Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả SXKD ở C.ty Da Giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.7 KB, 70 trang )

mở đầu
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thơng mại giữ vai trò phân phối lu thông
hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thơng
mại diễn ra theo chu kì T - H -T' hay nói cách khác nó bao gồm 2 giai đoạn mua và bán
hàng hóa. Nh vậy trong hoạt động kinh doanh thơng mại, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh chỉ có
thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu tiêu thụ đợc tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn
nhanh tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh là hiện tợng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là
thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trờng cho phép đánh giá chính xác hiệu
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại
doanh nghiệp nào tỏ ra "non kém" trong tổ chức hoạt động kinh doanh sẽ bị loại trừ.
Thực tế của nền kinh tế nớc ta đã và đang chứng tỏ điều đó.
Việc tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc ngày càng phải đối
mặt với không ít những khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của
các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh
nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nớc ngoài. Hai là cơ
chế quản lí còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do
vậy để có thể đứng vững trên thơng trờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác
tiêu thụ hàng hoá, có chiến lợc tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động
thích ứng với môi trờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá, có
chiến lợc tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trờng,
nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo
toàn phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin chính xác và khoa học về
quá trình tiêu thụ để đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định lợi nhuận, từ đó đợc những
kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện thị trờng. Điều này chứng minh rằng hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là
một trong những phần hành chính của công tác kế toán. Tuy nhiên hiện nay việc hạch


toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ còn có những vớng mắc, cha có sự nhất quán
giữa các doanh nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, kết hợp với kiến thức đã học và quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần AE Toàn Tích Thiện, với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của giáo viên hớng dẫn THS. Phan Trung Kiên cùng các cô chú phòng kế toán của công
ty đã giúp em thực hiện chuyên đề với đề tài:'' Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Cổ phần AE Toàn Tích Thiện ".
Mục đính nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác hạch toán
1
kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ và tầm quan
trọng của nó trong các doanh nghiệp, tìm hiểu quy trình hạch toán nghiệp vụ này tại công
ty Cổ phần AE Toàn Tích Thiện. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá và đa ra những
giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại hiện nay của hệ thống lý thuyết chung và thực tế
vận dụng tại Công ty. Chuyên đề của em đợc trình bày với kết cấu nh sau :
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá
và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh hàng
hoá tại công ty CP AE Toàn Tích Thiện.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh hàng
hoá tại công ty CP AE Toàn Tích Thiện.

Do thời gian có hạn, tài liệu nghiên cứu không nhiều chắc chắn đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đợc những nhận xét và ý kiến đóng góp để
đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hớng dẫn của giáo viên hớng dẫn THS.
Phan Trung Kiên và các thầy cô giáo, sự tạo điều kiện giúp đỡ của lãnh đạo công ty CP
AE Toàn Tích Thiện, các nhân viên phòng Kế toán, phòng kinh doanh... để tôi hoàn
thành đề tài này.
2
Phần I

Những vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp .
---------------
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhằm vào mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận phản ánh kết quả và trình độ kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời là phơng tiện để duy trì và tái sản xuất mở rộng, là phơng tiện
để ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại và
liên tục phát triển là phụ thuộc vào trình độ quản lý và xử lý thông tin kinh tế của chủ
doanh nghiệp và những ngời làm công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói
riêng. Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng là
tấm gơng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thớc đo để đánh giá sự
cố gắng và chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng phải xác định đợc vị trí hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong toàn bộ các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp để trên cơ sở đó vạch ra những hớng đi đúng đắn,
có cơ sở khoa học bảo đảm cho sự thành công của doanh nghiệp.
I- Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm và kết quả tiêu thụ
1. Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
a-Tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của
hàng hoá thông qua quá trình trao đổi. Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hàng hoá
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình
thái kết quả kinh doanh là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua quá trình tiêu thụ nhu cầu của ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất
định đợc thoả mãn và giá trị của hàng hoá đợc thực hiện.
Xét từ góc độ kinh tế , tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá để nhận về một lợng giá trị tơng đơng. Theo đó quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể
chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn I: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao sản
phẩm hàng hoá cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động

của hàng hoá. Tuy nhiên, nó cha phản ánh đợc kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá, cha
có cơ sở để bảo đảm quá trình tiêu thụ đợc hoàn tất , bởi hàng hoá gửi đi đó cha đợc
khẳng định là sẽ thu đợc tiền.
3
- Giai đoạn II: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền. Khi đó quá trình
tiêu thụ hàng hoá đợc hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết
quả kinh doanh.
Tóm lại quá trình tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán, khách hàng đồng ý
mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang cho khách
hàng.
Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hoá nhất định và nhận lại
từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
b. Xác định kết quả kinh doanh hàng hoá :
Kết quả kinh doanh hàng hoá là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi
phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc
vào qui mô chất lợng của quá trình sản xuất kinh doanh. Đó không chỉ là tấm gơng
phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này mà còn tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của kỳ tiếp theo.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt đợc
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi,
ngợc lại thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thờng đợc tiến
hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quí hay năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và các yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả
tiêu thụ
=
Doanh thu

bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
2. Vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của việc công tác tiêu thụ hàng hoá :
a- Vai trò của tiêu thụ hàng hoá :
Đặc trng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra để bán
nhằm thực hiện những mục tiêu đã quy định trong chơng trình hoạt động của ngời sản
xuất, của mỗi doanh nghiệp. Do đó tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra là một trong những
khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội , quá trình sản xuất sản phẩm chỉ kết thúc khi
quá trình thanh toán giữa ngời bán với ngời mua đã diễn ra và quyền sở hữu về hàng
hoá đã thay đổi, nó là giai đoạn cuối của quá trình kinh doanh và là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
4
Tiêu thụ hàng hoá là lĩnh vực hoạt động chuyên doanh trong lu thông hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và
lĩnh vực tiêu dùng của xã hội.
Trớc hết, tiêu thụ hàng hoá cung cấp hàng hoá cần thiết một cách đầy đủ, kịp
thời, đồng bộ, đúng số lợng, chất lợng một cách thuận lợi đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nó phản ánh việc cung cầu gặp nhau về một loại hàng hoá nào đó. Qua đó tiêu thụ góp

phần khuyến khích tiêu dùng, hớng sản xuất phát triển để đạt sự thích ứng tối u giữa
cung và cầu trong lĩnh vực tiêu dùng, các cá nhân có thể dễ dàng thoả mãn nhu cầu về
hàng hoá tiêu dùng trên thị trờng một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và văn minh nhờ
hàng loạt các quầy hàng, cửa hàng, siêu thị... cung ứng cho mọi đối tợng trong xã hội.
Còn trong lĩnh vực sản xuất vật chất, các doanh nghiệp nhận thấy tiêu thụ hàng hoá là
giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh doanh.
Nh vậy thông qua thị trờng, tiêu thụ góp phần điều hoà sự cân bằng giữa sản xuất
và tiêu dùng giữa hàng hoá và tiền tệ trong lu thông, giữa nhu cầu tiêu dùng và khả
năng thanh toán... đồng thời đó là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng
ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, tiêu thụ hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra
thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phơng thức tiêu thụ, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Để quá trình tiêu thụ diễn ra
đợc thuận lợi thì hàng hoá không chỉ bảo đảm về chất lợng mà còn phải phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng luôn biến động, cạnh tranh đợc với những mặt hàng khác về cả mẫu mã,
chất lợng, giá cả cũng nh phơng thức bán hàng và khâu phục vụ sau bán hàng, nhằm
kích thích nhu cầu tiêu dùng.
Thứ ba, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh áp dụng những biện pháp tiêu thụ
đúng đắn, đảm bảo cho ngời tiêu dùng những hàng hóa tốt sẽ đẩy mạnh doanh số bán ra
nâng cao doanh thu do đó thị trờng đợc mở rộng và khẳng định đợc uy tín của doanh
nghiệp trong mối quan hệ với các chủ thể khác nh bạn hàng, chủ nợ , nhà đầu t... động
viên ngời lao động hoàn thành và phát huy sáng kiến trong sản xuất kinh doanh.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở
đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định của doanh nghiệp, thực lãi của doanh nghiệp là xác định phần nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nớc, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà
nớc với tập thể và cá nhân ngời lao động. Xác định đúng kết quả kinh doanh tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời
cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu t vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín
cho doanh nghiệp trong mối quan hệ với bên ngoài. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,

các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh không còn chế độ bao cấp và cạnh
tranh ngày càng trở lên gay gắt, việc xác định kết quả kinh doanh đã trở thành một yêu
cầu bức thiết và cũng là một thử thách quyết định đối với tài năng của các nhà quản lý.
5
Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy sử dụng nguồn lực
và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung
và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Có thể khẳng định rằng hiệu quả kinh doanh của
đơn vị đợc đánh giá thông qua khối lợng hàng hoá đợc thị trờng thừa nhận và lợi nhuận
mà doanh nghiệp thu đợc.
b. Các yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá.
Doanh nghiệp thơng mại là hợp phần tất yếu, quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, là nơi thể hiện đầy đủ, tập trung nhất các mối quan hệ lớn trong xã hội và cũng là
nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ cha bị xoá bỏ hoàn
toàn với cơ chế quản lý mới cha hoàn chỉnh cùng đan xen tồn tại với nhau vì vậy phải
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Quá trình tiêu thụ hàng hoá phải đợc quản lý từ khâu ký kết hợp đồng tiêu
thụ,đến các khâu gửi hàng,xuất bán, thanh toán tiền hàng... cho đến khi chấm dứt hợp
đồng.
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ, thực hiện kế hoạch tiêu thụ và thực
hiện chế độ chính sách liên quan.
- Quản lý tốt nguồn lực trong kinh doanh: lao động, vật t, vốn... để sử dụng hợp
lý mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí lao động xã hội thấp nhất.
- Phải tích cực góp phần vào bảo vệ môi trờng, tài nguyên thiên nhiên, thực hiện
nghĩa vụ xã hội đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, các vùng biên giới
hải đảo, nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và các chế độ quản lý kinh tế đất nớc.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng các doanh nghiệp không còn hoạt động theo hình thức
chỉ tiêu kế hoạch mà luôn luôn phải chủ động tìm kiếm khách hàng nguồn hàng, thị tr-
ờng kinh doanh để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình. Thực tế những
năm qua đã cho thấy không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản do không
biết tổ chức tiêu thụ hàng hoá, hàng hoá kinh doanh không đáp ứng đợc yêu cầu của xã

hội. Do vậy để có thể đứng vững trên thơng trờng các doanh nghiệp thơng mại phải
luôn xác định đợc mình kinh doanh cái gì? kinh doanh nh thế nào? đồng thời tạo ra sự
thuận tiện trong qua hệ mua bán trên cơ sở áp dụng linh hoạt các phơng thức bán hàng
và thanh toán tiền hàng.
c. Nhiệm vụ của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kêt quả
kinh doanh :
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa đối với sự sống còn của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các thông tin từ kế toán mà ngời điều hành
doanh nghiệp có thể biết đợc mức độ hoàn thành tiêu thụ, phát hiện kịp thời sai sót ở
6
từng khâu trong quá trình lập và thực hiện quá trình mua, tiêu thụ và dự trữ hàng hoá từ
đó có biện pháp cụ thể phù hợp hơn để đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán có nhiệm vụ cung cấp tài liệu về qua trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lợng toàn bộ hoạt động kinh
doanh của đơn vị, cụ thể kế toán tiêu thụ cần thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng hoá:
Mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số, theo nhóm hàng.
Quan trọng nhất là chỉ tiêu lãi thuần về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết hàng bán ở tất cả các trạng thái: hàng đi đ-
ờng, hàng trong kho, trong quầy... nhằm bảo đảm an toàn hàng hoá ở tất cả hai chỉ tiêu
hiện vật và giá trị.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để xác
định kết quả kinh doanh. Đôn đốc kiểm tra đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Phản ánh, giám đốc thực hiện kết quả kinh doanh, cung cấp số liệu lập quyết
toán đầy đủ, kịp thời để phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh nghĩa vụ
đối với Nhà nớc.
- Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
kế hoạch bán hàng về số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn, giám đốc sự an

toàn của hàng hoá cho đến khi ngời mua nhận hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp thời
doanh thu tiêu thụ hàng hoá, kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán tiền hàng của
khách hàng. Với nghiệp vụ tiêu thụ bán lẻ kế toán còn có nhiệm vụ kiểm tra việc bảo
đảm an toàn cho hàng hoá hiện có tại đơn vị cả về số lợng, chất lợng, kiểm tra việc nộp
tiền bán hàng đầy đủ và kịp thời.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đựơc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và phản ánh doanh thu. báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát
chặt chẽ hàng bán cả về số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian...
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý,
tránh trùng lặp, bỏ sót và không qúa phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu của quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán phù
hợp để phát huy đợc u điểm của chúng và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý, đơn giản, tiết kiệm.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp. Xác định
chính xác đúng chế độ các khoản thuế phải nộp về sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ. Phân
bổ chi phí hợp lý còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định đúng kết quả kinh doanh. Xác định đúng đắn chính xác kết quả kinh doanh
7
hàng hoá, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và thu nhập của
đơn vị, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh, giúp cho ban lãnh đạo của đơn vị nắm đợc thực trạng tình hình tiêu thụ
hàng hoá của mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trờng.
II- Tổ chức kế toán tiêu thụ
1- Kế toán doanh thu tiêu thụ
1.1 - Một số khái niệm về doanh thu tiêu thụ
1.1.1- Doanh thu bán hàng:
Là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã

cung cấp cho khách hàng ( đã đợc thực hiện ). Giá trị của hàng bán đợc thoả thuận ghi
trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và
đã đợc ghi trên hóa đơn bán hàng; hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan tới việc
bán hàng, hoặc là sự thoả thuận về giá bán hàng giữa ngời mua và ngời bán.
Doanh thu bán hàng có thể thu đợc tiền hoặc cha thu đợc tiền ngay ( do các
thoả thuận về thanh toán háng bán ) sau khi doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
1.1.2 - Doanh thu bán hàng thuần:
Là doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu đợc ( hay còn gọi là doanh
thu thuần ) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: Doanh nghiệp
thực hiện chiết khấu thơng mại; chiết khấu thanh toán; giảm giá hàng đã bán hoặc hàng
đã bán bị trả lại ( do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp
đồng kinh tế ) và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu đợc
tính trên khối lợng và doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
một kỳ hạch toán.
1.1.3 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ, lao vụ
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty ... hạch
toán toàn ngành.
1.1.4- Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
Trong kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp vận động hết sức đa dạng,
hàng hoá xuất đi với nhiều mục đích khác nhau. Do vậy việc xác định chính xác hàng
hoá đợc coi là hàng bán có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc quản lý hàng hoá
mà đối với cả công tác kế toán bán hàng . Nó tạo điều kiện cho việc sử dụng các tài
8
khoản một cách đứng đắn, phản ánh chính xác doanh thu tiêu thụ,thuế GTGT phải nộp
và xác định kết quả hàng bán trong kỳ kinh doanh.
Hàng hoá đ ợc coi là hàng bán phải có đủ các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua phơng thức mua bán tức là việc bán hàng phải thu đợc
tiền hoặc phải có quan hệ thanh toán tiền hàng.

- Phải có sự chuyển đổi quyền sở hữu: Ngời bán mất quyền sở hữu về hàng hoá,
đợc quyền sở hữu về tiền tệ,ngời mua thì ngợc lại đợc quyền sở hữu về hàng hoá và mất
quyền sở hữu về tiền tệ .
- Hàng hoá mua vào với mục đích để bán ra hoặc gia công sản xuất rồi bán ra .
Tuy nhiên do yêu cầu của quản lý ,có trờng hợp hàng hoá không đủ ba điều kiện trên
vẫn đợc xếp vào hàng bán:
- Hàng xuất dùng làm văn phòng phẩm .
- Hàng xuất để sửa chữa TSCĐ.
- Hàng bị h hỏng tổn thất trong quá trình bán nhng theo hợp đồng bên mua chịu.
Việc xác định đúng đắn thời điểm ghi chép và phạm vi hàng bán sẽ đảm bảo việc xác
định đúng đắn doanh thu chính xác. Hơn nữa việc này giúp cho công tác quản lý kinh
doanh đơn vị tốt hơn,trong việc quản lý tiền bán hàng tránh tình trạng bị chiếm dụng
vốn quay vòng vốn nhanh hơn.
1.1.5 - Các tài khoản sử dụng hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá :
1.1.5.1 - Các nguyên tắc chung xác định doanh thu tiêu thụ hàng hóa:
- Hạch toán doanh thu bán hàng phải tôn trọng nguyên tắc chi phí và doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh phải phù hợp theo niên độ kế toán.
- Chỉ hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng, doanh thu bán hàng nội bộ
các khoản doanh thu bán hàng của khối lợng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đ-
ợc xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán. Không hạch toán vào các tài khoản doanh
thu những khoản doanh thu bán hàng cha chắc chắn có khả năng đợc thực hiện.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải đợc theo dõi chi
tiết cho từng loại hình kinh doanh. Trong từng loại doanh thu lại đợc chi tiết theo từng
loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ ,
chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và lập báo cáo kết quả
kinh doanh cuả doanh nghiệp.
- Trờng hợp bán hàng thông thờng thì mức giá để ghi doanh thu là giá bán ghi
trên hóa đơn.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì mức giá để
ghi doanh thu là giá bán cha có thuế.

9
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì mức giá để
ghi doanh thu là giá thanh toán.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức cho khách hàng trả góp thì mức giá để ghi
doanh thu là giá bán thu tiền mộp lần. Phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu đợc và giá
bán thu tiền một lần đợc tính vào thu nhập hoạt động tài chính ( phần này không phảI
chịu GTGT ).
- Trờng hợp doanh nghiệp bán hàng qua các cơ sở đại lý thì doanh thu tính theo
giá bán mà doanh nghiệp qui định cho các đại lý ( không đợc trừ tiền hoa hồng ).
- Đối với các cơ sở là đại lý nhận bán hộ và bán theo giá qui định thì doanh thu
đợc tính bằng tiền hoa hồng đợc hởng ( Không phảI chịu thuế GTGT ).
- Đối với trờng hợp hàng đổi hàng thì mức giá để ghi doanh thu đợc tính theo giá
bán thông thờng của sản phẩm xuất đổi.
- Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình để biếu tặng;
quảng cáo tiếp thị hoặc là hàng cứu trợ nhân đạo thì vẫn phải ghi doanh thu theo giá
bán thông thờng của sản phẩm.
- Các khoản chiết khấu, trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ phải đợc hạch toán riêng biệt. Căn cứ vào nội dung của khoản
chiết khấu hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán với khối lợng
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ để hạch toán vào các tài khoản có liên
quan.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ hạch toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh . Toàn bộ doanh thu thực tế thực hiện trong kỳ kế toán đợc
kết chuyển vào TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Các loại tài khoản thuộc loại tài
khoản doanh thu không có số d cuối kỳ.
1.1.5.2-Tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng ":
- Chỉ phản ánh vào tài khoản doanh thu bán hàng số doanh thu của khối lợng sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
Khối lợng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ là khối lợng
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà ngời bán đã bán , đã cung cấp hoặc đã thực

hiện theo yêu cầu của khách hàng và đã đợc khách hàng thanh toán ngay bằng tiền hay
chấp nhận hoặc cam kết sẽ thanh toán ( ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoặc
các chứng từ có liên quan khác ).
Giá bán ( giá đơn vị hàng bán ) làm căn cứ tính doanh thu bán hàng thực hiện trong kỳ
hạch toán là giá bán thực tế , tức số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng , các chứng từ khác
có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa ngời mua và ngới bán.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trờng hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá, vật t, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
10
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm , lao vụ, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty , tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành
phẩm , lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ ).
+ Số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Trị giá sản phẩm hàng hoá đang gửi bán , dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhng cha đợc sự chấp thuận thanh toán của ngời mua.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (cha đợc xác định là
tiêu thụ ).
+ Các khoản thu nhập về cho thuê tài sản cố định , thu nhập về hoạt động đầu t tài
chính hoặc thu nhập khác.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp thì ngời mua phải trả giá trị hàng
mua trả góp gồm: Giá mua ( theo giá thị trờng ) cộng (+) lãi tính trên khoản phải trả ,
nhng trả chậm. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng phần
giá trị giá bán theo thoả thuận ( theo giá thị trờng ), phần lãi tính trên khoản phải trả ,
nhng trả chậm đợc coi nh một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán ghi có
tài khoản 515 " Thu nhập hoạt động tài chính".
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ( ký gửi ) thì doanh nghiệp chỉ hạch toán vào
tài khoản doanh thu bán hàng số tiền hoa hồng mà doanh nghiệp đợc hởng.
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật t hàng hoá thì chỉ phản ánh vào tài
khoản doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế đợc hởng.

- Những sản phẩm hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ , nhng vì lý do nào đó (
về chất lợng, về quy cách kỹ thuật ) ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hàng hoặc
yêu cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp nhận. Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
khoản giảm giá hàng bán này đợc theo dõi riêng trên các tài khoản 531 " Hàng bán bị
trả lại " hoặc tài khoản 532 " Giảm giá hàng bán ".
- Các trờng hợp doanh nghiệp chấp nhận khoản chiết khấu bán hàng cho khách
hàng thì toàn bộ khoản chiết khấu bán hàng thực tế liên quan tới khối lợng và doanh thu
hàng đã bán ra đợc theo dõi riêng trên Tài khoản 521 " Chiết khấu bán hàng ".
- Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị giá số hàng này
không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào tài khoản doanh thu mà chỉ hạch toán
vào bên có tài khoản 131 " Phải thu của khách hàng " về khoản tiền đã thu của khách
hàng . Khi thực giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào tài khoản doanh thu bán
hàng về trị giá hàng đã giao, đã thu tiền bán hàng trớc.
- Đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ , thì doanh thu kinh doanh
mua bán ngoại tệ đợc phản ánh vào tài khoản doanh thu bán hàng phần chênh lệch
giữa giá mua vào và giá bán ra của ngoại tệ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
11
Bên nợ: - Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phảI nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: - Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số d.
1.1.5.3 - Tài khoản 512 " Doanh thu bán hàng nội bộ "
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong

một công ty hay tổng công ty , nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một
kỳ hạch toán.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các
doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của
các đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả của phần tiêu thụ
nội bộ và tiêu thụ ra bên ngoài. Công ty, tổng công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nớc theo luật thuế quy định trên khối lợng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ ra bên ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512
Bên nợ: - Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội
bộ.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại ( Theo giá tiêu thụ nội bộ).
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào TK xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: - Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số d.
1.2 -Trình tự hạch toán kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá:
1.2.1 - Hạch toán kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá:
1.2.1.1 - Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên:
a- Ph ơng thức bán trực tiếp :
12
* Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại
các phân xởng sản xuất ( không qua kho ) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao
cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ:

- Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, căn cứ vào
hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 Xuất kho thành phẩm, hàng hoá.
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 -Thuế GTGT đầu ra
- Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc bán
hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
* Trờng hợp doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ, thì ngoài việc ghi sổ kế toán
chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá liên ngân
hàng bình quân công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đồng
Việt Nam để hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK 131, 1112, 1122 (Theo tỷ giá hạch toán)
Nợ hoặc có TK 413 (Chênh lệch giữa tỷ giá thanh toán và tỷ giá hạch
toán)
Có TK 511 (Theo tỷ giá thanh toán)
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra ( DN tính thuế GTGT theo p.pháp
khấu trừ )
* Trờng hợp bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng , ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hoá tồn kho
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 - GTGT đầu ra
- Đồng thời với các bút toán trên ghi:
13
Nợ TK 632
Có TK 1561: Trị giá vốn
Có TK 1562: Chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Có TK 153 : Bao bì có tính giá riêng
b- Phơng thức bán: Chuyển hàng theo hợp đồng:
- Khi xuất hàng hoá chuyển cho khách hàng theo hợp đồng đã ký, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có các TK 154,155,156
- Khi khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 111, 112 , 131
Có TK 511 - doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra hàng hoá, dịch vụ
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán.
c- Phơng thức bán hàng: Đại lý (ký gửi):
- Phơng pháp hạch toán ở doanh nghiêp có hàng gửi đại lý, ký gửi:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chính thức tiêu thụ. Về nội dung hạch toán tơng tự nh phơng thức chuyển hàng theo hợp
đồng. Riêng số tiền hoa hang trả cho đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ
đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hang hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế
GTGT, nếu bên đại lý bán hàng bán đúng giá do bên giao đại lý qui định thì toàn bộ số
thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa
hồng đợc hởng. Trờng hợp bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu
thuế GTGT tính trên phần GTGT.
Trình tự hạch toán:

+ Xuất hàng bán ( ký gửi ) cho các đại lý bán hàng ( ngời nhận bán hàng ký gửi )
ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 154,155,156 - Hàng hoá tồn kho.
+ Thanh toán doanh thu thực tế thu đợc của hàng gửi đại lý, ký gửi và việc thanh
toán với đơn vị nhận bán hàng về số hàng gửi đại lý, ký gửi ( Cơ sở đại lý bán hàng ,
ngời nhận hàng ký gửi...):
Trờng hợp không tách biệt việc thanh toán tiền doanh thu hàng gửi đại lý, ký gửi
và hoa hồng đại lý phải trả:
Tính trừ số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ký gửi trên tổng doanh thu thực thu
đợc, ghi:
14
Nợ các TK 111, 112, 131 ( Số tiền đã thu hoặc phải thu về hàng gửi đại lý,
ký gửi ).
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Số tiền hoa hồng bên nhận bán hàng đại lý
đợc hởng).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Trị giá hàng bán của hàng gửi
đại lý, ký gửi).
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Trờng hợp tách biệt việc thanh toán tiền doanh thu bán hàng gửi đại lý, ký gửi và
hoa hồng đại lý phải trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi:
+ Khi bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán cho doanh nghiệp về doanh
thu của số hàng giao đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
+ Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi đợc hởng,
ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
+ Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 - Hàng gửi bán.
+ Trờng hợp hàng gửi đại lý, ký gửi không bán đợc, doanh nghiệp nhận lại số
hàng này, ghi:
Nợ TK 156 - hàng hoá tồn kho
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Phơng pháp hạch toán ở doanh nghiêp có hoạt động kinh doanh nhận hàng gửi
đại lý, ký gửi:
+ Doanh nghiệp phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá nhận đại lý, ký gửi trên tài
khoản ngoài bảng ( Tài khoản 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi ). Khi nhận
hàng hoá ký gửi kế toán ghi bên nợ, khi xuất bán hoặc xuất trả lại cho đơn vị gửi hàng
đợc ghi bên có Tài khoản 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
+ Phơng pháp hạch toán hoạt động kinh doanh nhận hàng đại lý, ký gửi đợc thực
hiện tuỳ theo từng phơng pháp xác định số doanh thu đợc hởng của đơn vị nhận bán
hàng đại lý, ký gửi.
Trờng hợp bên nhận đại lý bán hàng theo giá quy định của bên giao, hóa đơn bán
hàng do bên giao đại lý phát hành thì bên nhận đại lý xác định số hoa hồng nhận đại lý,
ký gửi đợc hởng ngay sau khi bán đợc hàng nhận đại lý, ký gửi :
15
Khi bán đợc hàng nhận đại lý, ký gửi doanh nghiệp phản ánh số tiền phải trả cho chủ
hàng về số hàng đại lý, ký gửi thực tế đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán ( số tiền phải trả cho ngời giao
hàng đại lý = Giá bán + Thuế GTGT - Hoa hồng đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng ( Tiền hoa hồng đợc hởng).
Khi thanh toán số tiền bán hàng đại lý, ký gửi đã thu đợc cho ngời giao hàng đại lý, ký
gửi, ghi:

Nợ TK 331 Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 111 - Tiền mặt
CóTK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Trờng hợp bán đại lý xác định số hoa hồng đợc hởng khi thanh quyết toán với
đơn vị giao hàng đại lý, ký gửi thì toàn bộ số tiền bán hàng đại lý đợc hạch toán vào TK
331 - Phải trả cho ngời bán:
Khi bán hàng đại lý, ký gửi kế toán phản ánh số tiền phải trả cho chủ hàng đại lý,
ký gửi, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Thanh toán với bên có hàng giao đại lý, xác định số hoa hồng bên đại lý đợc h-
ởng và số phải trả cho chủ hàng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 111 - Tiền mặt
CóTK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng( Tiền hoa hồng đợc hởng).
Khi bán hàng đại lý, ký gửi nếu có phát sinh chi phí, bên nhận bán hàng đại lý,
ký gửi phải chịu, thì đợc hạch toán vào tài khoản 641 - chi phí bán hàng.
d- Ph ơng thức bán hàng trả góp:
- Xuất hàng ra bán theo phơng thức trả góp:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu.
Có TK 511:Doanh thu bán hàng trả góp
Có TK 515: Lãi suất trả chậm.
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
- Số tiền thu đợc lần đầu tiên sau khi giao hàng, hoặc các lần thu tiền sau đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131.
- Đồng thời ghi:

16
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 156.
- Kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản phải trả góp, chậm trả, ghi:
Nợ TK 515 - Thu nhập tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.2 - Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trin thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 155,156, 157
- Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm đã xuất bán nhng cha xác
định là tiêu thụ đợc phản ánh:
Nợ TK 155,157
Có TK 632
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, các
khoản giảm giá chiết khấu bán hàng hạch toán giống phơng pháp KKTX
1.3 - Hạch toán các khoản giảm doanh thu bán hàng
1.3.1- Hạch toán giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại
1.3.1.1- Hạch toán giảm giá hàng bán
- Là các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá: Là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã
thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
Bớt giá: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do mua với khối lợng
lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Ngời bán hàng thực hiện việc bớt giá cho

ngời mua ngay sau từng lần mua hàng.
Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với
một khách hàng trong một thời gian nhất định. Ngời bán thực hiện khoản hồi khấu cho
ngời mua hàng ngay sau khi đã bán đợc hàng.
17
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài
khoản này số giảm giá (cho phép) đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng và đã đợc trừ vào
tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn.
- Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc phản ánh
vào bên nợ tài khoản 532 " Giảm giá hàng bán ".Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm
giá hàng bán sang tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng " để xác định doanh thu thuần
thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp thuận.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng báni trừ vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
* Trình tự hạch toán:
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng cho ngời mua về số lợng hàng đã
bán:
- Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng . Doanh nghiệp thanh toán chi
khách hàng khoản giảm giá hàng đã chấp thuận, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 -Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Nếu khách hàng cha thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu
của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp nhận, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 Thuế GTGT đầu ra

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản Doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá,
ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
1.3.1.2 Hạch toán chiết khấu bán hàng
Là toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã thanh
toán số tiền mua hàng sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trớc thời hạn thanh toán đã
thoả thuận ( ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua
hàng ), hoặc vì một lý do u đãi khác.
18
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, hoặc giấy báo có của Ngân hàng, kế toán phản
ánh số tiền thu từ khách và tiến hành kiểm tra với thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng,
nếu khách hàng trả nợ trớc hạn, tính toán khoản chiết khấu thanh toán và ghi:
Nợ TK 515: Chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 111,112: Số tiền thực thu sau khi trừ chiết khấu
Có TK 131: Tổng số tiền phải thu.
1.3.1.3- Hạch toán hàng bán bị trả lại
- Tài khoản sử dụng: TK531 " Hàng bán bị trả lại ":
- Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại
( tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn ) do các nguyên nhân: Do vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại qui
cách. Trờng hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này
trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lợng hàng bị trả lại nhân ( X ) đơn gía ghi
trên hoá đơn khi bán.
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh
nghiệp phải chi phí đợc phản ánh vào tài khoản 641 " Chi phí bán hàng ".
- Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại đợc phản ánh bên nợ tài khoản
531 " Hàng bán bị trả lại ", cuối kỳ tổng trị giá hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang

tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng " để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531
Bên nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
* Trình tự hạch toán
- Khi chấp nhận cho khách hàng trẩ lại hàng, kế toán căn cứ vào giá hoá đơn để
ghi:
Nợ TK 531: Giá ghi doanh thu
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111,112,131
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 511,512
Có TK 531
1.3.2 Hạch toán thuế khấu trừ giảm doanh thu bán hàng
19
Thuế GTGT, thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, tính trên doanh
thu bán hàng. Các khoản thuế này do đối tợng tiêu ding hàng hoá dịch vụ chịu. Tuỳ
theo đối tợng và mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế trên.
1.3.2.1 -Kế toán thuế GTGT:
a. Khái niệm: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu
dùng.
Theo Luật thuế GTGT thì các doanh nghiệp có thể tính thuế theo 1 trong 2 phơng
pháp là: phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT là:
- Cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt nam.

- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt nam không theo Luật đầu t nớc
ngoài tại Việt nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để
làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua,bán vàng; bạc; đá quý; ngoại tệ.
Đối tợng áp dụng phơng pháp kháu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh
bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t
nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác ( trừ các
đối tợng áp dụng tính thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT )
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
+ Phơng pháp tính khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hóa
dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
( % )
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
+ Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:

Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT ( % )
20
GTGT của hàn
hoá dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ mua vào
Để hạch toán thuế GTGT kế toán sử dụng TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
và TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Kết cấu của TK 133 nh sau:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng mua đã trả lại, đợc giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số d Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại nhng ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
Tài khoản này chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.

Tài khoản 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
Kết cấu của Tài khoản 3331 nh sau:
Bên Nợ: - Khấu trừ thuế.
- Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Nộp thuế GTGT
- Thuế GTGT đợc miễn giảm.
Bên Có: Thuế GTGT phải nộp
Số d Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
b- Phơng pháp hạch toán
* Theo phơng pháp khấu trừ thuế:
- Cuối kỳ, kế toán tính xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ, số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 33311- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
- Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nớc:
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 111,112
Nếu số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh
trong kỳ thì chỉ đợc khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra. Số thuế
GTGT đầu vào còn lại đợc khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc đợc xét hoàn thuế.
- Trờng hợp đợc phép hoàn lại số thuế đầu vào, khi nhận đợc tiền từ ngân sách,
kế toán ghi:
21
Nợ TK 111,112
Có TK 133
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 3331- Trừ vào Thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111,112 : Nhận bằng tiền.
Có TK 711
* Theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT:

- Khi xác định đợc thuế GTGT phải nộp , kế toán ghi:
Nợ TK 6425
Có TK 3331
- Khi nộp thuế vào ngân sách Nhà nớc, kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111,112
- Trờng hợp đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 3331
Nợ TK 111,112
Có TK 711
1.3.2.2- Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
a- Khái niệm:
* Thuế tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB ) đợc đánh vào doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nớc không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân
trong xã hội nh: rợu bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá
Đối tợng nộp thuế TTĐB là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
Trong đó:
- Giá tính thuế của hàng hoá sản xuất trong nớc là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại
nơi sản xuất cha có thuế TTĐB
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Giá bán đã có thuế TTĐB
__________________________
1+ % thuế suất
x Thuế suất ( %)
- Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu:

Thuế TTĐB = Số lợng hàng x Giá tính thuế x Thuế suất (% )
22
phải nộp nhập khẩu đơn vị
* Thuế xuất khẩu
Đối tợng chịu thuế xuất khẩu: Tất cả hàng hoá, dịch vụ mua bán, trao đổi với nớc
ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt nam.
Đối tợng nộp thuế xuất khẩu: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc
uỷ thác xuất kẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do Hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi
trong Hợp đồng của lô hàng xuất và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và đợc
qui đổi về đồng Việt nam theo tỉ giá hiện hành. Tuy nhiên, cũng cõ khi Hải quan không
tính theo trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng mà có điều chỉnh do tham khảo
biểu giá tối thiểu khi tính thuế xuất ( nhập ) khẩu.
b- Trình tự hạch toán:
- Khi bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, kế
toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511
- Phản ánh số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ Tk 511
Có TK 3332: Thuế TTĐB
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu
- Khi nộp thuế:
Nợ TK 3332: Thuế TTĐB phải nộp
Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩ phải nộp
CóTK 111,112; Tổng số thuế phải nộp
* Trờng hợp ủy thác xuất khẩu
- khi chuyển tiền nhờ đơn vị nhận ủy thác nộp hộ thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 138: Thuế xuất khẩu đã nộp

CóTK 111,112: Tổng số thuế phải nộp
- Khi nhận đợc biên lai nộp thuế xuất khẩu do đơn vị nhận ủy thác giao, kế toán
ghi:
Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
Có TK 138: Thuế xuất khẩu đã nộp
- Đồng thời phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3333: Thuế XK phải nộp.
23
1.4 - Hạch toán doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng thuầ n là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đI cc
khoản nh: Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, các khoản giảm giá hàng bán; hàng bán bị trả
lại; chiết khấu thơng mại.
* Phơng pháp hạch toán:
- Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131,311
Có TK 511,512
Có TK 3331
- Phản ánh các loại thuế phảI nộp Nhà nớc:
Nợ TK 511,512
Có TK 3332: Thuế TTĐB phải nộp
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
- Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511,512
Có TK 531,532,521
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511,512
Có TK 911
Quá trình hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng thuần thực hiện theo sơ
đồ sau:

24
Sơ đồ 1: Sơ đồ Hạch toán doanh thu bán hàng và
xác định doanh thu bán hàng thuần
25
TK 3332,3333 TK 511,512
TK 111,112,131,311
Thuế TTĐB và thuế XK
phải nộp
Ghi nhận doanh thu bán hàng
TK 111,112,131 TK 532
Giảm giá cho
khách
K.chuyển
giảm giá
TK521
Chiết khấu th-
ơng mại
K.C chiết khấu
cho khách
TK531
Hàng bán bị
trả lại
TK 3331
Thuế
GTGT
KC dthu hàng bán
bị trả lại
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
TK3331

Thuế GTGT
phải nộp

×