Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Tổng Cty Hàng hải Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.34 KB, 67 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN MỞ ĐẦU
Các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp luôn có mối quan tâm
chú trọng đến việc lập dự án đầu tư và hiệu quả dự án bên cạnh việc tìm kiếm lợi
nhuận và khả năng trả nợ. Tất nhiên họ còn quan tấm đến nhiều mục đích khác nhau
như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm,
hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường...
Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện một dự án có hiệu quả và các mục
tiêu này thì đã đến lúc họ phải tập trung sự chú ý nhiều hơn vào việc huy động và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của mình. Bởi vì vốn là một
trong hai yếu tố quan trọng quyết định quy mô và khả năng hoàn thành dự án, mang
lai hiệu quả va lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Do vậy bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử
dụngvốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất.
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,phát triển kinh
tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền kinh tế sẽ không
thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư. Trong khi đó tình trạng doanh
nghiệp nhà nước sử dụng vốn kém hiệu quả so với các doanh nghiệp ở các thành
phần kinh tế khác biểu hiện rất rõ rệt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay
khi mà đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN "các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch lập dự án đầu tư rõ ràng, đạt
hiệu quả cao, tránh thất thoát lãng phí..." Theo tinh thần đó nhà nước tạo hành lang
pháp lý, các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực đầu tư phải nghiên cứu nên hay
không nên thực hiện dự án đó, và mức vốn thực sự cần thiết. Bởi vậy một vấn đề nổi
lên trong nền kinh tế là phải khai thác được vốn, bảo toàn và phát triển đồng vốn.
Trong lĩnh vực hàng hải có rất nhiều các công ty ở cả trong nước và trên thị
trường quốc tế. Do vậy sự tồn tại hữu ích luôn bị đe doạ bởi cuộc cạnh tranh giành
thị trường vận tải hàng hoá, dịch vụ hàng hải ngày càng đi vào chiều sâu và sôi động.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là một trong những Tổng Công ty nhà nước thực
hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển ngành hàng hải theo hướng phát triển kinh tế đất


nước, đầu tư trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây: cung ứng ra thị trường dịch vụ vận tải
biển, với các dự án đầu tư khai thác cảng lớn với quy mô hàng trăm tỷ, sửa chữa tàu
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
biển, đại lý môi giới và các dịch vụ hàng hải khác với chất lượng cao. Với nhiệm vụ
nặng nề như vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trở thành vấn đề
thường liên của ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên. Nếu chúng ta không
đề ra những giải pháp kịp thời để huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
thì Tổng Công ty sẽ khó đứng vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Với tất cả
những lý do trên minh chứng cho tính bức thiết của đề tài: "Một số giải pháp huy
động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Tổng Công ty Hàng hải Việt
Nam"
Hướng nghiên cứu là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Từ việc khảo sát tình
hình thực tế của Tổng Công ty qua các năm, kết hợp với lý luận kinh tế mà cụ thể là
lý luận về quản lý, về vốn, về cạnh tranh... để tiến hành phân tích tình hình thực tế
của Tổng Công ty. Và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư ở Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Với những lý do đó và phương hướng như vậy, chuyên đề gồm 3 phần như sau:
Chương I: Lí luận chung về huy động và sử dụng vốn đầu tư của doanh
nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư tại Tổng
Côngtổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm huy động và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư tại Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Trước sự thay đổi về chất trong hoạt động của các Tổng công ty Việt Nam,
cùng với việc áp dụng đầy đủ chế độ kế toán mới ở doanh nghiệp, vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã thay đổi sâu sắc cả về phương pháp luận và chỉ
tiêu đánh giá. Do đó, tạo nên khó khăn rất lớn trong quá trình nghiên cứu đề tài và
mắc những sai sót không tránh khỏi. Vì vậy rất mong sự đóng góp của các thầy, cô

giáo.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐÂU TƯ
0.1.
Các khái niệm cơ bản về đầu tư phát triển trong nền kinh tế nói chung
và trong doanh nghiệp nói riêng
0.1.1. Đầu tư , đầu tư phát triển
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả ,thực hiện được các mục
tiêu nhất định trong tương lai.
Tuy nhiên đứng dưới các góc độ khác nhau thì nó cụ thể như sau:
• Theo quan điểm tài chính :
Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi
các dòng thu nhằm hoàn vốn sinh lời.
• Theo góc độ tiêu dùng :
Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu một mức độ tiêu dùng
nhiều hơn trong tương lai. Để có thể hiểu rõ bản chất của hoạt động đầu tư chúng ta
cần làm rõ những yếu tố như :Nguồn lực đầu tư, hoạt động đầu tư, đối tượng của
hoạt động đầu tư .
• Nguồn lực đầu tư:
Theo nghĩa hẹp được hiểu là bao gồm tiền vốn ,còn theo nghĩa rộng nó bao
gồm vốn bằng tiền , đất đai,máy móc,lao động.
Mục tiêu của hoạt động đầu tư :bao gồm những lợi ích về mặt tài chính gắn
liền với doanh nghiệpchủ đầu tư ;những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích về
mặt xã hội mà do hoạt động đầu tư tạo nên.
Đối tượng của hoạt động đầu tư : Đầu tư vào tài sản hữư hình (tài sản vật

chất), đầu tư vào tài sản vô hình (nghiên cứu và phát triển,dịch vuh,quảng cáo,
thương hiệu), đầu tư vào tài sản sản xuất hay đầu tư vào tài sản lâu bền.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
0.1.2. Đầu tư phát triển
Khái niệm: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng cácc nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng ,sửa chữa nhà cửa và
kiến trúc hạ tầng, mua sắm trang thiét bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của
các tài sản này nhăm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành
viên trong xã hội. Đầu tư phát triển làm gian tăng tài sản cho nền kinh tế mà không
phải là sự chu chuyển giữa đơn vị này sang đơn vị kia của nền kinh tế.
0.1.3. Vốn đầu tư
Căn cứ theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng: Vốn đầu tư được hiểu là
tiền tích lũy của xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ là tiền tiết kiệm
của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào trong quá trình tái sản
xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo ra tiềm lực
mới cho nền sản xuất xã hội.
0.1.4. Nguồn vốn đầu tư
Là thuật ngữ dung để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư
phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội. Nguồn vốn đầu
tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
0.2.
Vốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp
0.2.1. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà
nước,bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ
xinđăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan

trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tạitrong
tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp
đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và
phát triển trong tương lai. Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh
nghiệp càng có cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu
tranh và tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tiềnđại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp
phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc..., thành phẩm khi chưa
bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh
toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Ngày nay việc nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải
phát triển, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh
tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao.
Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn...
Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển
thì cần phải có vốn. Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn.
Vốn tồn tạitrong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
0.2.2. Việc huy động vốn đầu tư ở các doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều hình thức huy động vốn thích hợp trong các điều kiện
nhất định, vì vậy, có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau đối với các nhu cầu khác
nhau về vốn. Ta có thể xem xét các hình thức khá phổ biến như sau : Huy động vố
thông qua ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thị trường chứng khoán,
nguồn tín dụng phi chính thức. Ngoài ra hình thức huy động vốn theo dự án, phát

hành trái phiếu công trình đối với các dự án lớn cũng là phương thức huy động vốn
đáng chú ý.
• Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng
Trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh nghiệp
và người sản xuất còn ít ỏi, thì vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào
vốn tín dụng ngân hàng. Để có vốn cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã
huy động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài.
Hệ thống ngân hàng huy động vốn cho đầu tư phát triển bằng đa dạng các
phương thức, như: giải tỏa vốn đọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái
phiếu tăng vốn điều lệ, thu hút tiền gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng.
Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM và tổ chức tín dụng toàn quốc trong
5 năm qua đạt tốc độ tăng khoảng 20% - 25%/năm, gấp hơn 3 lần tốc độ tăng trưởng
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh tế. Cụ thể năm 2000 vốn huy động của hệ thống ngân hàng tăng 26,5% so với
năm trước, năm 2001 tăng 25,53%, năm 2002 tăng 17,7%, năm 2003 tăng 24,94%,
năm 2004 tăng 30,39%, năm 2005 tăng 18% và 6 tháng đầu năm 2006 tăng hơn 12%.
Có thể khẳng định, hệ thống ngân hàng đóng vai trò chủ lực đáp ứng nhu cầu
vốn cho các doanh nghiêp trong nước. Đáng chú ý là các NHTM nhà nước chiếm trên
70% thị phần huy động vốn; thị phần của các NHTM cổ phần tuy còn khiêm tốn,
nhưng đang có xu hướng tăng nhanh. Bên cạnh các kênh huy động vốn nói trên hệ
thống ngân hàng còn là đầu của WB, ADB,... về điện lực, giao thông nông thôn, cải
thiện môi trường, xóa đói giảm nghèo mối đàm phán và ký kết, tổ chức tiếp nhận vốn
và cho vay nhiều dự án.

Huy động vốn thông qua các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu bao gồm
các công ty tài chính và các công ty bảo hiểm hoạt động khá khiêm tốn,phạm vi hẹp,
đối tượng phục vụ có giới hạn. Tuy vậy đây là hình thức huy động vốn mà các nhà

đầu tư bắt đầu quan tâm, do đó cần có những thông tin phổ biến hơn về các điều kiện
huy động vốn từ các tổ chức trên, để đa dạng hoá nguồn vốn nhằm tăng khả năng
đảm bảo nhu cầu về vốn, đồng thời là tăng tính cạnh tranh giữa các tổ chức ngân
hàng và phi ngân hàng. Một trong những hình thức huy động qua các công ty tài
chính rất đáng quan tầm là hình thức tín dụng thuê mua. Tuy nhiên, cần xem lại thủ
tục và lãi suất của tín dụng thuê mua để tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán luôn là nơi huy động vốn hiệu quả nhất trong các
phương thức huy động vốn. Nguồn vốn này dài hạn và đủ sức phục vụ cho các kế
hoạch đầu tư lâu dài.

Huy động vốn thông qua hình thức tài trợ theo dự án
Để tăng nguồn vốn cho các dự án, các nhà đầu tư nên sử dụng rộng rãi hơn
hình thức tài trợ theo dự án, bao gồm phát hành trái phiếu theo các công trình để huy
động vốn. Hình thức này rất có lợi do mang tính độc lập tương đối đối với các kết
quả hoạt động khác các ngành cần vốn lớn, nhưng đã vay nợ nhiều nên không thể huy
động thêm vốn theo cách thông thường. Tuy nhiên, đây là hình thức đòi hỏi có sự hỗ
trợ của các tổ chức tín dụng, đồng thời phải được chuẩn bị chu đáo để tạo lập uy tín
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cho dự án và tăng cường sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư
nước ngoài.

NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Huy động vốn thông qua các hình thức tín dụng phi chính thức

Mặc dù nguồn vốn phi chính thức coi như là nguồn vốn không được kiểm soát
và không được khuyến khích. Tuy vậy không thể phủ nhận một thực tế là hình thức
huy động không chính thức này hiện nay khá hấp dẫn. Điều đó là do tính đơn giản
trong việc huy động vốn, chi phí giao dịch thấp.

Huy động vốn qua hình thức liên doanh liên kết
Doanh nghiệp có thể huy động các doanh nghiệp trong nước cùng góp vốn,
cùng chịu trách nhiệm và cùng chia lợi nhuận đạt được và cùng liên kết sản xuất.
Doanh nghiệp cũng có thể tìm các tổ chức nước ngoài để liên doanh liên kết.
• Thu hút vốn nước ngoài
Thu hút vốn nước ngoài ODA và vốn đầu tư trực tiếp FDI ở nước ta đang có
nhiều khởi sắc. Sau hơn 10 năm nối lại quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc
tế, đến nay các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận được tổng số gần 35 tỉ USD vốn viện
trợ phát triển ODA, số vốn đã giải ngân được đến hết tháng 6-2006 đạt khoảng 15 tỉ
USD. Sau gần 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
đến nay tổng số vốn đăng ký đầu tư vào Việt Nam khoảng 55 tỉ USD, vốn đã thực
hiện đạt khoảng 40 tỉ USD; trong số đó có tỷ lệ quan trọng là vốn của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, các NHTM Việt Nam,... cho các nhà
đầu tư nước ngoài vay vốn đầu tư tại Việt Nam xem. Một số tồn tại trong huy động
vốn
0.3.
Nội dung đầu tư trong doanh nghiệp
• Đầu tư xây dựng cơ bản :
Các doanh nghiệp chú trọng vào viêc đầu tư xây dựng cơ bản nhằm mở rộng
thị trường , tăng quy mô, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng thu hút các nguồn
vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, tăng thu nhập cho doanh nghiệp .
• Đầu tư nhân lực :
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có
thể đứng vững và dành thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các doanh

NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nghiệp, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và
có kế hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học
tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động.
Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí vài
năm, tuỳ thuộc vào mục tiêu hcọ tập, và nhằm tạo sự thay đổi hành vi nghề nghiệp
cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ
nghề nghiệp cho họ. Như vậy, xét về nội dung phát triển nhân lực bao gồm các hoạt
động là: giáo dục, đào tạo và phát triển.
Giáo dục được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào
1 nghề nghiệp hoặc chuyển sang 1 nghề nghiệp mới thích hợp hơn trong tương lai.
Đào tạo (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng) được hiểu là các hoạt động
học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng,
nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững
hơn về công việc của mình, là những hoạt động để thực hiện nhiệm vụ lao động có
hiệu quả hơn.
Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt
của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của doanh nghiệp.
Các lý do chủ yếu để doanh nghiệp tiến hành phát triển nguồn nhân lực, đó
là:
-
Để đáp ứng yêu cầu của việc tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng nhu
cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp có thể đứng vững và dành thắng

lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các doanh nghiệp, công tác
đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế
hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao động trong doanh
nghiệp.
- Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lới thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đầu tư phát triển nguồn nhân lực thì doanh nghiệp đã
mang lại cho mình nhiều lợi ích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
như:
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
- Nâng cao chất lượng của việc thực hiện công việc.
- Giảm bớt sự giám sát vị người lao động được đào tạo có khả năng tự giám
sát.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kĩ thuật và quản lý vào doanh nghiệp.
-
Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, đối với người lao động thì phát triển nguồn nhân lực thể hiện ở
chỗ: tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp, tạo ra
tính chuyên nghiệp của người lao động, tạo ra sự thích ứng giữa người lao
động và công việc hiện tại cũng như tương lai, đáp ứng nhu cầu và nguyện
vọng phát triển của người lao động, và tạo cho người lao động có cách

nhìn cách tư duy mới trong công việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng
tạo của người lao động trong công việc.
Chính vì những lý do trên mà các doanh nghiệp hiện nay đã chú trọng vào
phát triển nguồn nhân lực, coi hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực như là một
hoạt động thường xuyên và quan trọng của doanh nghiệp.
Ở nước ta thì hầu hết các doanh nghiệp để phát triển nguồn nhân lực mới chỉ
sử dụng các biện pháp như: Tìm kiếm lao động đầu vào có chất lượng cao; Đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ lao động trong doanh nghiệp; Và nâng cao điều kiện làm việc
cho người lao động. Tuy nhiên trong các hình thức trên thì hình thức đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ lao động được áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp nhà nước, còn
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hình thức lựa chọn lao động đầu vào chất lượng cao được sử dụng nhiều trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
• Đầu tư vào hoạt động Marketing và tài sản vô hình khác.
Đầu tư vào hoạt động Marketing:
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi thì marketing được nhiều người cho
rằng là chức năng then chốt của thành công của doanh nghiệp: nhờ có marketing dự báo
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, dự tính các hành động cho doanh nghiệp, hỗ trợ bán hàng
thông qua quảng cáo, khuyến mại,…Muốn vậy đòi hỏi phải:
- Xác định rõ hướng đi: doanh nghiệp phải suy tính kỹ trước khi quyết định
có nên đối đầu trực tiếp với doanh nghiệp lớn hay không, nếu cảm thấy
không có đủ nội lực thì chuyển hướng khác.
- Xác định thời gian đi: nếu doanh nghiệp đã xác định được hướng đi và nếu
không phạm sai lầm nào về kế hoạch tiếp thị cộng với một chút may mắn
thì doanh nghiệp sẽ có được một mảng thị phần,
- Phạm vi triển khai: doanh nghiệp nên lựa chọn phương án triển khai trên
phạm vi nào thì cần phải cân nhắc rõ ràng.
- Hiểu người tiêu dùng: Tiến hành nghiên cứu thị trường để am hiểu sâu sắc

người tiêu dùng, để thiết kế sản phẩm phù hợp với họ, và khác biệt với đối
thủ.
- Hệ thống phân phối mạnh
- Bao bì bắt mắt và hoàn hảo
- Chất lượng sản phẩm hoàn hảo
- Can đảm và kiên trì
Đầu tư và tài sản vô hình: tài sản vô hình bao gồm:
- Tài sản trí tuệ
- R & D
- Nguồn nhân lực
- Các yếu tố khác.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Đầu tư vào nghiên cứu đổi mới và phát triển KHCN_KT.
Theo quan điểm hiện đại, có thể hiểu: đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển
KHKT là hình thức của ĐTPT nhằm hiện đại hoádây chuyền công nghệ và trang thiết
bị cũng như trình độ nhân lực, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cải tiến
đổi mới sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, đây cũng là hoạt động đầu tư vào lĩnh vực phần
mềm của công nghệ như thông tin, thương hiệu và thể chế doanh nghiệp.
Về ĐTPT phần cứng của KHKT_CN ở doanh nghiệp có nghĩa là hoạt động
ĐTPT những dây chuyền máy móc, trang thiết bị hiện đại. Trước tiên là đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận dây chuyền máy móc thiết bị mới. Hai là thực hiện
đầu tư vào việc nhập khẩu dây chuyền sản xuất phù hợp. Ba là thực hiện việc tiếp
nhận công nghệ của dây chuyền máy móc trang thiết bị.Bốn là thực hiện việc nghiên
cứu triển khai để có thể sản xuất dây chuyền máy móc dựa vào công nghệ được tiếp
nhận.
Về ĐTPT phần mềm của KHKT_CN ở doanh nghiệp có nghĩa là hoạt động
ĐTPT nguồn nhân lực, phát triển công nghệ bao gồm thương hiệu, bí quyết kinh

doanh, uy tín…và phát triển cơ cấu thể chế tổ chức.
Về công nghệ cần tiến hành nội dung như sau: thứ nhất là doanh nghiệp có thể
mua công nghệ theo các cách khác nhau đó là:
Mua đứt công nghệ tức là công nghệ thuộc quyền sở hữu độc quyền của doanh
nghiệp, doanh nghiệp là người duy nhất có quyền quyết định về công nghệ đó.
Từ đó doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ hiệu quả
nhất, tốt nhất, tạo lợi thế cạnh tranh cao nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực
tế các doanh nghiệp nước ta hiện nay thực thi điều này là rất khó, mặt khác việc mua
đứt công nghệ thường gặp rủi ro lớn vì chưa hẳn công nghệ là tốt nhất. Nếu trong
tương lai doanh nghiệp chưa kịp khấu hao hết công nghệ thì đã xuất hiện công nghệ
mới tốt hơn…chính vì thế mà người ta thường chỉ mua đứt những công nghệ ít biến
động, sản xuất hàng hoá đặc biệt, hay với công nghệ xuất hiện lần đầu trong một loại
sản phẩm dịch vụ cấp thiết, nhu cầu thị trường là rất lớn.Mua quyền sử dụng công
nghệ: doanh nghiệp thường áp dụng hình thức này bởi hình thức này có ít rủi ro hơn
và tốn ít chi phí hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chấp nhận đối thủ của mình cũng
sở hữu công nghệ như mình và sức ép cạnh tranh là rất lớn. Nhưng ít ra nó cũng giúp
cho doanh nghiệp có những lợi thế hơn so với những sản phẩm không có công nghệ
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đó hoặc lợi thế giá thành do công nghệ giúp khai thác tối đa những nguồn lực mà đối
thủ không có.
0.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp
• Nhân tố khách quan:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả vốn đầu tư. Các nhân tố ảnh
hưởng này tác động đến cả hai thành phần của hiệu quả vốn đầu tư. Lợi íchcông dụng
của các đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi đượcvào sử dụng và
vốn đầu tư chỉ ra nhằm tạo nên các kết quả ấy. Do đó cáctố này tồn tại dọc theo suốt
thời gian của quá trình đầu tư khi có chủtrương đầu tư ngay trong quá trình thực hiện

đầu tư, xây dựng và đặc biệt là quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư
được hoàn thành
Chiến lược công nghiệp hoá: Công nghiệp hoá được coi là nhiệm vụ trọng
tâm trong suốt thời kỳ quá độ từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên một nền sản xuất lớn,
hiện đại. Vì vậy, chiến lược công nghiệp hoá sẽ ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế
khác. Lựa chọn chiến lược công nghiệp hoá đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiến
lược, các chính sách đúng đắn. Đó là điều kiện cực kỳ quan trọng quyết định sự
thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, tạo điều kiện cho nền kinh tế
tăng trưởng lâu bền, tạo nhiều việc làm, ổn định giá cả, đảm bảo nâng cao mức sống
của cộng đồng dân cư và thiết lập một xã hội cộng đồng văn minh, biểu hiện của việc
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
Các chiến lược công nghiệp hoá từ trước tới nay đã được các nhà kinh tế tổng
kết thành 4 mô hình: công nghiệp hoá, hình thành trong những điều kiện lịch sử khác
nhau. Thực tế đã chứng minh, quốc gia nào lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp
hoá đúng đắn thì sự nghiệp công nghiệp hoá sẽ thành công, vốn đầu tư được sử dụng
có hiệu quả. Các nước công nghiệp mới là những đã thành công trong sự nghiệp công
nghiệp hoá theo mô hình “công nghiệp hoá theo hướng thay thế nhập khẩu”. Ngay cả
cộng hoà dân chủ nhân dân Triều tiên, đất nước được mệnh danh là “ Thiên lý mã”
thành công nhất trong công nghiệp hoá theo mô hình này thì sau đó và cho đến nay
đã gặp rất nhiêù khó khăn trong phát triển kinh tế, theo đó vốn đầu tư được sử dụng
kém hiệu quả.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Các chính sách kinh tế : Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định
hướng phát triển kinh tế như: Chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính
sách đầu tư ... và các chính sách làm công cụ điều tiết vĩ mô hoặc vi mô như: Chính
sách tài khoá ( công cụ chủ yếu là chính sách thuế và chi tiêu của Chính Phủ), chính
sách tiền tệ (công cụ là chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), chính sách tỷ gia

hối đoái, chính sách khấu hao,...
Các chính sách kinh tế tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều
kiện cho nến kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu tư
được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực
đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành một cơ
cấu hợp lý hay không cũng như tác động làm giảm hoặc tăng thât thoát vốn đầu tư,
theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các chính
sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực,
vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào
lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành cơ
cấu hợp lý hay không cũng như tác động làm giảm hoăc tăng thất thoát vốn đầu tư, theo
đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các chính
sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực.
Đó là điều kiện làm cho vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp.
Khi đã lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp hoá đúng, nếu các chính sách
kinh tế được xác định phù hợp có hệ thống, đồng bộ và nhất quán thì sự nghiệp công
nghiệp hoá sẽ thắng lợi, vốn đầu tư sẽ mang lại hiệu quả sử dụng cao. Nếu các chính
sách kinh tế phụ hợp với mô hình chiến lược công nghiệp hoá, tạo điều kiện cho sự
thành công của công nghiệp hoá, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả.
Công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng: Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng
là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều nội dung nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

nguồn vốn đầu tư do nhà nước quản lý, chống thât thoát lãng phí. Bảo đảm xây dựng
dự án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh
thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên
tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, bảo hành công
trình xây dựng.
Việc tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự XDCB đối với các dự án
thuộc nguồn vốn NSNN, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước. Phân định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu
trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Theo đó,
nội dung gồm:
+ Phân loại dự án đầu tư theo tính chất, quy mô đầu tư để phân cấp quản lý.
+ Công tác kế hoạch hoá đầu tư để tổng hợp cân đối vốn đầu tư của tất cả
các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, dự báo các cân đối vĩ
mô. Ở các doanh nghiệp cân đối và phản ánh đầy đủ các nguồn vốn khấu
hao cơ bản, tích luỹ từ lợi tức sau thuế, các nguồn huy động trong và ngoài
nước.
+ Công tác giám định đầu tư các dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
+ Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý quy hoạch quản lý đầu tư
xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, quy
trình thiết kế xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng công trình xây
dựng, hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí tư
vấn, xây dựng đơn giá,...
+
Công tác chuẩn bị đầu tư, thăm dò thị trường, thu thập tài liệu môi trường
sinh thái, điều tra khí tượng thuỷ văn, lập dự án đầu tư, điều tra, khảo sát
thiết kế,...
+ Công tác đấu thầu xây dựng theo quy chế.
+ Công tác tổ chức chuẩn bị thực hiện dự án, quản lý thi công xây lắp, triển

khai thực hiện dự án đầu tư.
+
Công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn đầu tư.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn
thành.
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo trình tự XDCB có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trước hết là
tác động đến việc tạo ra kết quả đầu tư (các đối tượng đầu tư hoàn thành) và tác động
đến chi phí đầu tư.
Chất lượng của công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng nói trên sẽ tạo điều
kiện cho việc tiết kiệm hay thất thoát lãng phí vốn đầu tư, cũng tạo điều kiện cho các
kết quả đầu tư tăng hay giảm về mặt khối lượng và mang lại nhiều hay ít các lợi ích
kinh tế - xã hội khi khai thác sử dụng các kết quả đầu tư này. Do những thiếu sót
trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đã làm cho vốn đầu tư bị thất thoát lãng phí.
Một số đối tượng đầu tư hoàn thành mang lại hiệu quả sử dụng không như mong
muốn làm cho số vốn đầu tư sử dụng kém hiệu quả.

Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong
doanh nghiệp.
Thiếu vốn đầu tư:
Tiền không chỉ là căn nguyên của mọi điều ác, mà nó cũng là nguyên nhân dẫn
đến thất bại của các doanh nghiệp . Có nhiều chủ DN nhỏ đánh giá thấp hay không dự
kiến đúng rằng họ sẽ cần bao nhiêu tiền, không chỉ để điều hành và tăng trưởng kinh
doanh, mà còn để duy trì nó khi công ty đấu tranh để giành lấy một chỗ đứng chăc chắn
trên thương trường. Giáo sư Norman Scarborough trường Ðại học Quản trị kinh doanh ở
nam Carolina nói: "Một khi bạn bắt đầu thiếu vốn thì có thể bắt đầu một vòng xoáy đi

xuống, và từ đó chẳng bao giờ bạn có thể đi lên được nữa".
Cơ cấu đầu tư và phương thức huy động vốn đầu tư :
Cơ cấu đầu tư và phương thức huy động vốn đầu tư có tác động quan trọng
đến hoạt động đầu tư của một doanh nghiệp. Nếu vướng mắc trong cơ cấu đầu tư và
phương thức huy động vốn đầu tư thì việc đầu tư sẽ bị kéo dài. Chẳng hạn, các công
trình đang thi công bị gián đoạn vì huy động vốn đầu tư không kịp thời dẫn đến viêc
hoàn thành chậm trễ so với kế hoạch, có thể dẫn đến việc thất thoát lãng phí tiền bạc.
Hoặc la tiến hành dự án không đúng theo quy trình cũng sẽ ảnh hưởng đến thời gian
hoan thành và hiệu quả của dự án.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Quy mô của doanh nghiệp :
Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn các hình
thức đầu tư :
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn sẽ có phạm vi lựa chọn đầu tư rộng hơn,
có khả năng đầu tư vào nhiều danh mục khác nhau, đặc biệt là khi có quy định tỷ lệ
đầu tư tối thiểu với một số lĩnh vực như bất động sản, trái phiếu chính phủ ...Ngược
lại với những doanh nghiệp có vốn đầu tư với quy mô nhỏ hơn.
Mức độ thanh khoản của các tài sản tài chính sẽ phụ thuộc vào quy mô đầu tư
vào tài sản đó của doanh nghiệp so với quy mô của toàn thị trường.Ví dụ, một doanh
nghiệp nhỏ thì do tài sản đầu tư có gía trị nhỏ nên khi cần họ có thể bán ngay ra thị
trường mà không lo làm rối loạn thị trường, đảm bảo tính thanh khoản để có tiền mặt
chi tiêu.Trong khi đó, với một doanh nghiệp lớn, nắm giữ một giá trị lớn cùng loại tài
sản đầu tư đó , khi cần nếu bán ra thị trường có thể bị ảnh hưởng đáng kể do khi bán
hàng với số lượng lớn thường bị giảm giá. Trong trường hợp này, tài sản đầu tư đó có
thể coi là không đủ tính thanh khoản cần thiết.
Các quan điểm đầu tư của nhà quản lý :
Hoạt động đầu tư chịu tác động bởi nhiều nhân tố, nhưng quyết định đầu tư cuối
cùng: đầu tư vào đâu, đầu tư dưới hình thức nào và giá trị bao nhiêu ... là do người chịu

trách nhiệm quản lý đầu tư quyết định trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Nếu người quản lý đầu tư là những người thận trọng thì họ thiên về lựa chọn
những danh mục đầu tư có mức độ rủi ro thấp. Ngược lại nếu họ là những người ưa
mạo hiểm, họ sẽ có xu hướng lựa chọn những danh mục đầu tư có mức độ rủi ro cao
hơn nhưng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng sẽ lớn hơn rất nhiều.
Thực tế cho thấy rằng quan điểm quản lý đầu tư ở các thị trường bảo hiểm
khác nhau là khác nhau. Điều này có ảnh hưởng tới hội đồng quản trị của các công ty
bảo hiểm với tư cách là những người đặt ra các giới hạn chung cho chính sách đầu tư
của công ty. Do chịu cùng một sức ép , các chính sách đầu tư nhìn chung có xu
hướng tương tự nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một thị trường.
0.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính :
Được đánh giá thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau
+
Một là:
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sản lượng tăng thêm
Tổng vốn huy động phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu

Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh sản lượng lãi tăng thêm
trong kì nghiên cứu.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Hai là:
Doanh thu tăng thêm
Vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp


Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu tăng thêm tính trên một đơn vị vốn
đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+
Ba là:
Lợi nhuận tăng thêm trong kỳ nghiên cứu
Tổng vốn đầu tư phát huy tac dụng trong kỳ nghiên cứu

Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm tính trên một đơn vị vốn
đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiêp.
+
Bốn là : Hệ số huy động tài sản cố định
Giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ nghiên cứu
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đạt được kết quả của hoạt động đầu tư trong
tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội :
+
Một là :
Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu
Tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp đã đóng góp cho ngân sách với mức tăng thêm là bao
nhiêu trên một đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu.
+
Hai là :
Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm
Tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu


Chỉ tiêu này cho biết mức tiết kiểm ngoại tệ tăng thêm bao nhiêu trên một
đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Ba là:
Mức thu nhập tăng thêm
Tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem lại mức thu nhập tăng thêm là bao nhiêu.
+ Bốn là :
Số chỗ làm tăng thêm
Tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu


Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu đã tạo ra chỗ việc làm tăng thêm bao nhiêu.
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ TẠI
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty hàng hải Việt
Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành.
Sau hơn 10 năm hoạt động, Vinalines đã chứng tỏ năng lực quản lý hiệu quả

dù gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế ASEAN. Trước những biến
động của thị trường hàng hải và những khó khăn tài chính, đã có nhiều kinh doanh và
đầu tư của toàn Tổng công ty. Với những kế hoạch đang được triển khai về cải tạo và
phát triển cảng biển, đầu tư mở rộng đội tàu, và nâng cao chất lượng hệ thống dịch
vụ, Vinalines cùng các thành viên tự tin, lạc quan tiến về phía trước.
Nhờ kết hợp được lợi thế và năng lực của gần 60 thành viên theo định hướng
đầu tư, phát triển và hoạt động chung, Vinalines đã triển khai xuất sắc những nhiệm
vụ sau:
+
Đầu tư và khai thác một đội tàu hiện đại bao gồm nhiều loại tàu chuyên
dụng như tàu chở dầu, tàu container và tàu RO-RO.
+ Thiết lập và không ngừng nâng cấp hệ thống giao thông đa phương thức
trên toàn quốc.
+ Tăng cường cơ cấu tổ chức và quản lý của toàn Tổng công ty tạo sự hài
hoà trong hoạt động của các thành viên, tránh cạnh tranh nội bộ.
Kể từ khi đi vào hoạt động năm 1996, Tổng công ty đã tham gia vào rất nhiều
hoạt động vận tải, như:
+
Vận tải biển, khai thác cảng, đại lý vận tải, môi giới, giao nhận , kinh
doanh vận tải đa phương thức, sửa chữa tàu biển, cung cấp dịch vụ hàng
hải và các hoạt động khác liên quan;
+ Xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị chuyên ngành;
+ Cung cấp thuyền viên;
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Tham gia liên doanh, hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước
theo đúng quy định của pháp luật.
Được thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1996 theo Quyết định 250/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/4/1995, Vinalines lúc đầu gồm 22 công ty nhà

nước, 2 công ty cổ phần và 9 công ty liên doanh, sở hữu 50 tàu với tổng trọng tải là
396.291 DWT và có 18456 lao động. Cũng theo nghị định đó Tổng công ty Hàng hải
là Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh , có tư cách pháp nhân, có các quyền
và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý. Hiện tại, Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VIET NAM NATIONAL SHIPPING
LINES, viết tắt VINALINES bao gồm các thành viên sau:
• Khối vận tải biển gồm 7 doanh nghiệp:
1. Công ty vận tải biển Việt Nam
Viet nam Ocean Shipping Company (VOSCO), có trụ sở chính tại 215 Trần
Quốc Toản, Hải phòng.
2. Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam
Vietnam Sea Transport Chartering Company (VITRANSCHART), có trụ sở
chính 248 Nguyễn Tất Thành, Q4 Thành phố Hồ Chí Minh
3. Công ty vận tải biển III
Vietnam Shipping Company (VINASHIP), số 01 Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng
Bàng, Hải Phòng.
4. Xí nghiệp liên hợp vận tải biển pha sông
Vietnam Sea & River Transports Corporation (VISERITRANS), 80B Trần
Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
5. Công ty vận tải dầu khí Việt Nam
Falcon Shipping Company (FALCON), 36 Nguyễn thị Minh Khai Quận 1,
Thành phố Hồ chí Minh.
6. Công ty Vận tải và cung ứng xăng dầu đường biển
Maritime petrolemn Transport Company (MAPETRANCO) 46 Trần Khánh
Dư, Ngô Quyền, Hải phòng
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
7. Công ty vận tải thủy Bắc

Northeru Waterways Transport Corporation (NORWAT) 278 Tôn Đức Thắng,
Đóng Đa, Hà nội
• Khối cảng gồm 5 doanh nghiệp:
1. Cảng Hải phòng (Hải phong Port) : 08 A Trần phú, Hải phòng
2. Cảng Sài gòn (Sai Gon Port): 03 Nguyễn Tất Thành , Q4, TP. HCM
3. Cảng Quảng Ninh (Quang Ninh Port) :06 Lê thánh Tông, phường Hồng
Hà, thành phố Hạ Long.
4. Cảng Đã Nẵng (Da Nang Port)
5. Cảng Cần Thơ (Can Tho Port)
• Khối dịch vụ gồm 15 doanh nghiệp:
1. Đại lý hàng hải Việt nam
Vietnam Ocean Shipping Agency (VOSA) , 07 Nguyễn Huệ, Q1, Thành phố
Hồ chí Minh.
2. Công ty container phía Bắc
VICONSHP - HAI PHONG : 11 Võ Thị Sáu, Ngô Quyền, Hải phòng
3. Công ty container phía Nam
VICONSHIP - SAIGON; 11 Nguyễn Huệ, Q1, TP Hồ chí Minh
4. Công ty phát triển hàng hải
VI MADECO: 11 Võ thị Sáu, Ngô Quyền, Hải phòng
5. Công ty tin học và công nghệ hàng hải
MITECO: 12 Trần khánh Dư, Ngô Quyền, Hải phòng
6. Trung tâm thương mại hàng hải I
MATRA - HA NOI ;1A đường Giải phóng, Đống đa, Hànội
7. Trung tâm thương mại hàng hải II
MATRA - NHATRANG ; 36 Trần phú, TP . Nha trang
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
8. Công ty cung ứng và dịch vụ hàng hải I
MASERCO - 282 Đà nẵng , Ngô Quyền, Hải phòng

9. Công ty cung ứng và dịch vụ hàng hải phía Nam
MARISERCO - 442 Nguyễn Tất thành , Q4, TP . Hồ Chí Minh
10.Công ty xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư kỹ thuật phía nam
MARIMEX - 36 Nguyễn Trường Tộ, Q4, TP. Hồ Chí Minh
11.Công ty hợp tác lao động với nước ngoài
INLACO - HAIPHONG - 04 Nguyễn Trãi, Hải phòng
12.Công ty Hợp tác lao động với nước ngoài phía Nam
INLACO - SAIGON - 63, Sương Nguyệt ánh, Q1, TP. Hồ Chí Minh
13.Công ty tư vấn hàng hải
MARINECONSUL - 201 Khâm thiên , Hà Nội
14.Công ty dịch vụ công nghiệp hàng hải
INSECO - 1A Phan Chu Chinh, Phường Hải Cảng, TPQuy Nhơn
15.Công ty xuất nhập khẩu vật tư đường biển
MARINESUPPLY - 276A, Đà nẵng, Hải phòng.
• Khối các đơn vị liên doanh gồm 8 doanh nghiệp:
1. Công ty liên doanh vận tải biển Việt Pháp - GEMATRANS
Lầu 15, Habour View Buiding , 35 Nguyễn Huệ , Q1, TP. Hồ Chí Minh
2. Công ty liên doanh vận tải và khai thác Container Vietnam
(VINABRIDGE)
11 Võ thị Sáu, Ngô Quyền, Hải phòng.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - MARITIME BANK
25 Điện biên Phủ, Hồng Bàng, Hải phòng.
4. Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển - GEMADEPT
Lầu 3 số 27, 28 Tôn đức Thắng, TP Hồ Chí Minh
5. Công ty vận tải quốc tế Nhật Việt - VIJACO
Chùa Vẽ, Ngô Quyền, Hải phòng
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
6. Công ty TNHH vận tải hàng công nghệ cao

201 Khâm thiên, Đống Đa, Hà nội
7. Công ty cổ phần cảng container Đồng nai - ICD DONG NAI
8. Phili - 0rien lines Vietnam Ltd.
153 Nguyễn Tất Thành, Q4, TP. Hồ Chí Minh
2.1.2. Sự phát triển của tổng công ty hàng hải Việt Nam .
Để nâng cao vị thế của Tổng công ty, kế hoạch 5 năm giai đoạn 1996-2000 đã
được đưa ra và triển khai thành công. Kết quả là đội tàu của Vinalines đã tăng lên
thành 79 tàu (tương đương 844.521 DWT) gồm 9 tàu container với tổng trọng tải là
6.102 TEU, năng lực đội tàu đạt 14 tấn/DWT/năm.
Việc nâng cấp cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng cùng việc xây mới bến
container tại cảng Cần Thơ đã giúp năng suất khai thác cảng đạt 2.800 tấn/m
bến/năm. Bên cạnh đó, Vinalines đã nâng cao năng lực các ICD tại Thủ Đức, Gia
Lâm, Đồng Nai và đầu tư nhiều trang thiết bị mới để đáp ứng nhu cầu vận tải mới.
Trong giai đoạn này, doanh thu hàng năm tăng 8-21%/năm. Năm 2000, doanh
thu đã tăng 2,16 lần so với năm 1995, đạt 4270 tỷ đồng và tổng lợi nhuận đạt khoảng
326 tỷ đồng.
Nhờ thành công này, trong giai đoạn 2001-2005, đội tàu của Vinalines đã tăng
lên thành 103 tàu (tương đương 1,2 triệu DWT), trong đó có 43 tàu mua lại và 10 tàu
đóng mới (trong chương trình đóng mới tàu biển giữa Vinalines và Vinashin đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1419/QĐ-TTg ngày 1/11/2001, theo
đó Vinashin cam kết đóng mới 32 tàu với tổng trọng tải là 403260 DWT cho
Vinalines).
Trong giai đoạn này, 3290m bến đã được cải tạo và xây dựng để tiếp nhận tàu
từ 10000 DWT đến 40000 DWT. Nhiều dự án nâng cấp và cải tạo đã được hoàn
thành đưa tổng chiều dài bến của Vinalines lên 8603m khiến năng suất bến vào cuối
năm 2005 đạt 3125 tấn/m bến.
Cũng trong thời gian này, Vinalines đã triển khai các dự án đầu tư vào kho
bãi, ICD, phương tiện và trang thiết bị để phục vụ hoạt động hàng hải và mở rộng
ngành nghề kinh doanh của mình sang các lĩnh vực khác, như dự án xây dựng toà nhà
NguyÔn ThÞ Thu H»ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B- QN

23

×