Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.71 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
Lời nói đầu
Ngày nay, xu hớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
diễn ra mạnh mẽ.Nền kinh tế thế giới đã có sự liên rất chặt chẽ bới các chủ
thể.Và Việt Nam cũng không nằm ngoài trong sự liên kết đó,đang trong tiến
trình thực hiện công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc nhằm phát triển nềm kinh
tế và hội nhập với các nớc trong khu vực và thế giới.Giai đoạn này đòi hỏi phải
chú trọng đến lĩnh vực đầu t với những dự án có khả năng đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội lớn.

Là một mắt xích rất quan trọng của nền kinh tế,các ngân hàng thơng mại
cũng phải hoà mình vào công cuộc chuyển đổi chung của cả nớc,góp phần thúc
đẩy nền kinh tế.
Để đạt đợc nhiệm vụ này,các ngân hàng thơng mại việt nam cần phải
chú trọng đến công tác tín dụng ,đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn nhằm tài
trợ cho các dự án đầu t.
Bên cạnh đó,hoạt động đầu t lại hàm chứa nhiều rủi ro .Ngân hàng với
mục tiêu an toàn và sinh lợi nên trong hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng
trung và dài hạn ,họ cần phải xem xét đánh giá, lựa chọn ra những dự án thuẹc
sự có hiệu quả cả về kinh tế và xã hội,vừa đảm bảo lợi nhuận cho mình,đồng
thời hạn chế nhng rủi ro gây tổn hại cho mình và cả xã hội.
Thẩm định dự án đầu t là một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng
đầu đối với các ngân hàng vì vậy để ngày càng đợc kết quả cao thi các ngân
hàng phải xây dựng một quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t hoàn chỉnh cả
về phơng pháp lẫn thực tiễn để ngày càng phù hợp với yêu cầu trong nớc và
thông lệ quốc tế.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt đợc việc này? Trong thời
gian thực tập tại SGD 1 NHCTVN và qua quá trình học tập tại trờng Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội, em đã tìm hiểu các nội dung về thẩm định tài chính
dự án đầu t và đã chọn đề tài :
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44


Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại SGD1
NHCTVN
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng :
. Chơng 1. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu t của ngân hàng
thơng mại
. Chơng 2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu t của
SGD1 Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam
. Chơng 3 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu t tại SGD1 NHCTVN

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
Chơng 1. Công tác thẩm định tài chính dự án
đầu t của ngân hàng thơng mại
I. Khái quát về ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại
1.1.1. Lịch sử hình thành và khái niệm của ngân hàng thơng mại
- Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá.Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền
hoặc đúc tiền của các thợ vàng.Họ thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi
ngoại tệ lấy bản tệ và ngợc lại.Lợi nhuận chênh lệch từ mua và bán.
Ngời làm nghề đổi tiền thờng là những kẻ cho vay nặng lãi.Họ có két tốt
để đảm bảo an toàn .Do yêu cầu cát trữ tiền của các lãnh chúa,các nhà buôn
nhiều ngời làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ.Thực hiện
cất trữ hộ làm tăng thu nhập,tăng khả năng đa dạng các loại tiền,tăng quy mô
tài sản cuả ngời kinh doanh tiền tệ.Việc cất trữ hộ nhiều ngời khác là điều kiện
để thực hiện thanh toán hộ.Thanh toán qua trung gian làm nảy sinh thanh toán
không dùng tiền mặt
Từ hoạt động gủi tiền và thanh toán không dùng tiền mặt,họ nhận thấy
thờng xuyên có ngời gửi tiền vào và ngời lấy tiền ra,song tất cả ngời gửi tiên

đều không rút tiền cùng một lúc,đã tạo số d thờng xuyên ở trong két.Do tính
chất vô danh của tiền,họ có thể sử dụng tạm thời một phần tiền của khách để
cho vay.Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền kẻ
cho vay nặng lãi-thành nhà buôn tiền-ngân hàng.Hoạt động cho vay dựa trên
tiền gửi của khách,tạo nên lợi nhuận lớn nên các ngân hàng đều tìm cách mở
rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho ngời gửi tiền.Bằng cách
cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động ngày càng nhiều tiền
gửi,là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
-Khái niệm ngân hàng
Xem xét ngân hàng trên phơng diện những loại hình dịch vụ mà nó cung
cấp.Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất -đặc biệt là tín dụng,tiết kiệm và dịch vụ thanh toán-và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam thi ngân hàng đợc hiểu là:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng
. Ngân hàng là một trung gian tài chính nên các hoạt động chủ yếu của
nó đợc thực hiện trong lĩnh vực tiền tệ.Hoạt động của ngân hàng là rất đa dạng
bao gồm nhiều loại hình dịch vụ nh : nhận tiền gửi,cho vay,thanh toán,t vấn tài
chính,mua bán ngoại tệ,dịch vụ thuê mua,bảo hiểm....Nhng tóm lại ta có thể
khái quát các hoạt đông chính của ngân hàng là: hoạt động huy động vốn, hoạt
động cho vay,hoạt động đầu t và cung cấp dịch vụ
+Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng.Đây là hoạt
động đóng vai trò quan trọng ảnh hởng tới hoạt động của ngân hàng.Các ngân
hàng thờng huy động vốn bằng cách mở các dịch vụ nhận tiền gửi.Tiền gửi là

nguồn tiền quan trọng ,chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng.Để huy động gia tăng lợng tiền gửi và để có đợc các nguồn tiền có chất l-
ợng ngày càng cao,các ngân hàng đã đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy
động vốn khác nhau nh: tiền gửi thanh toán,tiền gửi có kỳ hạn của doanh
nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân c,tiền gửi của các ngân hàng khác.Ngoài ra để
ra tăng nguồn vốn,các ngân hàng thơng mại còn huy động vốn bằng cách vay
ngân hàng trung ơng,vay các tổ chức tín dụng khác,vay trên thị ttrờng
vốn...Một số ngân hàng ra tăng nguồn vốn bằng nguồn ủy thác đầu t,nguồn
trong thanh toán
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
+ Hoạt động cho vay
Nguồn vốn của ngân hàng phần lớn là đợc cho vay,bên cạnh đó có một
bộ phận dự trữ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.Cho vay là hình thức cấp tín
dụng,theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và có thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại đợc phân
thành nhiều loại với nhiều tiêu thức khác nhau,trong đó phân theo thời gian cho
vay là tiêu biểu nhất :có cho vay ngắn hạn ,trung hạn và dài hạn.
+ Các ngân hàng thơng mại còn thực hiện hoạt động đầu t nh : đầu t vào
trái phiếu,tín phiếu , cổ phiếu....và cung cấp các loại hình dịch vụ cho khách
hàng để hởng hoa hồng:dịch vụ thanh toán,dịch vụ thu chi hộ, bảo lãnh, t vấn,
môi giới. Các hoạt động này của ngân hàng có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau
:
Huy động vốn tốt sẽ tại điều kiện cho hoạt động cho vay và đầu t.Từ đó
có thể trang trải các chi phí ,đồng thời tạo lợi nhuận cho ngân hàng.Ngợc lại
hoạt động cho vay và đầu t sẽ ảnh hởng đến kết quả của hoạt động huy động
vốn.Còn các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hành sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động cho vay và huy động vốn
1.1.3 ý nghĩa của công tác thẩm định tài chính dự án đầu t trong hoạt động

của ngân hàng thơng mại
Bất cứ hoạt động cho vay nào của Ngân hàng thơng mại đều phải trải qua
3 giai đoạn:
Xét duyệt món vay Cho vay Thu nợ
Trong giai đoạn xét duyệt món vay, các công việc cần tiến hành là:
-Nhận đơn và hồ sơ xin vay
-Thẩm định đơn và hồ sơ xin vay
-Phê duyệt món vay
-Lập hồ sơ tín dụng, hạch toán món vay
Các khoản vay ở Ngân hàng thơng mại thờng bao gồm vay ngắn hạn và
vay trung - dài hạn. Việc cho vay các khoản ngắn hạn tơng đối dễ và đơn giản.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
Nhng thế mạnh của Ngân hàng thơng mại là khai thác các khoản cho vay trung
- dài hạn. Các khoản cho vay này thờng là các khoản vay với khối lợng vốn lớn,
thời gian vay lâu và độ rủi ro tơng đối cao, thờng phục vụ cho vấn đề đầu t mua
sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị cho sản xuất, xây dựng nhà xởng... Các
dữ liệu của công cuộc đầu t đều đợc thể hiện trong dự án mà các đơn vị vay vốn
nộp kèm đơn vay. Khi xét duyệt món vay, cán bộ tín dụng luôn bám sát các
thông tin trong dự án, kết hợp so sánh vớí các yếu tố, các thông tin thu thập bên
ngoài để đánh giá tính hợp lí, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án, đánh giá
dự án có lời hay bị lỗ, ngân hàng có lãi trong hoạt động cho vay này hay
không...
Các Ngân hàng thơng mại hầu nh đều rất quan tâm đến các dự án mang
lại lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, độ rủi ro của các dự án này thờng rất cao. Do đó,
để hạn chế rủi ro, ngân hàng thờng rất quan tâm đến công tác thẩm đinh dự án -
nhất là thẩm định về mặt tài chính dự án đầu t .
Thẩm định tài chính dự án đầu t giúp cho cán bộ tín dụng của ngân hàng
nắm đợc các thông số thực sự về dự án và bản thân chủ thể vay vốn sau khi đã
tiến hành đối chứng, kiểm định và tính toán lại một số chỉ tiêu cha hợp lí. Do

các số liệu về thu - chi, lợi nhuận của một dự án đầu t chủ yếu là các số liệu giả
định, dự đoán dựa trên các số liệu thực tế tình hình sản xuất kinh doanh tơng tự
của doanh nghiệp hoặc của một doanh nghiệp khác đã làm trớc đây. Tuy nhiên,
các số liệu này thờng không hoàn toàn chính xác do tác động của yếu tố rủi ro
tác động bên ngoài. Một dự án đầu t nếu không đợc thẩm định cẩn thận trớc khi
cho vay thì rất dễ gây ra những tác động không không nh dự kiến. Nếu thực tế
diễn ra thuận lợi thì rất tốt. Nhng nếu có những tiêu cực xảy ra thì không chỉ
bản thân ngân hàng khó thu hồi đợc vốn, doanh nghiệp thua thiệt mà còn có thể
gây ra những tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế - xã hội. Mặt khác, hiện
nay xu hớng chung trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thơng mại là tiến
tới cho vay không có tài sản thế chấp nhiều hơn. Nếu trớc đây, tài sản thế chấp
của khách hàng đợc coi là vật đảm bảo tuyệt đối cho khoản vay thì nay vị thế
của nó đã thay đổi. Những tiêu cực trong trong sử dụng tài sản thế chấp nh dùng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
một tài sản thế chấp tại nhiều ngân hàng, phát sinh pháp lý về quyền đồng sở
hữu tài sản kinh doanh phát mại hay chất lợng đánh giá thực trạng giá trị cuả tài
sản thế chấp khiến cho công tác thu nợ của ngân hàng nhiều khi lại khó hơn.
Với mục đích khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả
ngân hàng khuyến khích các khoản vay không cần tài sản thế chấp. Đó là một
hình thức tín chấp trong hoạt động cho vay. Cơ sở của tín chấp là uy tín doanh
nghiệp và dự án vay vốn khả thi, có hiệu quả. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể
vừa thu nợ từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và của dự án nói riêng.
Nh vậy, để đảm bảo khả năng thu đợc nợ và có lãi, ngân hàng cần phải
tiến hành thẩm định dự án đầu t, vay vốn. Có vai trò là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu hành động, đợc ngân hàng chú trọng vào
thẩm định mặt tài chính đợc tiến hành lý tởng nhất khi tính khả thi về kỹ thuật,
tính an toàn của môi trờng, các tác động chấp nhận đợc đối với xã hội đợc phân
tích chặt chẽ, cẩn thận, thể hiện tính khả thi trong báo cáo thẩm định kỹ thuật -
môi trờng - xã hội của dự án

1.2. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu t của ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm, mục đích, vai trò của thẩm định dự án đầu t
- Khái niệm: thẩm định dự án là việc kiểm tra,rà soát một cách khoa
học,khách quan và toàn diện các nội dung của dự án và liên quan đến dự án để
đánh giá tính hợp,khả thi và hiệu quả của một dự án.Trên cơ sở đó đa ra quyết
định đầu t vào dự án
- Mục đích nhằm:
. Xác định tính chất khả thi của dự án,đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và
hiệu quả tài chính mong muốn
.Đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính,cũng nh các lợi ích và chi phí
kinh tế,hiệu quả xã hội của dự án một cách chính xác và khoa học
. Ra quyết định đầu t đúng đắn,xác định chế độ u tiên đầu t hợp lý,phù
hợp với chiến lợc phát triển đầu t,quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
.Đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về dự án đầu t
- Vai trò
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
.Đối với chủ đầu t :do doanh nghiệp thờng không đủ khả năng phân
tích,đánh giá tính khả thi của dự án,thiếu khả năng phân tích tổng hợp ,thiếu
thông tin.Mà những thứ này thì ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và khả năng.
Do đó ngân hàng có thể t vấn cho doanh nghiệp để chọn ra dự án hiệu quả nhất
. Đối với cơ quan quản lý nhà nớc: các cơ quan nhà nớc luôn đánh giá dự
án ở tính phù hợp của nó đối với quy hoạch phát triển chung của ngành,địa ph-
ơng và cả nớc trên các mặt:mục tiêu,quy mô,quy hoạch và hiệu quả. Thẩm định
d án đầu t giúp cơ quan quản lý đánh giá đợc sự cần thiết của dự án cũng nh
tính thống nhất thực hiện dự án đối với chiến lợc quy hoạch phát triển tổng thể
để từ đó ra quyết định bác bỏ hay cho phép thi công dự án
. Đối với nền kinh tế: nền kinh tế luôn cần các dự án đầu t phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nớc,song đó phải là các dự án không
chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà còn phải có hiệu quả xã hội,đảm bảo sự phát

triển bền vững của kinh tế.Chíng vì thế thẩm định dự án đầu t là công việc
không thể thiếu,nhằm xác định hiệu quả của dự án khi đi vào hoạt động trên
những khía cạnh:công nghệ,vốn,ô nhiễm môi trờng và các hiệu quả kinh tế xã
hội khác.Điều này có ý nghĩa rất lớn,bởi nếu đầu t kém hiệu quả,sai mục đích
sẽ gây ra những hậu quả khó lờng cho nền kinh tế,cho xã hội.Ngày nay với điều
kiện hạn chế về vốn đầu t,tính hiệu quả của một dự án càng phải đợc cân nhắc
kỹ.Thông qua công tác thẩm định dự án đầu t của mình,các ngân hàng ngày
càng giúp cho nền kinh tế có đợc những dự án thực sự tốt,đem lại hiệu quả nh
mong muốn
. Đối với ngân hàng:mục tiêu của ngân hàng là an toàn và sinh lợi.Vì vậy
việc thẩm định dự án đầu t là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hàng.Nếu ngân hàng làm tốt công tác này sẽ giúp cho các cán bộ tín
dụng ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính khả thi ,hiệu quả kinh tế của
dự án hoặc dự án vay vốn,khả năng trả nợ,những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác nhất.Đồng
thời tham gia góp ý cho chủ đầu t về phơng án sản xuất kinh doanh,tạo tiền đề
để xác định tiến trình giải ngân,đảm bảo hiệu quả cho vay,thu đợc nợ gốc và lãi
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
đúng hạn,hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất.Ngoài ra thẩm định dự án còn có ý
nghía trong viếc xác định khả năng và ý muốn của ngời vay trong việc trả nợ
vay phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng,là cơ sở để xác định mức
rủi ro có thể chấp nhận,xác định số tiền cho vay,thời gian cho vay,mức thu nợ
hợp lý,tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
1.2.2 Công tác thẩm định tài chính dự án đầu t của ngân hàng thơng mại
1.2.2.1 Nội dung và quy trình thẩm định
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều doanh thu nhất cho ngân
hàng,đặc biệt là tín dụng tài trợ dự án đầu t.Tuy nhiên hoạt động này lại chứa
nhiều rủi ro,nên các ngân hàng luôn xem xét kỹ khi cấp tín dụng tài trợ cho dự
án nhằm đảm bảo hai mục tiêu là an toàn và sinh lợi.Ngân hàng dới góc độ là

nhà tài trợ đánh giá dự án chủ yếu trên cơ sở tính khả thi và khả năng thu hồi nợ
theo các bớc sau:
* Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
hồ sơ pháp lý của dự án bao gồm các giấy tờ sau:
. Báo cáo nghiên cứu khả thi
. Quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật
. Giấy phép đầu t thuộc dự án
. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất
.Giấy phép xây dựng ,giấy phép sử dụng tài nguyên nếu có
. Hợp đồng bảo hiểm ,giấy chứng nhận bảo hiểm
. Bản phê duyệt kết quả đấu thầu,hợp đồng mua bán máy móc thiết
bị,hợp đồng thi công xây lắp,tài liệu chứng minh về vấn đề đầu t, các nguồn
tham gia của dự án ...
* Thẩm định mục đích vay vốn và sự cần thiết của dự án
- Mục đích vay vốn:
. Kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tợng cho vay hay không
. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn
. Đối với với những dự án vay bằng ngoại tệ thì kiểm tra mục đích vay
vốn sao cho phù hợp với quy định quản lý ngoại hối
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
- Sự cần thiết của dự án:
Mỗi dự án là một mắt xích quan trọng trong chơng trình phát triển
trung,dài hạn của nghành,vùng lãnh thổ.Việc một dự án đầu t sẽ ảnh hởng
không nhỏ đến con ngời,đến kinh tế xã hội,đến thị trờng,môi trờng tự nhiên...Vì
vậy khi tiến hành thẩm định dự án cán bộ tín dụng cần phải xem xét các mục
tiêu và định hớng của dự án.Đánh giá xem dự án có cần thiết trong tình hình
kinh tế xã hội,thị trờng hiện nay hay không,có tuân thủ theo đúng kế hoạch,quy
hoạch đầu t,định hớng phát triển của ngành không,có tác dụng nh thế nào đối
với sự phát triển chung của cả nớc .Mặc khác ngân hàng cần xem xét dự án có

đem lại lợi ích cho mình và cho chủ đầu t hay không
* Thẩm định về phơng diện kỹ thuật
Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật là việc kiểm tra,phân tích các
yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi cả về
mặt thi công xây lắp dự án và việc vận hành dự án theo đúng mục tiêu dự
kiến.Các vấn đề chính sách nghiên cứu kiểm tra bao gồm:
- Thẩm định quy mô của dự án:là thẩm định xem quy mô,công suất dự án
có phù hợp với khả năng tiêu thụ của thị trờng hay không,có phù hợp với khả
năng nguồn vốn,khả năng cung cấp nguyên liệu,khả năng quản lý của doanh
nghiệp không.
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị
Dây truyền công nghệ và trang thiết bị là những vấn đề sống còn đối với
hiệu quả của dự án đầu t,bởi chúng quyết định cả năng suất và chất lợng sảm
phẩm.Để xác định dây truyền công nghệ và lựa chọn thiết bị dự án cho hiệu
quả,ngời ta đa ra một số quyết định
+ Công nghệ sản xuất đợc lựa chọn phải đảm bảo đã qua kiểm chứng
thực tế và đã thu đợc thành công ở quy mô sản xuất đại trà.
+ Các hợp đồng về chuyển giao công nghệ và mua bán thiết bị mới phải
rõ ràng, chặt chẽ về nội dung,có rằng buộc trách nhiệm của bên chuyển giao về
các mặt: có chuyên gia lắp đặt,vận hành sản xuất thử,bảo hành chất lợng,đào tạo
và hớng dẫn công nhân sử dụng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
+ Tất cả các vấn đề có liên quan đến thiết bị nh công suất,mức tiêu hao
nguyên liệu,năng lợng,tuổi thọ trung bình,các yếu tố liên quan đến bảo dỡng
sửa chữa,khả năng cung cấp phụ tùng thay thế...đều đợc kiểm tra,tính toán đồng
bộ trên cơ sở các định mức kinh tế,kỹ thuật
Ngoài ra cũng cần chú ý đến nguồn cung ứng thiết bị.Nên chọn các nhà
sản xuất có uy tín,bởi họ cung cấp những thiết bị có dộ tin cậy cao hơn
- Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào

khác.Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có vai trò rất quan trọng trong
việc đảm bảo tính liên tục của dự án.Dự án sẽ bị đình trệ nếu nguồn nguyên vật
liệu và các yếu tố đầu vào gặp khó khăn.Do vậy khi thẩm định ngân hàng thờng
xem xét:
+ Tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu,năng lợng,điện n-
ớc...trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật,so sánh với mức tiêu hao thực tế
+ Đối với nguyên vật liệu mang tính thời vụ hay nguyên liệu nhập
khẩu,cần tính toán dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thờng xuyên,tránh lãng
phí
- Thẩm định phơng án địa điểm xây dựng dự án.Yêu cầu của việc lựa
chọn địa điểm là phải gần nơi cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc gần nơi
tiêu thụ chính,giao thông thuận tiện,có chi phí vận chuyển bốc dỡ hợp lý để hạ
giá thành sảm phẩm;phải đẩm bảo mức độ vệ sinh môi trờng sinh thái,phải có
phơng án xử lý chất thải,phòng chống cháy nổ, an toàn lao động,mức độ đền bù
giải giải phóng mặt bằng,kế hoạch tái định c.
- Thẩm định tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.Đây là một
yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn,kế hoạch sản xuất,kế
hoạch cho vay thu nợ của ngân hàng.Cần xác định thứ tự u tiên để tập trung vốn
đầu t hoàn thành dứt điểm.Trớc hết là các hạng mục công trình sản xuất,rồi đến
các hạng mục công trình sản xuất phụ trợ,các hạng mục thực hiện sản xuất sau
cùng.Tính toán để hoàn thành các hạng mục cần thiết có thể đa dự án đi vào
hoạt động từng bộ phận hoặc vẫn đảm bảo cho sản xuất các bộ phận hiện
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
có.Tránh thi công dàn đều tất cả các hạng mục cùng một lúc,sẽ không hiệu
quả,thậm chí nếu thiếu vốn,thiếu nguyên vật liệu...sẽ làm dở dang tất cả
* Phân tích trên phơng diện thị trờng,phân tích ngành của dự án
- Thị trờng là nơi quyết định thành công của dự án và là yếu tố quyết
định nguồn trả nợ cho dự án.Một dự án tốt,chiếm lĩnh đợc thị trờng thì khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng càng trở nên chắc chắn.Chính vì vậy phân tích thị tr-

ờng là rất cần thiết:
+ Kiểm tra cung cầu sảm phẩm.Khi nghiên cứu quan hệ cung,cầu sảm
phẩm cần xem xét tổng thể cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc với mục đích
làm rõ xu thế trong tơng lai của sảm phẩm.Tùy theo phạm vi tiêu thụ sảm phẩm
của dự án mà cán bộ tín dụng cần xem xét trên các khía cạnh sau:
. Nhu cầu hiện tại của thị trờng trên các địa bàn mà dự án thâm
nhập,chiếm lĩnh cũng nh sự chấp thuận của sảm phẩm đó trên thị trờng hiện
nay,nhu cầu của ngời tiêu dùng đang ở mức độ nào.Sự chấp nhận và mức độ
thỏa mẵn của ngời tiêu dùng đối với sảm phẩm của mình so với những sảm
phẩm cùng loại trên thị trờng và sảm phẩm có thể thay thế
. Dự báo nhu cầu sảm phẩm trong tơng lai và mức độ đáp ứng sảm phẩm
đó trên thị trờng,các kênh đáp ứng các sảm phẩm tơng tự và sảm phẩm thay thế
ra sao
.Tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của hợp đồng bao tiêu sảm
phẩm,các văn bản giao dịch sảm phẩm,tránh sự giả mạo có thể xẩy ra
.Phân tích hợp lý về giá cả và mức biến động về giá cả đầu vào,đầu ra của
dự án
. Khả năng nắm bắt các thông tin về thị trờng quản lý xuất nhập khẩu của
các nớc có quan hệ
- Phân tích ngành:
+ Phân tích tình hình phát triển trong tơng lai trong mối quan hệ với tình
hình thị trờng hiện tại.Cần phân tích những nội dung sau:
. Xu hớng phát triển của ngành
. Tốc độ tăng trởng trong quá khứ,hiện tại và dự báo tơng lai của ngành
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
. Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp có cùng
quy mô trong ngành
. Các vấn đề liên quan đến cải tiến kỹ thuật
. Sảm phẩm và khả năng cạnh tranh của nó trong thị trờng trong và ngoài

nớc
. Những thay đổi về điều kiện lao động
.Chính sách của chính phủ ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp
. Vị thế hiện tại của doanh nghiệp trong ngành
. Phơng pháp sản xuất,công nghệ,nhãn hiệu thơng mại của doanh nghiệp
lập dự án
+ Tổng hợp thông tin
cán bộ tín dụng cần tổng hợp những thông tin sau:
. Sự chuyển đổi trong ngành.Sự thay đổi về số lợng,giá cả trong cung cầu
sảm phẩm.Tình hình các doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong ngành đó có
bao gồm những tiến bộ kỹ thuật và các sảm phẩm có tính cạnh tranh
. Vị trí trong ngành.Vị trí mỗi sảm phẩm trên thị trờng,doanh số từng mặt
hàng trong ngành,sự tin tởng của khách hàng
+ Nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của dự án
Để đánh giá mức độ cạnh tranh của dự án,cán bộ tín dụng cần phải tìm
hiểu xu hớng cạnh tranh,mức độ cạnh tranh cũng nh các đối thủ cạnh tranh chủ
yếu trên thị trờng.Cạnh tranh có thể chia làm hai loại ,đó là cạnh tranh trực tiếp
và cạnh tranh gián tiếp
. Phân tích khả năng Cạnh tranh trực tiếp là xem xét,đánh giá,so sánh loại
sảm phẩm của dự án với các sảm phẩm hiện có trên thị trờng về các phơng
diện:quy cách,chất lợng,giá cả,bao bì,quản lý,phơng thức cung cấp,điều kiện
thanh toán... để đa ra u thế của sảm phẩm đó
. Phân tích về khả năng cạnh tranh gián tiếp là đánh giá,so sánh uy
tín,kinh nghiệm...của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trên thị trờng.Uy
tín,kinh nghiệm cũng nh khả năng nắm bắt thông tin chính xác,nhanh nhậy,mức
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
độ linh hoạt trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong cạnh tranh.Do
đó cần phải tìm hiểu kỹ về khả năng xuất hiện hiặc gia tăng cạnh tranh gián tiếp
*


Thẩm định ảnh hởng của dự án tới môi trờng
Hiện nay tiêu chuẩn về môi trờng tại các nớc phát triển đợc quy định rất
khắt khe,bắt buộc các nhà sản xuất phải bỏ ra một chi phí không nhỏ cho vấn đề
ô nhiễm môi trờng.Trớc tình hình đó,các doanh nghiệp cần giảm chi phí sản
xuất bằng cách chuyển những công nghệ lạc hậu,gây ra sự ô nhiễm sang các n-
ớc đang phát triển để đầu t. Do vậy khi thẩm định cần phải xem xét khả năng
tác động đến môi trờng của dự án và phân tích các biện pháp xử lý chống ô
nhiễm môi trờng,trong đó phải tính toán các chi phí cho lĩnh vực này.
Tình hình kinh tế,môi trờng,xã hội đợc đề cập trong dự án bao gồm các
vấn đề sau:
- Điều kiện và địa lý tự nhiên (địa hình,khí hậu,địa chất...) có liên quan đến
việc chọn,thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này
- Điều kiện dân số và lao động có liênquan đến nhu cầu và khuynh hớng tiêu
thụ sảm phẩm,đến ngồn lao động cung cấp cho dự án
- Tình hình chính trị,chính sách có ảnh hởng đến tâm lý nhà đầu t
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội đất nớc,địa phơng,tình hình sản xuất
kinh doanh của ngành,địa phơng (tốc độ tăng trởng GDP,tỷ lệ đầu t với
GDP,quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng,GDP/đầu ngời,tỷ suất lợi nhuận kinh
doanh...) có ảnh hởng tới quá trình thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án
- Tình hình ngoại hối ( cán cân thanh toán quốc tế,dự trữ ngoại tệ,nợ nớc
ngoài và tình hình thanh toán nợ...) đặc biệt đối với các dự ân phải nhập khẩu
nguyên liệu,trang thiết bị
* Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu t
Yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn dự án đầu t đó là lợi nhuận
của dự án.Cho nên khi quyết định đầu t,các doanh nghiệp và ngân hàng thờng
hay sử dụng phơng pháp phân tích tài chính để đánh giá tính khả thi của dự
án.Thẩm định tài chính dự án đầu t là việc rà soát,đánh giá một cách khoa học
và toàn diện về mọi khía cạnh tài chính,kinh tế, kỹ thuật của dự án.Từ những
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
kết quả thẩm định,đánh giá hiệu quả tài chính của dự án để đi đến kết luận có
thể tài trợ hay không tài trợ cho dự án.Đặc biệt đối với các dự án phải mang lại
hiệu quả tài chính trực tiếp mới đợc tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng u đãi.Do đó
khâu thẩm định tài chính dự án đầu t là một công việc cần thiết và rất quan
trọng.Các nội dung chính ta cần phân tích:
-Xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn
Tùy thuộc quy mô dự án ,mức độ hiện đại của dự án để xem xét sự hợp lý
về vốn đầu t và các nguồn tài trợ cũng nh các phơng thức tài trợ của mỗi dự
án.Sự hợp lý này đợc thể hiện ở tổng vốn đầu t,cơ cấu vốn đầu t và cả thời gian
thực hiện dự án.Tổng đầu t là số tiền cần thiết phải bỏ ra để trang trải các chi
phí của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu t cho đến khi dự án đi vào vận
hành.Tổng vốn đầu t bao gồm các khoản mục sau:vốn đầu t vào tài sản cố
định,vốn đầu t vào tài sản lu động,vốn dự phòng...
. Vốn đầu t vào tài sản cố định là vốn dùng để mua sắm,cải tại,mở rộng
tài sản cố định
. Vốn đầu t vào tài sản lu động là vốn đầu t nhằm hình thành các tài sản l-
u động cần thiết để thực hiện dự án
. Vốn dự phòng là vốn dùng để đối phó với những trờng hợp biến động
giá cả trên thị trờng gây ra rủi ro cho thu nhập của dự án (vốn này thờng chiếm
khoảng 5%-10% tổng vốn đầu t)
Trên cơ sở tổng vốn đầu t thì cần xem cách thức huy động vốn: vốn chủ
sở hữu và vốn vay là bao nhiêu.Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn cần thiết đúng
với từng khoản mục chi phí.Khối lợng xây lắp,số lợng,chủng loại vật liệu cần
mua sắm phù hợp với nhu cầu thực tế.
Ngoài ra cán bộ tín dụng cần kiểm tra tiến độ bỏ vốn của doanh nghiệp
có phù hợp với độ dài thời gian thực hiện dự án không, bởi điều này ảnh hởng
đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.Cán bộ thẩm định phải xem xét,
đánh gía về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn,khả năng đáp
ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi

công.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
-Kiểm tra về cơ cấu vốn,cơ cấu nguồn vốn đầu t và sự đảm bảo của các
nguồn vốn
Các dự án đợc đầu t bằng nhiều nguồn vốn khác nhau nh : vốn tự có của
chủ đầu t,vốn ngân sách,vốn đi vay,vốn liên doanh liên kết,vốn cổ phần và các
nguồn vốn khác.Do đó cán bộ tín dụng khi thẩm định chỉ tiêu này cần chỉ rõ
những hình thức huy động vốn vào dự án,để đi sâu phân tích tìm hiểu khả
năng ,hiện thực của các nguồn vốn đó.Xem xét tỷ lệ tơng quan hợp lý giữa các
nguồn vốn.Vốn đi vay quá lớn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính khi
trả nợ.Vốn đi vay hợp lý sẽ tạo ra đòn bảy tài chính giúp doanh nghiệp tạo lợi
nhuận tốt hơn do tích kiệm đợc thuế
+Thông thờng một dự án có tính thuyết phục cao khi chủ đầu t có ít nhất
50% vốn tự có tham gia vào dự án,còn đối với các ngân hàng thơng mại chỉ cần
đầu t số vốn còn lại sau khi chủ dự án đã huy động hết nguồn vốn của họ.Có nh
vậy thì trách nhiệm chủ dự án trong việc sử dụng vốn mới đợc nâng cao và rủi
ro trong đầu t mới đợc hạn chế
+Cần quan tâm và xử lý tới các nguồn vốn đầu t :
. Đối với vốn tự có của doanh nghiệp: Cần kiểm tra phân tích tình hình tài
chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn cần bổ xung
của doanh nghiệp có thể giành để đầu t cho dự án hiện tại cũng nh trong thời
gian thực hiẹn dự án sau khi đã trích ra để trang trải các hoạt động cần thiết
khác
. Vốn trợ cấp của ngân sách: Đối với các dự án đợc ngân sách tài trợ một
phần vốn, cần xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có thẩm quyền đối với
nguồn ngân sách
.Vốn vay các ngân hàng khác: cần xem xét độ tin cậy về khả năng cho
vay của các ngân hàng đã cam kết cho vay
. Đối với các doanh nghiệp vay vốn nớc ngoài theo hình thức vay tự trả:

cần xem xét kỹ việc chấp hành đúng quy định của nhà nớc về vay vốn nớc
ngoài của doanh nghiệp.Cần có sự xem xét t cách pháp nhân,khả năng tài chính
của ngời cho vay,tổ chức môi giới.Ngoài ra cần xem xét mức độ hợp lý về lãi
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
suất,thời hạn vay và trả nợ,kiểm tra số lãi dự án phải gánh chịu trong thời kỳ
xây dựng
. Đối với dự án đa nguồn vốn:Liên doanh,liên kết,vay,cấp phát,tự có....thì
việc thẩm định có thể kiểm tra mức độ đảm bảo,sự hợp lý của từng nguồn vốn
trong tổng mức đầu t,thứ tự thực hiện huy động vốn
- Xác định chi phí, doanh thu,lợi nhuận hàng năm của dự án,từ đó xác
định dòng tiền của dự án
Cần xác định giá thành dự kiến của từng loại sảm phẩm,đánh giá các
khoản mục chi phí tạo nên giá thành sảm phẩm thấp hay cao,có hợp lý không?
Những chi phí liên quan trực tiếp đến dự án thờng bao gồm : Chi phí
nguyên vật liệu,chi phí thuê máy móc thiết bị,chi phí lao động...Trong quá trình
thẩm định chi phí của dự án,cán bộ thẩm định cần kiểm tra cách tính và tỷ lệ
khấu hao phân bổ,tỷ lệ khấu hao từ giá trị đầu t trong giá thành sảm phẩm phù
hợp với các quy định và hớng dẫn của nhà nớc.Kiểm tra chi phí công nhân trên
cơ sở số lợng nhân công cần thiết cho một đơn vị sảm phẩm trong số lợng nhân
công vận hành dự án.Kiểm tra việc tính toán,phân bổ chi phí về lãi vay ngân
hàng.Đối với các loại thuế của nhà nớc đợc phân bổ vào giá thành sảm phẩm
tùy theo loại hình sản suất mà có sự phân tích,tính toán thích hợp.Sau khi tính
giá thành sảm phẩm của dự án thì ngân hàng cần so sánh nó với giá thành các
sảm phẩm cùng loại trên thị trờng hoặc sảm phẩm thay thế,đồng thời lấy đó làm
cơ sở tính doanh thu và lợi nhuận của dự án
+Xác định doanh thu và lợi nhuận dự kiến hàng năm hàng năm theo
vòng đời của dự án.Doanh thu của dự án tài chính là tổng giá trị bán ra của hàng
hóa dịch vụ. Trong những năm đầu của dự án đa vào hoạt động ,công suất thiết
kế thờng tính thấp hơn dự tính(70%-90%) do những nguyên nhân khác nhau

dẫn đến doanh thu trong những năm này thờng thấp,sau đó doanh thu tăng dần
theo vòng đời của dự án.Điều lu ý là xem doanh thu đó đợc hình thành từ
những hoạt động,những sảm phẩm nào và xác định các khoản mục lãi gộp,lãi
thuần trớc thuế,lãi sau thuế,dự phòng... xem đã phù hợp với khả năng thực tế
của dự án không
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
* Kiểm tra các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp và các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả đầu t
Khi tiến hành thẩm định dự án, cơ quan thẩm định ngoài việc đánh giá dự án
còn tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá đợc
đầy đủ nhất tình trạng thực tế của doanh nghiệp, đánh giá lịch sử sản xuất kinh
doanh. nh vậy, hệ thống chỉ tiêu cơ bản có thể phân thành 2 loại:
+ Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Trong mỗi loại đó, việc phân tích đều dựa trên phân tích về mặt giá trị,
tức là dùng một đơn vị tiền tệ làm công cụ đánh giá chung. Nhng bản thân tiền
cũng có giá trị vận động theo thời gian,tức là có giá trị về mặt thời gian nên có
hai khả năng đánh giá:
+ Phơng pháp tài chính giản đơn
+ Phơng pháp tài chính có chiết khấu
Tuỳ theo từng nội dung , từng loại chỉ tiêu mà một trong hai cách phân
tích nêu trên đợc lựa chọn.
Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích phải đợc so sánh theo thời gian để thấy đợc tốc độ tăng tr-
ởng hay suy thoái,so sánh với doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành nếu có và so
sánh với các chỉ tiêu bình quân ngành để thấy rõ tình hình tài chính doanh
nghiệp trong tơng quan chung
+ Các tỷ số về khả năng thanh toán
TSLĐ + Đầu t tài chính ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn + Nợ dài đến hạn
Tỷ số này đợc dùng để đánh gí khả năng thanh toán chung của doanh
nghiệp. Một tỷ lệ quá cao có thể dẫn đến những nhận định sau về doanh nghiệp:
quá nhiều tiền nhàn rỗi,quá nhiều các khoản phải thu,quá nhiều hàng tồn kho.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
Một tỷ lệ nhỏ hơn một có thể nhận định rằng doanh nghiệp trả chậm các nhà
cung ứng quá nhiều,dùng các khoản vay ngắn hạn để mua TSCĐ hoặc trả các
khoản nợ thay vì dùng lãi trong hoạt động kinh doanh để chi trả.Một xu hớng
tăng lên của hệ số này hay giảm cần phải xem xét kỹ vì từ đó sẽ có thể có các
kết quả bất lợi: doanh số bán hàng giảm,hàng tồn kho lỗi thời hoặc tồn đọng do
kế hoạch sản xuất không hợp lý,trì hoãn trong thu hồi công nợ
Tài sản có tính lỏng cao
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
.
Đây là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh đợc tính bởi các tài
sản có tính lỏng cao (tiền mặt ,tiền gửi,các khoản phải thu có khả năng thu hồi
nhanh,chứng khoán thanh khoản) với nợ ngắn hạn.Do đó có thể kiểm tra tình
trạng một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
+ Các tỷ số về khả năng cân đối vốn

Nợ phải trả
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Hệ số nợ so với tài sản =

Tổng tài sản
Hệ số này cao : Nếu doanh nghiệp đang trong môi trờng kinh doanh
thuận lợi,sảm phẩm tiêu thụ tốt,ít cạnh tranh thì cơ cấu tài chính này sẽ mang
lại lợi nhuận cao.Ngợc lại khi doanh nghiệp lâm vào khó khăn ,thua lỗ thì cơ
cấu tài chính này sẽ đa doanh nghiệp thua lỗ nhanh hơn
Hệ số này thấp: không có đợc ý nghĩa đem lại cho doanh nghiệp suất lợi
nhuận cao ,nhng đổi lại mức độ an toàn coa hơn.Vì vậy Doanh nghiệp muốn chỉ
tiêu này cao nhng ngân hàng thì ngợc lại
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tổng tài sản
Cho ta biết mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Tỷ số cao thể hiện
năng lực tự chủ tài chính cao và ngợc lại.Đánh gía tỷ số nh thế nào là hợp lý thì
phụ thuộc vào quan điểm đánh giá,môi trờng kinh doanh.Đối với ngân hàng thì
chỉ số này càng cao càng tốt
Lợi nhuận từ kinh doanh
Khả năng trang trải lãi vay =
Chi phí lãi vay
Chỉ số này xem xét khả năng khi trả lãi vay từ lợi nhuận thu đợc từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ số này > 1 là tốt
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
Lợi nhuận trớc thuế và chi phí lãi vay
Khả năng hoàn trả nợ vay =
Vốn gốc + chi phí lãi vay
Chỉ số này xem xét khả năng của doanh nghiệp khi trả lãi vay từ lợi
nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh . Chỉ số này bằng 1 chỉ ra rằng doanh
nghiệp tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ đ để trả nợ lãi và gốc đến
hạn. Chỉ số này cang cao thì khả năng trả nợ gốc và lãi càng cao và khả năng
chống chọi với các biến động trong lãi suất và dòng tiền càng cao

+ Các tỷ số về khả năng hoạt động
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này cho biết tổng tài sản đợc chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh
thu. Nếu tỷ lệ này thấp nghĩa là vốn đang đợc sử dụng không hiệu quả và có khả
năng doanh nghiệp thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay tiền quá
nhiều so với nhu cầu thực tế.Hệ số này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao
Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Thời gian dự trữ = x 365
Hàng tồn kho Giá vốn hàng bán

Hoặc Vòng quay hàng tồn kho =
Tỷ số này cho biết hàng tồn kho của doanh nghiệp,gồm nguyên vật liệu
và hàng hóa,đợc lu giữ trong bao lâu.Lu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa
với việc vốn đợc sử dụng kém hiệu quả.Chi phí lu giữ hàng tôn kho tăng,và rủi
ro khó tiêu thụ cũng tăng do hàng tồn kho này có thể không phù hợp nhu cầu
tiêu dùng nữa cũng nh tình hình thị trờng kém đi.Do vậy thời gian chuyển đổi
hàng tồn kho thành doanh thu phải đợc xác định để xem hàng tồn kho có đợc
quản lý tốt hay không
Giá trị khoản phải thu thơng mại bình quân
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
Kỳ thu tiền bình quân = x 365
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết thời gian chậm trả trung bình của các khoản phải thu
từ bán hàng hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền
mặt.Thời gian thu hồi công nợ rất ngắn có thể cho ta những thông tin sau: chính
sách tín dụng bán trả chậm của DN quá khắt khe,DN chỉ hoặc thờng bán hàng

trả ngay bằng tiền mặt,việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp có hiệu quả,khả
năng sinh lời và điều kiện tài chính của khác hàng là tốt.Thời gian thu hồi công
nợ dài có thể cho ta biết thông tin : chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp
là dễ dàng,các tiêu chuẩn tín dụng kém,DN va bạn hàng gặp khó khăn về tài
chính ,do đó sẽ mất nhiều thời gian hơn để thu tiền mặt
Giá trị các khoản phải trả
Thời gian thanh toán = x 365
công nợ phải trả Giá vốn hàng bán
Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng hóa và nguyên vật liệu cho
tới khi thanh toán tiền.Nếu chu kỳ dài thì có nghĩa: điều kiện thanh toán với ng-
ời cung cấp là thuận lợi cho doanh nghiệp,thời gian trả chậm dài giúp doanh
nghiệp dễ dàng tăng vốn điều lệ.Mặc khác cũng có thể nói rằng giá mua hàng là
bất lợi,hoặc doanh nghiệp đang phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng thơng mại
do thiếu các khoản tín dụng ngân hàng.Nếu chu kỳ ngắn thì: các điều kiện
thanh toán là bất lợi vì quan hệ với nhà cung cấp trở nên xấu đi.Tuy nhiên cũng
có khả năng doanh nghiệp có nhiều vốn trong tay,và thay vì gia tăng các khoản
thanh toán bằng tiền mặt,doanh nghiệp đang mua hàng với giá cả thuận lợi
+ Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Lợi nhuận ròng
Hệ số lãi ròng =
Doanh thu
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
Hệ số này thể hiện một đồng doanh thu có thể tạo ra đợc bao nhiêu lợi
nhuận ròng trong một chu kỳ kinh doanh.Do đó đây là tỷ lệ quan trọng nhất
trong việc đánh giá khả năng sinh lời nói chung.

Lợi nhuận ròng (lỗ)
Suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Bình quân tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ

Hoặc ROA =Hệ số lãi rõng x Số vòng quay tài sản
=(Lãi ròng / Doanh thu ) x (Doanh thu / Tổng tài sản )
ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lợi nhuận lớn
ROA đo lờng kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi
nhuận.Không phân biệt tài sản này đợc hình thành từ vốn chủ sở hữu hay vốn
vay.Nó cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Vì
vậy hệ số càng cao thể hiện việc sử dụng,quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả
Lợi nhuận ròng
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu =
(ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

Hoặc ROE = ( Lợi nhuận ròng/DT)x(DT/TTSBQ)x(TTSBQ/Vốn CSH BQ)
= Hệ số lãi ròng x Số vòng quay tài sản x (Đòn cân nợ/Đòn bảy tài chính)
DT: Doanh thu
TTSBQ: Tổng tài sản bình quân
Vốn CSHBQ: Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE cho ta biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu.ROE cao phản ánh hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp.Quá trình phân tích ROE không thể không phân tích,đánh giá đòn bảy
tài chính:
. Khi doanh nghiệp đang kinh doanh thuận lợi,doanh thu tăng lên và
doanh nghiệp đang có lãi thì tăng vay nợ (tăng đòn bảy tài chính) sé làm cho
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
ROE tăng cao.Ngợc lại nếu doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh khó
khăn,chính đòn bảy tài chính sẽ đẩy doanh nghiệp vào kết cục xấu
. Bởi vậy, doanh nghiệp trong đà kinh doanh hiệu quả thì muốn đẩy đòn
bẩy tài chính lên cao. Ngợc lại,ngân hàng với mục tiêu an toàn vốn,phòng khi
rủi ro xảy ra lại muốn khống chế một tỷ lệ vay nợ hạn chế.Một đòn bảy tài
chính hợp lý phụ thuộc vào dự đoán khả thuận lợi của công việc kinh doanh và

mức độ rủi ro chấp nhận đánh đổi
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Nói chung, hiện nay có nhiều chỉ tiêu và phơng thức tính toán, xác định
hiệu quả đầu t. Trong bài khóa luận này, tôi chỉ đề cập một số chỉ tiêu cơ bản
phục vụ việc phân tích, đánh giá hiệu quả xét trên quan điểm của ngân hàng.
(1) Giá trị hiện tại ròng ( Net present Value NPV).
Chỉ tiêu NPV cho ta biết tổng lơi nhuận mà dự án đem lại là bao nhiêu
sau khi lấy các khoản thu từ dự án, trừ các khoản chi từ dự án. Khi tính toán chỉ
tiêu này, cũng da trên cơ sở giá trị hiện tại, tức là phải xem xét đến lãi suất chiết
khấu.
Trớc khi tính các chỉ tiêu, cán bộ thẩm định dự án đầu t phải xác định
luồng tiền ra và vào của dự án đem lại.
. Dòng tiền ra gồm: vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định; vốn đầu t vào
tài sản lu động; chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dỡng; chi phí hoạt động tăng
thêm.
. Dòng tiền vào bao gồm: lợi nhuận ròng do dự án mang lại; khấu hao
TSCĐ; thu hồi từ giá trị thanh lý TSCĐ khi kết thúc dự án; thu hồi vốn đầu t vào
tài sản lu động khi kết thúc dự án.
. Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị
hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của
vốn đầu t :
Công thức tính giá trị hiện tại ròng:
n CF
t
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chu Việt Linh - TTCK 44
NPV = - CF
0
+
t=1 (1+ i)

t
Trong đó :
CF
0
: là vốn đầu t bỏ ra ban đầu , giả định vốn đầu t đợc bỏ ra một lần
vào đầu năm thứ nhất của dự án
CF
t
: là dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án , t chạy từ 1 đến n.
n : là số năm thực hiện dự án.
i : là lãi suất chiết khấu , giả định là không đổi trong các năm.
Giá trị hiện tại ròng đo lờng phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại
cho nhà đầu t với mức rủi ro cụ thể của dự án nên :
Nếu NPV > 0: dự án có lãi .
Nếu NPV = 0: dự án chỉ hòa vốn
Nếu NPV < 0 : dự án bị lỗ.
NPV càng lớn càng có lời, vì vậy nếu hai dự án phụ thuộc thì điều kiện
dự án là: NPV>0 và NPVmax.
Dới góc độ là nhà ngân hàng với mục tiêu an toàn và sinh lãi thì ngân
hàng chỉ chọn những dự án có NPV>0 để đầu t.
Thu nhập ròng=Lợi nhuận sau thuế+khấu háo TSCĐ
Nếu hết vòng đời dự án mà tài sản cố định vẫn giá trị thì vẫn tính phần
giá trị còn lại vào đồng thu nhập của năm cuối cùng.
. Ưu điểm chính: cho biết tổng lợi nhuận mà dự án đem lại và tuân thủ
theo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền.
. Nhợc điểm chính của chỉ tiêu này là không tính đến sụ khác biệt về thời
gian hoạt động của dự án, chỉ cho biết tổng lợi nhuận mà không cho biết lợi
nhuận trên một động vốn.
25

×