Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dứan đầu tư tại Tổng Công ty xây dựng phát triển hạ tầng - LICOGI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.52 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LờI Mở ĐầU
nền kinh tế nớc ta sau hơn 10 năm đổi mới đã đạt đợc những thành tích rất đáng
tự hào. Biểu hiện của những thành tích đó là mức sống của ngời dân đợc cải thiện
rõ ràng, hàng hoá đa dạng phong phú. Nhng không phải vì đạt đợc những thay đổi
tích cực đó mà chúng ta có thể bằng lòng với chính mình đợc. Đứng trớc xu thế
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đứng trớc nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với
các nớc khác, Nền kinh tế nớc ta mang cần có những cải cách mang tính đột phá
để tạo một bớc nhảy dài, thúc đẩy, thúc đẩy kinh tế phát triển thì mới có khả năng
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng nh tụt hậu so với thế giới. Theo nhiều lý
thuyết kinh tế đã chứng minh, mà tiêu biểu nhất là lý thuyết về đầu t và tăng trởng
kinh tế thì để có thể tạo ra một sự tăng trởng và phát triển mạnh mẽ cần có sự tác
động của đầu t một cách hợp lí. Nhận thức đợc vấn đề quan trọng đó, trong
nnhững năm qua nhà nớc ta đã đa ra các chính sách thu hút đầu t, cải thiện môi tr-
ờng đầu t hợp lí hơn và nó đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế.
Nhng để đáp ứng đợc nhu cầu hội nhập kinh tế cũng nh nâng cao đời sống ngời
dân thì những cải cách đó là cha đủ. Hiện nay khi đợc hỏi, các nhà đầu t cả trong
nớc và và nớc ngoài đều đánh giá môi trờng đầu t ở nớc ta là khá hấp dẫn. Song
môi trờng đầu t vẫn còn yếu điểm là các văn bản pháp luật cha rõ ràng và hay thay
đổi, cơ sở hạ tầng thấp kém
Để khắc phục nhợc điểm này nhà nớc đã cố gắng đa ra văn bản pháp qui thống
nhất và đặc biệt là chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng. Những năm qua xây dựng cơ
sở hạ tầng mà cốt lõi là ngành xây dựng luôn đựoc u tiên chiếm phần lớn trong
ngân sách do vậy tốc độ tăng trởng của ngành khá cao. Sự phát triển của ngành
xây dựng cũng đồng nghĩa là có nhiều dự án xây dựng đợc ra đời.
Để dự án có thể hoạt động thì cần phải trải qua các bớc tuần tự trong đó có công
tác thẩm định dự án đầu t .
Thẩm định dự án đầu t là công việc xem xét tính khả thi của dự án và những
phần còn thiếu, những hạn chế của dự án từ đó chỉnh sửa bổ sung nhằm tăng tính
khả thi của dự án. Nhiều dự án khi lập thì có vẻ rất khả thi nhng khi thẩm định thì
ngợc lại hoàn toàn. Do vậy thẩm định dự án góp phần loại bỏ những dự án không


Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả thi. Hơn nữa, các nguồn lực đầu t có hạn chế trong khi đó thì có rất nhiều dự
án cần đầu t. Để thực hiện đợc nhũng dự án có hiệu quả cao cũng nh loại bỏ những
dự án kém hiệu quả điều đó chính là tác dụng của thẩm định dự án.
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là một tổng công ty lớn của nớc ta
trong ngành xây dựng. Hàng năm tổng công ty tham gia vào nhiều công trình quan
trọng của đất nớc và đầu t vào rất nhiều dự án trong ngành xây dựng. Chính vì vậy,
nh cầu thẩm định dự án của Tổng công ty là rất lớn. Để đáp ứng đợc nh cầu thẩm
định dự án của tổng công ty đòi hỏi bộ phận thẩm định phải có chuyên môn tốt, t
cách đạo đức tốt, tổ chức chặt chẽ, điều kiện làm việc tốt
Chính vì vai trò to lớn cũng nh yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lợng công
tác thẩm định mà tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
t tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng- LICOGI, với mong muốn
nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề thực tế sau khi đợc học lý thuyết ở Trờng
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Đề tài đợc chia làm 3 chơng với nội dung nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung.
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng-LICOGI.
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án tại Tổng công ty- LICOGI.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ NGUYễN HồNG MINH thuộc bộ môn
Kinh Tế Đầu T Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã nhiệt tình hớng dẫn em hoàn
thành bài viết này.

Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chơng I những vấn đề lý luận chung
I. Đầu t.
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu t
1. Khái niệm
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong
tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Nguồn lực đó có thể
là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao đồng trí tuệ.
Những kết quả có thể là sự tăng thêm các tài sản chính (tiền vốn ), tài sản vật
chất ( nhà máy đờng xá, các của cải vàt chất khác...) và nguồn nhân lực có đủ điều
kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt đợc trên đây những kết quả là các tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi
nơi, không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế đợc thụ hởng.
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện
tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quảa trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc kết quả đó.
Nh vậy, nếu xem xét trong phạm vi Quốc gia thì chỉ có những hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất , nguồn lực và
tài sản trí tuệ , hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có
thuộc phạm trù đầu t theo nghĩa hẹp hay đầu t phát triển.
2. Vai trò của hoạt động đầu t phát triển trong nền kinh tế.
Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lý thuyết kinh tế, cả lý
thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trờng đếu coi đầu t
phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng tr-
ởng. Vai trò này của đầu t phát triển đợc thể hiện ở các mặt sau đây:
2.1. Trên giác đã toàn bộ nền kinh tế của đất nớc.
a. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền
kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24-28%

trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm
cho tổng cầu tăng ( đờng D dịch chuyển sang D) kếo sản lợng cân bằng tăng theo
từ Q0-Q1 và giá cả đầu vào của đầu t tăng từ P0-P1. Điểm cân bằng dịch chuyển
từ E0-E1.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt độngthì ttổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên ( đờng S dịch
chuyển sang S), kếo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q1-Q2 và do đó giá cả sản
phẩm giảm từ P1-P2. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng
tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển
là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho
ngời lao động, nâng cao đời sống mọi thành viên trong xã hội ( hình 1).
P
P
1
E
1

P
0
E
0
P
2
E
2
0 Q

0
Q
1
Q
2
Q
b. Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm
đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá về sự ổn định của nền
kinh tế của mọi Quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá các
hàng hoá có liên quan tăng ( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một mức đã nào đó đãn đến lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất
đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng
thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t
làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát
triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho
ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các ngành này đều tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t ( nh Việt Nam thời kỳ 1982- 1989) cũng đãn đến tác động hai
mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại so với tác động trên đây. Vì vậy, trong điều
hành vĩ mô nên kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết các tác động
hai mặt này để đa ra chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động
tích cực, duy trì đợc sự ổn định toàn bộ nền kinh tế.
c. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết

của sự phát triển và tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc ta hiện
nay.
Theo đánh giá của chuyên gia công nghệ, trình đã công nghệ của nớc ta lạc hậu
nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát
triển công nghệ của thế gới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở vào khoảng
giai đoạn 1-2. Việt Nam đang là một trong 90 nớc kếm nhất về công nghệ. Với
trình đã công nghệ lạc hậu này, qua trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của
Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát
triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là nghiên cứu hay
nhập công nghệ từ nớc ngoài cũng cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi ph-
ơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án
không khả thi.
d. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng tr-
ởng nhanh tốc đã mong muốn (từ 9 đến 10% ) là tăng trởng nhanh nhằm tạo ra sự
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng
nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt tốc đã tăng
trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính đầu t quyết định quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc đã tăng trởng nhanh của toàn
bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kếm phát triển thoát khỏi tình trạng đói
nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính
trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.

e. Đầu t tác động đến tốc đã tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc đã tăng trởng
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào
ICOR của mỗi nớc.

Vốn đầu t
ICOR =
Mức tăng GDP
Và từ đó suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đợc
sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao.
Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên
có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ
kếm hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình đã
phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các nớc đang phát triển, phat triển về bản chất đợc coi là vấn đề đảm
bảo các nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự
kiến. Thực vậy, ở nhiều nớc, đầu t đóng vai trò nh một cái hích ban đầu , tạo đà
cho sự cất cánh của nền kinh tế (các nớc NICs, các nớc đông nam á ).
Đối với nớc ta để đạt đợc mục tiêu đến năm 2010 tăng gấp đôi tổng sản phẩm
quốc nội năm 2000 theo dự tính của các nhà kinh tế, nếu ICOR là 3 thì vốn đầu t
phải lớn gấp 6 lần hiện nay.

Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh
tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào
hiệu quả của các chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR trong nông
nghiệp tháp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ
yếu do tận dụng năng lực. Do đó, ở các nớc phát triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng đãn
đến tốc đã tăng trởng thấp.
2.2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bát kỳ cơ sở
nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị
máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi
phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ
thuật vừa đợc tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở
vật chất-kỹ thuật của các cơ sơ này hao mòn, h hỏng. Để duy trì sự hoạt động bình
thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất- kỹ
thuật đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động
mới của sự phát triển khoa học- kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế xã
hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi
thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
2.3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản
thân mình ) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất- kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên.
Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt đãnhg đầu t.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. dự án đầu t.
1.Khái niệm dự án đầu t.
Dự án đầu t có thể đợc xem xét dới nhiều góc đã. Về mặt hình thức, dự án đầu

t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động và
chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu
nhất định trong tơng lai.
Trên góc đã quản lý, dự án đầu t là công cụ quảm lý việc sử dụng vốn, vật t, lao
động để tạo kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
Theo nghị định 52/CP thì dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt dợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất l-
ợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt
động đầu t trực tiếp).
Nh vậy mục tiêu của dự án gồm 4 phần:
Mục tiêu của dự án: Thể hiện ở lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại và
những mục tiêu cụ thể cần đạt đợc của dự án.
Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lợng đợc.
Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong dự án để
tạo ra các kết quả nhất định.
Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành các hoạt
động của dự án.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả đợc coi là một cột mốc đánh dấu tiến đã
của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên theo dõi đánh
giá các kết quả đạt đợc
2. Phân loại dự án đầu t.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác đầu t cần thiết tiến hành phân loại các dự án đầu t. Có thể phân
loại các dự án đầu t theo các tiêu thức sau đây:
2.1 Theo cơ cấu sản xuất.
Dự án đầu t đợc phân thành dự án đầu t theo chiều rộng và dự án đầu t theo
chiều sâu. Trong đó đầu t theo chiều sâu có số vốn khê động lâu, tính chất kỹ thuật
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phức tạp, đã mạo hiểm cao. Còn thời gian đầu t theo chiều sâu đòi hỏi lợng vốn ít,
thời gian thực hiện không lâu, đã mạo hiểm không lớn.
2.2 Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án.
Có thể phân thành dự án đầu t trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dự án đầu t
phát triển cơ sở hạ tầng...Hoạt động của dự án có quan hệ tơng hỗ với nhau. Chẳng
hạn, các dự án phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các
dự án đầu t phát triển kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn dự án đầu t phát triển sản
xuất kinh doanh đến lợt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu t phát triển khoa
học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng khác.
2.3 Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu t trong quá trình tái sản
xuất xã hội.
Có thể phân thành dự án đầu t thơng mại và dự án đầu t sản xuất.
Dự án đầu t thơng mại là dự án đầu t có thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động để thu hồi vốn ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán
dễ đạt đã chính xác cao.
Dự án đầu t sản xuất là dự án có thời hạn thu hồi vốn dài, vốn đầu t lớn,
thời gian thực hiện đầu t kếo dài, đã mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp,
chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai không thể dự đoán hết và dự
đoán khó chính xác đợc. Loại đầu t này cần phải đợc chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự
đoán dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả hoạt động đầu t trong
tơng lai, xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo
thu hồi vốn và có lãi.
2.4 Theo phân cấp quản lý.
Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của Thủ Tớng Chính Phủ phân chia thành 3 nhóm A/ B/ C tuỳ theo
tính chất quy mô của dự án. Trong đố nhóm A do thủ tớng chính phủ quyết định;
nhóm B và nhóm C do bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
chính phủ, UBND cấp tỉnh(và thành phố trực thuộc trung ơng) quyết định.
2.5 Theo nguồn vốn.

Có thể phân chia thành:
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dự án đầu t có vốn đầu t trong nớc (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh nghiệp,
tiền tiết kiệm của dân c).
Dự án đầu t có vốn huy động từ nớc ngoài (vốn đầu t gián tiếp, vốn đầu t trực tiếp).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của
chúng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
III. thẩm định dự án đầu t.
1. Khái niệm, sự cần thiết, yêu cầu và mục tiêu của thẩm định dự án
1.1 Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu t là công việcđợc thực hiện xen kẽ của cấp có thẩm
quyền trong tiến trình đầu t, trên cơ các tài liệu có tính chất pháp lý, các giải trình
kinh tế kỹ thuậtđã đợc thiết lập thẩm tra lại về các mặt nh: Tính pháp lý, tính
hợp lý, tính phù hợp, tính thống nhất, tính hiệu quả, tính hiện thực...đứng trên giác
đã một doanh nghiệp, một tổ chức và trên giác đã toàn bộ nền kinh tế, nhằm hợp
pháp hoá dự án và điều chỉnh tiến trình triển khai thực hiện đầu t.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của dự án và
chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên giác đã tổng quát có thể định
nghĩa nh sau:
Thẩm định dự án đầu t là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá tính hợp lý,
tính hiệu quả, tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết định đầu t hoặc cho
phép đầu t và triển khai dự án đầu t.
1.2 Sự cần thiết khách quan phải thẩm định dự án đầu t.
Để một lợng vốn bỏ ra hiện tại và chỉ có thể thu hồi vốn dần trong tơng lai khá
xa, thì trớc khi chi vốn vào các công cuộc đầu t phát triển, các nhà đầu t đều soạn
thảo chơng trình, dự án hoặc báo cáo đầu t... tuỳ theo tính chất của của dự án. Soạn
thảo và thực hiện dự án là công việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều

lĩnh vực... nên phải huy động sức lực, trí tuệ của nhiều ngời, nhiều tổ chức. Việc tổ
chức phối hợp các hoạt đãnh chuyên ngành khác nhau trong tiến trình đầu t khó
tránh khỏi những bất đồng, mâu thuẫn hay sai sót, vì vậy cần đợc theo dõi, rà soát,
điều chỉnh lại.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chủ đầu t muốn khẳng định quyết định đầu t của mình là đúng đắn, các tổ chức
tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự đổ
bể, lãng phí vốn đầu t, thì phải thẩm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính thực
hiện của dự án.
Tất cả các dự án đầu t thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế đều
phải huy động các nguồn lực xã hội và đều tham gia vào quá trình khai thác, làm
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên của đất nớc và có thể gây tác động xấu đến cả cộng
đồng. Nhà nớc cần kiểm tra lại những ảnh hởng tích cực, tiêu cực của dự án đến
cộng đồng, nhằm kịp thời ngăn chặn, ràng buộc hay hỗ trợ cho dự án.
Một dự án dù có đợc chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính chủ quan
của ngời soạn thảo, bởi ngời soạn thảo thờng đứng trên góc đã hẹp để nhìn nhận
vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm định. Ngời thẩm định thờng
khách quan và có tầm nhìn rộng hơn trong nhìn nhận và đánh giá, do vị trí của ng-
ời thẩm định tạo nên, họ đợc phép tiếp cận và có điều kiện thu thập, tổng hợp
thông tin đày đủ hơn. Đặc biệt khi xem xét lợi ích của cả cộng đồng (qua phân
tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án), ngời thẩm định ít bị lợi ích trực tiếp của dự
án chi phối (do cơ chế quản lý cán bộ của nhà nớc và lợi ích mà mà xã hội đem lại
cho họ chi phối).
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai sót, các ý tởng có
thể mâu thuẫn, không phù hợp, không logíc, thậm chí có thể có những câu văn,
những chữ dùng sơ hở có thể gây ra những trnh chấp giữa các đối tác, thẩm định
chính là để phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của các đối tác tham gia dự án.
Nh vậy, thẩm định dự án là cần thiết, nó là một bộ phận của công tác quản lý,

nhằm đảm bảo cho dự án đợc thực thi và đạt hiệu quả.
1.3 Yêu cầu của thẩm định dự án.
Thẩm định đợc tiến hành với tất cả các dự án đầu t xây dựng thuộc mọi nguồn
vốn, của mọi thành phần kinh tế nh: Vốn trong nớc và vốn nớc ngoài, vốn ngân
sách nhà nớc ( Vốn của các doanh nghiệp nhà nớc, vốn của các tổ chức chính trị
xã hội, vốn hỗ trợ phát triển chính thức gọi tắt là ODA) và vốn của dân, vốn của
các thành phần kinh tế nhà nớc và vốn của các thành phần kinh tế khác. Tuy
nhiên, yêu cầu về nội dung của thẩm định có sự khác nhau về mức đã và chi tiết
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn đợc huy
động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định.
Tuy vậy dù đứng trên góc đã nào, để có ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có
thẩm quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau:
. Nắm vững chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc, của ngành, của địa
phơng và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu t xây dựng của
nhà nớc.
. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình đã phát triển kinh tế chung của địa phơng, đất nớc và thế giới. Nắm giữ tình
hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ kinh
tế- tài chính tín dụng của doanh nghiệp ( hoặc của chủ đầu t) với các doanh nghiệp
khác ( hoặc của chủ đầu t khác), với ngân hàng và ngân sách nhà nớc.
. Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp biết
khai thác các báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( hoặc của chủ đầu t ), các thông
tin về giá cả, thị trờng để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp ( hoặc của
chủ đầu t ), từ đó có thêm căn cứ vững chắc quyết định đầu t hoặc cho phép đầu t .
. Biết xác định và kiểm tra đợc các chỉ tiêu kinh tế -kỹ thuật quan trọng của dự
án. đồng thời thờng xuyên thu thập, đúc, kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh
tế- kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nớc để phục vụ cho việc thẩm định.

. Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án, có sự phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có
liên quan, trong nớc và ngoài nớc.
. Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận đợc hồ sơ dự án.
. Thờng xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy đợc trí tuệ
tập thể, tránh sách nhiễu.
1.4 Mục đích của thẩm định dự án.
* Đánh giá sự phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc, của ngành, của địa phơng.
* Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản, tài chính hình thành lên vốn đầu t.
*Đánh giá tính hợp lí và thống nhất của dự án.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đánh giá tính hiệu quả dự án: hiệu quả của dự án đợc xem xét trên hai phơng
diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội .
. Đánh giá tính khả thi, tính hiện thực của dự án: một dự án cho dù đã đảm bảo
dợc bốn mục tiêu trên, nhng kế hoạch tổ chức thực hiện không rõ ràng, các bộ tổ
chức thực hiện không có năng lực, triển khai thực hiện gặp ách tắc, môi trờng pháp
lý không thông thoáng thì dự án cũng có thể không hoặc khó thực thi.
2. Phơng pháp thẩm định.
Dự án đầu t sẽ dợc thẩm dịnh đầy đủ và chính xác khi có phơng pháp thẩm định
khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin
đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể đợc tiến hành theo nhiều phơng pháp
khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự
án.
2.1. Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ yếu
của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
Phơng pháp so sánh đợc tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:

Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết hế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp
nhận dợc.
Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lợc đầu t công
nghệ quốc gia, quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với các loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi.
Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t, suất đầu t.
Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lợng, nguyên liệu, nhân công, tiền lơng,
chi phí quản lý...của ngành theo các định mức kinh tế-kỹ thuật hiện hành.
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t ( ở mức trung bình tiên tiến ).
Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hớng đãn hiện hành của nhà n-
ớc, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
Các chỉ tiêu mới phát sinh.
Trong việc sử dụng phơng pháp so sánh cần lu ý. các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải đợc vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
án và doanh nghiệp, cần hết sức tranh thủ ý kiến của cơ quan chuyên môn, chuyên
gia ( kể cả thông tin trái ngợc ), tránh khuynh hớng so sánh máy móc, cứng nhắc.
2.2 Phơng pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án đợc tiến hành theo trình tự biện chứng từ tổng quát đến
chi tiết, lấy kết luận trớc làm tiền đề cho kết luận sau.
a. Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét mộ cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm
quan trọng của dự án trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đất nớc. Xác định
các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát đợc của bộ máy quản lý
dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các yêu cầu về pháp lý,
các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lợc phát triển kinh tế
chung.

b.Thẩm định chi tiết: Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả dự án
trên các khía cạnh pháp lý, thị trờng, kỹ thuật- công nghệ- môi trờng, kinh tế...phù
hợp với mục phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nớc.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đa ra những ý kiến đánh
giá đồng ý hay cần sửa đổi, bổ sung hoặc không thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên
mức đã tập chung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm
và tình hình cụ thể của từng dự án.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện đợc các sai sót, kết luận rút ra đợc
từ các nội dung trớc có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội
dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm
định các nội dung còn lại của dự án
2.3 Phơng pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của
dự án.
Phơng pháp này thờng sử dụng để kiểm tra tính vững trắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thể xảy ra trong tơng lai đối với dự án, nh vợt chi phí đầu t, không đạt công suất
thiết kế, giá các chí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính sách thuế theo hớng bất lợi...khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu
quả đầu t và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức đã sai lệch so với các dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và nên
chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để
xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả trong trờng hợp vẫn có nhiều bất trắc
phát sinh đồng thời thì đó là mhững dự án vững trắc, có đã an toàn cao. Trong tr-
ờng hợp ngợc lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến
nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
2.4 Phơng pháp dự báo.

Cơ sở của phơng pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra
cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trờng, giá cả và chất lợng của công nghệ,
thiết bị, nguyên liệu...ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.5 Phơng pháp triệt tiêu rủi ro.
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tơng lai, từ khi thực hiện dự án cho
đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thờng rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, ngời ta
thờng dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính
thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối
tác có liên quan đến dự án.
Rủi ro thờng đợc phân ra làm hai giai đoạn nh sau:
*Giai đoạn thực hiện dự án:
+Rủi ro chậm tiến đã thi công. Để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra việc đấu thầu,
chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+Rủi ro vợt tổng mức đầu t, để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra hợp đồng giá
( một giá hoặc các điều kiện về phát sinh tăng giá, giá cả khối lợng phải đợc ấn
định).
+Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật- công nghệ, không đúng tiến đã, chất lợng
không đảm bảo. Để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra hợp đồng trọn gói và bảo lãnh
hợp đồng.
+Rủi ro về tài chính nh thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến đã. Để hạn chế rủi
ro này cần kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay
hoặc tài trợ vốn.
+ Rủi ro bất khả kháng. Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra bảo hiểm đầu t, bảo hiểm
xây dựng.
*Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động:
+Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến đã. Để

hạn chế rủi ro này cần xem xét hợp đồng cung cấp dài hạn với các công ty cung
ứng có uy tín, các nguyên tắc thoả thuận về giá cả.
+Rủi ro về tài chính, nh thiếu vốn kinh doanh. Để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra
các cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng hoặc mở L/C tại cơ quan cấp vốn.
+ Rủi ro về quản lý điều hành. Để hạn chế rủi ro này cần đánh giá năng lực quản
lý của doanh nghiệp hiện tại và xem xét thuê quản lý dự phòng.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Rủi ro bất khả kháng. Để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm kinh doanh.
Hiện nay một số rủi ro trên đã đợc quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý nh:
Đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng.
Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro đơn giản và quen thuộc nhất là bảo lãnh
của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp
tài sản. Để tránh dùng tài sản thế chấp nhiều lần khi vay vốn, nên ra đời cơ quan
đăng ký quốc gia về giao dịch đảm bảo.
3. Một số vấn đề tổ chức thẩm định
3.1. Tiến trình thẩm định dự án
Tiếp nhận hồ sơ trình duyệt dự án
Để có cơ sở xét duyệt dự án để ra quyết định đầu t và cấp giấy phép đầu t, chủ
đầu t phải lạp hồ sơ dự án trình cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định. Hồ sơ
dự án đợc coi là hợp lệ khi nó đợc soạn thảo dựa theo các hớng đãn, qui định trong
các Nghị định và thông t, Công vă ban hành đang còn hiệu lực của Nhà nớc và các
Bộ ngành.
*Lập hội đồng thẩm định dự án
Việc có thành lập hội đồng hay không và số lợng các thành viên trong hội đồng
thẩm định tuỳ thuộc vào từng dự án. Các thanh viên tham gia hội đồng thẩm định
do Thủ trởng cấp có thẩm quyền quyết định, thờng là ngời đại diện trong những
lĩnh vực chuyên môn có liên quan đến dự án.

*Tổ chức rhẩm định dự án
Để quyết định đầu t hoặc cho phép đầu t cần tổ chức thẩm định. Những dự án
cần đa ra hội đồng thẩm định xem xét, Thủ trởng cấp có thẩm quyền thẩm định
cần tổ chức chuẩn bị và thông báo trớc cho các hành viên trong hội đồng, Chủ đầu
t, chuẩn bị ý kiến chất vấn hoặc bảo vệ
* Phê duyệt dự án và dự thảo quyết định đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t
Việc phê duyệt dự án đợc thực hiện bởi Thủ trởng cấp có thẩm quyền quyết
định. Một khi dự án đã đợc phê duyệt thì tính pháp lý của dự án đã đợc đảm bảo
bằng luật. Khi sửa đổi phải trình rõ lý do và trình duyệt lại theo đúng qui định, vì
vậy nên hạn chế việc sửa đổi nội dung dự án. Dự án cũng có thể bị đình hoãn hoặc
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
huỷ bỏ do chủ đầu t hoặc do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t. Song ngời
quyết định đình hoãn hoặc huỷ bỏ phải xác định rõ lý do và phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
3.2. Chủ thể có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu t
Chủ thể có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu t là ngời đại diện
theo pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nớc hoặc các doanh nghiệp tuỳ theo
nguồn vốn đầu t bao gồm:
*Chủ đầu t thẩm định dự án để quyết định bỏ vốn đầu t.
Chủ đầu t là cá nhân hoặc tổ chức có t cách pháp nhân, đợc giao trách nhiệm
trực tiếp quản lý và sử dụng vốn đầu t theo qui định của pháp luật.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc thì chủ đầu t là Tổng giám
đốc các Tổng công ty, Giám đốc các công ty, Giám đốc các Xí nghiệp, Ngời dậi
diện các cơ quan nhà nớc, các tổ chức chính trị-xã hội hoặc các tổ chức quản lý dự
án đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t uỷ quyền, trực tiép quản lý sử dụng
vốn đầu t.
Đối với các dự án sử dụng vốn không phải là vốn ngân sách nhà nớc, thì chủ
đầu t là chủ sở hữu vốn.

Đối với các dự án đầu t nớc ngoài: Chủ đầu t là ngời đại diện cho các bên hợp
doanh ( đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh ). Chủ đầu t là cá nhân ngời nớc
ngoài hoặc ngời đậi diện hợp pháp cho tổ chức ngời nớc ngoài bỏ vốn đầu t (đối
với các dự án bỏ vốn 100% vốn nớc ngoài, các dự án BOT, BTO, BT ).
* Các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nớc, các tổ chức quốc tế
Các tổ vhức tài chính tiền tệ trong và ngoài nớc, các tổ chức quốc tế thẩm
định dự án để quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án.
* Các cơ quan nhà nớc quản lý vĩ mô
Các cơ quan nhà nớc quản lý vĩ mô, đợc chính phủ uỷ quyền thẩm định để
quyết định đầu t, cho phép đầu t và qui định về đầu t nh : Bộ Kế hoạch và đầu t,
Bộ tài chính, Bộ xây dựng, các bộ chuyên ngành, UBND cấp tỉnh ( UBND tỉnh và
thành phố thực thuộc trung ơng ), Tổng công ty 91.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3. Hồ sơ thẩm định
Hồ sơ dự án đợc Chủ đầu t trình trực tiếp ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t, cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu t và cơ quan tổ chức thẩm định dự án, với
số lợng theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định dự án, để lấy ý kiến thẩm định
của các cơ quan có liên quan.
Chủ đầu t phải chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác và tính hợp pháp của các
thông tin, số liệu, tài liệu trong hồ sơ dự án. Để thúc nhanh quá trình thẩm định,
chủ đầu t có thể trực tiếp xin ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan về dự án
Các cơ quan trực tiếp quản lý chủ đầu t và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm về những ý kiến của mình đối với dự án.
3.3.1 Hồ sơ thẩm định (HSTĐ) các dự án đầu t trong nớc
a. Đối với các dự án sử dụng Quĩ ngân sách nhà nớc
Quĩ ngân sách nhà nớc là toàn bộ các khoản tiền của nhà nớc, kể cả tiền vay, có
trên tài khoản của ngân sách nhà nớc các cấp bao gồm : Vốn ngân sách nhà nớc,
vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc, vốn

do doanh nghiệp nhà nớc đầu t và cả vốn ODA.
Hồ sơ dự án trình cấp có thẩm quyền và quyết định bao gồm : Báo cáo tiền
khả thi (BCTKT) hoặc báo cáo khả thi (BCKT ) cùng với các văn bản có tính pháp
lý khác có liên quan, tuỳ thuộc vào tính chất của dự án, có thể khái quát các tài
liệu cơ bản nh sau :
. Tờ trình thẩm định của chủ đầu t lên cấp có thẩm quyền thẩm định và
quyết định.
. Giải trình kinh tế- kỹ thuật (BCTKT hoặc BCKT ), phù hợp với từng ngành
kinh tế- kỹ thuật.
. Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận t cách pháp nhân, năng lực (năng
lực kinh doanh, năng lực tài chính ) của chủ đầu t.
. Các văn bản xác nhận sự phù hợp với qui hoạch phát triển ngành địa phơng.
. ý kiến của bộ chủ quản.
. ý kiến khác về các vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc có liên quan đến lợi ích
của họ.
. Các hợp đồng đã đợc ký kết.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
. Các tài liệu khác có liên quan, theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thẩm
định và quyết định.
b. Đối với các dự án không sử dụng Quĩ ngân sách nhà nớc
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, Chủ đầu t tự chịu trách
nhiệm.. Nếu dự án có xây dựng Chủ đầu t phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền để cấp giấy phép xây dựng. Hoạt động kinh doanh phải theo qui định của
pháp luật.
3.3.2. Hồ sơ thẩm định các dự án đầu t nớc ngoài
Hồ sơ thẩm định các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc phân ra làm 2 loại :
. Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu t hoặc đơn xin cấp giấy phép đầu t. Hai
loại hồ sơ này đều có yêu cầu chung:

. Đơn đăng ký cấp giấy phép đầu t hoặc đơn xin cấp giấy phép đầu t ;
. Hợp đồng đã ký kết (đối với hình thức doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng
hợp tác kinh doanh ), điều lệ doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp đãc lập ).
.Văn bản xác nhận t cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu t .
Đối với hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu t cần có thêm :
. Giải trình kinh tế kỹ thuật ;
. Các tài liệu liên quan đến chuyển giao công nghệ (nếu có).
3.4.Phân cấp thẩm định
Phân cấy thẩm định là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các cá nhân
thẩm định, quyết định đầu t hoặc cho phép đầu t qui định về đầu t. Các cá nhân, tổ
chức dựa vào qui chế quản lý đầu t và xây dựng cùng với các văn bản hớng đãn chi
tiết thi hành, qui chế hiện hành, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong
phạm vi đợc Chính phủ phân cấp và hớng đãn.
Chủ đầu t (hoặc t vấn ) có trách nhiệm lập và chịu trách nhiệm về tính chuẩn
xác của các thông tin trong dự án, chuyển trực tiếp đến cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt .
Cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chịu trách nhiệm
về các ý kiến và quyết định của mình.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.4.1 Thẩm quyền thẩm định (TQTĐ) các dự án đầu t trong nớc
Đối với các dự án sử dụng Quĩ ngân sách nhà nớc
. Thẩm quyền thẩm định báo cáo tiền khả thi (BCTKT) các dự án nhóm A
Chủ đầu t trực tiếp trình thủ tớng chính phủ, đồng gửi bộ kế hoạch và đầu t, bộ
tài chính và bộ chủ quản để xem xét, báo cáo thủ tớng chính phủ. Khi có văn bản
của thủ tớng chính phủ chấp thuận mới tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc tiếp tục dò, đàm phán, ký thoả thuận giữa các đối tác tham gia đầu t trớc khi
lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

Các dự án quan trọng của quốc gia do quốc hội thông qua và quyết định chủ tr-
ơng đầu t, bộ kế hoạch và đầu t có trách nhiệm thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi và báo cáo thủ tớng chính phủ, để trình quốc hội.
Các dự án đợc lập báo cáo đầu t thì không phải thẩm định. Chủ đầu t chỉ có
trách nhiệm trình ngời có thẩm quyền quyết định đầu t xem xét báo cáo đầu t để
quyết định đầu t.
Đối với các dự án khu đô thị mới (hoặc dự án thành phần) nếu phù hợp với quy
hoạch chi tiết và dự án phát triển kết cấu hạ tầng đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền phê duyệt thì chỉ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
. Thẩm quyền thẩm định (TQTĐ) báo cáo nghiên cứu khả thi.
Chủ đầu t có trách nhiệm trình báo cáo khả thi (BCKT) tới ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t, đồng thời gửi cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định
sau:
+ Dự án nhóm A: Thủ tớng chính phủ quyết định đầu t hoặc uỷ quyền quyết định
đầu t.
Bộ kế hoạch và đầu t là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định, có trách nhiệm lấy ý
kiến của bộ quản lý ngành, các bộ, địa phơng có liên quan và chuyên gia, tuỳ theo
yêu cầu cụ thể đối với từng dự án.
+Các dự án nhóm B và C: Bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của trung ơng đảng, cơ quan trung ơng của
các tổ chức chính phủ, tổ chức chính trị- xã hội (đợc xác định trong luật ngân
sách) quyết định đầu t.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng cục trởng, cục trởng trực thuộc bộ, t lệnh các quân khu, quân đoàn, quân
chủng, bộ đãi biên phòng và tơng đơng trực thuộc bộ quốc phòng, uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có thể đợc cấp bộ uỷ quyền quyết địmh đầu t các dự án nhóm C.
Đối với dự án nhóm B và C, ngời có thẩm quyền quyết định đầu t sử dụng phòng
(ban) chức năng trực thuộc đủ năng lực và cũng có thể mời chuyên gia của các bộ,

ngành khác có liên quan tổ chức thẩm định, căn cứ theo quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phơng và kế hoạch ngân sách
đã đợc duyệt để quyết định đầu t và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu t.
Riêng đối với dự án nhóm C, cơ quan quyết định đầu t phải đảm bảo cân đối vốn
đầu t để thực hiện dự án không quá 2 năm.
Các dự án đợc bộ kế hoạch và đầu t phân cấp cho cấp tỉnh quản lý, sở kế hoạch
và đầu t là đầu mối có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan tổ chức
thẩm định và trình chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện hoặc chủ tịch uỷ ban nhân dân xã đợc quyết
định đầu t các dự án thuộc ngân sách do hội đồng nhân dân tỉnh hoặc hội đồng
nhân dân huyện phân cấp và chịu sự quản lý chặt chẽ về quy hoạch, mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh hoặc của huyện.
Đối với các dự án ở cấp xã dùng vốn ngân sách nhà nớc đầu t xây dựng kênh m-
ơng, đờng nông thôn, trờng học, trạm xá, công trình văn hoá sau khi đợc hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua phải đợc uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về
mục tiêu đầu t và quy hoạch.
Các dự án kênh mơng, chuồng trại, đờng nông thôn, trờng trung học ở cấp xã
đầu t từ nguồn đóng góp của dân, uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện đầu t và xây dựng theo quy chế riêng về xây dựng cơ sở hạ tầng
của xã, thị trấn, tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của dân.
Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t không đợc sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để
đầu t mới. Đối với việc cải tạo mở rộng, nếu sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có mức
vốn từ 1 tỷ đồng trở lên để đầu t phải thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu t và thực
hiện đầu t nh quy định của quy chế quản lý đầu t và xây dựng.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc, tổ chức cho
vay vốn thẩm định phơng án tài chính và phơng án vay- trả nợ trớc khi trình ngời

có thẩm quyền quyết định đầu t.
Đối với các dự án sản xuất kinh doanh của t nhân và các tổ chức kinh tế không
thuộc các doanh nghiệp nhà nớc:
Chủ đầu t chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm về hiệu quả
kinh doanh. Nếu dự án có công trình xây dựng trên mặt bằng dất đai đã có quyền
sử dụng hợp pháp thì chủ đầu t chỉ cần xin giấy phép xây dựng theo quy định hiện
hành của pháp luật. Nếu chủ đầu t cha có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp thì cần đàm phán với chính quyền địa phơng, nơi dự án dự định sử dụng đất,
để có văn bản thoả thuận cho thuê đất, thông báo giới thiệu địa điểm của cơ quan
có thẩm quyền. Nếu dự án có nhu cầu khai thác tài nguyên, khoáng sản thì chủ
đầu t phải xin giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản theo luật tài nguyên,
khoáng sản.
3.4.2 Thẩm quyền thẩm định dự án đầu t nớc ngoài.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nớc về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Bộ kế hoạch và đầu t là cơ quan giúp chính phủ quản lý hoạt động đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam, chủ trì xây dựng công trình chính phủ chiến lợc, quy hoạch
thu hút vốn đầu t nớc ngoài, soạn thoả các dự án pháp luật, chính sách về đầu t nớc
ngoài, phối hợp với các bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ trong
việc quản lý nhà nớc về đầu t nớc ngoài, hớng đãn uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu t nớc
ngoài.
* Đối với dự án nhóm A.
Thủ tớng chính phủ phê duyệt. Bộ kế hoạch và đầu t lấy ý kiến các bộ, ngành
và địa phơng có liên quan để trình thủ tớng chính phủ xem xét quýêt định. Trờng
hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Bộ kế hoạch và
đầu t lập hội đồng t vấn gồm đại diện của các cơ quan có liên quan và chuyên gia,
xem xét dự án trớc khi trình thủ tớng chính phủ. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể, Thủ t-
ớng chính phủ có thể yêu cầu hội đồng thẩm định nhà nớc về dự án đầu t nghiên
cứu và t vấn để thủ tớng chính phủ quyết định.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đối với các dự án nhóm B.
Bộ kế hoạch và đầu t lấy ý kiến các bộ, ngành và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan trớc khi xem xét, quyết định.
Bộ kế hoạch và đầu t có thể uỷ quyền cho uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ban
quản lý khu công nghiệp thẩm định và quyết định các dự án không thuộc nhóm A.
3.5 Thời hạn thẩm định dự án.
Thời hạn thẩm định là thời gian tối đa mà các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình (đồng ý
hay bác bỏ).
Thời hạn thẩm định đợc ấn định cụ thể đối với từng loại dự án trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế và thay đổi theo xu hớng ngày càng ngắn lại khi có sự trợ
giúp ngày càng đắc lực của máy tính, các quy trình thẩm định đợc chuẩn hoá, các
thủ tục đợc đơn giản và trình đã dân trí đợc nâng cao.
3.6 Lệ phí thẩm định.
Mức chi phí cho việc thẩm định dự án gọi là lệ phí thẩm định dự án (lệ phí
thẩm định dự án là một phân trong lệ phí thẩm định đầu t).
Những dự án đầu t theo quy định đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền thẩm
định thì chủ đầu t phải nộp lệ phí thẩm định theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Đối với các dự án đầu t quy định phải đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
thẩm định, nhng cơ quan nhà nớc không đủ điều kiện thẩm định mà phải thuê
chuyên gia, t vấn thẩm định thì cơ quan nhà nớc không đợc thu toàn bộ mức lệ phí
tơng ứng.
Lệ phí thẩm định đợc trích một phần nộp lại ngân sách, phần còn lại dùng vào
thanh toán cho công tác thẩm định.
Đối với các dự án đầu t bằng ngồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (theo luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam) do các bên giao, nhận thầu t vấn thoả thuận. Đối với các
công việc t vấn của dự án do tổ chức t vấn Việt Nam đảm nhận, thì chi phí thực

hiện các công việc t vấn do các bên thoả thuận theo thông lệ quốc tế, nếu theo
định mức của Việt Nam thì phải cao hơn định mức tơng ứng của Việt Nam.
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Nội dung thẩm định.
Yêu cầu về nội dung quản lý nhà nớc đối với các dự án đầu t có khác nhau, tuỳ
theo quy mô, tính chất phức tạp hay quan trọng của dự án, hình thức và nguồn vốn
đợc huy động, vì vậy mức đã thẩm định cũng khác nhau giữa các dự án.
4.1 Nội dung thẩm định các dự án sử dụng quuỹ ngân sách nhà nớc.
Với t cách vừa là chủ sở hữu vốn, vừa là cấp quản lý nhà nớc có thẩm quyền
thẩm định và quyết định nên cần xem xét toàn diện các khía cạnh của dự án nhằm
hạn chế thất thoát vốn và định hớng đầu t đúng mục đích.
4.1.1 Đối với các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
a, Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý của dự án.
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội đất nớc, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phơng trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế. Xem xét t cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu t (sở trờng, uy tín
kinh doanh và khả năng tài chính). Đây là nội dung quyết định phần lớn đến việc
đình hoãn hay huỷ bỏ dự án.
b, Thẩm định sản phẩm, thị trờng.
Đời sống của sản phẩm quyết định đời dự án vì vậy tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản
phẩm của dự án ( trong vùng, toàn quốc hay xuất khẩu) cần lập bảng cân đối nhu
cầu thị trờng hiện tại và khả năng đáp ứng của các nguồn cung cấp hiện có ( kể cả
sản phẩm tơng tự đợc nhập khẩu) và xu hớng phát triển của các nguồn cung cấp.
Từ đó đánh giá đã tham gia và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng mà
dự án có thể đạt đợc. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trờng chỉ mang
tính nhất thời hay đang dần thu hẹp lại, cần thận trọng trong việc xem xét đầu t
cho dự án.
c, Thẩm định về phơng diện kỹ thuật.

Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hiệu quả của đầu t, nên
đợc xem xét kỹ trớc khi đánh giá khía cạnh khác, kể cả khả năng sinh lời về mặt
tài chính và kinh tế của dự án. Vì vậy cần thu thập đầy đủ ý kiến của các chuyên
viên ( kể cả những ý kiến đã đợc đăng tải trên báo trí). Có thể kết hợp tiến hành
điều tra riêng rẽ các vấn đề khác nhau với việc tập hợp nhóm các chuyên gia có
trách nhiệm xem xét, đánh giá tổng hợp. Tuy nhiên, bớc nghiên cứu này phải đi
Nguyễn Hữu Huy Lớp: Đầu t 42A
25

×