Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện tiền lương, tiền thưởng ở Công ty XD và phát triển hạ tầng Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.62 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
Môc lôc
Môc lôc ...................................................................................................................................... 1
Lêi nãi ®Çu ................................................................................................................................. 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ PHÍ BẢO
HIỂM .......................................................................................................................................... 5
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI .......... 5
1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới ............................................................. 5
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới .................................................................. 9
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI .......................... 11
1. Đối tượng bảo hiểm .................................................................................................... 11
2. Phạm vi bảo hiểm ........................................................................................................ 13
3. Giá trị bảo hiểm ........................................................................................................... 14
4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ....................................................................... 15
5. Giám định và bồi thường tổn thất: .............................................................................. 16
6. Hợp đồng bảo hiểm ..................................................................................................... 22
III. PHÍ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI ...................................................................................... 24
1. Vai trò và yêu cầu của việc định phí bảo hiểm ........................................................... 24
2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phí bảo hiểm ...................................................... 26
3. Các chiến lược định phí bảo hiểm .............................................................................. 34
4. Phương pháp tính phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới .................................................. 38
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÍ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX ........................................................................... 42
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ............................................................................................... 42
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển .................................................................. 42
2. Tổ chức bộ máy của công ty PJICO ........................................................................... 44
3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................................... 46
II. THỰC TRẠNG VỀ PHÍ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ TẠI PICO HIỆN NAY 52
1. Nguyên tắc xác định phí của Công ty bảo hiểm PJICO ............................................. 52
2. Thực trạng phí bảo hiểm vật chất xe ôtô tại PJICO .................................................. 58
3. Nhận xét biểu phí bảo hiểm vật chất xe ôtô của PJICO ............................................. 66


1
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Lun vn tt nghip GVHD: Th.S Tụ Th Thiờn Hng
4. Tỡnh hỡnh trin khai nghip v bo him vt cht xe ụtụ ti PJICO: ......................... 70
I. NHNG THUN LI V KHể KHN ....................................................................... 77
1. Nhng thun li: ......................................................................................................... 77
2. Khú khn ..................................................................................................................... 79
II. PHNG HNG HOT NG CA PJICO TRONG THI GIAN TI ............. 82
III. MT S KIN NGH ................................................................................................... 85
1. i vi nh nc ........................................................................................................ 85
2. i vi Cụng ty PJICO ............................................................................................... 87
Kết luận ................................................................................................................................... 91
tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 93
Lời nói đầu
tt c cỏc quc gia núi chung, ngnh giao thụng vn ti c xem l
mt trong nhng ngnh then cht trong nn kinh t quc dõn. S hot ng an
ton hiu qu ca ngnh ny nh hng trc tip n s phỏt trin ca cỏc
ngnh khỏc v mc hin i húa ca cỏc phng tin giao thụng vn ti
th hin s trỡnh phỏt trin v vn minh ca mt t nc.
Ngy nay khi nhu cu i li, trao i mua bỏn hng húa, thụng thng
gia cỏc vựng min, cỏc nc ngy cng cao thỡ cỏc phng tin s dng
trong ngnh Giao thụng vn ti ngy cng nhiu v s lng, a dng v
chng loi v hin i húa v mt cht lng, c bit vi cỏc phng tin
giao thụng ng b. Song mt thc t cho thy khi cỏc phng tin giao
thụng ng b gia tng kộo theo s v tai nn giao thụng xy ra vi quy mụ
v mc thit hi ngy cng ln, thit hi nghiờm trng v ngi cng nh
ti sn ca ngi tham gia giao thụng.
Trong nhng nghip v bo him xe c gii, bo him vt cht xe ụtụ l
mt nghip v bo him ra i l mt nhu cu khỏch quan nhm giỳp cho cỏc
ch xe n nh cuc sng, khc phc khú khn v mt ti chớnh trong trng

hp khụng may gp ri ro tai nn bt ng, v thc t trin khai nghip v ó
2
SV: Nguyn Th Kim Th Bo him 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
minh chứng vai trò tích cực của nhà bảo hiểm đó là nhà tài trợ, chia xẻ rủi ro
đối với chủ xe, lái xe mỗi khi xe lưu hành gây thiệt hại.
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất ôtô là nghiệp vụ bảo hiểm tự nguyện được
PJICO triển khai ngay từ những ngày đầu thành lập, trong quá trình triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm này Công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Tuy nhiên trong tình hình hiện nay sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường với
nhiều công ty bảo hiểm có tiềm lực tài chính mạnh cũng như có nhiều kinh
nghiệm kinh doanh trên thị trường làm cho PJICO gặp nhiều khó khăn trong
việc tăng thị phần và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Vì vậy vấn đề mà
PJICO đang quan tâm hiện nay là việc định mức phí bảo hiểm sao cho hợp lý
đảm bảo bồi thường nhanh chóng, chính xác, công bằng cho khách hàng khi
có tổn thất nhưng vẫn vừa đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm. Do đó em
đã lựa chọn đề tài: “Một số vấn đề về phí bảo hiểm vật chất xe ôtôi tại Công
ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex” làm đề tài luận văn tốt nghiệp sau thời gian
thực tập tốt nghiệp tại phòng bảo hiểm khu vực VII thuộc Công ty cổ phần
bảo hiểm Petrolimex.
Bài viết của em gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới và phí bảo hiểm.
Chương II: Thực trạng về phí bảo hiểm vật chất xe ôtô tại Công ty cổ
phần bảo hiểm Petrolimex.
Chương III: Một số kiến nghị trong công tác xác định phí bảo hiểm vật
chất xe ôtô tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Tô Thị Thiên Hương và các
cán bộ phòng bảo hiểm khu vực VII thuộc Công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của cô giáo và các cán bộ nơi em thực tập để luận văn của em

được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2006
3
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Thư.
4
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI VÀ PHÍ BẢO HIỂM
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1 Đặc điểm của xe cơ giới
Trong xã hội hiện đại, xe cơ giới là phương tiện chủ yếu và quan trọng
tham gia giao thông trên tuyến giao thông đường bộ. Cùng với sự phát triển
ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, các phương tiện sử dụng trong ngành
giao thông vận tải nói chung và xe cơ giới nói riêng được cải tiến và ngày một
phát triển hơn. Nếu như trước kia xe cơ giới lưu hành với số lượng ít và đơn
giản về cấu tạo thì ngày nay xe cơ giới xuất hiện rất phổ biến và đa dạng về
chủng loại cũng như có cấu tạo ngày càng hiện đại hơn.
Xe cơ giới là loại xe hoạt động bằng chính động cơ của mình và được
phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe cơ giới không chỉ là
phương tiện vận chuyển mà nó còn là một tài sản có giá trị tương đối lớn đối
với cá nhân, tổ chức. Vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức vận chuyển
phổ biến, được sử dụng rộng rãi do có tính cơ động cao và linh hoạt, tốc độ
vận chuyển nhanh và chi phí thấp, hoạt động trong phạm vi rộng kể cả địa
hình phức tạp. Trong quá trình hoạt động xe có một số các đặc điểm ảnh
hưởng đến quá trình triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm:

- Số lượng đầu xe tham gia ngày càng nhiều đặc biệt ở các nước đang
phát triển và chậm phát triển có thời kỳ tăng lên đột biến trong khi đường xá
ngày càng xuống cấp và không được đầu tư, tu sửa kịp thời nên tai nạn giao
thông xảy ra ngày càng nghiêm trọng.
Có thể thống kê tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam giai
đoạn 2000-2005 như sau:
5
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
Bảng 1 : Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2005
Năm
Số phương
tiện cơ giới
đường bộ
Số vụ Số người bị chết Số người bị thương
Số vụ A Chết B Bị thương C
2000 6.694.740 22.846 33,6 7.500 11,2 25.400 37,9
2001 8.916.134 25.040 28,1 10.477 11,8 29.188 32,7
2002 10.880.401 27.134 24,9 12.800 11,8 30.733 28,2
2003 12.054.000 19.852 16,5 11.319 9,4 20.400 16,9
2004 14.150.816 16.911 12,0 11.739 8,3 15.152 10,7
2005 16.977.748 14.141 8,3 11.184 6,6 11.760 6,9
(Nguồn:Tạp chí Bạn đường)
Trong đó:
A: Số vụ TNGT/ 10.000 phương tiện cơ giới đường bộ.
B: Số người chết vì TNGT/ 10.000 phương tiện cơ giới đường bộ.
C: Số người bị thương vì TNGT/10.000 Phương tiện cơ giới đường bộ.
Từ số liệu thống kê nói trên ta thấy rằng số phương tiện cơ giới đường
bộ tăng nhanh và liên tục qua các năm, trong giai đoạn 2000-2005 số phương

tiện năm 2005 đã gấp 2,5 so với năm 2000, tuy nhiên số vụ tai nạn giao thông
trên 10.000 phương tiện cơ giới giảm từ 22.486 vụ năm 2000 giảm xuống
11.141 vụ năm 2005 tức bằng một nửa so với năm 2000. Số người chết tăng
về số tuyệt đối, trong năm 2005 là 11.184 người gấp 1,5 lần so với năm 2000.
Tuy nhiên với sự nâng cấp không ngừng của đường xá và sự tham gia tích cực
của các cơ quan có chức năng thì số người bị thương và số người chết trên
10.000 phương tiện cơ giới đường bộ tại Việt Nam giảm mạnh.
- Xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt dã tốt và tham gia triệt để vào
quá trình vận chuyển, vì vậy xác xuất rủi ro đã lớn lại càng lớn hơn so với các
loại phương tiện vận tải khác.
So sánh tình hình tai nạn giao thông đường bộ so với các loại hình giao
thông khác ở Việt Nam:
6
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
Bảng 2: So sánh tai nạn giao thông đường bộ với các loại hình giao
thông vận tải khác tại Việt Nam năm 2005.
Loại hình
GTVT
Số vụ tai
nạn (vụ)
Tỷ lệ
(%)
Số người
chết
Tỷ lệ
(%)
Số người
bị thương
Tỷ lệ

(%)
Đường bộ 27.134 96,9 12.800 97,1 30.733 99,1
Đường sắt 407 1,5 185 1,4 215 0,7
Đường thủy 350 1,2 180 1,3 39 0,1
Hàng hải 102 0,4 21 0,2 12 0,04
Cộng 27.993 100 13.186 100 30.999 100
(Nguồn Tạp chí cầu đường 2005)
Theo bảng trên ta thấy trong các loại hình giao thông vận tải thì giao
thông đường bộ có số vụ tai nạn xảy ra là lớn nhất 27.134 vụ chiếm 96,9%
trong tổng số 27.993 vụ tai nạn giao thông của các loại hình giao thông, gấp
66,67 lần so với số vụ tai nạn xảy ra đối với giao thông đường sắt và gấp 77,52
lần so với đường thủy. Số người chết và bị thương của các vụ tai nạn giao
thông đường bộ cũng là rất lớn, trong đó số người chết là 12.800 người chiếm
97,1% và số người bị thương là 30.733 người chiếm 99,1% trong tổng số người
chết và bị thương của các loại hình giao thông, lớn hơn rất nhiều so với các loại
hình giao thông vận tải khác. Những con số trên cho thấy tính rủi ro và phức
tạp mà khi xe cơ giới mà đặc biệt là ôtô tham gia lưu thông trên đường.
- Xe cơ giới là tham gia giao thông đường bộ phụ thuộc rất nhiều điều
kiện thời tiết, khí hậu, cơ sở hạ tầng, vào ý thức chấp hành luật lệ giao thông
của mỗi người dân tham gia giao thông. Nhận thức được vấn đề này, Nhà
nước và các cấp, các ngành có liên quan đã có sự quan tâm kịp thời đến công
tác nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống … Đường bộ ở Việt
Nam nhìn chung được nâng lên cả về mặt số lượng và chất lượng, song hệ
thống giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế như chất lượng còn chưa đồng
đều, các công trình giao thông mới xây dựng bị xuống cấp nhanh chóng do
chất lượng thi công còn nhiều hạn chế và bất cập. Điều đó đã ảnh hưởng trực
tiếp đến sự an toàn của xe cơ giới trên đường.
7
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương

1.2 Sự cần thiết phải bảo hiểm vật chất xe cơ giới:
Từ việc nghiên cứu đặc điểm của xe cơ giới ta có thể thấy, với những đặc
tính ưu việt của nó so với một số loại hình vận chuyển khác, thì hiện nay xe
cơ giới là một phương tiện được sử dụng rộng rãi với số lượng lớn, nhưng bên
cạnh đó nó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Thực tế
cho thấy là sự gia tăng về số lượng vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về
người và tài sản cho các chủ phương tiện tham gia giao thông.
Khi xảy ra tai nạn, thông thường chủ xe cơ giới phải gánh chịu phần thiệt
hại vật chất của phương tiện mình điều khiển và phải gánh chịu phần thiệt hại
đối với người thứ ba (trách nhiệm dân sự) nếu chủ xe có lỗi.
Đối với phần thiệt hại của người thứ ba đã có Bảo hiểm trách nhiệm dân
sự đứng ra bồi thường, đây là loại hình bảo hiểm mang tính bắt buộc mà chủ
phương tiện xe cơ giới phải tham gia. Tuy nhiên, đối với phần thiệt hại vật
chất thân xe mà chủ xe phải gánh chịu nếu tính bình quân thiệt hại về tài sản
của mỗi vụ tai nạn thường lên đến hàng chục triệu đồng, đây là một số tiền
không nhỏ đối với các chủ phương tiện. Mức độ thiệt hại mà các chủ xe phải
chi trả là một gánh nặng đối với họ nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và gây khó khăn về mặt tài chính cho
các chủ xe. Xuất phát từ thực tế đó bảo hiểm vật chất thân xe cơ giới đã ra
đời, đây là một biện pháp hữu hiệu nhất khắc phục hậu qủa do tai nạn gây ra,
đảm bảo ổn định tài chính cho các chủ xe. Ý thức được tầm quan trọng của
nghiệp vụ này đối với các chủ phương tiện xe cơ giới nói riêng và toàn xã hội
nói chung, hiện nay nghiệp vụ này đang được tất cả các Công ty bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam triển khai.
Bảo hiểm vật chất thân xe là một loại hình của bảo hiểm tài sản thuộc
bảo hiểm thương mại, nó luôn được thực hiện dưới hình thức tự nguyện, việc
tham gia bảo hiểm phụ thuộc vào nhận thức và nhu cầu của người tham gia
bảo hiểm, và thời hạn tham gia bảo hiểm của bảo hiểm vật chất xe thường là
một năm trở xuống, nếu hết thời hạn hợp đồng người tham gia có thể tái tục.
8

SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
Khi tham gia bảo hiểm các chủ xe phải đóng góp một phần tài chính của mình
gọi là phí bảo hiểm vào qũy tiền tệ của nhà bảo hiểm, qũy này sẽ được sử
dụng chủ yếu cho năm mục đích sau:
+ Bồi thường cho khách hàng khi có rủi ro gây tổn thất thuộc trách
nhiêm bảo hiểm.
+ Đề phòng, hạn chế tổn thất.
+ Dự trữ, dự phòng.
+ Nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế.
+ Chi phí quản lý có lãi.
Có thể khẳng định rằng bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời là cần thiết
khách quan cho nên ở tất cả các nước trên thế giới đều triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm này. Hiện nay PJICO chỉ triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới với
xe ôtô do nó có giá trị lớn.
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Hoạt động trên những nguyên tắc chung của bảo hiểm thương mại đó là:
nguyên tắc số đông bù số ít, nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm, nguyên
tắc phân tán rủi ro, nguyên tắc trung thực tuyệt đối và nguyên tắc quyền lợi có
thể được bảo hiểm, việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới có
những tác dụng cơ bản sau:
- Tích cực góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông.
Thông qua việc thu phí từ người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ
lập một qũy tài chính với mục đích chính là bồi thường cho các rủi ro được
bảo hiểm xảy ra, một nhiệm vụ quan trọng của qũy tài chính này phải kể đến
đó là sử dụng vào mục đích đề phòng hạn chế tổn thất. Những nguy cơ gây ra
tai nạn do chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng còn thấp, như tại các đèo, dốc
nguy hiểm (Đèo Cả, Đèo Cù Mông, Đèo Hải Vân…) đã được các công ty bảo
hiểm lớn (trong đó có PJICO ) đã hỗ trợ hàng tỷ đồng để xây dựng đường
9

SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
lánh nạn, đường phụ, dốc cứu nạn, thành chắn,… hàng năm cứu thoát khỏi
nguy hiểm nhiều vụ tai nạn.
Ngoài việc xây dựng thêm các công trình lánh nạn, các công ty bảo hiểm
còn bố trí hệ thống các Panô, áp phích có kèm những khẩu hiệu về an toàn
giao thông trên đường để nâng cao ý thức người dân trong việc tham gia giao
thông nhằm hạn chế các tai nạn xảy ra.
Các công ty bảo hiểm cũng khuyến khích các chủ xe thực hiện các biện
pháp đề phòng hạn chế tổn thất, nâng cao ý thức thông qua công tác tuyên
truyền luật lệ an toàn giao thông. Đặc biệt các công ty bảo hiểm còn giảm phí
bảo hiểm nếu sau một thời gian nhất định mà xe không gặp phải bất kỳ một
thiệt hại nào. Những biện pháp trên tất cả đều nhằm mục đích góp phần đề
phòng hạn chế tổn thất tai nạn giao thông.
- Trực tiếp góp phần ổn định tài chính, khắc phục khó khăn đột xuất cho các chủ xe.
Xe cơ giới với đặc điểm hoạt động trên địa bàn rộng và phức tạp chứa
đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Khi tham gia giao thông nhiều khi chỉ một sơ
xuất, bất cẩn nhỏ cũng có thể dẫn tới những hậu quả thiệt hại lớn mà chủ xe là
người đầu tiên phải gánh chịu những thiệt hại này. Chủ xe tự chấp nhận rủi ro
mà không chuyển giao rủi ro cho bảo hiểm thì việc khắc phục hậu quả sau tai
nạn là cả môt quá trình, có thể gây gián đoạn kinh doanh của chủ xe, thiệt hại
về tài chính. Nếu chủ xe chuyển giao rủi ro cho bảo hiểm thì hậu quả của rủi
ro xảy ra đối với một hoặc một ít người sẽ được bù đắp bằng số tiền huy động
được từ rất nhiều người có khả năng cùng gặp rủi ro như vậy, bảo hiểm sẽ bồi
thường nhanh chóng kịp thời cho chủ xe giúp chủ xe khắc phục khó khăn về
tài chính, tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên nhà bảo hiểm cũng có những quy định những rủi ro thuộc
phạm vi bảo hiểm và khống chế hạn mức trách nhiệm (số tiền bồi thường) để
tránh trục lợi bảo hiểm đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ điều
khiển phương tiện tham gia giao thông.

10
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
- Góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe với nạn nhân của các vụ tai nạn.
Khi xảy ra tai nạn giao thông đồng thời với những tổn thất xảy ra, hầu
hết trong các trường hợp đều có xảy ra xích mích, căng thẳng giữa chủ xe với
nạn nhân của vụ tai nạn. Với chuyên môn của mình, nhà bảo hiểm cùng với
lực lượng cảnh sát giao thông đứng ra tổ chức giám định, xác định mức độ lỗi
của hai bên từ đó nhanh chóng đưa ra mức bồi thường thỏa đáng, giải quyết
nhanh chóng những khúc mắc giữa các bên.
- Góp phần tăng thu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng giao
thông, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Thông qua việc nộp thuế làm tăng thu ngân sách nhà nước của các công
ty bảo hiểm, chính phủ sử dụng ngân sách phối hợp với các doanh nghiệp bảo
hiểm đầu tư hỗ trợ nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng để thỏa mãn
tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân. Ngoài ra, với phạm vi hoạt động rộng rãi
của các công ty bảo hiểm hiện nay ở tất cả các tỉnh thành còn giải quyết được
một phần không nhỏ công ăn việc làm cho người lao động, những người lao
động này họ làm các đại lý, cộng tác viên, những nhân viên bảo hiểm…
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1. Đối tượng bảo hiểm
Xe cơ giới có thể hiểu là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên
đường bộ bằng động cơ của chính chiếc xe đó, bao gồm ô tô, mô tô và xe
máy. Để đối phó với những rủi ro tai nạn bất ngờ có thể xảy ra gây tổn thất
cho mình, các chủ xe cơ giới (bao gồm các cá nhân, các tổ chức có quyền sở
hữu xe hay bất kỳ người nào được phép sử dụng xe cơ giới, kinh doanh vận
chuyển hành khách bằng xe cơ giới) thường tham gia một số loại hình bảo
hiểm sau:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới với hàng hoá chở trên xe;

- Bảo hiểm tai nan hành khách trên xe;
11
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
- Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe;
- Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe;
- Bảo hiểm vật chất xe.
Trong phạm vi báo cáo chuyên đề thực tập này, chỉ tập trung trình bày
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe. Khác với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với hành khách trên xe và đối với người thứ ba khác được áp dụng
bắt buộc bằng pháp luật đối với các chủ xe. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại
hình bảo hiểm tài sản được thực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện.
Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường những thiệt
hại vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây nên.
Vì vậy, đối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn
giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia.
Đối với xe mô tô, xe máy thường các chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ
vật chất thân xe. Đối với xe ôtô, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc cũng
có thể tham gia từng bộ phận của xe (Bộ phận thường thống nhất quy định là
tổng thành xe). Đứng trên góc độ đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chiếc xe ôtô được
chia thành bảy tổng thành:
- Tổng thành thân vỏ xe gồm: Khung xe, két nước, nắp cabô, chắn bùn,
cabin, tổng bơm, bộ điều hòa lực phanh, các đường ống dẫn khí, dẫn dầu,
thùng chứa nguyên liệu, kính gương, ghế ngồi, các trang thiết bị khác;
- Tổng thành động cơ: Bộ ly hợp, bộ chế hòa khí, bơm cao áp, bầu lọc
gió, bơm hơi, và hệ thống điện;
- Tổng thành hộp số: Hộp số chính, hộp số phụ, và các lăng;
- Tổng thành hệ thống lái: Trục lái, vô lăng lái, hộp tay lái, bổ trợ lực tay
lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc;
- Tổng thành trục trước (Cầu trước) bao gồm: Dầm cầu kéo, mayơ, hệ

thống treo nhíp, má phanh, may ơ trước, trục lắp;
- Tổng thành trục sau ( Cầu sau) bao gồm: Vỏ cầu và ruột cầu;
12
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
- Tổng thành lốp gồm toàn bộ lốp lắp vào xe và trang bị dự phòng trên xe.
Ngoài ra còn có tổng thành chuyên dùng đối với một số xe chuyên dùng khác.
2. Phạm vi bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe, các rủi ro được bảo hiểm thông
thường bao gồm:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ.
- Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá.
- Mất cắp toàn bộ xe (đối với xe máy, xe mô tô chỉ bảo hiểm khi có thỏa
thuận riêng).
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe
được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh
toán cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí hợp lý. Chi phí này nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro được bảo hiểm;
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất;
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường (STBT) của
công ty bảo hiểm là không vượt quá số tiền bảo hiểm (STBH) đã ghi trên đơn
hay giấy chứng nhận bảo hiểm, đồng thời công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách
nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất của xe trong các trường hợp sau:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết
tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình
thức khấu hao và thường được tính theo tháng.
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng

mà không phải do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận của xe.
13
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
Để tránh những “nguy cơ đạo đức” lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi
phạm pháp luật, hay một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy
ra trong những trường hợp sau cũng không được bồi thường:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy
định của Luật an toàn giao thông đường bộ;
- Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng Luật an toàn giao thông đường
bộ như:
+ Xe không có giấy phép lưu hành;
+ Lái xe không có bằng lái, hoặc có nhưng không hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tuý hoặc các chất kích thích
tương tự khác trong khi điều khiển xe;
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép;
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định;
+ Xe đi vào đường cấm;
+ Xe đi đêm không đèn;
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
- Những thiệt hại gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, làm đình trệ
sản xuất kinh doanh.
- Thiệt hại do chiến tranh.
Cũng cần lưu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền
sở hữu xe cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe
mới. Tuy nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe
mới thì công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho
chủ xe mới nếu họ có yêu cầu.

3. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại
thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị
của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường. Tuy
14
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
nhiên, giá xe trên thị trường luôn có những biến động và có thêm nhiều chủng
loại xe mới tham gia giao thông nên đã gây khó khăn cho việc xác định giá trị
xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường dựa trên các nhân tố sau để
xác định giá trị xe:
- Loại xe;
- Năm sản xuất;
- Mức độ mới, cũ của xe;
- Thể tích làm việc của xi lanh…
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay
áp dụng đó là căn cứ vào giá trị của xe và mức khấu hao. Trên cơ sở giá trị
bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm nhỏ hơn, hoặc bằng, hoặc lớn hơn
giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên, việc quyết định tham gia bảo hiểm với số
tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định STBH khi có tổn thất xảy ra.
Vấn đề này các công ty bảo hiểm trên thế giới thường quy định:
+ Nếu xe bị tai nạn từ ngày 15 trở về đầu tháng thì tháng đó không tính
khấu hao, nếu xe bị tai nạn từ ngày 16 đến cuối tháng thì có tính khấu hao
tháng đó.
+ Nếu xe tham gia bảo hiểm từ ngày 15 đến đầu tháng thì xe đó phải tính
khấu hao, nếu xe đó tham gia bảo hiểm từ ngày 16 đến cuối tháng thì không
tính khấu hao.
4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới các công ty bảo
hiểm cần chú ý đến việc đề phòng tai nạn xảy ra và hạn chế tối đa mức độ tổn

thất để giảm thiểu chi phí bồi thường cho nhà bảo hiểm bởi nếu chi bồi
thường quá cao thì doanh nghiệp kinh doanh sẽ ít hoặc thậm chí không có lãi,
không đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh. Hằng năm các công ty bảo
hiểm thường tiến hành trích một phần doanh thu từ nghiệp vụ để phục vụ cho
công tác này. Chủ yếu là để xây dựng hệ thống biển báo tại các đầu mối giao
15
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
thông quan trọng, xây dựng đường lánh nạn, gương cầu tại đường rộng, đèo
dốc. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác này thì trách nhiệm chính lại thuộc
về các chủ phương tiện bởi không ai mua bảo hiểm lại muốn cho rủi ro xảy
ra, vì vậy nếu chủ phương tiện thực hiện tốt các biện pháp đề phòng và hạn
chế tổn thất, như đối với lái xe ôtô cần thắt dây an toàn, cần đội mũ bảo hiểm
đối với người sử dụng xe máy, chạy đúng phần đường, đúng tốc độ quy định,
…sẽ làm giảm tai nạn xảy ra, giảm số tiền mà nhà bảo hiểm phải bồi thường
từ đó giảm phí bảo hiểm cho người tham gia.
5. Giám định và bồi thường tổn thất:
5.1. Giám định tổn thất
Đây là một khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm. Nó là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm,
nó là khâu quan trọng bởi nếu không xác định chính xác mức độ thiệt hại thực
tế, trách nhiệm của công ty bảo hiểm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
của công ty cũng như uy tín của công ty với khách hàng.
Giám định được thực hiện bởi các giám định viên, có thể là nhân viên của
công ty hoặc giám định viên thuê ngoài. Thông thường đối với bảo hiểm vật
chất xe cơ giới, việc giám định tổn thất được công ty bảo hiểm tiến hành với
sự góp mặt của chủ xe, lái xe hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định
nguyên nhân và mức độ thiệt hại và tất cả các thiệt hại thuộc trách nhiệm của
nhà bảo hiểm phải được tiến hành giám định rất kỹ lưỡng.
5.2 Bồi thường tổn thất

a. Hồ sơ bồi thường
Khi yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe, chủ xe
phải cung cấp những tài liệu, chứng từ sau:
- Tờ khai tai nạn của chủ xe;
16
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
- Bản sao của Giấy chứng nhận bảo hiểm, Giấy chứng nhận đăng ký xe,
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe;
- Kết luận điều tra của Công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm: Biên
bản khám nghiệm hiện trường, Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai
nạn, Biên bản giải quyết tai nạn;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án trong trường hợp có tranh chấp
tại Tòa án;
- Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn, ví dụ: chứng từ xác định chi
phí sửa chữa xe, thuê cẩu kéo...
b. Nguyên tắc bồi thường tổn thất:
Khi tiến hành bồi thường các công ty bảo hiểm phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Giải quyết đúng chế độ bảo hiểm
+ Đúng trách nhiệm bảo hiểm: Về đối tượng bảo hiểm, rủi ro nhận bảo hiểm,
+ Đúng thiệt hại thuộc phạm vi, trách nhiệm bảo hiểm,
+ Trả tiền đúng đối tượng,
- Đủ căn cứ pháp lý chứng minh được:
+ Đối tượng được bảo hiểm đã gặp rủi ro nhận bảo hiểm khi hợp
đồng bảo hiểm đang có hiệu lực;
+ Thiệt hại thuộc phạm vi nhận bảo hiểm;
+ Không vi phạm những điểm loại trừ.
- Thuận lợi, kịp thời: Thuận lợi, chặt chẽ nhưng không quá phức tạp có

thể thực hiện được. Có các phương án thay thế khi cần.
Về cụ thể số tiền bồi thường sẽ được tính như sau:
* Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế:
Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại thực tế x
GTBH
STBH
17
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
* Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị:
Theo nguyên tắc để tránh việc “lợi dụng” bảo hiểm, công ty bảo hiểm chỉ
chấp nhận STBH nhỏ hơn hoặc bằng với GTBH. Nếu người tham gia bảo hiểm
cố tình tham gia với STBH lớn hơn GTBH nhằm trục lợi bảo hiểm, hợp đồng
bảo hiểm sẽ không có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu là vô tình tham gia bảo hiểm
trên giá trị, công ty bảo hiểm vẫn bồi thường, nhưng STBT chỉ bằng giá trị
thiệt hai thực tế và luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe. Ví dụ,
một chiếc xe Toyota có giá trị thực tế là 200 triệu đồng, nhưng chủ xe lại tham
gia bảo hiểm với số tiền là 250 triệu đồng. Khi có một tổn thất bộ phận xảy ra,
giả sử giá trị thiệt hại là 20 triệu đồng, thì STBH ở đây chỉ là 20 triệu đồng.
Hoặc nếu tổn thất toàn bộ xảy ra thì STBH lớn nhất chỉ là 200 triệu đồng.
Trong thực tế, cũng có những trường hợp Công ty bảo hiểm chấp nhận
bảo hiểm trên giá trị thực tế, ví dụ theo “Giá trị thay thế mới”. Quay trở lại ví
dụ chủ xe có chiếc Toyota trị giá 200 triệu ở trên, chủ xe muốn rằng khi có tổn
thất toàn bộ xảy ra, ông ta sẽ có tiền để mua được một chiếc xe Toyota mới với
giá trên thị trường là 300 triệu đồng, chứ không phải đi tìm mua một chiếc xe
cũ tương đương 200 triệu đồng. Vì vậy ông ta mong muốn được tham gia bảo
hiểm với số tiền là 300 triệu đồng, để khi có tổn thất xảy ra ông ta có thể nhận
được số tiền là 300 triệu đồng. Trường hợp này được gọi là bảo hiểm theo “giá
trị thay mới” . Để được bảo hiểm theo “giá trị thay mới”, chủ xe phải đóng phí
bảo hiểm khá cao và các điều kiện bảo hiểm rất nghiêm ngặt.

* Trường hợp tổn thất bộ phận:
Trong trường hợp này, chủ xe sẽ được giải quyết bồi thường trên cơ sở
nguyên tắc một hoặc nguyên tắc hai nêu trên. Tuy nhiên, các công ty bảo
hiểm thường giới hạn mức bồi thường đối với tổn thất bộ phận bằng bảng tỷ
lệ giá trị tổng thành xe.
* Trường hợp tổn thất toàn bộ
18
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại
nặng đến mức không thể sửa chữa phục hồi để đảm bảo lưu hành an toàn,
hoặc chi phí phụ hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Trong trường
hợp này, STBT lớn nhất bằng STBH và phải trừ khấu hao cho thời gian xe đã
sử dụng hoặc chỉ tính giá rị tương đương với giá trị xe ngay trước khi xảy ra
tổn thất.
Ví dụ: Đầu năm 2005 chủ xe H có chiếc xe Toyota giá trị thực tế 300 Tr.đ
tham gia bảo hiểm toàn bộ với số tiền 300 Tr.đ tại công ty bảo hiểm A. Ngày
13/8/2005 xe gặp tai nạn bị tổn thất toàn bộ. Khi tham gia bảo hiểm, xe đã sử
dụng được 5 năm, tỉ lệ khấu hao xe là 5%/ năm. Trong trường hợp này số tiền
bồi thường của công ty bảo hiểm vật A cho chủ xe H được xác định như sau:
Giá trị ban đầu của xe =
551
300
×− %
=400 tr.đ
Giá trị xe tại thời điểm trước khi xảy ra tai nạn
=
12
567
400400


×−
= 288,33 tr.đ
Như vậy, số tiền bồi thường mà chủ xe H nhận được là 288,33 Tr.đ.
Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường quy định khi giá trị thiệt hại
so với giá trị thực tế của xe bằng hoặc lớn hơn một tỉ lệ nhất định nào đó được
xem là tổn thất toàn bộ ước tính, tuy nhiên lại giới hạn bởi bảng tỷ lệ cấu
thành xe. Chúng ta hãy xem xét ví dụ họa sau.
Ví dụ: Chủ xe A có chiếc xe Toyota giá trị thực tế 200 Tr.đ tham gia bảo
hiểm toàn bộ với số tiền 200 Tr.đ tại công ty bảo hiểm K. Theo quy định của
công ty bảo hiểm K, chỉ được coi là tổn thất toàn bộ ước tính khi giá trị thiệt
hại bằng hoặc trên 80% giá trên giá trị thực tế của chiếc xe tính theo bảng tỉ lệ
cấu thành xe. Trong thời hạn bảo hiểm xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm,
giá trị thiệt hại theo chi phí sửa chữa là:
Thân vỏ thiệt hại 100% chi phí sửa chữa: 120 tr.đ
Động cơ thiệt hại 100% chi phí sửa chữa : 35 tr.đ
Hộp số thiệt hại 100% chi phí sửa chữa: 15 tr.đ
19
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
Tổng cộng thiệt hại: 170 tr.đ
Giá trị thiệt hại như trên lớn hơn 80% giá trị thực tế của xe (170 tr.đ/ 200
tr.đ = 0,85). Nhưng căn cứ vào bảng tỷ lệ tổng thành giá trị thiệt hại thuộc
trách nhiệm của công ty bảo hiểm là:
Thân vỏ : 53,5% x 100% = 53,5%
Động cơ : 15,5% x 100% = 15,5%
Hộp số : 7,0% x 100% = 7,0%
Tổng cộng: 76,0%
Như vậy trường hợp này không được coi là tổn thất toàn bộ ước tính mà
chỉ giải quyết theo tổn thất bộ phận.

Ngoài ra, khi tính toán số tiền bồi thường còn phải tuân theo những
nguyên tắc sau:
- Những bộ phận thay thế mới (Tức là khi tổn thất toàn bộ một bộ phận
hay một tổng thành), khi bồi thường phải trừ khấu hao đã sử dụng hoặc chỉ
tính giá trị tương đương với giá trị của bộ phận được thay thế ngay trước lúc
xảy ra tai nạn. Nếu tổn thất xảy ra trước ngày 16 của tháng, tháng đó không
phải tính khấu hao. Còn nếu tổn thất xảy ra từ ngày 16 trở đi thì phải tính
khấu hao cho tháng đó. Công ty bảo hiểm sẽ thu hồi những bộ phận được thay
thế hoặc đã được bồi thường toàn bộ giá.
- Trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm một bộ phận hoặc tổng thành xe,
số tiền bồi thường được xác định dựa trên thiệt hại của bộ phận hay tổng
thành đó. Và số tiền bồi thường cũng thường được giới hạn bởi bảng tỷ lệ giá
trị tổng thành xe của bộ phận hay tổng thành tham gia bảo hiểm.
- Trường hợp thiệt hại xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của người thứ
ba, công ty bảo hiểm bồi thường cho các chủ xe và yêu cầu chủ xe bảo lưu
quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho công ty bảo hiểm kèm
theo tòan bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan. Cụ thể, nếu xe có tham gia bảo
hiểm vật chất bị một xe khác có bảo hiểm TNDS đâm va gây thiệt hại thì bồi
20
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
thường thiệt hại vật chất trước. Đối với TNDS chỉ bồi thường phần chênh
lệch giữa số tiền bồi thường TNDS và số tiền thiệt hại vật chất.
- Chế độ bảo hiểm theo mức miễn thường.
Công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị
thiệt hại thực tế vượt quá một mức đã thỏa thuận gọi là mức miễn thường.
Việc áp dụng bảo hiểm theo mức miễn thường có thể là tự nguyện hoặc bắt
buộc. Nếu giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thỏa thuận sẽ
không bồi thường đối với những tổn thất nhỏ hơn mức miễn thường trên cơ
sở tự nguyện thì phí bảo hiểm sẽ được giảm bớt phụ thuộc vào mức miễn

thường cụ thể. Trong trường hợp miễn thường bắt buộc, phí bảo hiểm vẫn giữ
nguyên, Bảo hiểm theo mức miễn thường không chỉ tránh cho công ty bảo
hiểm phải bồi thường những tổn thất qua nhỏ so với GTBH mà còn có ý
nghĩa trong việc nâng cao ý thức và trách nhiệm đề phòng, hạn chế rủi ro của
người được bảo hiểm.
Có hai loại miễn thường: Miễn thường không khấu trừ và miễn thường
có khấu trừ. Chế độ bảo hiểm miễn thường không khấu trừ đảm bảo chi trả
cho những thiệt hại thực tế vượt quá mức miễn thường nhưng STBH sẽ không
bị khấu trừ theo mức miễn thường.
Số tiền bồi thường bảo hiểm = Giá trị thiệt hại thực tế
Trong chế độ bảo hiểm miễn thường có khấu trừ, thiệt hại thực tế phải
lớn hơn mức miễn thường mới được bồi thường nhưng STBH sẽ bị khấu trừ
theo mức miễn thường này.
Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại thực tế – Mức miễn thường
Còn trong trường hợp có sự khai báo không chính xác rủi ro, bên bảo
hiểm thường áp dụng tỷ lệ “Số phí bảo hiểm đã nộp/ Số phí bảo hiểm lẽ ra
phải nộp” để thanh toán nếu chấp nhận bồi thường cho chủ phương tiện:
Số tiền
bồi thường
=
Giá trị thiệt hại
thực tế
x
Số tiền bảo hiểm đã nộp
Số phí bảo hiểm lẽ ra phải nộp
21
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
* Bảo hiểm trùng: Có những trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vật
chất xe theo một hay nhiều đơn bảo hiểm khác theo đúng nguyên tắc hoạt

động của bảo hiểm, tổng số tiền mà chủ xe nhận được từ tất cả các đơn bảo
hiểm chỉ đúng bằng thiệt hại thực tế. Thông thường, các công ty bảo hiểm
giới hạn trách nhiệm bồi thường của mình theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm ghi
trong Giấy chứng nhận bảo hiểm của công ty mình so với số tổng của những
số tiền bảo hiểm ghi trong tất cả các đơn bảo hiểm.
6. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là sự thỏa thuận giữa các bên
theo đó bên mua bảo hiểm (chủ phương tiện, lái xe) có trách nhiệm nộp phí
bảo hiểm, bên bảo hiểm (công ty bảo hiểm) có trách nhiệm trả tiền bồi thường
cho người tham gia bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là chứng từ có tính chất pháp lý, quy định rõ nghĩa
vụ và quyền lợi của mỗi bên tham gia. Trước khi ký kết hợp đồng, chủ xe
phải có giấy yêu cầu bảo hiểm và kê khai đầy đủ, trung thực những nội dung
có trong giấy yêu cầu bảo hiểm. Đây là căn cứ để ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Trong hợp đồng bảo hiểm có quy định một số điều khoản quan trọng như:
- Điều khoản quy định về hình thức tham gia: Tham gia bảo hiểm toàn
bộ hoặc bộ phận.
- Điều khoản quy định về mức trách nhiệm: Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
- Điều khoản quy định về thời gian và hiệu lực hợp đồng bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng
phí bảo hiểm. Thời hạn hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được thể hiện
trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Trường hợp chủ xe không nộp phí bảo hiểm
đầy đủ vào đúng thời hạn quy định thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên mất hiệu
lực cho đến khi chủ xe tiếp tục đóng phí.
Trong thời hạn bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe thì phải
thông báo bằng văn bản cho công ty trước 15 ngày. Nếu hợp đồng được hai
22
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
bên thỏa thuận hủy bỏ, công ty sẽ hoàn lại cho chủ xe 80% phí bảo hiểm của

thời gian còn lại với điều kiện đến thời điểm đó chủ xe chưa có lần nào được
công ty bảo hiểm chấp nhận trả tiền bảo hiểm.
Khi đã ký kết hợp đồng bảo hiểm, thì mỗi bên có nghĩa vụ thực hiện
trách nhiệm và được hưởng những quyền lợi như sau:
-Đối với công ty bảo hiểm
+ Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
•Cung cấp cho chủ xe ô tô quy tắc, biểu phí, ký kết hợp đồng bảo
hiểm, chấp nhận tham gia theo đúng luật dịnh. Hướng dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi để chủ xe ô tô tham gia bảo hiểm.
•Công ty bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an để
thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm.
•Đối với các vị tai nạn đặc biệt nghiêm trọng công ty bảo hiểm phải phối
hợp với các chủ xe ô tô và cơ quan chức năng ngay từ đầu để giải quyết khiếu
nại.
•Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ, công ty bảo hiểm tiến hành xét
và giải quyết bồi thường theo đúng nguyên tắc chính xác, kịp thời, trung thực.
•Phải thực hiện kinh doanh theo đúng pháp luật quy định.
+ Quyền lợi của công ty bảo hiểm :
•Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
•Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm.
•Yêu cầu khách hàng áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn
thất theo quy định của luật pháp.
•Có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm nếu
phát hiện có hiện tượng trục lợi bảo hiểm.
23
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
•Từ chối thanh toán tiền bồi thường cho khách hàng trong những

trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp
loại trừ trách nhiệm theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
-Đối với chủ xe cơ giới
+ Trách nhiệm của chủ xe cơ giới
•Phải nộp phí đầy đủ.
•Chấp hành đúng luật giao thông.
•Phải bảo dưỡng xe định kỳ, nếu xe không đủ điều kiện lưu hành phải
kịp thời báo cho công ty bảo hiểm biết.
•Khi tai nạn xảy ra, chủ xe cơ giới có trách nhiệm cứu chữa, hạn chế
thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường và báo ngay cho công an
gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn.
•Trường hợp thay đổi mục đích sủ dụng xe, chủ xe phải thông báo cho
công ty bảo hiểm biết để điều chỉnh tỷ lệ phí cho phù hợp.
+ Quyền lợi của chủ xe
•Được chi trả tiền bồi thường khi rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm.
•Được yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích điều kiện, điều
khoản, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm.
•Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo luật khi doanh nghiệp
bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin không chính xác, đầy đủ để giao kết hợp
đồng.
III. PHÍ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
1. Vai trò và yêu cầu của việc định phí bảo hiểm
Việc xác định mức giá cho sản phẩm bảo hiểm (hay còn gọi là phí bảo
hiểm- giá của một đơn vị bảo hiểm) đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
marketing hỗn hợp bởi vì giá cả sản phẩm sẽ có tác động đến số lượng hợp
đồng khai thác được, đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả
24
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thị Thiên Hương
cũng tác động đến thị phần và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài

ra, giá cả sản phẩm bảo hiểm còn tác động đến các vấn đề đầu tư, tái bảo
hiểm, khả năng thanh toán…
Việc xác định giá cho sản phẩm bảo hiểm thường được xem xét trên hai
khía cạnh cơ bản sau:
- Thứ nhất là đưa ra “mức giá hợp lý” (giá kỹ thuật) nhằm giúp doanh
nghiệp hình thành được qũy tài chính đủ để chi trả (bồi thường) cho các khiếu
nại; trang trải được các chi phí hoạt động và mang lại lợi nhuận hợp lý cho
doanh nghiệp bảo hiểm. Mức giá này được xác định dựa trên tần suất xảy ra
sự kiện bảo hiểm, mức độ tổn thất bình quân, lãi suất đầu tư… Việc định giá
được thực hiện bởi các chuyên gia định phí.
- Thứ hai là đưa ra “giá bán thực tế” (Giá thương mại tức là giá mà
người mua sẽ phải trả). Giá này tính đến các mục tiêu thị phần, môi trường
cạnh tranh của doanh nghiệp… Giá thực tế đưa ra trên cơ sở thu thập ý kiến
của nhiều bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp (bộ phận đầu tư, bộ phận
thẩm định đánh giá rủi ro, bộ phận giải quyết khiếu nại, bộ phận pháp chế, bộ
phận kế toán…), nhưng chịu trách nhiệm chính là bộ phận maketing.
Giá bán thực tế có xu hướng luôn biến động trong khi giá kỹ thuật có
tính ổn định hơn. Giữa giá bán thực tế và giá hợp lý có thể có chênh lệch phụ
thuộc vào trạng thái của thị trường tại từng thời điểm, kỳ vọng của người
quản lý và các cổ đông (chủ sở hữu)…
Như vậy, giá cả sản phẩm bảo hiểm phải đáp ứng các yêu cầu trang trải
chi phí, mang lại lợi nhuận hợp lý cho doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu về cạnh
tranh…và các yêu cầu quản lý của nhà nước. Giá cả sản phẩm bảo hiểm
không được quá cao hoặc không được phân biệt đối xử một cách bất công
bằng. Ngoài ra, giá cả sản phẩm bảo hiểm còn phải được đảm bảo tính ổn
định theo thời gian và phản ứng được trước những thay đổi của môi trường
cũng như bản thân doanh nghiệp.
25
SV: Nguyễn Thị Kim Thư Bảo hiểm 44A

×