Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.19 KB, 63 trang )

lời mở đầu
Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại và phát
triền mà thiếu các hoạt động giao lu kinh tế quốc tế. Xuất nhập khẩu trở
thành chiếc cầu nối quan trọng để một nớc tham gia vào đời sống kinh tế sôi
động, đa dạng và phong phú của toàn cầu nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên
liệu dồi dào với chi phí thấp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy
sự phát triển sản xuất trong nớc, mang lại thu nhập ngày càng cao cho các
nhà sản xuất, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần tăng nhanh tốc độ
phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia trên trờng quốc tế.
Với t cách là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu đợc cho sự phát
triển của thơng mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng đợc
đổi mới và hoàn thiện với những phơng thức thanh toán an toàn và hiệu quả
cho các bên tham gia, trong đó đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là phơng
thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Phơng thức này thật sự đã góp phần
đáng kể vào sự phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và của cả
nền kinh tế nói chung.
Tại Việt Nam, cùng với sự hội nhập nền kinh tế Thế giới, hoạt động
xuất nhập khẩu đã thực sự bùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công
tác thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thơng mại. Phơng thức thanh toán
bằng th tín dụng cũng đợc sử dụng ngày càng nhiều trong thanh toán hàng
hoá xuất nhập khẩu.
Qua thực tế tìm hiểu tại Ngân hàng Đông á thì hình thức dịch vụ rất
quan trọng, gắn liền và ảnh hởng trực tiếp đến thơng mại quốc tế, đó là hoạt
động thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phơng thức tín
dụng chứng từ. Nó không những phục vụ cho việc mở rộng, phát triển hoạt
1
động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh tế đối ngoại, mà còn là một yếu tố quan
trọng quyết định sự phát triển của Ngân hàng.
Từ thực tiễn trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Đông á làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Với đề tài


này, em hy vọng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á.
Kết cấu báo cáo thực tập gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế
theo phơng thức tín dụng chứng từ
Chơng 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Đông á.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á.
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thầy giáo hớng dẫn : TS. Lê Đức Lữ - Giáo viên khoa Ngân hàng Tài
Chính - trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Và các anh chị cán bộ tại phòng thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông
á Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn tác giả trong quá trình thực hiện và
hoàn thiện bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
2
Ch ơng 1
những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế và thanh
toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ
1.1 thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1 .1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
Mỗi một quốc gia độc lập phải thực hiện nhiều mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, hợp tác khoa học kỹ thuật... trong đó quan
hệ về kinh tế chiếm vị trí quan trọng, nó là cơ sở cho các quan hệ khác. Trong quá
trình hoạt động, các quan hệ nêu trên đều cần phải chi tiêu, liên quan đến tài chính.
Kết thúc từng thời kỳ, từng niên hạn tất cả các quan hệ quốc tế phải đợc đánh giá kết
quả hoạt động do đó liên quan mật thiết đến công tác thanh toán.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ
mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ... giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với các
tổ chức hay cá nhân nớc khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông

qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan.
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc phân chia thành hai loại: quan hệ
mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó thanh toán quốc tế cũng bao gồm: thanh
toán phi mậu dịch và thanh toán mậu dịch.
- Thanh toán phi mậu dịch:
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng nh cung ứng
lao vụ, nó không mang tính chất thơng mại. Đó là những chi phí của các cơ quan ngoại
giao, ngoại thơng ở nớc sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của các đoàn khách
Nhà nớc, các tổ chức, cá nhân.
- Thanh toán mậu dịch:
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát sinh trên
cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thơng mại theo giá cả quốc tế. Thông thờng
trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên
mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thơng mại, hoặc một hình thức cam kết
khác (th, điện giao dịch...). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung
hợp đồng phải quy định điều kiện thanh toán cụ thể.
3
Ngoài hai loại hình thanh toán nêu trên, trong thanh toán quốc tế còn có: thanh
toán vay nợ viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch, nhng
chỉ khác nhau ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch đợc thực hiện bằng nguồn vốn tự có,
còn thanh toán vay nợ viện trợ do nớc ngoài cấp vốn.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
- Thanh toán quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự
phát triển kinh tế đối ngoại.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động giao lu quốc tế, các quốc gia vừa tồn tại
đan xen, vừa cạnh tranh nhau để cùng phát triển. Nhu cầu hợp tác và phân công lao
động quốc tế nhằm giải quyết các nhu cầu về vốn, công nghệ, nhân lực, tài nguyên...
gia tăng không ngừng. Chính các nhu cầu này dẫn đến sự dịch chuyển hàng hoá, và
cung ứng dịch vụ giữa các nớc. Từ đây bắt đầu phát sinh các mối liên hệ giữa ngời mua

và ngời bán, ngời cho vay và ngời trả nợ, ngời đầu t và ngời nhận đầu t... và các bên
liên quan trong quan hệ quốc tế có sự khác nhau về địa lý, về loại tiền sử dụng, về tập
quán kinh doanh...vì vậy thanh toán quốc tế ra đời là đòi hỏi tất yếu để giải quyết một
phần và làm hài hoà các mối quan hệ đó.
- Thanh toán quốc tế là một hình thức dịch vụ quan trọng gắn
liền với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kể từ khi tiền tệ ra đời, hoạt động thanh toán đã trở thành bộ phận riêng nhng lại
gắn bó hữu cơ với hoạt động buôn bán hàng hoá. Có thể thấy trên một hợp đồng mua
bán hàng hoá, dịch vụ điều khoản thanh toán luôn luôn là điều khoản không thể thiếu
và rất quan trọng. Thực hiện thanh toán nh thế nào liên quan chặt chẽ tới quyền lợi,
trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Các điều khoản thanh toán đợc quy
định và thỏa thuận một cách thống nhất và chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho các bên tham
gia tránh đợc những rủi ro, cũng nh có biện pháp để phòng ngừa rủi ro. Việc thực hiện
các điều khoản thanh toán có nghiêm túc hay không ảnh hởng tới uy tín và độ bền
vững trong quan hệ mua bán giữa các bên trên thơng trờng. Do đó có thể nói hiệu quả
kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh XNK một phần lớn nhờ vào chất lợng của khâu
thanh toán, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
4
- Thanh toán quốc tế là thớc đo, là nhân tố ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh.
Thanh toán quốc tế ảnh hởng trực tiếp đến vòng quay vốn của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, do vậy ảnh hởng đến
doanh thu cũng nh lợi nhuận của các bên tham gia. Thông qua hoạt động thanh toán,
chúng ta có thể đánh giá khả năng tài chính, uy tín cũng nh tiềm lực của mỗi đơn vị.
Chính vì vậy xem xét tình hình thanh toán là một trong những cơ sở để tìm đối tác, bạn
hàng trong quan hệ kinh doanh sao cho có lợi cho mình nhiều nhất. Có thể nói rằng,
kinh tế đối ngoại có đợc mở rộng hay không một phần là nhờ vào hoạt động thanh toán
quốc tế có đợc thực hiện tốt hay không. Thanh toán quốc tế hoạt động tốt sẽ tạo điều
kiện đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nớc, khuyến khích
nâng cao chất lợng hàng hoá, thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng xuất khẩu của

các quốc gia.
1.1.2.2 Đối với Ngân hàng
Đối với Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
có vị trí và vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây
không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà còn đợc coi là không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh của mỗi Ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh khác
trong Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng thu hút thêm nhiều khách
hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, phần lớn là các khách hàng hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể mở rộng qui mô hoạt
động, tăng thêm nguồn thu nhập, củng cố khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trên phơng diện quản lý nhà nớc, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế,
Chính phủ thực hiện tốt quản lý nguồn ngoại tệ ra vào của một quốc gia dựa trên cán
cân thanh toán quốc tế và làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện chính sách tài
khoá-tiền tệ. Nh vậy, trong xu thế phát triển hiện nay thanh toán quốc tế có một vị trí
rất quan trọng và đòi hỏi các Ngân hàng phải nâng cao hơn nữa chất lợng dịch vụ
thanh toán quốc tế.
Cũng chính bởi thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM, vì thế các ngân hàng cũng có một vai trò rất
lớn để đẩy mạnh và phát triển dịch vụ này. Nhờ có sự tham gia của mạng lới các ngân
hàng rộng lớn trên khắp thế giới với chức năng làm trung gian thanh toán, việc thanh
toán giữa các quốc gia đợc diễn ra thuận lợi, tiết kiệm đợc thời gian và chi phí, từ đó
5
nó thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển. Bên cạnh đó, Ngân hàng không chỉ
thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế đơn thuần mà còn tham gia vào việc t vấn và hỗ
trợ cho các doanh nghiệp hoàn thiện nghiệp vụ này tránh những rủi ro dựa vào sự hiểu
biết của ngân hàng.
1.2 các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu
1.2.1 Khái quát về quá trình phát triển thanh toán quốc tế
Ngoại thơng và thanh toán quốc tế đã xuất hiện từ lâu, nhng thực sự chỉ đợc phát

triển từ khi chủ nghĩa t bản ra đời và từ đó đến nay nó trở thành một bộ phận không thể
tách rời của nền kinh tế. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng đợc mở rộng. Hàng năm,
một khối lợng lớn hàng hoá đợc giao lu trên Thế giới, vì vậy thanh toán quốc tế là một
đòi hỏi khách quan. Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế, yêu cầu trong thanh
toán quốc tế phải có những phơng thức thanh toán mới cho phù hợp. Do đặc tính
thuận lợi của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, cùng với sự phát triển của hệ
thống Ngân hàng ở các nớc cho nên trong thanh toán quốc tế sử dụng thanh toán không
dùng tiền mặt (tức chuyển khoản) là chủ yếu.
Sau chiến tranh Thế giới lần thứ 2, hệ thống các nớc Xã hội chủ nghĩa đợc thành
lập, quan hệ kinh tế giữa các nớc Xã hội chủ nghĩa đợc hình thành và phát triển thì
quan hệ thanh toán cũng đợc mở rộng. Trong thời gian đầu, Liên xô là nớc cung cấp
hàng hoá chủ yếu cho các nớc Xã hội chủ nghĩa khác, cho nên việc thanh toán hàng
hóa mới chỉ là thanh toán Clearing tay đôi giữa Liên xô với từng nớc Xã hội chủ nghĩa.
Sau một thời gian, nền kinh tế của các nớc Xã hội chủ nghĩa đợc phục hồi và dần dần
phát triển thì quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các nớc cũng đợc mở rộng, từ đó hình
thành quan hệ thanh toán Clearing tay đôi giữa các nớc Xã hội chủ nghĩa với nhau.
Quá trình phát triển quan hệ thanh toán quốc tế giữa Việt Nam với các nớc Xã
hội chủ nghĩa cũng bắt đầu từ chế độ thanh toán Clearing hai bên (Việt nam với Liên
xô, Việt nam với Tiệp khắc...), tiếp đến là chế độ thanh toán Clearing nhiều bên và
thanh toán Clearing nhiều bên bằng đồng Rup chuyển khoản qua Ngân hàng Hợp tác
kinh tế quốc tế (RCK).
Bớc sang những năm 90, tình hình Thế giới có nhiều biến động trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị... Theo xu hớng mới, hệ thống các nớc Xã hội chủ nghĩa ngày càng
giảm sút, tan rã..., cơ chế thanh toán nhiều bên bằng RCK không còn phù hợp nữa vì
vậy từ năm 1991, đồng RCK đã bị loại bỏ khỏi Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế,
6
đồng thời Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế cũng đợc cải tổ lại thành một Ngân hàng
thơng mại khu vực.
Từ năm 1990 trở về trớc, song song với hệ thống thanh toán của khối các nớc Xã
hội chủ nghĩa thì các nớc T bản chủ nghĩa cũng thiết lập cho riêng mình một hệ thống

thanh toán T bản chủ nghĩa.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa học kỹ
thuật, cùng với xu hớng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang chuyển sang một
thời kỳ mới. Sự giao lu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị của mỗi
quốc gia, thị trờng quốc tế mở rộng, việc mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ sử dụng
hệ thống giá cả thống nhất vì vậy nội dung thanh toán quốc tế của mỗi nớc cũng đổi
mới sử dụng các điều kiện thanh toán (phơng thức, tiền tệ) thống nhất trên phạm vi
toàn Thế giới, không còn phân biệt màu sắc chính trị nh trớc đây.
1.2.2 Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu.
1.2.2.1 Phơng thức chuyển tiền.
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán, trong đó khách hàng
(ngời trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời
khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu, hoặc bằng điện (Telegaphic tranfer-T/T) hoặc bằng th (Mail tranfer-
M/T). Hiện nay các ngân hàng sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện là chủ yếu.
Ưu điểm: Phơng thức này có thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, phí thanh toán không
cao nên thờng đợc áp dụng trong những trờng hợp sau:
- Thanh toán những lô hàng có giá trị nhỏ, hai bên mua bán có sự tin cậy lẫn
nhau.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và chi phí có liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu nh phí vận tải, tiền hoa hồng, tiền bồi thờng.
- Chuyển tiền kiều hối.
- Chuyển tiền ra nớc ngoài để đầu t.
Nhợc điểm: bên cạnh những u điểm nêu trên thì phơng thức chuyển tiền còn có
nhiều hạn chế nh không đảm bảo rằng ngời bán sẽ thu đợc tiền hàng trong trờng hợp
thanh toán sau và không bảo bảm cho ngời mua nhận đợc hàng nh yêu cầu trong trờng
hợp thanh toán trớc.
7
1.2.2.2 Phơng thức nhờ thu.
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán mà ngời bán sau khi giao hàng ký

phát hối phiếu đòi tiền ngời mua, rồi đến Ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối
phiếu đó.
Các bên tham gia:
- Ngời bán (ngời hởng lợi).
- Ngời mua (ngời trả tiền).
- Ngân hàng bên bán: Ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời hởng lợi
(ngời bán) để thực hiện nghiệp vụ uỷ thác thu.
- Ngân hàng bên mua: là Ngân hàng phục vụ ngời mua. Ngân hàng này thờng
là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng bên bán và ở nớc của ngời mua.
- Ngân hàng trung gian: Đứng ra làm trung gian thanh toán khi Ngân hàng bên
bán và Ngân hàng bên mua không có quan hệ đại lý với nhau (Ngân hàng
trung gian có thể có hoặc không).
Phơng thức nhờ thu đợc phân thành hai loại: đó là phơng thức nhờ thu phiếu trơn
và phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
1.2.2.2.1 Phơng thức nhờ thu phiếu trơn.
Đây là phơng thức thanh toán mà ngời bán ký phát hối phiếu nhờ Ngân hàng thu
hộ số tiền bán hàng ghi trên hối phiếu từ ngời mua, mà không gửi kèm theo bất cứ một
chứng từ thơng mại nào. Cùng với việc gửi hàng hoá cho ngời mua, ngời bán gửi thẳng
bộ chứng từ cho ngời mua để ngời mua đi nhận hàng.
Phơng thức này chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp:
- Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau, hoặc có quan hệ liên doanh với nhau d-
ới dạng công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các chi nhánh.
- Thanh toán các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá nh tiền cớc
phí vận tải, bảo hiểm, phạt. Do đó thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng
từ.
Phơng thức này ít đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế vì không đảm bảo quyền
lợi cho ngời bán và ngời mua do việc nhận hàng và thanh toán hoàn toàn tách rời nhau.
1.2.2.2.2 Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
8
Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi giao

hàng, ký phát hối phiếu và kèm theo với bộ chứng từ gửi hàng hoá để nhờ Ngân hàng
thu hộ tiền từ ngời mua. Với điều kiện là Ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ cho ngời mua
để đi nhận hàng sau khi ngời mua trả tiền, hoặc ký chấp nhận thanh toán (trong trờng
hợp bán chịu). Trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho Ngân
hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có nhiệm vụ khống chế chứng từ hàng hoá đối với ngời
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Với cách khống chế này, quyền lợi ngời bán đợc đảm bảo hơn.
Những mặt còn hạn chế của phơng thức này:
- Tuy đã khống chế đợc quyền định đoạt đối với hàng hoá của ngời mua nhng
cha khống chế đợc việc ngời mua có trả tiền hay không. Ngời mua có thể chậm trễ
hoặc không thanh toán bằng cách trì hoãn việc nhận chứng từ hàng hoá hoặc không
nhận hàng hoá nữa.
- Việc thanh toán diễn ra chậm chạp.
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò là một trung gian thu tiền hộ, còn không có trách
nhiệm dến việc trả tiền của ngời mua.
Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ:
- D/P (Document again payment): có nghĩa Ngân hàng chỉ trao chứng từ cho
ngời mua khi ngời mua đã trả tiền.
- D/A (Document again acceptance): có nghĩa Ngân hàng chỉ trao chứng từ cho
ngời mua khi ngời mua ký hối phiếu chấp nhận thanh toán.
1.2.2.3 Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Ngày nay trong thanh toán quốc tế, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là
phơng thức đợc sử dụng phổ biến nhất trong buôn bán quốc tế và đợc coi là phơng thức
khá hiệu quả. Tuỳ theo thói quen và thông lệ của từng nớc mà Tín dụng chứng từ đợc
gọi với nhiều tên khác nhau: Letter of Credit, Credit, Document Credit... ở Việt Nam,
ngoài tên là Tín dụng chứng từ còn đợc gọi dới nhiều tên khác nh Tín dụng th, Th tín
dụng, L/C và thông dụng nhất là từ Tín dụng chứng từ (Document Letter of Credit)
vì nó thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ. Khi áp dụng phơng thức
thanh toán này, nó đem lại sự bình đẳng về quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham
gia trong quá trình mua bán. Cùng vớí sự tham gia của các ngân hàng trong quá trình

9
thanh toán, rủi ro đợc hạn chế và chia đều cho ngời mua và ngời bán. Đây cũng chính
là nội dung chính của đề tài nghiên cứu.
1.2.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm th tín dụng.
Theo định nghĩa trong UCP 500 (Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng
từ, bản sửa đổi năm 1993, số xuất bản 500 do phòng Thơng mại quốc tế Paris phát
hành), tín dụng chứng từ là bất cứ thỏa thuận nào trong đó Ngân hàng phát hành hành
động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) hoặc nhân
danh chính bản thân mình để:
- Thanh toán cho, hoặc theo lệnh của phía thứ ba (ngời hởng lợi) hoặc chấp nhận
và thanh toán hối phiếu do ngời hởng lợi ký phát,
hoặc
- Uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận và thanh toán hối phiếu.
hoặc
- Cho phép Ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong th tín dụng với
điều kiện chúng phù hợp với tất cả các điều khoản và điều kiện của th tín
dụng.
Với giác độ là một phơng thức thanh toán, tín dụng chứng từ có lợi cho cả ngời
mua và ngời bán. Ngời mua yêu cầu ngân hàng mở một th tín dụng trong đó ngân
hàng cam kết sẽ trả tiền cho ngời bán nếu họ xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ chứng tỏ rằng họ đã giao hàng theo đúng yêu cầu của th tín dụng. Nh
vậy, ngời bán tin chắc sẽ nhận đợc tiền hàng đã xuất khi anh ta thực hiện nghĩa
vụ của mình là lập và xuất trình chứng từ đầy đủ, đúng hạn nh đã quy định trong
Th tín dụng tại ngân hàng đợc chỉ định. Còn đối với ngời mua thì quyền lợi của
anh ta cũng đợc đảm bảo chỉ trả tiền khi hàng hoá đã đợc giao thể hiện qua bộ
chứng từ mà ngời bán xuất trình theo L/C.
Ngân hàng không đơn thuần là một trung gian thu hộ mà là ngời đại diện bên
nhập khẩu, trực tiếp cam kết thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Đối với ngân
hàng đây đợc coi là một khoản tín dụng của ngân hàng đối với ngời mua vì nếu ngời
mua không trả đợc thì ngân hàng vẫn phải trả tiền cho ngời bán. Do đó ngân hàng phải

xem xét khả năng thanh toán của ngời mua trớc khi chấp nhận mở th tín dụng. Khi
ngân hàng mở th tín dụng cho ngời mua vay một phần hoặc toàn bộ giá trị của th tín
dụng là ngân hàng đã thực hiện một khoản tín dụng thực sự. Nhng khi ngân hàng buộc
10
nhà nhập khẩu kí quỹ 100% trị giá của th tín dụng thì lúc này ngân hàng không cấp
cho nhà nhập khẩu khoản tín dụng bằng tiền nào mà chỉ cho họ vay uy tín của mình
bằng cam kết thanh toán.
Tính độc lập của L/C là điều đáng lu ý nhất. Tuy đợc hình thành trên cơ sở hợp
đồng mua bán nhng sau khi đợc mở, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán,
có nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ mà thôi. Sự tồn
tại của bộ chứng từ này cũng nh sự phù hợp của nó với các thời hạn tín dụng, tạo nên
cơ sở nền tảng của tín dụng kèm chứng từ, bởi vì ngân hàng không cần nhìn thấy hàng
hoá, mà chỉ xét các chứng từ. Tính độc lập của L/C đã chi phối toàn bộ các khâu của
quá trình thanh toán, quy định toàn bộ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
1.2.2.3.2 Các bên tham gia:
Trong phơng thức tín dụng chứng từ truyền thống có sự tham gia của:
- Ngời xin mở th tín dụng (Applicant): là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá.
- Ngời hởng lợi th tín dụng (Beneficiary): là ngời bán, ngời xuất khẩu, hay bất
cứ ngời nào khác đợc chỉ định.
- Ngân hàng mở th tín dụng (Issuing bank): là Ngân hàng đại diện cho ngời
nhập khẩu, có thể cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu. Khi nhận đợc bộ chứng
từ phù hợp, ngân hàng mở sẽ thay ngời mua trả tiền cho ngời hởng lợi.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng (Advising bank): thờng là Ngân hàng đại lý
của Ngân hàng mở th tín dụng hoặc Ngân hàng bên bán. Đây là Ngân hàng ở
nớc ngời bán.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank), Ngân hàng chiết khấu (Negotiating
bank), Ngân hàng trả tiền (Reimbursing bank): các Ngân hàng này có thể có
hoặc không tùy thuộc vào yêu cầu của ngời mua trong đơn xin mở th tín dụng
và sự uỷ nhiệm của Ngân hàng mở th tín dụng.
1.2.2.3.3 Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ.

Tùy từng trờng hợp cụ thể, tùy vào yêu cầu của ngời xin mở th tín dụng và tùy
vào sự uỷ nhiệm của Ngân hàng mở th tín dụng mà trong phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ có sự tham gia của bao nhiêu Ngân hàng, Ngân hàng nào là Ngân hàng
thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chấp nhận hay Ngân hàng chiết khấu và với
mỗi trờng hợp thì trình tự thực hiện của phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng
11
lại khác nhau. Trong khuôn khổ của mục này, em xin trình bày trình tự thực hiện của
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ khi có sự tham gia của hai Ngân hàng đó là
Ngân hàng mở th tín dụng và Ngân hàng thông báo (là Ngân hàng đại lý của Ngân
hàng mở th tín dụng ở nớc ngời xuất khẩu), trong đó Ngân hàng mở th tín dụng là
Ngân hàng trả tiền. Đây là trờng hợp thờng xảy ra trong thực tế.
Sơ đồ thực hiện.
(1). Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tiến hành giao dịch thơng mại.
(2) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến Ngân hàng của mình yêu
cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(3). Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở th tín dụng và hợp đồng th-
ơng mại, Ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng và thông qua Ngân hàng đại
lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu để thông báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín
dụng đến ngời xuất khẩu.
(4). Khi nhận đợc thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời
xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản
gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(5). Ngời xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của th tín dụng, nếu chấp nhận thì tiến
hành giao hàng, nếu không thì trực tiếp hoặc thông qua Ngân hàng mở th tín dụng đề
nghị ngời nhập khẩu sửa đổi, bổ sung th tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Mọi nội
dung sửa đổi phải có sự xác nhận của Ngân hàng mở th tín dụng mới có hiệu lực. Văn
bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời th tín dụng cũ và huỷ
bỏ th tín dụng cũ.
12
Ngân hàng

mở th tín dụng
Ngời
Nhập khẩu
Ngân hàng thông
báo th tín dụng
Ngời
Xuất khẩu
(8) (7) (2)
(3)
(5)
(6)
(6) (5) (4)
(1)
Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của
th tín dụng, xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở th tín dụng
xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp
với th tín dụng thì tiến hành thanh toán cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,
Ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7). Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hoá cho họ.
(8). Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với th tín dụng thì trả tiền
cho Ngân hàng mở th tín dụng (trong trờng hợp trả tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền
(trong trờng hợp trả chậm), nếu chứng từ không phù hợp thì ngời nhập khẩu có quyền
từ chối thanh toán.
1.2.2.3.4 Nội dung của th tín dụng.
Th tín dụng là một phơng tiện thanh toán rất quan trọng trong phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ. Không mở đợc th tín dụng chứng từ thì phơng thức thanh toán
này không đợc xác lập và ngời bán không thể giao hàng cho ngời mua. Th tín dụng là
một văn bản pháp lý trong đó Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho ngời bán trong

một thời hạn nhất định đợc quy định trong th tín dụng.
a. Các nội dung của th tín dụng bao gồm:
- Số hiệu th tín dụng: mỗi th tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác
dụng của số hiệu là dùng để trao đổi th từ, điện tín có liên đến th tín dụng. Số
hiệu này còn đợc dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng
từ thanh toán của th tín dụng.
- Địa điểm và ngày mở th tín dụng: địa điểm mở th tín dụng là nơi mà Ngân
hàng mở th tín dụng viết cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu. Địa điểm này
có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột
pháp luật về th tín dụng đó.
- Ngày mở th tín dụng là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của Ngân hàng mở
th tín dụng với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của th
tín dụng và cuối cùng là căn cứ của ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập
khẩu thực hiện việc mở th tín dụng có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng
hay không.
13
- Loại th tín dụng: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính chất,
nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
- Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ:
Ngời nhập khẩu (ngời yêu cầu mở th tín dụng) và ngời xuất khẩu (ngời hởng
lợi th tín dụng).
Các Ngân hàng tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có Ngân
hàng mở th tín dụng, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng
chiết khấu, Ngân hàng xác nhận... tùy từng trờng hợp cụ thể mà các Ngân
hàng trên có hay không. Trên thực tế, trong phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ thờng chỉ có sự tham gia của Ngân hàng mở th tín dụng và Ngân
hàng thông báo.
- Số tiền của th tín dụng: số tiền của th tín dụng vừa đợc ghi bằng số vừa đợc
ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một th tín dụng có

số tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn với nhau. Tên của đơn vị tiền tệ
phải rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong th tín
dụng:
Thời hạn hiệu lực của th tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở th tín dụng
cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng
từ thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong th tín
dụng. Thời hạn hiệu lực của th tín dụng tính từ ngày mở th tín dụng đến ngày
hết hiệu lực của th tín dụng.
Thời hạn trả tiền của th tín dụng là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau.
Điều khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc
đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu ký phát
hối phiếu. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng
nếu nh trả tiền ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của th tín dụng
nếu trả tiền có thời hạn.
Thời hạn giao hàng cũng phải đợc ghi trong th tín dụng và do hợp đồng mua
bán quy định. Đó là thời hạn quy định bên bán phải giao hàng cho bên mua
14
kể từ khi th tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với
thời hạn hiệu lực của th tín dụng.
- Các nội dung về hàng hoá nh tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả, quy cách,
phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...
- Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá nh điều kiện cơ sở giao hàng, nơi
gửi, nơi giao nhận hàng hoá, cách vận chuyển và cách giao hàng...
- Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình: đây là nội dung then chốt
của th tín dụng, là bằng chứng để chứng minh rằng ngời xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong th tín dụng.
- Tính xác thực của th tín dụng: có hai hình thức phát hành th tín dụng bằng th
và bằng điện. nếu là phát hành bằng th thì ngơì ký phát th tín dụng phải có đủ
năng lực hành vi và năng lực pháp lý, nghĩa là th tín dụng phải đợc đại diện

ngân hàng có thẩm quyền ký. Nếu th tín dụng đợc phát hành bằng điện thì
phải đảm bảo tính chân thực và xác thực thông qua mã khoá (testkey) giữa
ngân hàng mở và ngân hàng thông báo. Ngày nay, các ngân hàng thờng áp
dụng cách phát hành th tín dụng bằng điện vừa nhanh, vừa đảm bảo an toàn,
chính xác.
- Các điều kiện khác.
b. Các loại th tín dụng:
Hoạt động xuất nhập khẩu vốn rất phong phú về hình thức hợp đồng, hình thức
vận chuyển hàng hoá cũng nh chủng loại hàng hoá dẫn đến việc áp dụng các hình thức
thanh toán cũng khác nhau. Thêm vào đó sự tin cậy giữa ngời bán và ngời mua cũng ở
nhiều cấp độ khác nhau, những sự khác biệt này dẫn đến sự tồn tại đồng thời của rất
nhiều loại th tín dụng.
Nếu phân theo loại hình th tín dụng, ta có:
- Th tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit)
- Th tín dụng có huỷ ngang (Revocable Letter of Credit)
Nếu phân theo phơng thức sử dụng, ta có:
- Th tín dụng không huỷ ngang, không xác nhận (Unconfirmed Irrevocable
L/C)
15
- Th tín dụng không huỷ ngang, có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C)
- Th tín dụng không huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recouse L/C).
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
- Th tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C).
- Th tín dụng dự phòng (Standby L/C).
- Th tín dụng chuyển nhợng (Irrevocable transferable L/C).
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C).
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
Nếu phân theo phơng thức thanh toán, ta có:
- Th tín dụng trả ngay (L/C at sight).
- Th tín dụng trả chậm (Defferred L/C).

Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu một số loại th tín dụng thờng đợc sử dụng trong
thanh toán quốc tế bao gồm:
- Th tín dụng không huỷ ngang: là loại L/C mà Ngân hàng mở không có quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà cha có sự thoả thuận của các bên tham
gia. Nếu không đợc sự đồng ý của bên bán thì NH mở không đợc phép thực
hiện theo yêu cầu đơn phơng của bên mua, do đó quyền lợi của bên bán đợc
đảm bảo. Đây là loại L/C đợc sử dụng rộng rãi trong thơng mại quốc tế ngày
nay.
- Th tín dụng không huỷ ngang có xác nhận: là loại th tín dụng không thể huỷ
ngang đợc một Ngân hàng khác xác nhận theo yêu cầu của NH mở. Ngân
hàng xác nhận chịu trách nhiệm trả tiền cho ngời hởng lợi nếu nh Ngân hàng
mở th tín dụng không trả tiền đợc (bị phá sản). Đối với loại th tín dụng này,
quyền lợi của ngời hởng lợi đợc đảm bảo hơn.
Sở dĩ có loại th tín dụng này là do ngời hởng lợi không tin tởng vào Ngân hàng
mở th tín dụng, cho nên họ yêu cầu một ngân hàng khác có uy tín xác nhận th tín dụng
đó, trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận cũng nặng nh trách nhiệm của Ngân hàng mở
th tín dụng. Vì vậy, để đợc xác nhận th tín dụng thông thờng Ngân hàng mở th tín dụng
phải ký quỹ một khoản tiền tại Ngân hàng xác nhận và phải trả phí xác nhận khá cao.
16
- Th tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi: là loại th tín dụng không thể
huỷ ngang mà sau khi ngời bán đợc trả tiền thì NH mở không có quyền đòi
lại tiền trong bất kỳ trờng hợp nào. Đối với loại th tín dụng này, ngời bán đợc
ghi lên hối phiếu chữ không đợc truy đòi ngời ký phát phiếu nhất là đối
với loại hối phiếu trả tiền sau. Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi
cũng đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
- Th tín dụng chuyển nhợng: là loại th tín dụng không thể hủy ngang mà Ngân
hàng trả tiền đợc phép trả toàn bộ hay một phần số tiền cho một hay nhiều
ngời theo lệnh của ngời hởng lợi đầu tiên.
Một th tín dụng muốn đợc chuyển nhợng phải có lệnh đặc biệt của Ngân hàng
mở th tín dụng và trên th tín dụng phải ghi chữ chuyển nhợng . Th tín dụng chuyển

nhợng chỉ đợc chuyển nhợng một lần nhng có thể chuyển nhợng cho nhiều ngời. Ngời
đợc chuyển nhợng có thể là ở trong nớc hoặc ở ngoài nớc. Chi phí chuyển nhợng thờng
do ngời hởng lợi thứ nhất của th tín dụng chịu.
Sở dĩ có loại th tín dụng này là do có nhiều ngời trung gian đứng ra giao dịch
mua bán để hởng hoa hồng nhng họ thực sự không phải là thơng nhân xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, còn vì lý do ngời có giấy phép xuất khẩu không nhất thiết là ngời xuất khẩu
thực sự. Cho nên những ngời trung gian này yêu cầu mở th tín dụng chuyển nhợng.
- Th tín dụng tuần hoàn: là loại th tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực lại tự động có hiệu lực nh cũ và đợc tiếp tục sử dụng sau
một thời gian nhất định.
Loại th tín dụng này thờng đợc dùng trong việc mua bán những mặt hàng có số l-
ợng lớn, giao thờng xuyên, nhiều kỳ trong một năm với số lợng ít thay đổi nhằm tránh
đọng vốn bên mua và đơn giản hoá thủ tục mở th tín dụng.
Có hai loại th tín dụng tuần hoàn tích luỹ và không tích luỹ.
- Th tín dụng điều khoản đỏ: là loại th tín dụng theo đó Ngân hàng phát hành
cam kết ứng một số tiền nhất định (30% hoặc 50%) số tiền của th tín dụng
cho ngời hởng lợi khi nhận đợc các chứng từ, thông thờng là: hối phiếu của số
tiền ứng trớc, hoá đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng.
Trong rất nhiều trờng hợp, ngời hởng phải thơng lợng với Ngân hàng của mình để
phát hành bảo lãnh th trớc khi nhận đợc khoản tiền theo điều khoản đỏ.
17
- Th tín dụng giáp lng: là loại th tín dụng đợc mở ra căn cứ vào th tín dụng
khác làm bảo đảm. Một thơng nhân dùng th tín dụng đợc mở thanh toán cho
mình để mở một th tín dụng khác cho một ngời hởng lợi khác. Hai th tín dụng
này đại bộ phận có nội dung nh nhau, trừ một số điểm sau đây:
Số chứng từ của th tín dụng thứ hai thờng nhiều hơn.
Kim ngạch th tín dụng thứ hai ít hơn kim ngạch th tín dụng thứ nhất, khoản
chênh lệch này dành cho ngời trung gian trả chi phí mở th tín dụng thứ hai và
hởng hoa hồng.
Thời hạn giao hàng của th tín dụng thứ hai sớm hơn thời hạn giao hàng của

th tín dụng thứ nhất.
Trong phơng thức mua bán trung gian, chuyển khẩu ngời ta thờng dùng th tín
dụng giáp lng.
- Th tín dụng đối ứng: là loại th tín dụng chỉ có hiệu lực khi th tín dụng của đối
tác mở ra. Loại th tín dụng này đợc sử dụng trong phơng thức mua bán hàng
đổi hàng, hoặc gia công. Trong hai th tín dụng này, sẽ có một th tín dụng mở
trớc, th tín dụng này ghi nh sau: th tín dụng này chỉ có giá trị khi ngời hởng
lợi đã mở lại một th tín dụng đối ứng cho ngời mở th tín dụng này với số tiền
là... để mua số hàng hoá là... và bên mở th tín dụng sẽ ghi th tín dụng này
đối ứng với th tín dụng số... mở ngày... tại Ngân hàng... và thông báo kịp
thời cho đối tác biết.
- Th tín dụng dự phòng: là loại th tín dụng, trong đó ngời nhập khẩu sau khi
yêu cầu Ngân hàng của mình mở th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng cũng sẽ
yêu cầu ngời xuất khẩu mở th tín dụng dự phòng cho mình hởng. Th tín dụng
dự phòng không giống nh một phơng tiện cấp vốn hay là phơng tiện trả tiền
mà là một phơng thức đảm bảo thực hiện hợp đồng. Nếu ngời xuất khẩu
không thực hiện đúng việc giao hàng thì ngân hàng mở th tín dụng dự phòng
phải chịu trách nhiệm tài chính đối với nhà nhập khẩu. Th tín dụng dự phòng
ra đời do yêu cầu của nhập khẩu ngày càng cao, ngời nhập khẩu phải cấp tín
dụng trớc cho ngời xuất khẩu (thông thờng từ 10-30% giá trị hợp đồng). Do
đó, th tín dụng dự phòng sẽ đảm bảo cho việc hoàn trả số tiền đặt cọc trong
trờng hợp hợp đồng không đợc nhà nhập khẩu thực hiện. Loại th tín dụng này
thờng đợc áp dụng ở Mỹ.
18
c. Quyền lợi và nghĩa vụ của những ngời có liên quan trong phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ.
Trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có ba bên tham gia có quan hệ
chặt chẽ với nhau, đó là ngời mua, ngời bán và Ngân hàng.
Ngân hàng.
Ngân hàng mở th tín dụng: có nghĩa vụ căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng của

ngời mua để mở th tín dụng cho ngời bán hởng và thông báo việc mở th tín
dụng này cho ngời bán biết. Ngân hàng mở th tín dụng chịu trách nhiệm thẩm
tra các chứng từ do ngời bán xuất trình xem bề ngoài có phù hợp với th tín
dụng hay không. Sau khi kiểm tra chứng từ xong, Ngân hàng mở th tín dụng
phải báo cho ngời mua biết rằng Ngân hàng đã nhận đợc bộ chứng từ hoàn
hảo hay không hoàn hảo. Trờng hợp bộ chứng từ hoàn hảo thì ngời mua sẽ có
7 ngày (đối với L/C thông thờng) kể từ ngày ngân hàng nhận đợc bộ chứng từ
để thực hiện việc thanh toán. Trờng hợp bộ chứng từ không hoàn hảo, thì
Ngân hàng phải thực hiện theo chỉ thị của ngời mua, nếu Ngân hàng làm sai
thì Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Sau khi ngời mua chấp nhận
trả tiền cho ngời bán, Ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ cho ngời mua để đi nhận
hàng. Ngân hàng mở th tín dụng thông thờng là Ngân hàng ở nớc ngời mua.
Ngân hàng mở th tín dụng đợc ngời mua trả một khoản thủ tục phí từ 0,125%
đến 0,5% số tiền của th tín dụng.
Ngân hàng thông báo: thờng là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng mở th tín
dụng ở tại nớc ngời bán, có trách nhiệm thông báo th tín dụng cho ngời bán.
Ngân hàng trả tiền: có thể là bản thân Ngân hàng mở th tín dụng hoặc có thể
là một Ngân hàng khác đợc Ngân hàng mở th tín dụng uỷ thác trả tiền cho
ngời bán. Nếu trả tiền tại nớc ngời bán thì thờng là Ngân hàng thông báo đảm
nhiệm việc trả tiền.
Ngân hàng xác nhận: là Ngân hàng theo yêu cầu của Ngân hàng mở th tín dụng
đứng ra xác nhận trả tiền cho Ngân hàng mở th tín dụng. Sở dĩ có sự xác nhận
này là do ngời bán cha hoàn toàn tin tởng vào khả năng trả tiền của Ngân hàng
mở th tín dụng.
Ngân hàng chiết khấu: là Ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn cha
đến hạn trả tiền do ngời bán ký phát cho Ngân hàng trả tiền theo uỷ quyền
của Ngân hàng mở th tín dụng.
19
Trong thực tế, nghiệp vụ về tín dụng chứng từ không nhất thiết phải có sự tham
gia của đầy đủ các Ngân hàng nói trên. Thông thờng chỉ có hai Ngân hàng tham gia

vào quá trình thanh toán tín dụng chứng từ, đó là Ngân hàng mở th tín dụng và Ngân
hàng thông báo.
Ngời mua.
Khi hợp đồng mua bán áp dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì việc
ngời mua yêu cầu Ngân hàng mở th tín dụng cho ngời bán là điều kiện tiên quyết để
ngời bán thực hiện hợp đồng. Ngời mua phải căn cứ vào nội dung của hợp đồng mua
bán để làm đơn xin mở th tín dụng gửi tới Ngân hàng. Ngời mua phải trả một khoản
thủ tục phí cho Ngân hàng mở th tín dụng và thờng phải có một số tiền ký quỹ, tỷ lệ
cao thấp phụ thuộc vào uy tín, tính chất hàng hoá nhập khẩu, uy tín của bên xuất khẩu
và nớc xuất khẩu.
Ngời mua có quyền từ chối hay hoàn trả toàn bộ hay một phần của số tiền th tín
dụng cho Ngân hàng nếu xét về bề ngoài bộ chứng từ không phù hợp với những điều
kiện của th tín dụng. Trong trờng hợp này, Ngân hàng mở th tín dụng phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những thiếu sót của mình khi kiểm tra chứng từ.
Ngời bán.
Ngời bán chỉ giao hàng khi nào đợc biết Ngân hàng phục vụ ngời mua đã mở th
tín dụng cam kết trả tiền cho mình. Ngời bán phải kiểm tra th tín dụng xem có đúng
với nội dung hợp đồng mua bán hay không, nếu sai với hợp đồng mua bán hoặc có
những điều kiện gì không rõ ràng, không có lợi cho mình thì có quyền yêu cầu ngời
mua sửa đổi hoặc bổ sung th tín dụng. Nội dung sửa đổi và bổ sung th tín dụng phải d-
ợc Ngân hàng mở th tín dụng xác nhận thì mới có hiệu lực thanh toán.
Sau khi giao hàng, ngời bán phải lập đầy đủ các chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụng và xuất trình cho Ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng. Ngời bán chỉ
thu đợc tiền nếu nh Ngân hàng thấy các chứng từ đó về hình thức phù hợp với các điều
kiện của th tín dụng.
d. Vận dụng phơng thức tín dụng chứng từ trong hợp đồng thơng mại quốc tế.
Trong thơng mại quốc tế, phơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến nhất là ph-
ơng thức tín dụng chứng từ. Phơng thức này đảm bảo quyền lợi cho ngời xuất khẩu thu
đợc đúng, đủ tiền hàng hoá, dịch vụ và đảm bảo cho ngời nhập khẩu chỉ phải thanh
toán khi ngời bán đã giao hàng, lập hoàn chỉnh bộ chứng từ thanh toán.

20
Khi sử dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ trong việc đàm phán, ký
kết hợp đồng thơng mại quốc tế, chúng ta cần đặc biệt chú ý tới một số nội dung quan
trọng trong điều khoản thanh toán sau:
- Loại th tín dụng: loại th tín dụng tốt nhất đảm bảo quyền lợi cho ngời bán là
loại th tín dụng không thể huỷ bỏ, có xác nhận và miễn truy đòi. Vì loại th tín
dụng này đảm bảo chắc chắn thu đợc tiền, ổn định và không phải truy hoàn
lại tiền. Đối với ngời mua thì không nên chấp nhận loại th tín dụng nêu trên.
Trên thực tế, loại th tín dụng không huỷ ngang thờng đợc ngời mua và ngời
bán sử dụng nhiều nhất.
- Ngân hàng mở th tín dụng và Ngân hàng xác nhận: Ngân hàng mở th tín dụng
phải là ngân hàng có địa vị và uy tín trên trờng quốc tế. Khi ngời xuất khẩu
cha tin cậy lắm vào Ngân hàng mở th tín dụng thì nên yêu cầu Ngân hàng mở
th tín dụng phải có một Ngân hàng khác xác nhận. Trong trờng hợp sử dụng
th tín dụng xác nhận, chúng ta cần phải quy định rõ những phí tổn do phải đặt
tiền trớc cho Ngân hàng xác nhận (nếu có) và trả thủ tục phí xác nhận do ai
chịu. Thông thờng và hợp lý, những phí tổn này đợc tính cho ngời bán vì họ là
ngời đa ra yêu cầu xác nhận th tín dụng.
- Ngày mở th tín dụng và ngày hết hạn hiệu lực của th tín dụng:
Ngời mua thờng muốn mở th tín dụng chậm, càng gần sát ngày giao hàng càng
tốt, để đỡ bị ứ đọng vốn. Ngời bán thì ngợc lại muốn th tín dụng đợc mở càng sớm
càng tốt, để kịp thời gian làm hàng.
Đối với thời hạn hiệu lực của th tín dụng cũng vậy. Nếu bộ chứng từ thanh toán
không đợc xuất trình trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng thì ngời bán sẽ không đòi
đợc tiền từ Ngân hàng mở th tín dụng. Vì vậy, ngời bán thờng muốn kéo dài thời hạn
hiệu lực của th tín dụng, để có đủ thời gian chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán sau khi
giao hàng. Còn ngời mua thì lại muốn rút ngắn thời hạn hiệu lực của th tín dụng để
tránh đọng vốn và thúc đẩy ngời bán nhanh chóng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Khi quy định thời hạn hiệu lực của th tín dụng cần chú ý đảm bảo một khoảng
thời gian hợp lý đủ để ngời bán giao hàng xong, lập bộ chứng từ thanh toán chuyển tới

Ngân hàng. Ngoài việc quy định ngày hết hạn th tín dụng là một ngày cụ thể, cần quy
định số ngày tối đa phải xuất trình chứng từ kể từ ngày giao hàng xong. Nếu trong th
tín dụng không quy định thời hạn này thì theo UCP 500 là 21 ngày.
21
- Thời gian nhận đợc tiền sau khi giao chứng từ: ngời bán cần giảm thời gian
này để thu hồi vốn nhanh bằng cách thỏa thuận địa điểm kiểm tra chứng từ là
ở nớc ngời bán và / hoặc địa điểm thanh toán là ở nớc ngời bán và / hoặc ph-
ơng thức chuyển tiền bằng điện. Đối với ngời mua thì quy định ngợc lại sẽ tạo
điều kiện cho họ nhận đợc ngay chứng từ khi thanh toán, và nếu quy định trả
tiền bằng điện thì phải yêu cầu ngời bán thanh toán tiền điện phí.
- Bộ chứng từ thanh toán là vấn đề quan trọng nhất trong phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ.
Ngời nhập khẩu khi yêu cầu về chứng từ trong th tín dụng phải chú ý làm sao
để đảm bảo nhận đợc hàng đúng nh thỏa thuận trong hợp đồng. Bộ chứng từ
phải bao gồm: vận đơn, hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận
xuất xứ, giấy chứng nhận chất lợng, giấy chứng nhận số lợng. Ngoài ra, tùy
thuộc vào từng trờng hợp, ngời hởng lợi có thể phải yêu cầu các chứng từ
khác nh: giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo hiểm đơn, giấy chứng nhận
kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh.
Ngời xuất khẩu cần chú ý kiểm tra th tín dụng đợc mở có phù hợp với hợp
đồng thơng mại hay không, tránh việc ngời mua lợi dụng đa vào những điều
khoản không quy định trong hợp đồng gây bất lợi cho ngời bán. Ngay sau khi
giao hàng, ngời xuất khẩu phải nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán, xuất
trình cho Ngân hàng để đợc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu. Khi lập
bộ chứng từ phải hết sức lu ý, tìm mọi cách để có đợc bộ chứng từ phù hợp
với th tín dụng.
1.2.2.3.5 Các chứng từ cơ bản của phơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ.
Trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có một nội dung quan trọng, ảnh
hởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của quá trình thanh toán đó là bộ chứng từ quy

định trong th tín dụng mà ngời bán phải xuất trình tại Ngân hàng. Thông thờng bộ
chứng từ đợc quy định gồm những chứng từ cơ bản sau:
a. Hối phiếu.
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho một
ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai, phải trả một số tiền nhất định
22
cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một ngời khác hoặc trả cho
ngời cầm phiếu.
Đặc điểm của hối phiếu:
- Hối phiếu có tính trừu tợng.
- Hối phiếu có tính bắt buộc trả tiền.
- Hối phiếu có tính lu thông.
b. Chứng từ hàng hoá.
Gồm các hoá đơn thơng mại, giấy chứng nhận về phẩm chất, quy cách, số lợng,
chất lợng, giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hoá...
Hoá đơn thơng mại bao gồm tất cả các chi tiết về tên, địa chỉ của ngời mua, ngời
bán, nhãn hiệu, số lợng của hàng hoá, điều kiện giao hàng, đơn giá... Trong thơng mại
quốc tế hiện đại, hoá đơn thơng mại không chỉ gói gọn trong một hoá đơn mà bao gồm
nhiều hoá đơn khác nhau nh Invoice (trong đó nêu rõ tên, nhãn hiệu, số lợng và tổng
giá trị của hàng hoá), Packing List (trong đó nêu rõ danh mục hàng hoá và quy cách
đóng gói)...
Giấy chứng nhận kiểm tra hàng hoá của tổ chức trung gian (Analysis Certificate,
Weight Certificate, Clean Report of Finding): chứng nhận hàng hoá có số lợng và chất
lợng phù hợp với hợp đồng, nhằm chống lại sự lừa đảo của ngời xuất khẩu.
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): nêu rõ về nơi sản xuất hàng hoá,
tên cơ sở sản xuất, giấy phép hoạt động kinh doanh của đơn vị sản xuất do Phòng công
nghiệp và thơng mại nớc xuất khẩu phát hành... để chứng minh rằng hàng hoá đó có
nguồn gốc hợp pháp.
Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate of Health): chứng nhận kiểm dịch vệ sinh

an toàn thực phẩm và miễn dịch cho các hàng hoá là thực phẩm, hàng hoá tơi sống,
thực vật.
c. Chứng từ vận tải.
Đây là một trong những chứng từ quan trọng nhất để Ngân hàng tiến hành thanh
toán cho một th tín dụng, nó đảm bảo hàng hoá đã đợc chuyên trở theo đúng yêu cầu
của ngời mua về cả thời gian, địa điểm và phơng tiện vận tải.
Tùy theo phơng tiện vận tải mà chứng từ vận tải có thể là một trong những loại:
chứng từ gửi theo đờng hàng không (Airway Bill), chứng từ gửi hàng đờng bộ (Way
23
Bill), chứng từ gửi hàng đờng sắt (Railway Bill) hay vận đơn đờng biển (Bill of
Lading).
Những nội dung quan trọng trong vận đơn là: số vận đơn, địa điểm cảng đi, cảng
đến, tên ngời nhận hàng, tên ngời gửi hàng, ngày giờ đi, ngày giờ đến, tình trạng hàng
hoá trong quá trình vận chuyển... Những nội dung này buộc phải phù hợp với các điều
khoản tơng ứng của th tín dụng thì mới coi là một chứng từ phù hợp và mới đợc Ngân
hàng chấp nhận, thanh toán hay chiết khấu.
d. Chứng từ bảo hiểm.
Tùy theo từng th tín dụng mà chứng từ về bảo hiểm là bắt buộc hay không bắt
buộc. Theo các điều khoản của Incoterms và UCP 500, ngời đứng ra mua bảo hiểm cho
chuyến hàng có thể là ngời bán hoặc ngời mua. Nếu ngời mua đứng ra ký kết hợp đồng
bảo hiểm và trả phí bảo hiểm thì chứng từ bảo hiểm coi nh không thuộc bộ chứng từ
mà ngời bán phải xuất trình với Ngân hàng. Nếu ngời bán đứng ra ký kết hợp đồng bảo
hiểm cho lô hàng thì chứng từ bảo hiểm là một chứng từ quan trọng mà ngời bán phải
xuất trình với Ngân hàng để đợc thanh toán, chấp nhận hay chiết khấu.
Trong chứng từ bảo hiểm, cần ghi rõ tên ngời đứng ra ký kết hợp đồng, tên và số
lợng hàng hoá đợc bảo hiểm, tên và số hiệu của phơng tiện vận chuyển, hãng vận
chuyển... Tất cả các nội dung trong hợp đồng bảo hiểm phải phù hợp với các điều
khoản của th tín dụng và không đợc mâu thuẫn với các chứng từ khác.
1.2.2.3.6 Ưu, nhợc điểm của phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a. Ưu điểm.

Đối với ngời mua:
Nhà nhập khẩu có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hoá cho mình mà không
phải tốn kém thời gian, công sức trong việc tìm kiếm đối tác uy tín và tin cậy. Bởi vì
hầu hết các chứng từ, giấy tờ (về mặt hình thức) đều đợc Ngân hàng kiểm tra và chịu
trách nhiệm hoàn toàn về các sai sót do mình gây ra. Ngời mua đợc đảm bảo về mặt tài
chính rằng chỉ khi nào bên bán đã gửi hàng và lập xong bộ chứng từ cần thiết thì mới
đợc nhận tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký quỹ mở th tín dụng cũng đợc hởng lãi suất
theo quy định. Và khoản ký quỹ này sẽ đợc hoàn lại đầy đủ khi bên bán vi phạm hợp
đồng. Để tăng khả năng đảm bảo về chất lợng hàng hoá, trong nội dung của th tín
dụng, ngời mua có thể yêu cầu bên bán xuất trình bộ chứng từ trong đó có giấy kiểm
tra chất lợng đợc cấp bởi một trung tâm kiểm tra chất lợng có uy tín trên Thế giới.
24
Đối với ngời bán:
Ngời xuất khẩu hoàn toàn đợc đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hoàn hảo.
Việc thanh toán của Ngân hàng không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu
sau khi gửi hàng, tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của th tín dụng
sẽ đợc thanh toán bất kể trờng hợp nào, kể cả trờng hợp ngời nhập khẩu mất khả năng
thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn. Nhà
xuất khẩu còn tránh đợc các rủi ro về ngoại hối vì khi làm đơn xin mở th tín dụng nhà
nhập khẩu đã có giấy phép chuyển ngoại tệ của các cơ quan quan quản lý ngoại hối.
Đối với Ngân hàng:
Ngân hàng mở rộng nghiệp vụ kinh doanh để tăng thu nhập.
Ngân hàng thu đợc một khoản thủ tục phí khá lớn, ngoài ra Ngân hàng còn thu đ-
ợc một khoản tiền gửi đáng kể khi nhà nhập khẩu ký quỹ. Xoay quanh hoạt động này,
Ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động khác và cũng thu đợc một khoản phí nh: tài
trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, xác nhận...và Ngân hàng còn thu đợc một lợi ích vô hình
to lớn đó là uy tín, địa vị của Ngân hàng trên thị trờng tài chính, tín dụng quốc tế.
Ngoài ra, thông qua nghiệp vụ của ngân hàng sẽ góp phần giúp đỡ các khách
hàng xuất nhập khẩu của mình đồng thời thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế đợc
phát triển.

b. Nhợc điểm.
Hiện nay, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là phơng thức u việt nhất
trong thanh toán quốc tế nhng nó cũng không tránh khỏi những nhợc điểm.
Nếu bên mua và bên bán không thiện chí với nhau thì bên mua có thể viện những
lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán, mặc dù bên bán giao hàng đúng số l-
ợng, chất lợng, thời gian nh trong quy định của hợp đồng. Do tính chặt chẽ và chi tiết
của bộ chứng từ, đôi khi bên bán gặp khó khăn trong việc đáp ứng những điều kiện quá
khắt khe của bộ chứng từ.
Trong quá trình áp dụng và thực hiện các điều khoản của th tín dụng, Ngân hàng
không chịu trách nhiệm về tính chân thực của bộ chứng từ cũng nh tình trạng thực tế
của hàng hoá, do đó bộ chứng từ mà ngời mua nhận đợc từ Ngân hàng có thể là bộ
chứng từ giả mạo và nếu Ngân hàng đã trả tiền cho ngời bán trớc khi có sự phán quyết
của toà án thì toàn bộ thiệt hại đó thuộc về ngời mở th tín dụng (tức ngời mua).
25

×