Luận văn
Phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam sang thị trường Châu Phi
LỜI CẢM TẠ
Trước hết em xin chân thành cảm ơn khoa Kinh Tế và Quản Trị
Kinh Doanh đã giúp cho em làm chuyên đề kinh tế, một mặt là bước chuyển tiếp
giúp cho chúng em có phương pháp khi làm chuyên đề Ngoại Thương, mặt khác
giúp em khỏi lúng túng khi làm luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra, còn giúp cho
chúng em tiếp cận với các vần đề kinh tế đang đặt ra, vận dụng những lý thuyết
đã học áp dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của các thầy cô trường Đại
Học Cần Thơ, đặc biệt là Thầy Cô khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã
cung cấp nhiều kiến thức cho em trong suốt những năm học qua để em có thể làm
tốt chuyên đề này.
Cuối cùng, em xin đặc biệt cảm ơn Cô La Nguyễn Thùy Dung đã
hướng dẫn em làm đề tài này hoàn thành. Mặc dù, trong suốt quá trình làm đề
cương, bản nháp, đến hoàn thành bảng chính em đã có nhiều sai sót về nội dung
cũng như hình thức trình bày, nhưng nhờ sự nhiệt tình hướng dẫn của Cô mà em
đã khắc phục để hoàn thành chuyên đề của mình.
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài này do chính em thực hiện, kết quả
phân tích cùng với các số liệu thu thập trong đề tài là chính xác.
Cần Thơ, ngày tháng 11 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Tuyết Dung
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
La Nguyễn Thùy Dung
Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2
2.1. Mục tiêu chung: 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu: 2
3.2. Phương pháp xử lý số liệu: 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2
4.1. Không gian nghiên cứu: 2
4.2. Thời gian nghiên cứu: 2
4.3. Đối tượng nghiên cứu: 3
PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI 4
1.1. Khái quát quan hệ chính trị, ngoại giao Việt Nam – Châu Phi trong
thời gian qua. 4
1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường Châu Phi
trong thời gian qua. 5
1.2.1. Kim ngạch xuất khẩu, số lượng xuất khẩu. 5
1.2.2. Cơ cấu thị trường. 6
1.2.3. Cơ cấu mặt hàng. 8
1.2.4. Tình hình về giá. 9
1.2.5. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. 10
1.2.6. Các phương thức thanh toán. 10
1.2.7. Các thị trường trọng điểm của Việt Nam tại Châu Phi. 11
1.2.7.1. Thị trường Nam Phi. 11
1.2.7.2. Thị trường Ai cập 15
1.2.7.3. Thị trường Nigiêria 18
1.2.7.4. Thị trường Maroc 20
1.2.7.5. Thị trường Angiêria. 22
1.3. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị
trường Châu Phi 26
1.3.1. Ưu điểm 26
1.3.1.1 Ưu điểm. 26
1.3.1.2 Nguyên nhân. 26
1.3.2. Hạn chế. 27
1.3.2.1. Hạn chế. 27
1.3.2.2. Nguyên nhân. 28
Chương 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI. 30
2.1. Định hướng. 30
2.2. Giải pháp. 30
2.2.1. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại 30
2.2.2. Phát triển các ngành hàng xuất khẩu. 32
2.2.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý. 32
PHẦN KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào một số nước trọng điểm ở
Châu Phi 2009-2010
Bảng 1.2: Một số mặt hàng của Việt Nam xuất vào Châu Phi trong những
năm qua
Bảng 1.3: Kim ngạch một số mặt hàng của Việt Nam xuất sang Nam Phi
2008-2010
Bảng 1.4: Kim ngạch một số mặt hàng của Việt Nam sang Ai Cập
Bảng 1.5: Xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc
Bảng 1.6: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Angiêria 2008-2010
Bảng 1.7: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam vào Angiêria
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu
Phi 2008-2010
Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Nam Phi 2008-2010
Biểu đồ 1.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ai Cập 2008-2010
Biểu đồ 1.4: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Nigiêria 2008-2010
Biểu đồ 1.5: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Maroc 2007-2009
Biểu đồ 1.6: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Angiêria 2008-2010
DANH MỤC VIẾT TẮT
XTTM: Xúc tiến thương mại.
DN: Doanh nghiệp.
XK: Xuất khẩu.
GTGT: Giá trị gia tăng.
D/P: Document Against Payment ( Bộ chứng từ / thanh toán).
L/C: Letter of Credit (thanh toán tín dụng thư).
C/O: Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá).
TTR: Telegraphic Transfer Reimbursement (Chuyển tiền bằng điện có
bồi hoàn).
D/A: Document against Acceptance (Bộ chứng từ / chấp nhận thanh
toán).
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ngày nay, xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá là xu thế chung của các
nước, các khu vực và toàn thế giới. Các nước ngày càng phát triển thì càng phụ
thuộc lẫn nhau nhiều hơn trên tinh thần hợp tác bình đẳng, tôn trọng chủ quyền
và cùng có lợi.
Trên con đường hội nhập xu thế quốc tế hoá ấy của kinh tế thế giới, thì
quan hệ xuất – nhập khẩu hàng hoá Việt Nam với các nước trên thế giới là vô
cùng quan trọng. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa
phương hoá đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với trên 178 nước thuộc
tất cả các châu lục (theo thống kê Bộ Ngoại Giao Việt Nam), trong đó quan hệ
thương mại với Châu Phi là quan trọng.
Hiện nay, quan hệ đối ngoại của nước ta với Châu Phi đang tăng cường và
mở rộng. Từ năm 1991 đến nay (2009), Việt Nam và các nước Châu Phi đã ký
kết nhiều hiệp định khung về hợp tác quốc tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật và
thương mại do nhà nước ta nhận ra Châu Phi có nhiều thuận lợi. Với trên 1 tỷ
dân, Châu Phi vừa là thị trường tiêu thụ hàng hoá, vừa là nơi cung cấp nguyên
liệu cho sản xuất (90% côban, 90% platin, 50% vàng, 98% crôm, 9,5% dầu
mỏ…của thế giới) và nhiều tiềm năng phát triển khác. Đặc biệt, từ cuộc hội thảo
lần thứ nhất diễn ra năm 2003 đóng vai trò như người mở đường trong quan hệ
của Việt Nam và Châu Phi trong thời kỳ mới. Thực tế, trong những năm qua việc
cũng cố và phát huy mối quan hệ hợp tác truyền thống với các nước Châu Phi
đang từng bước trở thành một nội dung quan trọng trong chính sách đối ngoại
của Đảng và nhà nước ta.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Phân
tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị
trường Châu Phi” làm đề tài nghiên cứu.
2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường
Châu Phi và đề ra giải pháp nhằm tăng cường khả năng xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang thị trường Châu Phi.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam để thấy được những
khó khăn và thuận lợi của hàng hoá Việt Nam khi xuất khẩu.
Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam và tìm ra nguyên nhân
dẫn đến tình hình xuất khẩu hàng hoá Việt Nam gặp khó khăn và đâu là điều
kiện thuận lợi cho hàng hoá Việt Nam khi xuất khẩu.
Đề ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và phát huy những
thuận lợi của hàng hoá Việt Nam nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Đề tài chỉ tập trung khai thác số liệu thứ cấp đáng tin cậy như từ số liệu
của Bộ Ngoại Giao Việt Nam, Tổng Cục Thống Kê, đồng thời cũng tham khảo số
liệu từ các trang web liên quan.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Phương pháp được xử dụng trong đề tài là phương pháp phân tích và tổng
hợp. Những số liệu sau khi được xử lý sẽ dùng làm cơ sở để đánh giá và phân
tích tình hình xuất khẩu hàng hoá Việt Nam, và các tài liệu trên cũng làm nền
tảng để đưa ra những giải pháp, hướng đi đúng đắn cho đề tài nghiên cứu.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1. Không gian nghiên cứu:
Nghiên cứu vào tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị
trường Châu Phi và chủ yếu vào một số thị trường trọng điểm như Nam Phi,
Aicập, Nigiêria, Angiêria, Maroc.
4.2. Thời gian nghiên cứu:
Số liệu trong đề tài được thu thập trong giai đoạn từ năm 2004_2010.
3
4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị
trường Châu Phi.
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI.
1.1. Khái quát quan hệ chính trị, ngoại giao Việt Nam – Châu Phi
trong thời gian qua.
Về thương mại, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 51/54 nước
châu Phi và đang tiến tới thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với 3 nước còn
lại, cùng với đó là mạng lưới các cơ quan đại diện được tăng cường, đến nay đã
có 9 cơ quan đại diện ngoại giao, 5 cơ quan thương vụ của Việt Nam được đặt tại
các nước châu Phi và 8 nước châu Phi đã mở cơ quan đại diện tại Việt Nam. Với
việc thiết lập quan hệ thương mại với gần hết tất cả 54 quốc gia và vùng lãnh thổ
ở châu Phi như trên thì tính đến hiện nay Việt Nam có gần 5.000 doanh nghiệp
tham gia trao đổi hàng hóa với châu Phi, triển khai 20 chương trình xúc tiến
thương mại tại một số thị trường tiềm năng. Với các lĩnh vực hợp tác trọng điểm
như: năng lượng, nông nghiệp, chuyên gia y tế, giáo dục, nông nghiệp, lao
động… đang ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu.Trong đó,nông nghiệp là
lĩnh vực hợp tác chủ đạo, với việc ký nhiều thỏa thuận hợp tác song phương và
các dự án 3 bên, bên cạnh đó Việt Nam còn triển khai nhiều dự án hợp tác trong
lĩnh vực dầu khí. Hiện có khoảng 8.500 chuyên gia lao động Việt Nam ở Libya,
Angeria, Angola và 300 chuyên gia y tế, giáo dục, nông nghiệp làm việc tại
Angola, Mozambique, Angeria.
Về vấn đề xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hợp tác nhiều mặt giữa Việt
Nam và châu Phi, thì hiện nay với hơn 70 văn kiện hợp tác các loại đã được ký
kết đã tạo cơ sở pháp lý ngày càng đầy đủ và vững chắc để Việt Nam và châu Phi
mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh và cùng quan tâm.
Mặt khác, Châu Phi và Việt Nam đang đứng trước những vận hội mới để
nâng tầm quan hệ hợp tác phát triển kinh tế. Cả hai bên đều có những thế mạnh
riêng, chủng loại hàng hóa khác nhau, do đó sẽ không bị cạnh tranh, dễ dàng cho
việc trao đổi và thắt chặt mối quan hệ bạn hàng.
Tuy nhiên, Châu Phi đã trở thành thị trường, điểm đầu tư chiến lược đầy
cạnh tranh giữa các nước, khu vực lớn như Mỹ, Trung Quốc, châu Âu. Trong khi
5
đó, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa vươn tới thị trường này một cách tương
xứng với tiềm năng và mong đợi của cả hai bên dù điểm thuận lợi dành cho Việt
Nam rất lớn.
1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường Châu
Phi trong thời gian qua.
1.2.1. Kim ngạch xuất khẩu, số lượng xuất khẩu.
Trong quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam – châu Phi, với các chính
sách thúc đẩy quan hệ thương mại hai bên do nhà nước ta đề ra và sự năng động
của các doanh nghiệp trong việc khai thác các thị trường mới, kim ngạch thương
mại Việt Nam - Châu Phi đã có bước tăng trưởng nhanh, bình quân 45%/năm, từ
360 triệu USD năm 2003 lên hai tỷ USD năm 2008, gấp đôi mục tiêu đặt ra trong
Chương trình hành động 2004-2010. Năm 2008, Việt Nam xuất khẩu sang Châu
Phi trị giá hơn 1,33 tỷ USD, tăng 95% so với năm 2007 và nhập khẩu 756 triệu
USD. Trong khi năm trước, năm 2007, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Châu
Phi đạt gần 684 triệu USD, tăng 12% so với năm 2006. Ta có thể nhận thấy rằng
việc buôn bán với Châu Phi đạt được tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do trao
đổi thương mại giữa hai bên có xuất phát điểm rất thấp, và những thuận lợi mà
thị trường Châu Phi giành cho Việt Nam là rất lớn. Một trong những thuận lợi,
đó là những thành công, kinh nghiệm trong xóa đói giảm nghèo, phát triển nông
nghiệp và an ninh lương thực của Việt Nam với điểm xuất phát về cơ sở hạ tầng
ban đầu giống như nhiều nước châu Phi hiện nay. Chính điều này khiến nhiều
nước châu Phi luôn muốn “đặt hàng” Việt Nam chia sẻ kinh nghiệm, triển khai
hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Thêm vào đó tăng trưởng cao trong bối cảnh "cất
cánh" chung của ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây cũng là điều
dễ hiểu. Ðặc biệt, trong năm 2009, dù gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng nó được cho là không
ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu nhập khẩu của Châu Phi, lý do là các nước này chủ
yếu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như nhiên liệu và lương thực, thực phẩm,
vì thế kim ngạch thương mại Việt Nam - châu Phi vẫn đạt 2,07 tỷ USD, trong đó
Việt Nam xuất sang châu Phi 1,56 tỷ USD giá trị hàng hóa và nhập khẩu 510
triệu USD. Trong 6 tháng đầu năm 2010, Việt Nam vẫn tiếp tục xuất siêu hơn
570 triệu USD sang thị trường Châu Phi, xấp xỉ mức xuất siêu của cùng kỳ
6
năm trước, mặc dù nhu cầu nhập khẩu của Châu Phi đối với một số mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của ta bị giảm sút mạnh trong Quý I và giá cả thị trường thế
giới xuống thấp trong Quý II. Nhưng trong quý II, với sự nỗ lực của các doanh
nghiệp, nhu cầu nhập khẩu gạo cũng như các mặt hàng gia vị, thực phẩm… phục
vụ cho tháng lễ Ramadan của người Hồi giáo ở Bắc Phi và Giải vô địch bóng đá
thế giới tại Nam Phi gia tăng, xuất khẩu sang Châu Phi đạt 371 triệu đô la Mỹ và
gấp đôi so với Quý I. Với đà tăng trưởng hiện tại, với những diễn biến thuận lợi
trên thị trường, xuất khẩu sang Châu Phi trong cả năm 2010 theo dự kiến có thể
đạt mức 3 tỷ USD.
1330
756
1560
510
570
100
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2008 2009 6 tháng
đầu năm
2010
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất - nhập khẩu của Việt
Nam sang thị trường Châu Phi 2008 - 2010 (đvt:triệu
USD)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
1.2.2. Cơ cấu thị trường.
Hiện nay, Việt Nam đã có trao đổi thương mại với hầu hết các nước Châu
Phi. Nếu nói đến các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam ở Châu Phi
trong những năm gần đây phải kể đến đó là Nam Phi, Ai cập, Ghana, Cốt-đi-voa,
Ăng-gô-la, An-giê-ri, Ni-giê-ri-a, Tan-da-ni-a, Ma-rốc, Sê-nê-gan…Trong năm
2008, một số thị trường đã đạt mức kim ngạch xuất khẩu cao như Ai Cập (167
triệu USD), Ăng-gô-la (đạt 152 triệu USD), Nam Phi (147 triệu USD),
7
Xê-nê-gan (104 triệu USD)… Bước sang năm 2009, trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế toàn cầu đã có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường Châu Phi. Ngoại trừ thị trường Nam Phi, các thị trường đều đạt
mức kim ngạch thấp so với năm 2008, Nam Phi (377,89 triệu USD), Ai Cập
(162,669 triệu USD), Angiêria (81,586 triệu USD), Nigiêria (66,881 triệu USD),
Ăng-gô-la (89,198 triệu USD)….
Tính đến 6 tháng đầu năm 2010, Nam Phi vẫn tiếp tục là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam tại Châu Phi với kim ngạch gần 207 triệu USD,
chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của ta sang toàn Châu lục, mặc dù kim
ngạch xuất khẩu sang Nam Phi trong 6 tháng đầu năm giảm 22%, do xuất khẩu
các mặt hàng kim loại quí, đá quí giảm mạnh. Nếu không tính mặt hàng đá quý
và kim loại quý, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Nam Phi vẫn tăng
111% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ hai là thị trường Ai Cập, kim ngạch
xuất khẩu đạt 82 triệu USD, chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu vào toàn khu
vực, với thuỷ sản vẫn tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và đạt kim ngạch
trên 25,9 triệu USD. Nigiêria đã vươn lên vị trị thứ 3 trong số 10 thị trường xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam tại Châu Phi với kim ngạch đạt 72 triệu USD, tăng
167%. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà giảm mạnh và chỉ
đạt 41 triệu USD, do lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này giảm. Nhìn chung,
các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam tại Châu Phi vẫn duy trì được tốc
độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, đáng chú ý, một số thị
trường có tốc độ tăng trưởng cao là: Ni-giê-ri-a đạt 167%, Gha-na đạt trên 88%
và Ai Cập đạt 24%.
Thực tế là, xuất khẩu của Việt Nam vào các nước Châu Phi hiện cũng tập
trung chủ yếu ở các nước này. Các nước khác nhập khẩu từ Việt Nam còn rất hạn
chế, 44 nước còn lại chỉ nhập khẩu chiếm 26% giá trị xuất khẩu của Việt Nam
vào Châu Phi.
8
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào một số nước trọng điểm ở
Châu Phi 2009-2010
Đvt: triệu USD
Quốc gia Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010
Ai cập 162,668 82,298
Ang-gô-la 89,198 52,259
Angieria 81,586 38,560
Nam Phi 377,889 206,744
Nigiêria 66,881 72,210
Maroc
31,14
Các nước khác
750,638
117,929
Tổng
1560
570
(Nguồn: Tổng Cục Hải Quan)
1.2.3. Cơ cấu mặt hàng.
Tại châu Phi, do đa phần các nước đều đang phát triển hoặc chậm phát
triển nên tác động khủng hoảng tài chính toàn cầu không quá lớn. Nhu cầu thị
trường ở đây hiện vẫn tăng khá mạnh, với các mặt hàng thiết yếu như dệt may,
lương thực, thực phẩm Hiện các doanh nghiệp Việt Nam từng bước xác định
trọng điểm xuất khẩu ở mỗi quốc gia châu Phi như: Angieria tiêu thụ mạnh gạo,
cà phê và hạt tiêu; Angola và Kenya nhập khẩu gạo và hàng dệt may; Ai Cập
mua hạt tiêu, rau quả và sợi; Nam Phi là thị trường cho các mặt hàng gạo, giày
dép, cà phê, sản phẩm gỗ Trong năm 2009, gạo tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam sang Châu Phi, đạt kim ngạch 587 triệu USD, chiếm 44%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngoài các mặt hàng xuất khẩu truyền
thống như hàng dệt may 99 triệu USD, cà phê 86 triệu USD, giày dép 37 triệu
USD, hạt tiêu 32 triệu USD đã xuất hiện thêm một số mặt hàng có kim ngạch
lớn khác như hàng hải sản 85 triệu USD, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện 41 triệu USD, sắt thép 34 triệu USD, săm lốp 22 triệu USD…Trong 6 tháng
đầu năm 2010, gạo vẫn là mặt hàng chủ lực mặc dù trong quý 1 có sự sụt giảm
mạnh. Khối lượng gạo xuất khẩu chỉ phục hồi mạnh vào quý 2. Các mặt hàng
9
xuất khẩu truyền thống khác vào Châu Phi gồm có giày dép, hạt tiêu, dệt
may…có mức tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, các sản phẩm điện-
điện tử, cơ khí, đồ nhựa, sản phẩm gỗ, xe máy và linh kiện, phụ tùng xe máy,
thuốc lá điếu, hàng rau quả, bột gia vị, bột ngọt, đồ chơi trẻ em, mỳ ăn liền, sữa
và sản phẩm sữa, xe đạp… cũng có xu hướng gia tăng.
Bảng 1.2: Một số mặt hàng của Việt Nam xuất vào Châu Phi
trong những năm qua
(Đvt: triệu USD)
Mặt hàng 2008 2009 6 thang 2010
Gạo
Nam Phi (12,867),
Angiêria (2,48),…
Angiêria (23,8), Nam Phi
(16,367), …
Nam
Phi(6,893),…
Cà phê
Angieria (29,63),
Nam Phi (13,476),…
Maroc (13,649), Nam Phi
(12,84), Aicap (9,744),…
Nam Phi (9,337),
Aicap (6,502),…
Giày dép các loại Nam Phi (33,113), Nam Phi (35,868),
Nam Phi
(17,724),…
Máy vi tính và linh
kiện
Nam Phi (4,710),
Nam Phi (4,870),Maroc
(2,658),…
Nam Phi
(3,707),…
Hạt tiêu Angiêria (3,16),…
Aicap (16,303), Maroc
(0,688), Angiêria (1,3),…
Aicap (7,328),…
Sản phẩm dệt may Nam Phi (12,901),…
Nam Phi (10,241),
Aicap(10,478),…
Nam Phi (9,462),
Aicap (4,907),…
Hải sản
Nam Phi (1,874),
Angieria (2,44)
Aicap (59,717), Maroc
(0,927),…
Aicap (25,929),…
Đá quý, kim lo
ại quý
và sản phẩm
Nam Phi (20,298),… Nam Phi (199,318),…
Nam Phi
(45,869),
Cơm dừa
Maroc (0,611), Angieria
(1,6),…
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)
1.2.4. Tình hình về giá.
Theo các tham tán thương mại, tính đến 6 tháng đầu năm 2010, tại các
nước châu Phi, hiện sản phẩm (thực phẩm, hàng tiêu dùng…) có nguồn gốc Việt
Nam chiếm thị phần rất lớn. Tuy nhiên, các mặt hàng này không được nhập trực
tiếp từ Việt Nam, mà từ nước thứ 3 tại châu Âu, với sự chênh lệch về giá cao.
Đây là một trong những bất lợi về địa lý giữa Việt Nam và Châu Phi cần được
10
chú tâm hơn. Chẳng hạn như, tỷ lệ xuất khẩu gạo sang châu Phi tăng mạnh,
nhưng các doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ yếu qua trung gian, làm cho giá cả
một phần bị chênh lệch cao hơn so với giá thực tế, vì thế hiện nay gạo cấp thấp
của Việt Nam không có lợi thế bằng hai đối thủ là Pakistan và Myanmar, vì họ có
lợi hơn ta về chi phí vận chuyển.
1.2.5. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Chiến lược kinh doanh của các DN Việt Nam tại thị trường châu Phi
thông qua 3 hình thức:
Thứ nhất, XK qua trung gian. Đây là con đường mà phần lớn các DN
Việt Nam đã áp dụng để thâm nhập thị trường châu Phi từ trước tới nay.
Thứ hai, XK trực tiếp. Đây cũng là cách mà các DN Việt Nam sử dụng tại
các nước mà Việt Nam có Thương vụ hoặc cơ quan đại diện, như Nam Phi,
Angola, Ai Cập cũng như một số nước có hệ thống ngân hàng khá phát triển và
tiềm lực tài chính tương đối mạnh như Ma Rốc, Nigeria Nhưng trên thực tế,
phương thức thâm nhập này được Việt Nam áp dụng đối với thị trường Châu Phi
chiếm tỷ lệ thấp.
Thứ ba, XK tại chỗ (hay đầu tư trực tiếp) để khắc phục khó khăn trong
thanh toán của các nước châu Phi và hệ thống ngân hàng kém phát triển, cũng
như giảm bớt chi phí vận chuyển cho DN Việt Nam. Mặt khác, Việt Nam đã có
một số thành công nhất định trong gia công, chế biến các sản phẩm công nghiệp.
Tuy nhiên hình thức này rất ít DN Việt Nam áp dụng cho thị trường Châu Phi.
1.2.6. Các phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán của nhiều nước châu Phi còn lạc hậu, đối tác
thanh toán chậm, có khi bán hàng cả năm sau mới thu được vốn nên nhiều doanh
nghiệp không muốn bán. Thanh toán tại các quốc gia Châu Phi phổ biến thanh
toán qua D/P, nếu mở L/C mất rất nhiều thời gian, có thể lên đến hơn 1 tháng, nội
dung L/C lại có các điều khoản không phù hợp, bắt buộc tu chỉnh, thời gian hoàn
thành việc thanh toán một lô hàng ít nhất 6 tuần kể từ ngày ký vận đơn. Hiện việc
bảo đảm L/C phải thông qua chứng nhận của một ngân hàng châu Âu hoặc ở Hoa
Kỳ.
11
1.2.7. Các thị trường trọng điểm của Việt Nam tại Châu Phi.
1.2.7.1. Thị trường Nam Phi.
1.2.7.1.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Trong các thị trường ở Châu Phi, Việt Nam chủ yếu xuất siêu sang Nam
Phi.
146.43
137.29
377.89
126.96
206.74
61.32
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2008 2009 6 tháng đầu
năm 2010
Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Nam
Phi 2008-2010
(Đvt: triệu USD)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Hiện nay Nam Phi là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại
Châu Phi. Trong giai đoạn 2005-2009, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang Nam Phi bình quân 47%/năm và cao hơn tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu bình quân của cả nước trong kỳ và cao hơn mức tăng
trưởng kim ngạch 18% của giai đoạn 2000-2004.
Về giá trị kim ngạch, nếu như kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 146,43 triệu
USD năm 2008 thì tới năm 2009 là 377,89 triệu USD. Năm 2009, tuy trong thời
kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng Nam Phi vẫn đạt sức mua cao nhất tại
Châu Phi – Châu lục chịu ít ảnh hưởng trong thời kỳ khủng hoảng này- với GDP
năm 2009 tính theo sức mua đạt khoảng 505 tỷ USD, chiếm 25% GDP của toàn
châu Phi, chính vì thế kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam vẫn cao như thế là điều
dễ hiểu. Hiện kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi chiếm khoảng
15,38% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang châu Phi.
12
Tiếp tục đà tăng trưởng năm 2009, kim ngạch thương mại Việt Nam- Nam
Phi trong 6 tháng đầu năm 2010 đạt mức 268,06 triệu USD trong đó kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi đạt 206,74 triệu USD đạt gần 61,36% kim
ngạch xuất khẩu cả năm 2009 và kim ngạch nhập khẩu đạt 61,32 triệu USD. Việt
Nam vẫn tiếp tục xuất siêu sang thị trường này. Dự kiến kim ngạch cả năm 2010
sẽ đạt khoảng 450 triệu USD.
1.2.7.1.2 Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Nam Phi gồm giày
dép các loại, gạo, hàng dệt may, cà phê, máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh
kiện, rau quả, sản phẩm thủ công mỹ nghệ…
Bảng 1.3: Kim ngạch một số mặt hàng của Việt Nam xuất sang
Nam Phi 2008-2010
(Đvt: triệu USD)
Năm Tổng kim
ngạch
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu
2008 146,43 Giầy dép các loại (33,113), Gạo (12,867), Hàng dệt
may (12,901), Máy vi tính và linh kiện (4,710), Sản
phẩm đá quý & kim loại quý (20,298),Cà phê
(13,476), Cao su (0,344), Dây điện và dây cáp điện
(0,526), Sản phẩm gỗ (3,186), Hải sản (1,874), Hạt
điều (1,349), Sản phẩm nhựa (1,880), Đồ chơi trẻ em
( 0,596), ….
2009 377,89 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (199,318), Giầy
dép các loại (35,868),Gạo (16,367), cà phê (12,84),
Hàng dệt may (10,241), Máy vi tính và linh kiện
(4,870), Hạt tiêu (3,775), Sản phẩm từ sắt thép
(3,257), Gỗ và sản phẩm gỗ ( 2,239), Phương tiện
vận tải và phụ tùng (1,603), Giấy và các sản phẩm từ
giấy (1,005),…
6 tháng đầu
năm 2010
206,74 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (45,869), Giầy
dép các loại (17,724), Cà phê (9,337), Gạo (6,893),
Hàng dệt may (9,462), Máy vi tính và linh kiện
(3,707), Gỗ và sản phẩm gỗ (1,156), Phương tiện
vận tải và phụ tùng (2,081), Sản phẩm từ sắt thép
(2,495), Các sản phẩm hóa chất (1,876), Giấy và các
sản phẩm từ giấy (0,319), Hạt tiêu (1,632), …
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)
13
Riêng năm 2008, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép các loại đạt
33,113 triệu USD chiếm gần 22,61%, sản phẩm đá quý & kim loại quý đạt
20,298 triệu USD chiếm 13,86%, Cà phê là 13,476 triệu USD chiếm 9,2%, gạo
đạt 12,867 triệu USD chiếm gần 9% so với tổng giá trị xuất khẩu sang Nam Phi.
Ngoài ra, còn có các mặt hàng như Cao su (0,344), Dây điện và dây cáp điện
(0,526), Sản phẩm gỗ (3,186), Hải sản (1,874), Hạt điều (1,349), Sản phẩm nhựa
(1,880), Đồ chơi trẻ em ( 0,596),…Trong thời kỳ trước đó, tỷ trọng của mặt hàng
gạo luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các mặt hàng khác ở thị trường này,
khoảng 50-60% kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng của mặt hàng
giày dép lại cao hơn nên tỷ trọng của nó chiếm ngày càng cao hơn so với gạo.
Đến năm 2009, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này vẫn là
giầy dép các loại đạt 35,868 triệu USD tăng gần 3 triệu USD so với năm 2008,
đặc biệt là sự tăng vượt bậc của mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng
từ 20,298 triệu USD (2008) lên 199,318 triệu USD, tăng 9,8 lần , mặt hàng gạo
cũng tăng 27%,…Ngoài ra, còn có thêm những mặt hàng mới xuất sang Nam
Phi nhưng kim ngạch khá cao đó là mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng
(1,603 triệu USD), giấy và các sản phẩm từ giấy (1,005 triệu USD), sản phẩm từ
sắt thép (3,257 triệu USD), …Tiếp theo đà tăng trưởng này, năm 2010 Việt Nam
tận dụng mùa World Cup 2010 lần đầu tiên diễn ra tại Nam Phi, nắm bắt được
nhu cầu về một số mặt hàng như giày dép, quần áo, mũ nón …nên chỉ trong 6
tháng đầu năm 2010, kim ngạch của Việt nam sang thị trường nào đã đạt 17,724
triệu USD, chiếm gần 50% so với cả năm 2009. Đặc biệt, trong tháng 6 là mùa
nóng nên lượng tiêu thụ các mặt hàng dép xốp tại đây tăng mạnh. Ngoài ra, các
mặt hàng còn lại cũng đạt được lượng kim ngạch khá cao như máy vi tính và linh
kiện (3,707 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ (1,156 triệu USD), phương tiện vận
tải và phụ tùng (2,081triệu USD), Sản phẩm từ sắt thép (2,495 triệu USD), Các
sản phẩm hóa chất (1,876 triệu USD),…
14
1.2.7.1.3 Các hình thức xuất khẩu và phương thức thanh
toán.
Tại thị trường Nam Phi, Việt Nam xuất khẩu hàng hoá chủ yếu bằng
phương thức xuất khẩu gián tiếp hay phải xuất khẩu thông qua nước thứ 3. Còn
vấn đề thanh toán thì cho đến nay, doanh nghiệp Việt Nam và Nam Phi còn chưa
có một thống nhất chung về việc lựa chọn hình thức thanh toán quốc tế thông qua
ngân hàng.
1.2.7.1.4 Những điều đáng chú ý khi xuất khẩu sang thị
trường Nam Phi.
Các quy định về xuất nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu: Một số hàng hoá muốn vào Nam Phi
phải có giấy phép nhập khẩu, ví dụ như thiết bị đã qua sử dụng, hàng hoá tiêu
dùng (thực phẩm, quần áo, hàng dệt, giầy dép, sách báo ), các sản phẩm gỗ, giấy
các loại, nhiên liệu cho xe ô tô và hàng không, các sản phẩm hoá dầu, các sản
phẩm công nghiệp khác và các loại nguyên vật liệu nhập khẩu như là các thiết bị
vật tư để sản xuất xe ô tô.
Giấy chứng nhận xuất sứ (C/O) hay ở Nam Phi gọi là D/O
(Declaration of Origin): được lập theo mẫu Form DA-59, xác nhận nước xuất xứ
của hàng hoá là bắt buộc phải có để có thể vận chuyển một số loại hàng hoá nhập
khẩu vào Nam Phi. Hải quan Nam Phi sẽ thông báo cho nhà nhập khẩu biết có
cần phải làm Form DA-59 hay không và nhà nhập khẩu sẽ báo cho nhà xuất khẩu
biết. Một khi Form này là cần thiết, nhà xuất khẩu hoặc nhà cung cấp hàng phải
trình xuất ít nhất một bản gốc kèm theo với bản gốc hoá đơn hàng (original
commercial invoice). C/O không nhất thiết phải có xác nhận của Phòng Thương
mại và Công nghiệp hoặc xác nhận của Hải quan.
Các chứng từ vận tải cần có khi chuyển hàng vào Nam Phi.
Các hàng cấm nhập và hạn chế nhập khẩu.
Quy định về các loại thuế suất đối với các mặt hàng Việt Nam xuất sang
như thuế thu nhập, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…
Ngoài ra, DN Việt Nam còn phải quan tâm đến vấn đề quy định về bao
gói nhãn mác, sở hữu trí tuệ, văn hoá kinh doanh…
15
1.2.7.2. Thị trường Ai cập
1.2.7.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Trong quan hệ thương mại giữa hai nước hiện nay, Việt Nam là nước xuất
siêu, hàng năm xuất sang Ai Cập 150 triệu USD; còn Ai Cập chỉ xuất sang Việt
Nam khoảng 15-20 triệu USD. Năm 2008, kim ngạch thương mại song phương
đạt hơn 178 triệu USD, tăng 58,7% so với năm 2007, trong đó Việt Nam xuất
khẩu đạt 167 triệu USD tăng 72% so với năm 2007. Bước sang năm 2009, mặc
dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhu cầu nhập khẩu
giảm sút. Tuy nhiên, kim ngạch song phương năm 2009 vẫn đạt 168,2 triệu USD,
trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Ai Cập 162,669 triệu USD. Kim ngạch năm
2009 nhìn chung không tăng so với năm 2008, bên cạnh khó khăn do tình hình
kinh tế, còn do một số mặt hàng xuất khẩu chính của ta bị giảm sút như thủy sản,
cà phê. Với tình hình kim ngạch xuất khẩu này vẫn còn cho là thấp so với tiềm
năng của hai bên. Đến năm 2010 có phần khởi sắc hơn, chỉ trong 6 tháng đầu
năm, Việt Nam đã xuất sang Ai Cập 82,3 triệu USD. Hiện tại, chính phủ hai
nước có nhiều chính sách hấp dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư vì thế các doanh nghiệp, thương nhân hai nước cần tăng cường xuất khẩu để
nâng kim ngạch hai chiều lên 500 triệu USD trong năm 2010. Với tinh thần nhất
trí đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trên nhiều lĩnh vực để tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu giữa hai nước thì chỉ tiêu đặt ra cho năm 2010 có thể đạt được…
167
162.67
82.3
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
2008 2009 6 tháng đầu
năm 2010
Biểu đồ 1.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Ai Cập 2008-2010
(Đvt: triệu USD)
16
1.2.7.2.2. Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Ai Cập là
linh kiện điện tử, hạt tiêu đen, nguyên liệu thuốc lá, sợi dệt, lưới cá, sản phẩm
dừa, cà phê, giày dép, đồ gia dụng, cao su, săm lốp ô-tô, đồ điện, gạo Các mặt
hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Ai Cập là nguyên vật liệu, hóa chất, dược
phẩm, sắt thép phế liệu và hàng tiêu dùng khác.
Các mặt hàng thuỷ sản, cà phê, hồ tiêu, cơm dừa là những mặt hàng truyền
thống tại Ai Cập. Đây là các mặt hàng Ai Cập có nhu cầu lớn và đã mua của Việt
Nam với khối lượng lớn, vào loại cao nhất trong số các nước châu Phi-Tây Nam
Á.
Bảng 1.4: Kim ngạch một số mặt hàng của Việt Nam sang Ai Cập
Đvt: triệu USD
Các mặt hàng 2009 6 tháng đầu
năm 2010
Hàng thuỷ sản 59,717 25,929
Café 9,744 6,502
Hạt tiêu 16,303 7,328
Hàng dệt, may 10,478 4,907
Sắt, thép các loại 1,205 0,478
Sắn và các sản phẩm từ sắn 1,158
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng
khác
3,932 1,756
Phương tiện vận tải và phụ tùng 11,141 8,224
(Nguồn: Tổng Cục Hải Quan)
Đến năm 2008 và 2009 thì cơ cấu mặt hàng không thay đổi nhiều. Mặt
hàng thuỷ sản vẫn chiếm 1/3 tổng trị giá. Nguyên nhân do Ai Cập có biển nhưng
chủ yếu phát triển đánh bắt chứ không nuôi trồng nên không có gì lạ khi trong cơ
cấu các ngành hàng xuất khẩu vào Ai Cập, thuỷ sản của Việt Nam luôn có kim
ngạch cao nhất và chiếm được sự quan tâm lớn của các nhà nhập khẩu Ai Cập.
Năm 2009 mặt hàng này xuất đạt 59,7 triệu USD, ngoài ra còn có các mặt hàng