Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả NK mặt hàng gia dụng cao cấp của Cty TNHH TM dịch vụ và đầu tư Biển Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.41 KB, 84 trang )

Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, chúng ta đã tham
gia hội nhập nền kinh tế thế giới trong nhiều lĩnh vực. Trong đó không thể không nhắc đến vai
trò của hệ thống các ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ lớn của các dự án đầu tư
đặc biệt là các dự án trung và dài hạn. Trong bối cảnh khả năng về vốn tự có của các doanh
nghiệp rất hạn chế, việc huy động vốn của doanh nghiệp qua các kênh như: phát hành cổ phiếu
và trái phiếu cũng vẫn khó khăn, thị trường chứng khoán nước ta vẫn còn ở thời kỳ sơ khai, thì
vai trò của các Ngân hàng thương mại càng trở nên đặc biệt quan trọng.
Do vậy, với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp với xu
hướng các hoạt động của Ngân Hàng nhằm bổ sung đủ vốn cho các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam chú trọng đẩy mạnh hoạt
động tín dụng trung dài hạn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt
động ngắn hạn truyền thống.
Tuy nhiên, cũng như các hoạt động kinh doanh khác hoạt động tín dụng luôn chứa đựng
nhiều rủi ro. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân
Hàng. Đặc biệt để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước số lượng các dự án đầu tư ngày càng nhiều. Muốn vậy, các dự án này phải
đảm bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư trong đó có lập, thẩm định và
phê duyệt dự án đầu tư. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định tín dụng dự án đầu
tư là không thể phủ nhận.
Hơn nữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động tín dụng là
phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả vừa đảm bảo khả năng trả nợ cả
gốc lẫn lãi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận
Ngân hàng, đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Công
tác thẩm định dự án đầu tư là công cụ đắc lực giúp cho Ngân Hàng thực hiện yêu cầu này.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối với sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó thẩm định các dự án bất động sản hiện
nay là một trong những dự án trung và dài hạn được đặc biệt chú trọng khi nước ta đang trong
giai đoạn đô thị hóa, các dự án bất động sản theo đó cũng tăng lên.
Vì tính cấp bách, tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án bất động sản hiện nay em


đã đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu. Đồng thời, với sự hướng dẫn nhiệt tình và những đóng góp quý
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
báu của cô giáo Thạc sĩ Trần Thị Mai Hoa cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ tín dụng
NHNo & PTNT Hà Nội Vũ Hồng Minh đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập với đề tài
“ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực bất
động sản tại NHNo &PTNT chi nhánh Hà Nội”.
Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo gồm
những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng và công tác thẩm định các dự án vay vốn tại
NHNo&PTNT Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án bất động sản tại NHNo & PTNT Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản tại
NHNo & PTNT Hà Nội
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực
bản thân còn hạn chế, chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!.
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHNo & PTNT: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
2. TW: Trung ương
3. WB (world bank): Ngân Hàng thế giới
4. ADB (Asia Development Bank): Ngân Hàng Phát triển Châu Á Thái Bình Dương
5. CIC: Trung tâm quản lý thông tin Tín Dụng
6. FAO: Tổ chức lương thực thế giới
7. BĐS : bất động sản
8. DN: doanh nghiệp
9.. HTX: hợp tác xã

10. UBND: ủy ban nhân dân
11. HĐTC: hoạt động tài chính
12. HĐKD: hoạt động kinh doanh
13. TSLĐ: tài sản lưu động
14. TSCĐ: tài sản cố định
15. XDCB: xây dựng cơ bản
16. TSLN: tỷ suất lợi nhuận
17. TSĐB: tài sản đảm bảo
18. ĐKKD: đăng ký kinh doanh
19. KDNH: kinh doanh ngoại hối
20. KTNQ: kế toán ngân quỹ
21. HCNS: hành chính nhân sự
22. KTKSNB: kế toán, kiểm soát nội bộ
23. KHTH: kế hoạch tổng hợp
24. HĐQT: Hội đồng quản trị
25.VCSH: vốn chủ sở hữus
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC
DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn
1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các
ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà
Nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết

kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông Nghiệp Ngân Hàng Nhà Nước và
một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và
một số đơn vị.
Năm 2008 tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức tạp, khó lường
thậm chí vận động theo xu hướng trái chiều. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT vẫn ổn định và tăng trưởng. NHNo&PTNT đi đầu trong vai trò ổn định thị
trường tiền tệ, là công cụ đắc lực, hữu hiệu của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước trong việc
thực thi các chính sách tài chính tiền tệ. Với thực lực về thanh khoản và sức mạnh tài chính của
mình, NHNo&PTNT đã tiên phong và chủ động bổ sung hàng chục ngàn tỷ đồng cho nông
nghiệp, nông thôn nâng tổng dư nợ cho đầu tư cho khu vực này đạt gần 200.000 tỷ đồng chiếm
trên 70% tổng dư nợ của NHNo&PTNT.
Chung tay chia sẻ khó khăn cùng cộng đồng khách hàng do vậy đã và đang trực tiếp hỗ
trợ trên 10 triệu hộ gia đình và trên 3 vạn doanh nghiệp có đủ vốn với mức lái suất hợp lý để
phục hồi sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu.
Năm 2008 đánh dấu bước đột phá trong hiện đại hóa công nghiệp ngân hàng của
NHNo&PTNT với việc cho hoàn thành kết nối trực tuyến toàn bộ 2.200 chi nhánh và văn phòng
giao dịch trên toàn quốc. Hệ thống công nghệ hiện đại đã mở ra thời kỳ mới trong việc ứng dụng
và triển khai các dịch vụ tiện ích ngân hàng tiên tiến trên quy mô toàn quốc và tạo ưu thế cạnh
tranh. Đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như gởi một nơi, rút tất cả các nơi,
thẻ quốc tế, Mobilenbanking; SMS banking, Vntopup, chuyển tiền qua SMS (dịch vụ Transfer).
Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, nhiều doanh nghiệp phải giảm biên chế. Năm 2008
NHNo&PTNT vẫn tiếp tục tuyển dụng thêm 3.000 cán bộ vừa đóng góp giải quyết công ăn việc
làm cho xã hội vừa bổ sung cho NHNo&PTNT một nguồn nhân lực trẻ, tài năng, đầy nhiệt
huyết.
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Cùng với các hoạt động trong nước, NHNo&PTNT chú trọng mở rộng và khai thác hiệu
quả các mối quan hệ quốc tế thu hút và triển khai hàng trăm dự án đầu tư nước ngoài cho nông
nghiệp, nông thôn với tổng số vốn gần 4 tỷ USD được các tổ chức tài chính quốc tế như WB,

ADB, AFD,…. Đánh giá cao. Kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế liên tục phát triển mạnh,
doanh số thanh toán quốc tế đạt 10.7 tỷ USD, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 26.1 tỷ USD.
Nhiều đại sứ lãnh đạo cấp cao của các ngân hàng lớn trên thế giới, các tổ chức phi chính phủ
đến thăm và làm việc, ký kết hợp tác với NHNo&PTNT.
Xác định trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội NHNo&PTNT làm tốt công tác từ thiện
như: Xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, ủng hộ đồng bào gặp thiên tai, lũ lụt,
tài trợ các chương trình từ thiện, xây dựng nhà tình nghĩa, nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam anh
hùng;…..Đến cuối năm 2008, tổng quỹ đóng góp từ thiện xã hội của các cán bộ toàn hệ thống
lên tới 95 tỷ đồng.
Năm 2008, NHNo&PTNT đã được chính phủ tặng Bằng khen về những thành tích trong
việc thực hiện kìm chế lạm phát và nhiều phần thưởng cao quý, lọt vào top 10 thương hiệu Việt
Nam uy tín nhất của giải Sao Vàng Đất Việt, Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu, top 5 Ngân Hàng
giao dịch tiện ích nhất là thương hiệu nổi tiếng theo tín nhiệm của người tiêu dùng, doanh
nghiệp bền vững trong thời kỳ hội nhập.
NHNo&PTNT là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam
với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành
viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp
hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai
tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996
và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về
thuỷ sản năm 2002.
NHNo&PTNT đang sung sức và tràn đầy niềm tin vững bước trên con đường phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội
NHNo&PTNT Hà Nội là một đơn vị trực thuộc NHNo& PTNT Việt nam, trong số các
chi nhánh đầu tiên được áp dụng khoa học công nghệ mới, đi tiên phong trong quá trình phát
triển kinh tế đô thị nói riêng, kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế thế giới nói chung.
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Bank for Agriculture and Rural development
Trụ sở chính: 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hà Nội (gọi tắt là
NHNo&PTNT Hà Nội) là một ngân hàng thương mại quốc doanh và đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc
ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi nhánh Ngân Hàng
Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ
cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp
huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77
Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng
tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội. NHNo
& PTNT Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà
trước hết là đầu tư cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên
quyết khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi sau hơn hai năm hoạt
động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo & PTNT Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt
thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà nội đã phối hợp với Hội Nông dân, Hội liên hiệp
phụ nữ thành phố đã đẩy mạnh cho vay phát triển các sản phẩm Nông Nghiệp như trồng dâu
nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, gia súc, gia cầm, phát triển vùng chuyên canh rau, hoa cây cảnh ...
nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và
giàu tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch
Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc và Hà Tây.
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế đất nước nói chung và kinh tế Thủ đô
nói riêng thì nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế ngày càng gia tăng. Để đáp ứng được
nhu cầu cấp thiết về vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội,

NHNo&PTNT Hà Nội đã mở thêm các chi nhánh như:
Năm 1994 thành lập ngân hàng khu vực chợ Hôm (nay là NHNo&PTNT chi nhánh Hai
Bà Trưng).
Năm 1995 thành lập ngân hàng khu vực Đồng Xuân (nay là NHNo&PTNT chi nhánh
Hoàn Kiếm). Ngoài ra, do thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 nên NHNo & PTNT Hà
Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm về ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Năm 1996 thành lập các ngân hàng quận Tây Hồ, Ba Đình, Thanh Xuân.
Năm 1997 thành lập ngân hàng quận Cầu Giấy.
Năm 2000 thành lập ngân hàng quận Đống Đa và khu vực Tam Trinh.
Năm 2001 thành lập 10 phòng giao dịch.
Năm 2002 thành lập 2 ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền và 11 phòng giao dịch
đưa số phòng giao dịch huy động vốn và dịch vụ ngân hàng của NHNo&PTNT Hà Nội lên
thành 33 phòng giao dịch.
Từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây
Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà
Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân Hàng Nông Nghiệp nhưng lại phục
vụ các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành
phố Hà Nội.
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ
động mở rộng mạng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần
kinh tế trên địa bàn nội thành.
Sau 21 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT Hà Nội đã đi
những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng
trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt
động khác.
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải pháp để huy động vốn nhất là tiền gửi từ dân cư và

đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Từ năm 1995, NHNo
& PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu thanh toán quốc, chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với
gần 800 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập
khẩu hàng năm từ 150 đến 250 triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm
triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập
khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín nhiệm
của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NHNo & PTNT Hà Nội đã mở rộng
thanh toán biên mậu với các nước láng giềng, nhất là Trung Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi
ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối....
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay luôn bội thu tiền
mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và các cá nhận có quan hệ tiền mặt với
NHNo&PTNT Hà Nội đều được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác góp phần tích cực vào sự
ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo& PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng các loại hình
dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện hợp đồng, mở LC nhập
khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế,
thu tiền tại nhà.... mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng,
bình quân thu dịch vụ chiếm 12 - 15% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên quyết thực hiện
đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ chỗ quen với cơ chế bao
cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến chất lượng kinh doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu
mà mọi thành viên của NHNo & PTNT Hà Nội đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh
cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng.
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội đã từng bước
hiện đại hóa hoạt động Ngân Hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử cho
khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống được
thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và
chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn luôn lấy đoàn kết
nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng như Công đoàn cơ sở,

Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công.... vừa mở rộng hoạt động kinh doanh,
cán bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực hưởng ứng các công tác xã hội như: ủng hộ
đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
thăm hỏi và tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ với trên 300 triệu, nuôi dưỡng một Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách với 152 triệu
đồng....
Với những cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế Thủ đô cũng như với
sự phát triển của ngành Ngân Hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng Bộ NHNo&PTNT Hà Nội
luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được Nhà Nước tặng thưởng 1 Huân
chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng
Chính Phủ, 37 Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tịch UBND
Thành Phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.
Phát huy truyền thống 21 năm xây dựng và trưởng thành, trước yêu cầu đổi mới của nền
kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát huy những thành quả và bài học
kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh đồng thời được sự giúp đỡ của các
cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức
NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của NHNo & PTNT Chi Nhánh Hà Nội.
3.1. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT Chi Nhánh Hà Nội.
3.1.1. Chức năng
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Chi Nhánh Hà Nội phải tuân thủ quyết
định số 3169/QĐ- NHNN ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước về
chức năng cơ cấu quyền hạn Ngân Hàng Nhà Nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
Ương.
Chi Nhánh Ngân Hàng là đơn vị kế toán trực thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản
theo quy định của pháp luật. Cũng như các Ngân Hàng khác Ngân Hàng Nông Nghiệp Chi
Nhánh Hà Nội luôn coi trọng nhiệm vụ chú trọng chất lượng tín dụng và nguồn lực.
Hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng luôn cố gắng hết sức đáp ứng nhu cầu vốn tín

dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành.
Bên cạnh đó là hoạt động thanh toán quốc tế, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chi nhánh ngân hàng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Điều hành hoạt động của chi nhánh là Giám đốc, giúp việc cho Giám Đốc có một số Phó
Giám Đốc. Dưới sự quản lý của chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp còn có các phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh. Mọi hoạt động của phòng giao dịch đều phải có sự kiểm soát và quản lý
chặt chẽ của giám đốc chi nhánh.
Thực hiện các biện pháp bảo đảm về an toàn tài sản, tiền và các giấy tờ có giá bảo quản
trong kho, quỹ tại Chi nhánh, khi giao nhận, trên đường vận chuyển.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Chi Nhánh gửi cấp trên.
Thường xuyên thu thập thông từ trên Ngân Hàng Nhà Nước và hội sở.
Thường xuyên quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
3.1.2. Nhiệm vụ
Thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại như huy động vốn, cho vay,
kinh doanh ngoại hối và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc
trên địa bàn.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng
Nông Nghiệp.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát nội bộ thường xuyên các hoạt động trong phạm vi
địa bàn theo quy định của Ngân hàngNông Nghiệp.
Thực hiện các công việc khác được Tổng giám đốc Ngân hàng Nông Nghiệp giao.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân Hàng
a. Tổ chức nhân sự
Tính đến 31.12.2009, mạng lưới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và
phát triển Nông Thôn Hà Nội gồm: 01 Hội sở chính Chi Nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và phát
triển Nông Thôn Hà Nội (bao gồm 8 phòng nghiệp vụ) và 17 phòng giao dịch trực thuộc.

b. Mô hình tổ chức
Mặc dù NHNo&PTNT Hà Nội là một trong những đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT
Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty 90 nhưng có tư cách pháp nhân riêng, thời hạn
hoạt động là 99 năm, chịu điều chỉnh bởi luật các tổ chức tín dụng, có quyền tự chủ về tài chính,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Về cơ cấu tổ chức, NHNo&PTNT Hà Nội gồm ban giám đốc, 8 phòng ban và 17 phòng
giao dịch trực thuộc với nguyên tắc hoạt động là giám đốc điều hành hoạt động của toàn chi
nhánh, trợ giúp cho giám đốc là các phó giám đốc. Điều hành hoạt động của các phòng ban là
trưởng phòng và các phó phòng.
Về trình độ chuyên môn của các nhân sự trong ngân hàng: tiến sỹ, thạc sỹ chiếm 0,5%;
đại học, cao đẳng chiếm 31%; trung học chiếm 47%; chứng chỉ: 8,5%; sơ cấp: 13%.
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 01. Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự NHNo&PTNT Hà Nội)
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
4.1. Hoạt động huy động vốn
Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, bất cứ ngân hàng nào cũng
phải làm tốt công tác huy động vốn. Hoạt động trên địa bàn được coi là phát triển mạnh về kinh
tế, NHNo&PTNT Hà Nội đã tận dụng ưu thế, không ngừng mở rộng quan hệ với khách hàng
đồng thời không ngừng cải tiến các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng
thị trường, tích cực đổi mới phong cách phục vụ để khai thác hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa
bàn. Ngân hàng có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau song chủ yếu vẫn là nhận tiền gửi
của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư.
Hiện nay hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội được chia ra làm 2 đối
tượng chính: loại hình khách hàng cá nhân, khách hàng Doanh Nghiệp. Hoạt động huy động vốn
thông qua dịch vụ tiền gửi có thể là VND hoặc ngoại tệ.
LớpKinh tế đầu tư 48B
Phó giám đốc 4
Sơ đồ tổ chức Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp

và Phát triển Nông Thôn Hà Nội
Giám đốc
P.KTKSNB
Phó giám đốc 1
P.HCNS(TCCB)
P.KTNQ
P.HCNC(HC)
Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3
P.P.Tín dụng
P. Điện toán
P.DV&MKT
Phòng giao dịch
P.KHTH
P.KDNH
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội giai đoạn 2007 và 2008
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Tuyệt
đối
Tuyệt
đối
Chênh lệch so với
năm 2007
+/- %
Tuyệt
đối
Chênh lệch so

với năm 2008
+/- %
1.Tổng nguồn vốn 13.821 15.321 1.500 +10,85
14.487
-834 -5,44
2.Tiền gửi của dân cư 2.622 5.228 2606 +99,39 4.317 -911 -17,425
3.Tiền gửi của tổ
chức kinh tế + ký quỹ
5.155
6.064 909 17,63 4.129 -1.93
5
-31.9
4.Tiền gửi tổ chức tín
dụng
1.601
1.144 -457 -28,55 5.954 4810 + 420,0
5.Nguồn nội tệ 12.965 14.233 1.268 +9,78
12.925
-1308 - 9,19
6. Nguồn ngoại tệ 856 1.088 232 +27,1
1.572
484 + 44,485
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội năm 2007-2009)
Biều đồ thể hiện tình hình huy động nguồn nội tệ và ngoại tệ
của Chi Nhánh NHNo&PTNT Hà Nội năm 2007-2009
0
2000
4000
6000
8000

10000
12000
14000
16000
2007 2008 2009
Năm
Nguồn nội tệ
Nguồn ngoại tệ
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Nhận xét:
Từ bảng 1 ta thấy, tổng nguồn vốn năm 2007 và năm 2008 tăng từ 13.821 tỷ lên đến
15.321 tỷ đồng tương đương với 10,85% so với năm 2007. Nhưng đà tăng trưởng của nguồn
huy động vốn lại đảo chiều khi năm 2009 nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam
gặp nhiều khó khăn chỉ đạt mức 14.478 tỷ đồng giảm 5,44 % so với năm 2008.
Ngoài ra theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008 của NHNN & PTNT Hà Nội
thì tiền gửi dân cư đạt 5.228 tỷ đồng chiếm 34% tổng nguồn vốn đạt mức cao nhất trong 3 năm
từ năm 2007 đến năm 2009
Nguồn vốn nội tệ năm 2008 đạt 14.233 tỷ đồng tăng 9,78% so với năm 2007, nguồn vốn
ngoại tệ đạt 1.088 tỷ đồng tăng 27,1% so với năm 2007. Tuy nhiên năm 2009 gặp nhiều trắc trở
khó khăn khiến cho hoạt động huy động vốn cũng có chuyển biến khác. Huy động vốn từ nguồn
nội tệ năm 2009 giảm 1.308 tỷ VNĐ so với năm 2008 nhưng nguồn ngoại tệ lại tăng lên đáng
kể tăng 44,485 % so với năm 2008.
Năm 2009, nguồn huy động từ tiền gửi tiền tổ chức kinh tế + ký quỹ là chiếm tỷ lệ thấp
nhất chỉ chiếm 28,5 % trên tổng vốn huy động giảm 31,9 % so với năm 2008. Và tăng mạnh
nhất là tiền gửi tổ chức tín dụng tăng từ 1.144 tỷ đồng năm 2008 lên đến 5.954 tỷ đồng năm
2009.
NHNN & PTNT Hà Nội luôn luôn sáng tạo và đi đầu trong hiện đại hoá nghiệp vụ ngân
hàng, áp dụng công nghệ hiện đại vào giúp Ngân hàng quản lý vốn và các món tiền vay, … tốt
hơn. Dựa trên cơ sở công nghệ hiện đại đó Ngân Hàng đã tung ra một số loại sản phẩm ra thị

trường giúp khách thuân tiện hơn trong hoạt động kinh doanh. Như việc chi trả lương qua tài
khoản cho trên 10 ngàn lao động tại 176 doanh nghiệp với doanh số gần 400 tỷ đồng mỗi năm.
Ký nhiệm chi cho khách hàng có tài khoản của NHNN & PTNT sang bất cứ Ngân Hàng
nào khác. Hiện nay NHNN & PTNT Hà Nội đã áp dụng loại hình này cho các khách hàng lớn
như Tổng công ty Bia, Công ty DV & TM HABECO, Công ty CP cồn rượu Hà Nội, Công ty
TNHHMTV Rượu Hà nội, Trung tâm TTDĐ KVI, Thương mại Thuốc lá, Thuốc lá Thăng long,
Viettel.... Bằng hình thức này thì doanh nghiệp bán hàng nhanh chóng đối chiếu công nợ kịp
thời với sợ hỗ trợ kịp thời của Ngân Hàng. Năm 2009 NHNo & PTNT Hà Nội đã kết nối được
70 ngàn lượt mua hàng cho các doanh nghiệp với doanh số gần 5.000 tỷ đồng thông qua Uỷ
nhiệm chi.
Cuối năm 2009, để giảm bớt gánh nặng cho kho bạc Nhà Nước khi hàng tháng các Công
ty, doanh nghiệp đến nộp thuế. NHNo & PTNT Hà Nội đã thoả thuận với bên Kho bạc Nhà
Nước triển khai thu thuế qua Ngân Hàng, do vậy tiết kiệm được thời gian mà thực hiện giao
dịch lại đơn giản. Khách hàng có thể đến nộp thuế tại các điểm giao dịch của Ngân hàng, mang
lại sự thuận tiện cho khách hàng nên số lượng khách hàng đến nộp thuế tại ngân hàng ngày càng
tăng. Đối với những khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng thì có thể áp dụng chuyển khoản
trực tiếp đến tài khoản của Kho Bạc Nhà Nước.
Đối với khách hàng là cá nhân, NHNN & PTNT Hà Nội còn triển khai dịch vụ gửi rút
nhiều nơi, ATM vẫn phát hành với số lượng lớn hàng năm do sự tiện lợi trong sử dụng và có thể
rút ở nhiều nơi trên địa bàn toàn quốc.
Đạt được kết quả trên là do NHNN & PTNT Hà Nội đã thực hiện áp dụng các hình thức
huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng,… với nhiều hình thức trả lãi hàng tháng, quý, năm, lãi
trước, lãi suất, linh hoạt, phù hợp với lãi suất và mặt bằng chung của các TCTD trên địa bàn,
đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần
nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Ngoài ra các
sản phẩm mới trên nền tảng áp dụng công nghệ cao cũng đem lại cơ hội cho sự đổi mới về nhận
thức và hành động của toàn thể cán bộ viên chức, nguồn vốn kinh doanh của NHNN & PTNT

Hà Nội không ngừng tăng trưởng với cơ cấu bền vững.
4.2. Hoạt động cho vay vốn
Đến hết 2009 tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo & PTNT Hà Nội tới
trên 2.000. Trong đó có 720 doanh nghiệp, 1280 khách hàng cá nhân với doanh số cho vay hơn
9.300 tỷ đồng; doanh số thu nợ gần 8.200 tỷ đồng.
Bảng 2: Báo cáo tình hình dư nợ năm 2007-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2008 so với năm
2007 (%)
Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ 2.737 100 3.438 100 +25,61
Theo thành phần kinh tế
DNNN 694 25,36 659 19 - 5,04
DN ngoài QD 1.745 63,75 2.481 72 +42,18
HTX các loại 6 0,22 12 0,4 +100
Hộ gia đình 292 10,67 286 8,6 -2,05
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 1.449 52,94 1.323 38,5 -8,67
Trung hạn 347 12,68 343 10 -1,15
Dài hạn 941 34,38 1.772 51,5 +88,31
Theo loại tiền
VNĐ 2.007 73,33 2.600 75,63 +29,55
Ngoại tệ 730 26,67 838 24,37 +14,79
(Nguồn: Báo cáo tình hình họat động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội 2007-2008)
Nhận xét:
Qua bảng 2 thể hiện tình hình dư nợ của NHNo& PTNT Hà Nội cho thấy hoạt động cho
vay của chi nhánh trong 2 năm qua cũng không ngừng được mở rộng, đưa quy mô dư nợ cho
vay từ 2,737 VNĐ năm 2007 lên đến 3.438 tỷ VNĐ vào năm 2008, năm 2009 là 4.646 tỷ VNĐ.
Tổng dư nợ năm 2009 tăng 29 % so với năm 2008.
Ngoài ra, theo cơ cấu dư nợ về thành phần kinh tế ta nhận thấy chi nhánh đang dần thu

LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
hẹp nguồn tín dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước từ 694 tỷ VNĐ năm 2007, giảm xuống
còn 659 tỷ VNĐ năm 2008, ngày càng mở rộng qui mô tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh từ 1.745 tỷ VNĐ năm 2007 lên tới 2.481 tỷ VNĐ năm 2008.
Từ 2007 đến 2008, dư nợ ngắn hạn và trung hạn giảm dần qua các năm, dư nợ dài hạn
tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ tăng qua các năm phản ánh tốc
độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh bằng ngoại tệ cũng tương đối tốt. Dư nợ cho vay ngoại tệ
năm 2007 là 730 tỷ VNĐ, năm 2008 tăng 108 tỷ so với năm 2007 đạt 830 tỷ VNĐ, năm 2009
cho vay ngoại tệ cao đạt 1.267 tỷ đồng đạt 152,65 % so với năm 2008. Dư nợ ngoại tệ năm 2009
chiếm 27,3% tổng dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ đang có xu
hướng gia tăng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu trong nền kinh tế giữ quá nhiều ngoại tệ thì
cũng tác động không nhỏ đến tỷ giá so với đồng nội tệ và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Chính vì thế, Ngân Hàng thường phải xem xét các
món vay ngoại tệ một cách cẩn trọng và lựa chọn ra những khách hàng là những người có uy tín
nhất để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu thấp, đem lại hiệu quả cho cả đôi bên cả Ngân Hàng và khách
hàng.
Còn đối với dư nợ cho vay nội tệ tăng từ 2.007 tỷ VNĐ năm 2007 đến 2.600 tỷ VNĐ
năm 2008 và đạt 3.379 tỷ năm 2009 chiếm 72,7% tổng dư nợ. Tuy năm 2009 là năm nền kinh tế
thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên tổng dư nợ
của NHNN & PTNT Hà Nội vẫn đạt mức tăng cao so với 2 năm gần nhất là năm 2007 và 2008.
Điều này cho thấy, NHNN & PTNT vẫn luôn đứng vững kể cả khi nền kinh tế gặp nhiều biến
động. Lý do này khiến khách hàng của Ngân Hàng luôn đặt niềm tin vào NHNN & PTNT Hà
Nội và kết quả là hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng luôn đạt hiệu quả cao với số liệu
được cung cấp ở trên.
Tuy tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn của ngân hàng đã có sự cải thiện đáng
kể nhưng và tỷ trọng này còn khá nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh: năm 2007
là 19,8 % (2.737/13.821), năm 2008 là 22,4% (3.438/15.321), năm 2009 là 32,07% (4.464/
14.487).
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn thấp có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn

trong hoạt động của ngân hàng. Trong tương lai, ngân hàng nên cải thiện hơn nữa về tỷ trọng dư
nợ cho vay so với tổng tài sản theo hướng thích hợp để gia tăng lợi nhuận, tăng doanh thu bù
đắp cho chi phí tiền gửi, tiền vay của khách hàng.
Thời điểm dư nợ hỗ trợ lãi suất cao nhất đạt hơn 1.900 tỷ và đến thời điểm cuối năm
2009 dư nợ hỗ trợ lãi suất là còn gần 360 tỷ VNĐ. Đối với cho vay xuất nhập khẩu, NHNN &
PTNT Hà Nội tạo điều kiện tối đa cho các DN kinh doanh xuất khẩu, tính đến thời điểm
31/12/2009 dư nợ đạt gần 300 tỷ chủ yếu ở một số đơn vị: CN XNK INTIMEX tại Hà nội, CTy
Dệt 19/5, CTy TNHH Dương Nhật đầu tư, Vĩnh Hà, CTy cà phê Minh Tiến … Các sản phẩm
xuất khẩu NHNN & PTNT Hà Nội cho vay chủ yếu là: cà phê, hạt tiêu, sắn lát, gạo, hồ tiêu, sản
phẩm may mặc…
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Bảng 3. Tình hình nợ quá hạn của NHNo &NT Hà Nội
Đơn vị : tỷ VNĐ
Năm 2007 2008
Nợ quá hạn 26.5489 26.1288
Dư nợ 2.737 3.438
NQH/Dư nợ 0,97% 0,76%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2007-2008)
Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ
cho vay giảm dần qua các năm từ năm 2007 là 0,97 % và đến 2008 còn 0,76%. Để đạt được kết
quả đáng khích lệ trên phải kể đến sự nghiêm túc trong việc thực hiện các văn bản quy định về
đầu tư tín dụng của NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam, QĐ 493, QĐ 18 và QĐ 165 về phân
loại chất lượng tín dụng, phân loại nợ và xử lý rủi ro của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam. Mặt khác, tích cực thu hồi nợ quá hạn và nợ đã xử lý rủi ro, tập trung rà soát và xác định
chính xác nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội năm 2007, tổng dư nợ đạt
2.737 tỷ đồng, mà theo bảng 2 năm 2008 tổng dư nợ đạt 3.438 tỷ đồng tức là tăng gần 25,61%
so với năm 2007.
Năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 1.323 tỷ đồng chiếm 38 % tổng dư nợ; dư nợ trung dài

hạn đạt 2.215 tỷ đồng chiếm 62 % tổng dư nợ.
Trong năm 2008 mặc dù hệ thống ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn đầu tư tín dụng,
song chi nhánh đã luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng. Chi nhánh tập trung đầu
tư cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mặt khác, theo báo cáo kinh doanh năm 2009 thì chất lượng tín dụng đã được nâng lên tỷ
lệ nợ xấu dưới 3 %.
Do đã lựa chọn những doanh nghiệp có uy tín, những dự án có hiệu quả và cũng được sự
hợp tác quản lý chặt chẽ của khách hàng nên chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Hà Nội
được nâng cao, nợ xấu đạt dưới 3%, đồng vốn của ngân hàng đã được các doanh nghiệp phát
huy hiệu quả đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng.
4.3. Hoạt động khác
4.3.1. Phát hành thẻ:
Theo báo cáo năm 2008, có trên 60.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 150 tỷ VNĐ.
Trong đó, có 41.500 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 50 tỷ với
trên 350.000 món. Đối với thẻ tín dụng quốc tế ngân hàng đã phát hàng 380 thẻ.
Cho đến nay NHNo & PTNT Hà Nội đã phát hành được gần 67 ngàn thẻ bao gồm cả thẻ
ghi nợ và thẻ Quốc tế với doanh số hoạt động cao.
4.3.2 Dịch vụ bảo lãnh:
Tính đến hết 31.12.2009 thì dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đạt được trên 1000 tỷ VNĐ với
các hình thức bảo lãnh trong và ngoài nước như: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
toán; Bảo lãnh hoàn ứng; Bảo lãnh đối ứng; Bảo lãnh bảo hành; Phát hành cam kết cấp tín
dụng,....
Bằng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh NHNo &
PTNT Hà Nội đã tư vấn cho khách hàng áp dụng đa dạng các hình thức bảo lãnh cùng khách
hàng quản lý dòng tiền, nhằm an toàn trong việc phát hành bảo lãnh do vậy đã giảm thiểu những
rủi ro và tranh chấp trong giao dịch hợp đồng, tăng cường khả năng và cơ hội kinh doanh cho
DN.
4.3.3 Hoạt động ngoại hối

Tuy tình hình kinh tế năm 2008 có biến động phức tạp, lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Song công tác thanh toán quốc tế tiếp tục ổn
định đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh toán, vay vốn ngoại tệ của các thành phần
kinh tế. Trong năm đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu
EUR và các loại ngoại tệ khác tăng 23 % so với năm 2007, đồng thời mở rộng phục vụ các
doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD tăng 20 % so với năm
2007. Bên cạnh đó, để làm tốt công tác thanh toán quốc tế chi nhánh đã chủ động khai thác được
các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY,… được gần 240 triệu USD, trên 1.230 triệu JPY,
gần 70 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng, đồng thời triển khai thu đổi các loại ngoại tệ tại
các chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên mậu như: chuyển tiền (thương mại và
phi thương mại) thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu,
thanh toán bằng thư ủy thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt hàng
chục triệu CNY tăng 10 % so với năm 2007.
NHNo & PTNT Hà nội đã rất nỗ lực trong việc khai thác các nguồn ngoại tệ phục vụ
hoạt động thanh toán nhập khẩu, chủ động hướng dẫn khách hàng nhận nợ vay thanh toán kết
hợp mua kỳ hạn để đảm bảo nguồn trả nợ. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đạt khoảng 350
triệu USD quy đổi.
Theo báo cáo năm 2009, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu trên 300 triệu USD trong
đó bằng thư tín dụng chiếm tỷ trọng 48% với hơn 1000 L/C; thanh toán bằng hình thức nhờ thu
chiếm 14% với 523 món; thanh toán chuyển tiền chiếm 38% với gần 2800 món.
Thanh toán hàng xuất doanh số trên 40 triệu USD với đa dạng hình thức thanh toán như
thu tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền điện.
Thanh toán biên giới: NHNo&PTNT là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn Hà Nội triển khai
dịch vụ thanh toán biên mậu với các nước có chung biên giới bằng đồng bản tệ và nhân dân tệ
CNY với Trung Quốc, Kíp (LAK) với Lào và Riel (KHR) với Campuchia. Năm 2009, NHNo &
PTNT Hà Nội đã có 150 món thanh toán trị giá hơn 30 triệu CNY, 1triệu LAK và mở các bàn
thu đổi ngoại tệ 12 loại ngoại tệ, đặc biệt là một trong rất ít ngân hàng thực hiện thu đổi đồng
CNY mặt.
4.3.4 Về ngân quỹ và dịch vụ khác:
a. Công tác ngân quỹ:

Chi nhánh đã tổ chức tốt công tác ngân quỹ, cố gắng tăng cường độ lao động, kiểm đếm,
chọn lọc, hạch toán ngay đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Ngân hàng vừa đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời tiền mặt với các thành phần kinh tế và dân cư, vừa mở rộng được diện thu tiền
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp, cung ứng kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi tiền mặt
của các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp, các chi nhánh kho bạc, bảo hiểm xã hội,
công ty thuốc lá, bia, rượu…
Theo báo cáo tổng kết năm 2008 tổng thu tiền mặt đạt trên 30 ngàn tỷ đồng tăng trên
7.000 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt đạt gần 30.000 tỷ đồng, tăng gần 7.000 tỷ đồng so với năm
2007. Năm 2009 là một năm bội thu tiền mặt của NHNo & PTNT Hà Nội, bình quân hàng ngày
thu, chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng với số lượng lớn từ 35 đến 40 tỷ VNĐ, từ 80 đến 120 nghìn
USD, thu 25.860 tỷ, chi 25.862 tỷ.
Trong năm cán bộ ngân quỹ của toàn chi nhánh đã nêu nhiều tấm gương liêm khiết trả
gần 50 món tiền thừa cho khách hàng với trên 117 triệu đồng, có món gần 50 triệu và phát hiện
được trên 44 triệu tiền giả, được khách hàng gửi thư khen ngợi tiêu biểu như Chị Hoàng Bạch
Vân, Đỗ Thị Hường…
Với khối lượng thu chi tiền mặt lớn, song NHNo & PTNT Hà Nội luôn đảm bảo thực
hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi, đảm bảo tốt công tác an
toàn ngân quỹ, tài sản của Ngân Hàng và khách hàng.
b. Công tác thanh toán
Đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong công tác kế toán việc hạch toán
nhanh, chính xác và an toàn đã góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển dòng vốn. Tuy khối
lượng vốn thanh toán lớn trong giao dịch của các thành phần kinh tế trên địa bàn và trên phạm vi
cả nước do vậy công tác thanh toán ngày càng phức tạp và khẩn trương hơn đặc biệt là thời
điểm cuối năm khi các doanh nghiệp bắt được hạch toán cuối năm, thực hiện nhiều giao dịch.
Nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính của ngân hàng đối
với khách hàng NHNo & PTNT Hà Nội tiếp tục nâng cao chất lượng giao dịch tại Hội sở và
PGD trực thuộc khách hàng. Hiện nay, chứng từ thanh toán tại ngân hàng theo 3 hình thức thanh
toán chuyển tiền nội bộ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương.

Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2009 thì khối lượng giao dịch bình quân hàng ngày trên
3.000 chúng từ.
Tổng số món thanh toán đi gần 500 ngàn món với doanh số hơn 100 ngàn tỷ đồng tăng
13,2% cả về số món và số tiền so với năm 2008.
Tổng số món thanh toán đến gần 600 ngàn món tăng 43,1% so với năm 2008, doanh số
hơn 100 ngàn tỷ đồng.
c. Tài chính, tiền lương
Bám sát định hướng kế hoạch tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam và tình hình thực
hiện của chi nhánh, sự định hướng của BCH Đảng Uỷ, BGĐ, phòng Kế toán và Ngân quỹ tính
toán và đề xuất kế hoạch tài chính phù hợp đảm bảo lợi ích tài chính tối đa. Quỹ thu nhập theo
khoán tài chính năm 2009 đạt theo kế hoạch, đảm bảo thu nhập của người lao động không thấp
hơn năm 2008 và đóng góp cho NSNN trên địa bàn.
d. Công tác đạo tạo cán bộ
Trong chính sách đường lối của mình, NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt mục tiêu chất
lượng nguồn nhân lực lên hàng đầu, thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng học
tập các văn bản mới các mặt nghiệp vụ Ngân hàng căn cứ trình độ, sở trường năng lực của cán
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
bộ đã tham mưu giúp Ban lãnh đạo phân công đúng người đúng việc nên đã phát huy được hiệu
quả trong công việc. Ngân hàng đã đào tạo 25 lớp tại Chi nhánh với gần 1.200 lượt cán bộ các
mặt nghiệp vụ như Tín dụng, Thanh toán Quốc tế, Kế toán- Ngân quỹ, Vi tính …Cử đi đào tạo
32 lớp với 77 lượt cán bộ….Bình quân 21 ngày/1cán bộ/1 năm. Đặc biệt hàng năm chi nhánh
đều tổ chức thi nghiệp vụ giỏi các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ kế toán - ngân quỹ. Kết quả
của cuộc thi luôn đạt tỷ lệ khá, giỏi cao. Ngoài ra, đối với những nhân viên ký hợp đồng ngắn
hạn thì Ngân hàng có tổ chức kiểm tra lại nghiệp vụ của họ trước khi ký hợp đồng dài hạn chính
thức. Điều này, tạo cho cán bộ nhân viên ngân hàng phải có ý thức cao trong công việc, luôn
phải học tập, nhạy bén, linh hoạt trong công việc.
e. Công tác khác:
Công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được chú trọng cả số lượng và chất lượng, kết hợp
cả 2 hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi nhánh coi đây là nhiệm vụ thường

xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhất là công tác
tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu trắng trong giao dịch, an toàn tài sản hạn chế rủi ro
trong kinh doanh.
Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai trò công tác
đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ, Tự vệ, phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ,
động viên khen thưởng kịp thời tổ chức và cá nhân lao động xuất sắc, những gương người tốt
việc tốt.
Hoạt động của các đoàn thể quần chúng như Công đoàn, Thanh niên Phụ nữ, Dân quân
tự vệ được duy trì thường xuyên đã góp phần tích cực vào thành tích chung của cơ quan.
II. Khái quát công tác thẩm định các dự án vay vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội
1. Những quy định chung của Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn đối với
hình thức cho vay vốn theo dự án
1.1 Quy định đối tượng cho vay
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT Hà Nội bao gồm các pháp nhân và cá nhân Việt
Nam như: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 94 Bộ Luật dân sự; Cá nhân; Hộ gia đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp
danh và các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
NHNo&PTNT sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động,… trừ
các đối tượng mà pháp luật cấm.
1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
1.2.1. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
NHNo&PTNT nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật:
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
i) Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ Luật dân sự và các

quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp
nhân trực tiếp quản lý.
ii) Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
iii) Hộ gia đình, cá nhân:
- Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh)
nơi chi nhánh NHNo&PTNT cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên
giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề
(thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc
NHNo&PTNT nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc NHNo&PTNT nơi người vay cư trú
biết.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo&PTNT là chủ hộ hoặc người đại diện
của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự.
iv) Tổ hợp tác:
- Hoạt động theo Điều 120 Bộ Luật dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
v) Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
i) Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có thực hiện theo Điều 12 Quy định này.
ii) Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ
đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.
iii) Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;

hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
e. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.2. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài
Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc
cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
1.3. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn;
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư là trong bao lâu;
- Tính toán khả năng trả nợ của khách hàng;
- Chính sách của Ngân Hàng Nhà Nước tại thời điểm doanh nghiệp xin vay vốn, chính sách
tiền tệ được nới lỏng hay thắt chặt, các dự án vay trung và dài hạn có bị hạn chế hay không.
Đối với các cá nhân người Việt Nam thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động theo
quy định thành lập hoặc giấy phép thành lập còn lại tại Việt Nam.
Đối với các cá nhân nước ngoài thời hạn vay không quá thời hạn được phép sinh sống và
hoạt động tại Việt Nam.
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu
tư phát triển, NHNo&PTNT xem xét cho khách hàng vay theo các thể loại. Cho vay ngắn hạn là
các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng; Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời
hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho
vay từ trên 60 tháng trở lên.
Đối với cho vay cầm cố giấy tờ có giá: NHNo&PTNT Hà Nội và khách hàng thoả thuận
về thời hạn vay nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của giấy tờ có giá. Đối với cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ (chứng khoán) đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán:

NHNo&PTNT Hà Nội và khách hàng thoả thuận về thời hạn vay nhưng không quá 06 (sáu)
tháng. Trong thời hạn vay, nếu giá chứng khoán nhận cầm cố giảm xuống còn 60% so với thị giá khi
nhận cầm cố thì chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc khách hàng vay phải bổ sung tài sản đảm bảo
hoặc NHNo&PTNT Hà Nội có quyền chủ động bán chứng khoán để thu nợ trước hạn. Thoả thuận
này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng cầm cố.
1.4. Mức cho vay
NHNo&PTNT nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản),
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần
cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có tham gia của
khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau:
- Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu
cầu vốn.
- Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong
tổng nhu cầu vốn.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách
hàng của NHNo&PTNT Việt Nam); khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao
cho giám đốc NHNo&PTNT nơi cho vay quyết định.
Đối với khách hàng được NHNo&PTNT nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo
đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của
Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam.
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Đối với khách hàng thực hiện bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố: Tuỳ theo từng
khách hàng cụ thể, NHNo&PTNT nơi cho vay có thể xem xét cho vay tối đa không vượt quá
75% giá trị tài sản đảm bảo.
Ngoài ra mức cho vay còn tuỳ theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.
Còn đối với trường hợp cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đã niêm yết tại Sở giao dịch

chứng khoán: Mức cho vay tối đa bằng 50 % trị giá tại thời điểm cho vay.
Đối với các loại giấy tờ có giá khác: Mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc (mệnh giá),
cộng (+) với tiền lãi (được lĩnh nhưng chưa lĩnh) của giấy tờ có giá trừ (-) số lãi phải trả trong
thời gian vay.
1.5 . Lãi suất và phí cho vay
Lãi suất thực hiện theo quy định của NHNo & PTNT từng thời kỳ.
Lãi suất cho vay = lãi suất huy động 12 tháng trả lãi sau + 3,5 %.
Cuối năm 2009, lãi suất cho vay khoảng 12 %;
Năm 2010 lãi suất cho vay = 10,49 % +3,5 %
Hiện nay, ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện mức lãi suất thỏa thuận giữa
khách hàng và ngân hàng nhưng vẫn phải đảm bảo mức lãi suất cơ bản do Ngân Hàng Nhà
Nước quy định.
Phí cho vay: NHNo&PTNT Hà Nội thường không thu phí, chỉ với mức lãi suất quy định tại thời
điểm vay.
1.6. Phương thức trả nợ
Trả lãi hàng tháng và gốc trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) hoặc trả dần (gốc + lãi)
hàng tháng.
2. Số lượng các dự án vay vốn cho vay trung dài hạn được thẩm định tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Hà Nội năm 2008-2009
2.1 Số lượng các dự án vay vốn trung dài hạn bằng nội tệ
Bảng 4. Số lượng dự án vay vốn trung và dài hạn bằng nội tệ năm 2008 - 2009
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Số
lượng
Số tiền phê
duyệt cho vay
Số
lượng
Số tiền phê

duyệt cho vay
1 Các dự án trên 10 tỷ 09 248.967 08 221.601
2 Các dự án dưới 10 tỷ 17 29.423 16 62.292
3 Các dự án vượt quyền
phán quyết của chi nhánh
09 2.111.000 08 2.513.000
Tổng 35 2.389.390 32 2.796.893
(Nguồn: Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án vay trung và dài hạn năm 2008-2009)
Nhận xét:
Năm 2008:
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Các dự án dưới 10 tỷ chiếm tỷ số lượng tương đối nhiều trong tổng số các dự án được
phê duyệt cho vay 17/35 dự án. Tuy nhiên, số tiền được phê duyệt cho vay đối với các dự án này
chiếm tỷ trọng thấp trên tổng số tiền phê duyệt các dự án vay trung và dài hạn bằng nội tệ chỉ
1,23 % (29.423/2.389.390). Các dự án này chủ yếu vay vốn với mục đích mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị nội thất, bổ sung vốn cho các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, mua sắm phương tiện đi lại và vận chuyển hàng hóa. Các dự án này tỷ
lệ chấp thuận cho vay thường cao hơn các dự án có quy mô đầu tư hơn 10 tỷ vì khả năng thu nợ
gốc và lãi hàng tháng đúng kỳ hạn khả quan hơn. Ngân hàng có thể kiểm soát được mức độ rủi
ro tối thiểu.
Các dự án có quy mô đầu tư trên 10 tỷ thì bao gồm các dự án trong quyền phán quyết của
Chi Nhánh và các dự án vượt quyền phán quyết Chi Nhánh. Số lượng các dự án trên 10 tỷ được
phê duyệt là 18/35 dự án. Do chủ yếu là các dự án có quy mô đầu tư vốn lớn nên tổng số vốn
được phê duyệt khá cao chiếm 98,77 % (2.359.967/2.389.390). Các dự án này chủ yếu là các dự
án xây dựng hạ tầng cơ sở, xây dựng các khu đô thị mới, xây dựng các nhà máy Bia, nhà máy
dệt…. Các hạng mục công trình liên quan đầu tư phát triển. Mặc dù, các dự án có khả năng rủi
ro cao hơn rất nhiều so với các dự án có quy mô dưới 10 tỷ tuy nhiên để đưa ra được quyết định
cho vay Ngân hàng cũng phải xem xét rất kỹ lưỡng nhiều yếu tố. Các dự án này sau khi đưa vào
vận hành một cách hiệu quả đem lại nhiều lợi ích cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho nhiều

người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, chất lượng cuộc sống của
người dân được nâng cao hơn.
Năm 2009:
Số lượng các dự án được phê duyệt cho vay năm 2009 có sự giảm sút có 32 dự án trong
khi năm 2008 có tổng cộng 35 dự án. Tuy vậy, tổng số tiền được phê duyệt cho vay năm 2009
lại tăng nhẹ so với năm 2008 tăng 17 % (2.796.893/2.389.390).
Các dự án cho vay dưới 10 tỷ cũng giảm nhẹ về số lượng so với năm trước đó chỉ có 16
dự án được phê duyệt. Về mặt số tiền phê duyệt cho vay năm 2009 lại tăng đáng kể so với năm
2008 tăng 111,7 % (62.292/29.423). Các dự án này cũng tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có nhu cầu bổ sung vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các dự án cho vay trên 10 tỷ vừa giảm về mặt số lượng vừa giảm về số tiền phê duyệt
cho vay. Năm 2009 chỉ có 08 dự án trên 10 tỷ, năm 2008 là 09 dự án. Số tiền phê duyệt cho vay
cũng giảm 12,3 % so với năm 2009.
Trong khi đó, các dự án vượt quyền phán quyết của Chi Nhánh có độ rủi ro cao hơn cả vê
gốc lẫn lãi lại được phê duyệt cho vay nhiều hơn so với năm 2008, tăng 19 % so với năm 2008
mặc dù về số lượng dự án phê duyệt ít hơn.
Năm 2009, do tình hình kinh tế bị suy thoái, Ngân Hàng Nhà Nước ban hành quyết định
hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, nhằm giúp đỡ họ thoát khỏi tình hình bế tắc trong sản xuất
và lưu thông hàng hóa. Chính vì thế các doanh nghiệp đã được tiếp cận được vốn vay một cách
dễ dàng hơn so với thời điểm trước đó.
2.2 Số lượng các dự án vay vốn trung dài hạn bằng ngoại tệ
a. Cho vay bằng USD
Bảng 5. Số lượng dự án vay vốn trung và dài hạn bằng USD năm 2008 - 2009
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
Đơn vị: ngàn USD
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Số lượng Số tiền phê
duyệt cho vay
Số lượng Số tiền phê

duyệt cho vay
1 Các dự án trong quyền phán
quyết của chi nhánh
08 5.496 07 5.046
2 Các dự án vượt quyền phán
quyết của chi nhánh
02 13.978 02 14.598
Tổng 10 19.474 09 19.644
(Nguồn:Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án cho vay trung dài hạn năm 2008-2009)
Nhận xét:
Năm 2008
Các dự án trong quyền phán quyết của Chi Nhánh vẫn chiếm số lượng cao 08/10 dự án,
về số tiền phê duyệt thì lại chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 28 % trên tổng số tiền phê duyệt cho vay bằng
USD năm 2008.
Các dự án vượt quyền phán quyết của Chi Nhánh tuy chỉ có 02/10 dự án nhưng lại chiếm
tỷ trọng vốn cho vay lớn 72 % (13.978/19.474).
Các dự án cho vay bằng ngoại tệ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu nguyên vật
liệu, mua các thiết bị sản xuất hiện đại từ nước ngoài,…. Các hoạt động liên quan đến thanh
toán quốc tế. Tuy nhiên, do nguồn tiền USD dự trữ trong dân còn khá nhiều, lãi suất huy động
tiền gửi bằng USD năm 2008 lại chưa đủ hấp dẫn nên việc cho vay bằng ngoại tệ mạnh này đôi
khi còn gặp đôi chút khó khăn với các dự án có nhu cầu vay lớn. Lãi suất thấp khiến nhiều
người đến ngân hàng rút USD ra để đầu tư vào những lĩnh vực khác, hoặc bán ra bên ngoài lấy
nội tệ gửi tiết kiệm.
Năm 2009:
Năm 2009 số lượng dự án cho vay chỉ có 09 dự án (năm 2008 là 10 dự án); số tiền phê
duyệt thì tăng nhẹ so với năm trước là 170 ngàn USD tương đương tăng 0,87 % (170/19.474).
Các dự án trong quyền phán quyết của chi nhánh có sự thay đổi nhỏ về số lượng dự án
cho vay và tổng số tiền cho vay. Số lượng dự án phê duyệt là 07 dự án, số tiền phê duyệt cho
vay giảm 450 ngàn USD so với năm 2008 tương đương giảm 8,2 % (450/5.496).
Trong khi đó, các dự án có quy mô đầu tư lớn hơn rất nhiều và vượt quyền phán quyết

của Chi Nhánh tuy ít về số lượng so với năm 2008 nhưng vẫn tăng về số tiền cho vay tăng 620
ngàn USD tương đương 4,43 % (620/13.978).
Tuy về số lượng các dự án cho vay ít hơn nhưng lại có sợ thay đổi về số vốn vay được
phê duyệt. Thứ nhất, một phần do nhu cầu của một số doanh nghiệp trong hoạt động thanh toán
quốc tế tăng lên, tín hiệu tích cực từ sự hồi phục của kinh tế, cung - cầu ngoại tệ được cải thiện,
nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc tăng lên cũng khuyến khích doanh nghiệp vay
ngoại tệ thay vì tìm mọi cách mua ngoại tệ để thanh toán như trước đây. Ngoài ra, gói kích cầu
hỗ trợ lãi suất 4% theo Quyết định 131 cũng đang đi đến chặng cuối, nên doanh nghiệp chuyển
hướng sang vay ngoại tệ. Thứ ba, do chính sách về lãi suất huy động và cho vay của NHNo &
PTNT có sự thay đổi đặc biệt là từ cuối tháng 8/2009. Các ngân hàng thương mại rục rịch chạy
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
đua lãi suất. Khối quốc doanh cũng không đứng ngoài cuộc. NHNo & PTNT Việt Nam vừa điều
chỉnh lãi suất tiền gửi USD thêm 0,5% ở các kỳ hạn trên 12 tháng, lên mức 2,7 - 3%/năm. Trước
đó, lãi suất huy động USD phổ biến từ 1,8 - 2,4%/năm, lãi suất cho vay từ 6 - 7%/năm. Thực tế,
nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ hiện nay trên thị trường chủ yếu là vốn ngắn hạn nên doanh
nghiệp hạn chế được rủi ro biến động tỷ giá.
b. Cho vay bằng EUR
Bảng 6. Số lượng dự án vay vốn trung và dài hạn bằng EUR năm 2008 - 2009
Đơn vị: ngàn EUR
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Số lượng Số tiền phê
duyệt cho vay
Số lượng Số tiền phê
duyệt cho vay
1 Các dự án trong quyền
phán quyết của chi nhánh
01 620 01 620
2 Các dự án vượt quyền
phán quyết của chi nhánh

01 21.500 01 21.500
Tổng 02 22.120 01 22.120
(Nguồn:Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án cho vay trung dài hạn năm 2008-2009)
Nhận xét:
Năm 2008 và năm 2009 số lượng dự án và số tiền phê duyệt vay vốn vẫn giữ nguyên vì
thực tế vẫn là hai dự án của 2 công ty vay vốn từ trước đó và không phát sinh thêm các dự án
vay trung và dài hạn khác bằng EUR. Các giao dịch thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp
hiện nay chủ yếu là chi trả bằng USD nên các doanh nghiệp vay vốn để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình bằng EUR cũng còn khá hạn chế. Các dự án vay vốn bằng EUR chủ yếu là
các doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm thiết bị có nguồn gốc Châu Âu, các nguyên vật liệu phục
vụ cho nhu cầu sản xuất hàng hóa có chất lượng cao. Số tiền phê duyệt cho vay của các dự án
bằng EUR chỉ chiếm một phần nhỏ nếu so với số vốn vay bằng nội tệ, năm 2008 chỉ bằng 19 %
số vốn vay nội tệ. Năm 2009 cũng tương tự như vậy.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong nội dung Chương I, em đã trình bày tổng quan về NHNo&PTNT Hà Nội cùng với
hệ thống hành chính nhân sự, các phòng ban tại Ngân Hàng, các hoạt động nghiệp vụ chính và
đặc biệt là hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân Hàng trong vài năm gần đây. Thông qua các
số liệu tài chính em cũng nắm được phần nào khả năng hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng,
quy định, quy trình cho vay, đối tượng nào được cho vay, và hình thức cho vay ra sao… Trong
chương tiếp theo, em đề cập một cách chi tiết hơn về công tác thẩm định theo dự án bất động
sản tại Ngân Hàng.
CHƯƠNG II:
LớpKinh tế đầu tư 48B
Nguyễn Cẩm Vân Chuyên đề thực tập
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Khái quát các dự án đầu tư bất động sản tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Hà Nội
1. Tình hình cho vay đối với dự án đầu tư bất động sản
Hiện nay các dự án đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tăng nhanh cả về chất lượng và quy
mô. Các dự án đầu tư vào bất động sản tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và thường là xây

dựng các khu đô thi, các khu văn phòng, cao ốc, khách sạn 5 sao,….Tuy nhiên, một phần là do
đối với các dự án bất động sản vốn vay thường lớn, giải ngân trong một thời gian dài, mức độ
rủi ro cao, nên tỷ trọng cho vay các dự án đầu tư bất động sản thường thấp hơn so với các dự án
khác.
Bảng 7. Số lượng dự án vay vốn BĐS tại NHNo&PTNT Hà Nội năm 2008-2009
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Số lượng
dự án
Tổng vốn phê
duyệt cho vay
Số lượng
dự án
Tổng vốn phê
duyệt cho vay
1 Dự án cho vay 47 2.388.394
(triệu VNĐ)
+19.474
(ngàn USD)
+22.120
(ngàn EUR)
43 2.796.839
(triệu VNĐ)
+19.644
(ngàn USD)
+22.120
(ngàn EUR)
2 Dự án cho vay
BĐS
15 1.351.946
(triệu VNĐ)

+9.005
(ngàn USD)
+620
(ngàn EUR)
12 1.312.500
(triệu VNĐ)
+8.555
(ngàn USD)
+620
(ngàn EUR)
(Nguồn: Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án cho vay trung và dài hạn năm 2008-2009)
Nhận xét:
Năm 2008:
Các dự án cho vay BĐS chiếm 15/47 dự án chiếm 31,91 %.
Về nội tệ: có 11/15 dự án BĐS vốn vay trung và dài hạn bằng nội tệ; số vốn vay chiếm
56,6 % (1.351.946/2.388394) tổng vốn nội tệ phê duyệt cho vay của năm 2008.
Về ngoại tệ: số lượng các dự án vay bằng USD và EUR cũng chỉ có 04/15 dự án vay
BĐS. Trong đó có 03 dự án BĐS vay vốn bằng USD chiếm 46,24 % (9.005/19.474) tổng số phê
duyệt cho các dự án vay bằng USD; có 01 dự án vay vốn bằng EUR chỉ chiếm một phần rất nhỏ
trong tổng số vốn phê duyệt cho vay bằng EUR năm 2008 2,8 % (620/22.120).
Năm 2009:
Các dự án cho vay BĐS giảm từ 15 dự án năm 2008 xuống còn 12 dự án năm 2009.
Về nội tệ: có 09/12 dự án BĐS vay vốn, số tiền phê duyệt cho vay chiếm 46,93%
(1.312.500/2.796.839) so với tổng vốn cho vay bằng nội tệ năm 2009. So với năm 2008, số
LớpKinh tế đầu tư 48B

×