Mở đầu
Năm 2000, thế giới bớc vào thiên niên kỷ mới với nhiều thách thức lớn.
Trong đó, với nhịp độ tăng trởng kinh tế cao, nhiều khu thơng mại, khu công
nghiệp, khu đô thị đã mọc lên. Bên cạnh tốc độ phát triển chóng mặt này,
môi trờng trái đất bị đe doạ nghiêm trọng, ảnh hởng xấu đến đời sống của
con ngời.
Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trờng và dần hoà nhập
với nền kinh tế thế giới. Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị văn hoá
- khoa học kỹ thuật và du lịch của cả nớc. Do đó đòi hỏi tất cả mọi mặt đều
phải có những bớc chuyển biến, trong đó vấn đề môi trờng, xanh hoá thành
phố đang trở thành cấp thiết.
ý thức đợc tầm quan trọng của vấn đề môi trờng hiện nay em đã chọn
đề tài "Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty ơm cây xanh Hà Nội" để
làm bài viết.
Mục đích của chuyên đề là trên quan điểm lý luận và thực tiễn việc
nghiên cứu, phân tích ra một số phơng hớng đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ơm cây xanh Hà Nội. Thúc đẩy hoạt động của công
ty, góp phần bảo tồn và phát triển cảnh quan môi trờng của Hà Nội, xứng
đáng là thủ đô ngàn năm văn hiến của cả nớc.
Bài viết của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty ơm cây xanh Hà Nội.
Phần 3: Phơng hớng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh ở công ty ơm cây xanh.
Phần 1
Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
I. Một số khái niệm:
1. Khái niệm kinh doanh có hiệu quả
1.1. Khái niệm kinh doanh:
- Kinh doanh là việc thực hiện một trong một số hoặc tất cả các công
đoạn của qúa trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
quá trình dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn
tối đa nhu cầu thị trờng và xã hội về hàng hoá dịch vụ trong giới hạn cho
phép của nguồn lực hiện có và thu đợc lợi nhuận nhiều nhất.
1.2. Khái niệm hiệu quả:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tái vật lực của một doanh nghiệp, một ngnàh hoặc toàn bộ
nền kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về cơ bản, hiệu
quả sản xuất xã hội có hai nội dung chính: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.
+ Hiệu quả kinh tế: Phản ánh trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,
trình độ sử dụng các yếu tố của nền sản xuất xã hội. Tiêu chuẩn của nó là tối
thiểu hoá chi phí hoặc tối đa hoá kết quả có tính tới toàn bộ nguồn lực hoặc
các yếu tố ràng buộc của sự phát triển kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội là kết quả thu đợc có ích về mặt xã hội. Tiêu chuẩn
của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tơng
ứng với các nguồn lực ảnh hởng tới mục đích đó.
* Gắn với mục đích hoạt động của các doanh nghiệp vấn đề hiệu quả đ-
ợc nhìn nhận khác nhau cho hai loại hình khác nhau. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ công công, hiệu quả về m ặt xã hội đợc
đặt cao trên hiệu quả về mặt kinh tế. Còn đối với các doanh nghiệp kinh
doanh, hiệu qủa kinh tế là mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
* Trên góc độ tài chính hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bởi
mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn.
Với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá dịch vụ công cộng, hiệu quả
hoạt động đợc đánh giá với mục tiêu là bảo toàn vốn, còn các doanh nghiệp
kinh doanh thì phải phát triển nguồn vốn qua mỗi chu kỳ kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải nghiên cứu hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp lớn tồn tại và phát triển
phải làm tốt công tác quản lý kinh tế, tức phải biết sử dụng một cách có lợi
nhất, hợp lý nhất các nguồn vốn của mình.
Muốn làm đợc điều đó, họ phải xác định đợc hiệu quả, phân tích đợc
nguyên nhân ảnh hởng để từ đó phát huy đợc những mặt mạnh, khắc phục
đợc những tồn tại yếu kém.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay các doanh nghiệp xuất hiện
ngày càng nhiều với mục đích kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận thì việc
nghiên cứu hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng.
II. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả phơng pháp xác định
hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
1.1. Chỉ tiêu về vốn:
Muốn có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có vốn kinh doanh, nếu
thiếu vốn mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc bị đình trệ hoặc kém hiệu
quả. Chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ tiêu hiệu quả, công thức để đánh giá sử
dụng đồng vốn trong sản xuất nh sau:
=
Nếu số vòng quay của vốn càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
Hiệuq ủa sử dụng vốn của sản xuất đợc tạo từ hiệu quả sử dụng vốn cố định
và vốn lu động, trong đó:
=
=
1.2. Chỉ tiêu năng suất (cao hay thấp)
Đây là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra;
a. Năng suất chung (W) (cao hay thấp)
W= hoặc W =
W: Năng suất chung
Q: Tổng đầu ra
C: Tổng chi phí
C = L + K + R + Q'
L: Lao động
K: Vốn
R: Nguyên liệu thô
Q': hàng hoá và dịch vụ trung gian khác
VA: Giá trị gia tăng
b. Năng suất lao động (WL) (Cao hay thấp)
W
L
= hoặc W
L
=
c. Năng suất vốn (W
K
) (cao hay thấp)
W
K
=
1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế (cao hay thấp)
= TR - (C + T) hoặc = [P - (AC + t)] x Q
: Lợi nhuận sau thuế
TR: Tổng doanh thu (TR = P.Q)
C: Tổng chi phí
P: Giá bán đơn vị sản phẩm
AC: Chi phí bình quân đơn vị SP
T: Tổng số thuế phải nộp
t: Thuế tính cho đơn vị sản phẩm
Q: Số sản phẩm sản xuất và bán ra.
1.4. Chỉ tiêu doanh thu (doanh số) (cao hay thấp)
TR = P x Q
1.5. Chỉ tiêu tổng số thuế (T) nộp cho nhà nớc
T = t x Q
1.6. Chỉ tiêu về lao động
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất góp phần
quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao
động biểu hiện ở năng suất lao động mức sinh lời của lao động và hiệu suất
tiền lơng.
1.7. Chỉ tiêu về quy trình công nghệ.
Đầu t đổi mới trang thiết bị chính là yêu cầu đặt ra đối với bất kỳ mỗi
doanh nghiệp nào. Hiệu quả trong từng doanh nghiệp, từng bộ phận, quyết
định hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xem xét chủ yếu trên quy trình công
nghệ. Công nghệ càng cao hiện đại càng nâng cao hiệu quả, năng suất cũng
đợc nâng cao. Trên cơ sở nhận thức đó nhiều ý kiến đề cập tới vấn đề phải đo
lờng tính đến yếu tố khoa học kỹ thuật tính đến yếu tố khoa học kỹ thuật
công nghệ để từ đó xác định hiệu quả.
2. Các phơng pháp xác định hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp
sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, xác định hiệu quả kinh tế là x ác định
những sản phẩm đã luôn đợc trong quá trình sản xuất để từ đó tính giá thành
sản phẩm chính xác cộng với việc xác định chi phí sản xuất tính theo một
đơn vị sản phẩm cuối cùng. Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể đánh giá
sản phẩm làm ra theo một trong các phơng pháp sau:
- Đánh giá sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá sản phẩm theo phơng pháp sản lợng hoàn thành tơng đơng.
- Đánh giá sản lợng làm ra theo chi phí sản xuất định mức sản xuất.
- Đánh giá tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về sản xuất kinh
doanh, tỉ trọng mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm theo yêu câù trình độ quản lý doanh nghiệp mà vận dụng phơng
pháp đánh giá sản phẩm cho phù hợp.
Sau đó bớc tiếp theo có thể xác định chi phí bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nền kinh tế phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng
phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất. Mục tiêu của doanh nghiệp làm sau
chi phí bỏ ra ít nhng kêt quả mang lại cao nhất. Theo định nghĩa ta có:
Hiệu quả kinh doanh =
Hiệu quả ở đây phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời của chi phí đầu t
cho kinh doanh. Nó cho thấy cứ 1 đơn vị đầu vào thì thu đợc bao nhiêu đơn vị
đầu ra. Chính bởi vậy, quản lý chi phí đầu vào cùng thấp và hợp lý mà kết
quả đầu ra cao thì hiệu quả kinh doanh mới tốt.
Hiệu quả kinh doanh =
Hiệu quả ở đây phản ánh mức chi phí cho 1 đơn vị kết quả đạt đợc. Nó
cho thấy vì 1 đơn vị kết quả đầu ra thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí đầu
vào. Trong đó:
- Kết quả đầu ra đợc phản ánh bằng các chỉ tiêu: giá trị tổng sản lợng,
doanh thu, lãi.
- Chi phí đầu vào đợc phản ánh bằng các chỉ tiêu nh: tài sản cố định
bình quân, tài sản lu động bình quân, vốn sản xuất bình quân, giá thành, tiền
lơng, tiền thởng.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
Trong môi trờng kinh tế cạnh tranh gay gắt và nhiều rủi ro, các doanh
nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải quan tâm
nghiên cứu, phân tích và rút ra những nhân tố ảnh hởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở những phân tích, nhận định
đó đa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy các nhân tố có lợi, hạn chế những
nhân tố bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, trong phát
triển kinh tế, doanh nghiệp nào cũng chịu sự ảnh hởng bởi nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
3.1. Nhân tố khách quan
Nói đến nhân tố khách quan chúng ta hiểu đó là những yếu tố ngoài khả
năng của doanh nghiệpu. Có thể nhìn nhận nhân tố này qua các yếu tố sau:
- Yếu tố tự nhiên:
Các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thờng chịu nhiều
ảnh hởng của yếu tố tự nhiên: ma, nắng, khí hậu... ảnh hởng tốt hoặc xấu đến
kết quả sản xuất của doanh nghiệp:
Với các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp một yếu tố
quan tâm hàng đầu là nguồn tài nguyên trong tự nhiên có giới hạn nhất định,
trong khi sự phát triển đòi hỏi ngày càng lớn. Bởi vậy cần phải sử dụng một
cách có hiệu quả nhất với nguồn tài nguyên quý giá này.
- Môi trờng của nền kinh tế:
Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp không thể nằm ngoài môi
trờng phát triển chung của nền kinh tế. Các yếu tố lãi suất, lạm phát, nguồn
lực lao động thay đổi sẽ tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp. Hơn
thế tốc độ tăng trởng cả nền kinh tế có thể thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình
phát triển cuả doanh nghiệp bởi chung quy doanh nghiệp không thể tách với
các hoạt động khỏi môi trờng kinh tế nói chung.
- Yếu tố chính trị - xã hội
Một xã hội muốn phát triển bền vững phải chia trên nền tảng yếu tố
chính doanh nghiệp cũng vậy, trong quá trình phát triển hiện nằm trong môi
trờng chính trị của đất nớc đó. Bởi vậy yếu tố chính trị ổn định sẽ thúc đẩy
tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển, ngợc lại sẽ kìm hãm sự phát
triển này.
- Trình độ khoa học công nghệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao số lợng và chất lợng sản phẩm.
- Phong tục, tập quán, thị hiếu, thời gian: trớc khi sản xuất các doanh
nghiệp phải định xem họ sẽ sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế
nào. Mỗi vùng dân c địa lý khác nhau có các nhu cầu, thói quen, cách sống
riêng bởi vậy đây là yếu tố "cầu" tác động mạnh đến kết quả sản xuất của
doanh nghiệp.
3.2. Nhân tố chủ quan
Trong xú hớng phát triển kinh tế cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và đi lên cần dựa vào năng lực của chính bản thân doanh nghiệp
mình.
Đó chính là những nhân tố chủ quan mỗi doanh nghiệp cần quan tâm
nhất trong quá trình phát triển.
- Trình độ tay nghề và năng lực lãnh đạo.
Trong mọi hoạt động yếu tố con ngời luôn là yếu tố tiên quyết. Nếu yếu
tố con ngời đợc đáp ứng tốt (công nhân có trình độ, ngời lãnh đạo có nghệ
thuật...) thì hiệu quả trong hoạt động sản xuất mang lại cao hơn.
Yếu tố con ngời sẽ cùng đợc phát huy trên cơ sở vật chất sản xuất đầy
đủ, nguồn vốn dồi dào và hơn nữa con ngời nắm trong tuy những trang thiết
bị công nghệ khoa học kỹ thuật cao.
- Uy tín của công ty:
Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế trong
hay ngoài nớc cần phải chiếm đợc lòng tin, tuy có uy tín trong nền kinh tế.
Lòng tin đối với doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi để doanh
nghiệp chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng của mình dẫn đến doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
Phần 2
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty công viên
cây xanh Hà Nội
I. Khái quát.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cây xanh Hà Nội.
Tiền thân của công ty công viên cây xanh Hà Nội là một vờn ơm nhỏ
chạy dài 1km dọc phố Thụy Khuê, Hoàng Hoa Thám thuộc khu Ba Đình Hà
Nội. Vờn ơm này trớc đây là chính là do ngời Pháp có tên La - Nho làm chủ)
1954 hoà bình đợc thiết lập, quyền làm chủ về tay ngời lao động. 1960
UBND thành phố ra quyết định thành lập công ty công viên cây xanh trên cơ
sở sát nhập vờn ơm 14 Thụy Khuê và vờn Bách Thảo. Công ty đợc giao
nhiệm vụ "sản xuất các loại cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát, chăm sóc các
vờn hoa, phục vụ trang trí các hội nghị, tang lễ của cơ quan TW và thành
phố.
Trong những ngày đầu mới thành lập lực lợng lao động sản xuất của
công ty có 200 ngời" cơ sở vật chất nghèo nàn, dụng cụ sản xuất thô sơ, luôn
thủ công là chính, phơng tiện lớn nhất chỉ có chiếc xe gian xanh do ngời
Pháp để lại.
Do nhu cầu phát triển của công ty, t liệu sản xuất, dụng cụ trang bị cho
ngời công nhân sản xuất đợc đổi mới và nâng cấp và công ty đợc giao thêm
nhiệm vụ trông và chăm sóc quản lý các cây bóng mát lấy gỗ trong thành
phố.
Sau 1960 Sở Nông lâm tách làm 2 sở là Sở nông nghiệp và Sở lâm
nghiệp. Công ty đợc UBND thành phố đa về trực thuộc Sở công trình đô thị
Hà Nội. Công ty công việc lúc này có hai vờn hoa lớn nhất thành phố là công
viên thống nhất (nay là công viên Lênin) và vờn thú Bách Thảo. Ngoài ra còn
có 30 vờn hoa nhỏ trong các quận của thành phố, lúc này công ty đã có một
lực lợng lao động trên 500 ngời. Hàng năm công ty sản xuất ra hàng vạn cây
hoa, cây cảnh, cây bóng mát và chăm sóc chim thú để phục vụ cho nhân dân
vui chơi giải trí. Đồng thời góp phần làm đẹp cho cảnh quan thành phố.
1976 sau khi hoàn thành công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. UBND
thành phố quyết định di chuyển khu nuôi thú tại công viên Bách Thảo về khu
công viên thủ lệ (nay là vờn thú Hà Nội). Từ đó công ty công viên chỉ có
nhiệm vụ chủ yếu sản xuất cây hoa, cây cảnh, cây bóng và duy trì toàn bộ
các vờn hoa trong thành phố. Ngoài nhiệm vụ sản xuất các loại cây, công ty
còn có nhiệm vụ cắt sửa những cây nặng tán và hạ những cây sục mục trên
đờng, thay lại bằng những cây giống mới làm đờng phố gọn và sạch hơn
nhất là hạn chế tai nạn do cây đổ vào mùa ma bão, không làm ảnh hởng đến
tài sản, tính mạng của nhân dân.
1982 Công ty công viên cây xanh Hà Nội tác làm 3 đơn vị hạch toán
độc lập:
1. Công viên Lênin trực thuộc Sở văn hoá thông tin Hà Nội.
2. Ban quản lý quảng trờng lăng thuộc ban quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
3. Công ty công viên thuộc sở công trình đô thị Hà Nội.
Từ đó công ty công viên đã không ngừng phát triển từ một đơn vị hạch
toán bao cấp chuyển sang đơn vị kinh tế bao thầu.
Hàng năm Sở công trình đô thị giao chỉ tiêu cho công ty cải tạo và làm
mới các vờn hoa trong thành phố nh vờn hoa xung quanh hồ Hoàn Kiếm, vờn
hoa ngoại giao đoàn và công ty làm hoa xuất khẩu. Về phía công ty đã tạo
điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty vay vốn để phát
triển sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do hai đơn vị, công ty
công viên và công viên Lênin có những điểm sản xuất giống nhau nên UBND
thành phố ra quyết định số 1304/QĐ - TCCQ về việc thành lập công ty công
viên cây xanh Hà Nội trên cơ sở sát nhập công ty công viên và công viên
Lênin. Ngày 27/7/1991, công ty công viên cây xanh Hà Nội ra đời và chịu sự
chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở giao thông công chính HàNội. Công ty có
trụ sở tại 2A Phố Nguyễn Đình Chiểu.
Tuy nhiên đến tháng 10/1997 UBND thành phố lại ra quyết định tách
công viên Lênin ra khỏi công ty công viên cây xanh Hà Nội. Mặc dù có
những thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức nhng cho đến nay công ty côngviên cây
xanh Hà Nội vẫn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch và uỷ ban nhân dân
Sở giao thông công chính Hà Nội giao cho.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty công viên cây xanh Hà Nội là một đơn vị kinh tế hoạt động
theo phơng thức kinh doanh bao thầu, hạch toán kinh tế đối lập, có t cách
pháp nhân và đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nớc.
Công ty có những chức năng nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Quản lý duy trì tôn tạo cũng nh xây mới các công viên, vờn hoa và
hệ thống cây xanh của thành phố.
+ Sản xuất các loại cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát, cây hoa giống để
phục vụ cho nhu cầu phát triển môi sinh, môi trờng cảnh quan đô thị và xuất
khẩu.
+ Kết hợp tổ chức các hoạt động dịch vụ về văn hoá, vui chơi giải trí,
ăn uống, giải khát phục vụ nhân dân và khách quốc tê.
+ Hàng năm công ty còn tổ chức nghiên cứu thực nghiệm các đề tài
khoa học công nghệ và khi tạo giống cây bóng mát, cây hoa, cây cảnh, cải
tạo và xây dựng vờn thực vật nhằm đáp ứng nhu cầu càng càng cao về xây
dựng và phát triển công viên cây xanh thành phố.
+ Liên doanh liên kết với Nhật Bản: xây dựng làng hoa Thụy Khê với
Singapore xây dựng nhà hàng Hào Hoa tại quán gió công viên Lênin.
Nhìn chung công ty công viên cây xanh Hà Nội đã đáp ứng kịp thời
yêu cầu đổi mới, hoàn thành kế hoạch đợc giao, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nớc và từng bớc cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên:
- Tổng doanh thu đặt năm 1999: 15,005 tỷ đạt 103% kế hoạch giao
1999
- Thực hiện kế hoạch sở giao thông công chính giao thuộc nguồn vốn
duy trì: 12,182 tỷ.
- Thực hiện kế hoạch kinh doanh sản xuất của công ty đạt: 2,823 tỷ.
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
3.1. Đặc điểm lao động của công ty:
1999 tổng số cán bộ công nhân viên: 752 ngời.
Trong đó: nữ có 388 ngời. Nam có: 364 ngời
Do công ty công viên cây xanh là một trong những đơn vị doanh nghiệp
có nhiều ngành nghề khác cho nên em chỉ đi sâu phân tích một số chỉ tiêu
nhỏ về lực lợng lao động kết cấu lao động ở các đơn vị sản xuất kinh doanh
ở công ty.
Tổng số nhân lực lao động: 136 ngời gồm:
- Lao động gián tiếp: 11 ngời chiếm tỉ trọng x 100 = 8% toàn bộ phận
sản xuất.
+ Trình độ đại học: 7 ngời chiếm 63,6% tổng số lao động gián tiếp.
+ Trình độ trung học: 1 ngời chiếm 9% trong số lao động gián tiếp.
+ 10/10: 3 ngời chiếm 27% tổng số lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp: 125 ngời chiếm: 92%.
+ Công nhân trồng cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát: 119 ngời chiếm tỉ
trọng : 95%
x 100% = 95% tổng số công nhân
+ Công nhân bán cây hoa, cây cảnh, chậu cảnh là: 6 ngời chiếm 4,8%:
x 100% = 4,8%
- Trình độ bậc thợ của lao động trực tiếp:
+ Số công nhân bậc 7: 12 ngời chiếm x 100% = 9,6%
+ Số công nhân bậc 6: 19 ngời chiếm x 100% = 15%
+ Số công nhân bậc 5: 22 ngời chiếm x 100% = 17,6%
+ Số công nhân bậc 4: 25 ngời chiếm x 100% = 20%
+ Số công nhân bậc 3: 30 ngời chiếm x 100% = 24%
+ Số công nhân bậc 2: 15 ngời chiếm x 100% = 12%
+ Số công nhân thời vụ (theo nhu cầu tuyển dụng của công ty):
2 ngời chiếm x 100%
Qua phân tích về kết cấu lao động của các đơn vị sản xuất kinh doanh ta
thấy công ty công viên có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trình độ
bậc thợ chủ yếu áp dụng vào bậc: 3, 4, 5, 6. Số công nhân bậc 7 tuy không
nhiều mới chỉ chiếm 9,6% trong tổng số công nhân lao động trực tiếp, nhng
nó cũng phản ánh một trình độ tay nghề bậc thợ khác có nhiều kinh nghiệm
trong công việc.
Để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đầu t cho
khối đơn vị sản xuất một đội ngũ cán bộ gián tiếp, trong đó ngời có trình độ