lực, trước khi đầu tư ra nước ngoài các doanh nghiệp nắm được trình độ,
tay nghề của đội ngũ nhân viên rồi mới tiến hành đầu tư ra nước ngoài thì chắc chắn
rằng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp sẽ thành công.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2. Phía Nhà nước
Các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu
khách quan. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nước chú trọng dòng chảy vào nhất là ở các
nước phát triển trong đó có Việt Nam. Trong khi đó, thực tế chứng tỏ rằng các nước
mà dòng đầu tư ra nước ngoài càng mạnh thì càng có nhiều khả năng mở rộng thị
trường và tăng cơ hội đầu tư kinh doanh, tăng việc lam, giảm thất nghiệp và động lực
phát triển đất nước mạnh mẽ. Do vậy dầu tư nước ngoài phụ thuộc rất nhiều vào
đường lối của quốc gia đó. Những điều kiện cần thiết tư phía nhà nước bao gồm:
 Ảnh hưởng các chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Có ba chính sách kinh tế vĩ mô chính tác động mạnh mẽ đến đầu tư trực tiếp của
các doanh nghiệp ra nước ngoài đó là chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách xuất –
nhập khẩu và chính sách quản lý ngoại hối. Các chính sách này có liên quan đến hiệu
quả sử dụng vốn của các nhà đầu tư (hiệu quả trong nước cang cao thi họ càng ít đầu
tư ra nước ngoài), khả năng xuất khẩu (càng khó xuất khẩu thì nhà đầu tư cang muốn
đầu tư ra nước ngoài), khả năng nhập khẩu (càng dễ nhập khẩu thì các nhà đầu tư
càng muốn chuyển sản xuất ra nước ngoài sau đó nhập khẩu ngược lai về nước).
 Chính sách tài chính tiền tệ: Sự thay đổi các chính sách tài chính – tiền tệ từ
nới lỏng sang thắt chặt hoặc ngược lại hoặc hỗn hợp sẽ tác động mạnh đến lãi

xuất thực tế, từ đó ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của các doanh nghiệp.
Chẳng hạn, nếu chuyển chính sách “nới lỏng tiền tệ – thắt chặt tài chính” sang
“thắt chặt tiền tệ – nới lỏng tài chính” sẽ làm cho mức lãi suất thực tế tăng
cao, điều đó có thể là cải thiện môi trường đầu tư trong nước, tuy nhiên chính
sách đó lại không khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Bên cạnh đó,
sự thay đổi chính sách đó làm cho đồng tiền nội địa mất giá và khi đó cùng
một đơn vị tiền tệ của bản địa sẽ mua được ít hơn các sản phẩm, dịch vụ đầu
tư ở nước ngoài đó chính là sự lạm phát. Lạm phát đó đã tác động gián tiếp
làm giảm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp. Điều này
ngược lai, khi đồng tiền của nước đầu tư lên giá so với đồng ngoại tệ khác nó
sẽ tao động lực cho các doanh nghiêp đầu tư ra nước ngoài.
 Chính sách Xuất nhập Khẩu: Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chiu
ảnh hưởng của chính sách xuất – nhập khẩu của nhà nước. Nếu nhà nước
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
17
Chuyên đề tốt nghiệp
khuyến khích xuất khẩu trong các hiệp định thương mai song phương, đa
phương sẽ tạo cơ hội cho hàng hóa các công ty của nước này thâm nhập vào
thị trường nước ngoài đễ dàng, vì thế động lực đầu tư trực tiếp ra nước
ngoàibị giảm xuống. Đối với các hoạt động nhập khẩu, nếu nước đầu tư giảm
các rào cản nhập khẩu hàng hóa tư nước ngoài thi sẽ khuyến khích các công ty
của họ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để khai thác lợi thế so sánh trong phân
công lao động quốc tế, tìm thị trường tiêu thụ, sau khi sản xuât sản phẩm xong
sẽ lại nhập khẩu vể nước.
 Chính sách quản lý ngoại hối: Các chính sách quản lý ngoại hối ở nước đầu tư
có tác dụng mạnh đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Với chính sách ngoại
hối thắt chặt, họ phải tuân thủ các quy chế giới hạn quyền chuyển vốn ra khỏi
quốc gia, làm hạn chế khả năng đầu tư ra nước ngoài của các chủ đầu tư. Với
chính sách quản lý ngoại hối nới lỏng theo hướng tư do hóa thị trường vốn thì
các nhà đầu tư được quyền tự do hóa chuyển vốn ra nước ngoài, làm hoạt

động đầu tư ra nước ngoài của nước đầu tư trở nên hấp dẫn.
 Các hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Các hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các chủ đầu tư
bao gồm các hoạt động tạo cơ sở pháp lý và tiền đề cần thiết cho các nhà đầu tư ở
nước ngoài như các hiệp định song phương và đa biên, hiệp định đánh thuế hai lần,
các chính sáchđối ngoại của các nước đầu tư... Đây là yếu tố quan trọng có tính quyết
định thúc đẩy dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Việc ký kết các hiệp định đầu tư với nước ngoài là cơ sở pháp lý quan trọng hàng
đầu để đảm bảo tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hiệp định đầu tư song
phương (BITs) là hiệp định ký kết giữa nước đầu tư với nước tiếp nhận đầu tư, còn
hiệp định đầu tư đa biên (MAI) là hiệp định được ký kết giữa các chính phủ của một
nhóm nước với nhau. Với nội dung quy định những nguyên tắc cơ bản nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận và kinh doanh ở nước tiếp
nhận đầu tư. Hiệp định đánh thuế hai lần (DTTs) cho phép các nhầ đầu tư chỉ phải
nộp thuế mốt lần ở nước tiếp nhận đầu tư, nhờ đó mà họ giảm được chi phí và lam
tăng thêm lợi nhuận. Các hiệp định này góp phần làm tăng thêm động lực cho đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, chính phủ các nước đang phát triển còn thành lập các trung tâm xúc
tiến đầu tư, các tổ chức hỗ trơ đầu tư ở nước ngoài, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn, hỗ trợ
lãi suất... Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài có độ rủi ro cao hơn đầu tư trong
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nước vì vậy chính sách bảo hiểm cho hoạt động đầu tue trực tiếp ra nước ngoài cung
rất cần thiết. Điều đó làm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước dang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
1.5. KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG
QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.5.1. Chính sách khuyến khích đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc
Trước khi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, Trung Quốc đã trải qua

hàng ngàn năm dưới chế độ phong kiến và thực dân phong kiến. Trung Quốc là một
quốc gia đất rộng, người đông, địa hình đa dạng, tài nguyên thiên nhiên phong phú,
nhưng sự thống trị của phong kiến và thực dân phong kiến đã kéo dài làm cho nền
kinh tế Trung Quốc rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Theo các chuyên gia kinh tế, đầu tư ra nước ngoài vừa giảm bớt sự lệ thuộc vào
xuất khẩu, tìm thêm nguồn cung cấp nguyên liệu năng lượng ổn định cho nền kinh tế
của Trung Quốc vừa tăng cường ảnh hưởng và uy tín trên trường quốc tế... Từ năm
1992, Trung Quốc bắt đầu chủ trưởng đẩy nhanh nhịp độ mở cửa để thực hiện chiến
lược tăng tốc trong phát triển kinh tế. Trung Quốc đã được biết đến nhiều như là
mảnh đất có sức hút lớn vốn đầu tư nước ngoài nhất. Bên cạnh những chính sách và
biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Trung Quốc được chính phủ Trung Quốc đặc biệt khuyến khích và hỗ
trợ nhằm tạo các kênh xuất khẩu vật tư và thiết bị, giúp các doanh nghiệp Trung
Quốc dễ dàng xâm nhập vào môi trường kinh doanh quốc tế. Theo một nghiên cứu
mới đây của LHQ, động lực đằng sau của những khoản đầu tư ra nước ngoài của
Trung Quốc là sử tiếp cận tài nguyên thiên nhiên, thị trường và tìm kiếm những tài
sản chiến lược bao gồm cả công nghệ và thương hiệu.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng có 2 lý do khiến Trung Quốc đã chuyển đổi chiến
lược phát triển theo hướng mở rộng vai trò của mình trong công cuộc tìm kiếm các
nguồn năng lượng và mỏ trên thế giới. Trước hết, đó là nguy cơ dễ bị tổn thương khi
mua trái phiếu kho bạc của Mỹ và cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã khiến
Trung Quốc nhận thấy tốt hơn hết là tái sử dụng số vốn dự trữ cho việc đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài. Thứ hai: năng lượng và tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố mà
Trung Quốc rất cần có trong công cuộc phát triển, chính vì vậy chúng trở thành mục
tiêu ưu tiên trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư này.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Cựu Chủ tịch Trung Quốc Giang Trạch Dân đã nhận định rằng: “Toàn cầu hóa
kinh tế sẽ trở thành một xu thế tất yếu và con đường phát triển tốt nhất của Trung

Quốc là phải hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa này”. Theo tinh thần đó, Trung
Quốc đã khuyến khích các công ty trong nước, trước kia vốn là các đối thủ cạnh
tranh, giờ đã liên kết lại với nhau, hoặc liên doanh với các tập đoàn lớn của nước
ngoài, để khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
1.5.2. Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc
Do Trung Quốc có thêm nhiều chính sách khuyến khích và đẩy mạnh đầu tư ra
nước ngoài nên thời gian gần đây các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư ra bên ngoài
cành mạnh. Trong sáu năm qua, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc đã vượt quá 65%.
Theo một báo cáo thống kê mới công bố, kim ngạch đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Trung Quốc năm 2008 đạt gần 56 tỷ USD, tăng 110% so với năm 2007.
Đây là lần đầu tiên, đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc vượt 50 tỷ USD.
Tính đến cuối năm 2008, Trung Quốc có khoảng 12.000 doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp vào hơn 170 nước và khu vực trên thế giới, bao phủ gần 72% diện tích toàn cầu.
Trong sáu năm qua, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Trung Quốc đã vượt quá 65%.
Trong khi đó, Tổng cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc cũng công bố số liệu mới
nhất cho thấy Trung Quốc thu hút hơn 850 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) từ năm 1979 đến năm 2008, đưa nước này lên vị trí hàng đầu trong số các nước
đang phát triển về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Lĩnh vực mà Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài cũng khá đa dạng từ thương mại,
tàu biển, kinh doanh nhà hàng đến khai thác khoáng sản, dầu khí, tài chính, bảo
hiểm...
Vào tháng 7-2005, tập đoàn Brazil Petrobras đã ký hợp đồng cung cấp cho Trung
Quốc 12 triệu thùng dầu với giá 600 triệu USD. Trung Quốc cũng cam kết đầu tư tại
Brazil 7 tỷ USD trong lĩnh vực xây dựng cảng, đường sắt.
Tại Argentina, Trung Quốc chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực đường sắt, viễn
thông, dầu mỏ và khí đốt, với tổng số vốn đầu tư ước tính lên tới 20 tỷ USD. Ở Chile,
Trung Quốc sẽ đầu tư cho một dự án rất lớn về khai thác đồng, đủ cung cấp cho nhu
cầu của nước này trong vòng 20 năm.

Ảnh hưởng của đầu tư từ Trung Quốc đang được thể hiện rất rõ trong đời sống
kinh tế văn hóa của các nước Nam Mỹ. Hiện nay, kênh truyền hình địa phương
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Telesus của Venezuela, Argentina, Uruguay và Cuba phát chương trình thông qua vệ
tinh trung gian của Trung Quốc. Ở Sao Paolo, Brazil, các lớp dạy tiếng Hoa lúc nào
cũng đông kín học viên.
Đáp ứng nhu cầu khổng lồ về năng lượng cho nền kinh tế trong nước là lý do và
động cơ chính thúc đẩy các công ty Trung Quốc đến với châu Phi, nơi có 8% tổng trữ
lượng dầu trên thế giới. Theo Bộ Thương mại Trung Quốc, hiện các nước châu Phi
đáp ứng được 25% nhu cầu dầu của nước này. Sudan hiện đang bán cho Trung Quốc
đến 60% tổng sản lượng dầu mà nước này khai thác được, đáp ứng tới 12% nhu cầu
dầu của Trung Quốc.
Sinopec, công ty dầu khí lớn nhất Trung Quốc, đã xây dựng một đường ống dài
1.500km dẫn tới cảng Sudan trên biển Đỏ, nơi Công ty Xây dựng và Kỹ thuật dầu khí
Trung Quốc đang xây dựng một cảng tiếp nhận tàu chở dầu. Hiện nay, Trung Quốc là
nước đầu tư lớn nhất tại Sudan với tổng số vốn đầu tư khoảng 4 tỷ USD.
Tại Angola, Trung Quốc đã đổ vào 2 tỷ để xây dựng các giàn khoan dầu và đang
bơm lên 10.000 thùng dầu mỗi ngày. Các công ty Trung Quốc cũng đang đặt các mũi
khoan tại nhiều nước khác như Nigeria, Congo và Algeria.
Ngoài lĩnh vực dầu khí, hơn 670 công ty Trung Quốc hiện đang đầu tư tại châu
Phi vào những ngành kinh tế có nhiều tiềm năng, từ khai thác kim loại, xây dựng cơ
sở hạ tầng, đến đánh cá, công nghiệp gỗ và cả những lĩnh vực nhỏ khác mà trước đó
các công ty phương Tây đã rút lui.
Trung Quốc đang thống trị thị trường viễn thông ở Ethiopia, xây dựng đường cao
tốc ở Kenya và Rwanda, đưa vệ tinh đầu tiên của Nigeria lên quỹ đạo. Trung Quốc
cũng không quên đẩy mạnh đầu tư sang các nước láng giềng ở châu Á, nhất là Trung
Á, nhằm kiểm soát nguồn dầu mỏ và khí đốt ở khu vực này thông qua việc xây dựng
đường ống dẫn dầu nối với Kazakhstan, Siberia.

Ngoài các lĩnh vực trên, Tập đoàn khai thác dầu cát Athabasca (AOSC) của
Canada thông báo Tập đoàn Dầu khí Trung Quốc (PetroChina) sẽ mua 60% cổ phần
thuộc hai dự án khu vực sông MacKay và khu vực Dover trị giá 1,7 tỷ USD, đánh
dấu sự đầu tư lớn của Trung Quốc đối với việc khai thác dầu khí tại đất nước này.
Thỏa thuận của Tập đoàn Dầu khí Trung Quốc với Tập đoàn AOSC là liên doanh
khai thác dầu cát lớn nhất của Trung Quốc tại Canada.
Bên cạnh những thành tựu, các tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung
Quốc cũng gặp rất nhiều khó khăn do còn nhiều hạn chế nhất định. Trong năm 1998,
1/3 số doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài bị thua lỗ và 1/3 doanh nghiệp hoà vốn Các
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
21
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty trên, chủ yếu tập trung ở các nước châu Âu, Mỹ, Nam Phi, Pakitstan, Ấn Độ.
Các tỉnh Tây Nam Trung Quốc giữ vai trò chủ yếu trong quan hệ kinh tế với các
nước phía Nam không phát huy được lợi thế trong các mối quan hệ thương mại và
đầu tư ở Tây Nam Á. Mặt khác, với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
Trung Quốc có tổng vốn vượt quá 30 triệu USD đều phải được Hội đồng Nhà nước
Trung Quốc phê duyệt mới được triển khai thực hiện, đang là một khó khăn về mặt
thủ tục cho các doanh nghiệp Trung Quốc khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài mở
rộng thị trường với quy mô lớn. Thêm vào đó, việc các công ty Trung Quốc thâu tóm
tài sản nước ngoài vẫn là vấn đề cần được Chính phủ thông qua và cần có sự hỗ trợ
của các cấp chính quyền theo nhiều cách. Trong khi việc thâu tóm các tài sản của tư
nhân cũng xảy ra, song các doanh nghiệp này quy mô nhỏ vì phải chịu nhiều hạn chế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những thành công về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc thể hiện qua
những con số đáng kinh ngạc. Việt Nam có thể học hỏi được những kinh nghiệmphù
hợp trong việc xây dựng chính sách và xúc tiến triển khai các đầu tư ra nước ngoài
một cách hiệu quả.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua kinh nghiệm của Trung Quốc trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài chúng ta

có thể rút ra bài học cho Việt Nam:
Thứ nhất, chính phủ dùng nhiều biện pháp để khuyến khích các tập doàn kinh tế,
tập chung xây dựng phát triển cơ sơ hạ tầng và tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp, tập doàn kinh tế hoạt động; thêm vào đó Trung Quốc luôn giành sự ưu
dãi đặc biệt về vốn, giúp chúng giữ vững vị thế ở trong nước và trên thị trường quốc
tế.
Thứ hai, chính phủ chú trọng cho nghiên cứu – triển khai (R&D), thực hiện ưu
đãi thếu đối với các khoản chi trả cho R&D, cho xây dựng hàng loạt các viện nghiên
cứu khoa học công nghệ.
Thứ ba, chú trọng vào đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, tiến hành mở các
trung tâm đào tạo công nhân kỹ thuật. Thêm vào đó, chính phủ còn có chế độ dãi ngộ
hợp lý, tạo động lực thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ về mọi mặt.
Thứ tư, chính phủ thực hiện nhiều biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài. Các biện pháp như: thiết lập quan hệ
ngoại giao với các nước khác nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư; bãi bỏ các luật lệ gây cản
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
22
Chuyên đề tốt nghiệp
trở đầu tư ra nước ngoài; thực hiện chế độ ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp đầu
tư ra nước ngoài; tạo khả năng tài chính lớn cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước
ngoài như hỗ trợ vốn, cho vay với lãi suất thấp, tạo điều kiên cho các doanh nghiệp
phát hành trái phiếu, cổ phiếu...
Ngoài ra, bản thân các doanh nghiệp cũng không ngừng vận động, tăng cường nội
lực trên tất cả các mặt: tài chính, công nghệ, nhân lực... và tích cực tìm kiếm cơ hội
đầu tư, mở mang thị trường, tận dụng những lợi thế của bản thân và tìm cách khai
thác nguồn lực mới.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà chính phủ Trung Quốc đã thực hiện nhằm tạo
tiền đề và yếu tố thuận lợi cho các doanh nghiệp nội địa tiến hành đầu tư ở nước
ngoài. Qua đây, mong Việt Nam trong tương lai sẽ xem xét và áp dụng thành công
một số bài học để hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam thu được nhều kết

quả khả quan hơn.
Tóm lại, Chương I đã đi sâu vào nghiên cứu một số cơ sơ lý luận về đầu tư trực
tiếp nước ngoài, các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, những
điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp Việt Nam bước vào lĩnh vực đầu tư ra nước
ngoài và kinh nghiệm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ đó rút ra
bài học cho Việt Nam. Từ đó có thể giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam trang bị
cho minh hành trang bước vào hoạt động mới mẻ này.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
23
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000-2009
2.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1.1. Các nhân tố tác động đến cung của các doanh nghiệp Việt Nam
 Tham gia vào thị trường thế giới
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam trước hết là thực hiện cam kết tự do hóa
thương mại với ASEAN và sau đó là trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho Việt Nam hòa
mình vào nền kinh tế thế giới, qua đó các doanh nghiệp việt Nam sẽ học hỏi được
nhiều kinh nghiệm và bài học hơn trong đầu tư cũng như việc hoạt động trong nền
kinh tế thế giới, từ đó giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuân cao hơn và tạo được vị
thế của mình trên thị trường thế giới.
 Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa trong nước và nước ngoài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng cũng ngày càng
manh mẽ khiến cho các doanh nghiệp càng thành công hơn trên con đường đầu tư
của mình. Nhưng trong một số lĩnh vực thì tỷ suất lợi nhuận lại có xu hướng giảm do
nguồn lực bị khan hiếm nhiều, một số nguồn lực bị cạn kiệt dẫn đến hiệu quả sản

xuất kinh doanh giảm
 Trình độ Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ của Việt Nam còn lạc hậu
Trình độ khoa hoc công nghệ của Việt Nam so với mức độ trung bình của khu
vực còn lạc hậu nhất là khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp. Nhằm tiếp cận
trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý và nâng cao trình
độ của các cán bộ quản lý. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là phương tiện hiệu quả
nhất để nâng cao trình độ khoa học – kỹ thuật – công nghệ của doanh nghiệp.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Các nhân tố tác động đến cầu của các doanh nghiệp Việt Nam
 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp tránh được hàng rào
thuế quan và hàng rào bảo hộ phi thuế quan của nước tiếp nhận đầu tư.
Đã tư lâu, các nhà kinh tế trên thế giới cho rằng, nếu thực hiện tư do hóa đầu tư,
tự do hóa thương mại sẽ góp phần thúc đẩy giao lưu hàng hóa, vốn giữa các quốc gia,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế và phân bổ nguồn lực trên thế giới một cách có hiệu
quả nhất. Tuy nhiên, các quốc gia trên thế giới vẫn đặt các hàng rào bảo hộ khác nhau
nhằm thực hiện mục đích bảo hộ của mình. Hiện nay, các hình thức bảo hộ có nhiều
hình thức tinh vi hơn, phức tạp hơn như: các yêu cầu về vệ sinh môi trường, vệ sinh
sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật hàng hóa... Đầu tư ra nước ngoài là biện
pháp hữu hiệu đệ các doanh nghiệp tránh hàng rào bảo hộ thương mại và để dàng hơn
trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường nước ngoài.
 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thâm nhập thị trường nước ngoài đồng nghĩa với việc thị trường quốc gia được
mở rộng, điều đó cũng có nghĩa là doanh thu của các doanh nghiệp tăng lên kéo theo
lợi nhuận cũng tăng lên, sản phẩm của các doanh nghiệp của các quốc gia đó sẽ được
nhiều người sử dụng hơn, từ đó cũng nâng cao được khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Đồng thời, uy tín của các doanh nghiệp của quốc gia đó cũng được
nâng cao và được nhiều người biết đến, khả năng phát triển của các doanh nghiệp
ngày càng cao.

 Các chính sách ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư
Hiện nay, hầu như công tác thu hút đầu tư của các Quốc gia rất mạnh mẽ. Các
chính sách ưu đãi về thuế, chính sách ngoại hối, chính sách thương mại... được các
quốc gia rất quan tâm, điều đó đã kéo các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
2.1. TÌNH HÌNH ĐẦU TỦ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI DOAN 2000-2009
2.1.1. Kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
phân theo năm.
Nền kinh tế kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đã có thêm nhiều doanh nghiệp Việt
Nam có khả năng tài chính cũng như kinh nghiệm để đầu tư ra nước ngoài. Mặt khác,
các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận thức được lợi ích của việc đầu tư trực tiếp ra
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
25

×