Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Quản lý thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.66 KB, 8 trang )

QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Tóm tắt
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, bài viết tập trung đánh giá thực trạng
quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2019 – 2021 theo
từng nội dung quản lý thu thuế. Qua đó, đánh giá những kết quả tích cực đạt được, những
tồn tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tại
Chi cục trong thời gian tới.
Từ khóa: Quản lý, thuế, Chi cục thuế thành phố Thái Ngun.
1. Đặt vấn đề
Thuế có vị trí và vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia. Thuế là nguồn thu
quan trọng cho ngân sách Nhà nước, là công cụ để Nhà nước điều chỉnh các mục tiêu kinh
tế vĩ mô, giúp ổn định thị trường, điều tiết nền kinh tế. Chính vì vậy, cơng tác quản lý thu
thuế càng trở nên quan trọng, góp phần đảm bảo huy động kịp thời, đầy đủ các khoản thuế
vào ngân sách Nhà nước. Thành phố Thái Nguyên là địa phương có địa bàn rộng, đối
tượng nộp thuế nhiều và đa dạng. Công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế thành phố
thời gian qua mặc dù đã được nâng cao rõ rệt, kết quả thu ngân sách ngày càng tăng, tuy
nhiên, trong quá trình quản lý thu thuế vẫn cịn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Do
đó, cần thiết phải nghiên cứu, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện quản
lý thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Bài viết thu thập và sử dụng nguồn thông tin thứ cấp về kết quả thu thuế tại Chi cục
thuế thành phố Thái Ngun. Ngồi ra, tác giả cịn tham khảo thông tin từ các nguồn khác
như: Luật thuế, các văn bản pháp quy quy định về chính sách thuế, một số cơng trình
khoa học đã được cơng bố. Trên cơ sở đó, tác giả tổng hợp số liệu cần thiết phục vụ quá
trình nghiên cứu.
2.2 Phương pháp phân tích
Từ những thơng tin thứ cấp thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
thống kê mô tả, so sánh để phân tích thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục thuế thành
1




phố Thái Nguyên, trên cơ sở đó đánh giá, so sánh nhằm đưa ra những kết luận về hoạt
động quản lý thu thuế tại Chi cục.
3. Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên
3.1 Về quản lý đăng ký, kê khai và kế toán thuế
Việc quản lý đăng ký và cấp mã số thuế là hoạt động đầu tiên trong hệ thống quản lý
nhà nước về thuế. Giai đoạn 2019 – 2021, Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên đã cấp
mới mã số thuế (MST) cho 27.003 cá nhân, 4.304 hộ kinh doanh (KD) và 1.365 doanh
nghiệp (DN) và tổ chức. Trong đó, đối tượng là các hộ KD và DN, tổ chức được cấp mới
MST có xu hướng giảm xuống. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến động này
là do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 đã tác động đến nền kinh tế đã làm giảm số
lượng hộ KD và DN đăng ký kinh doanh.
Bảng 1: Kết quả đăng ký và kê khai thuế tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên
Chỉ tiêu

Cấp mới MST

Năm

Năm

Năm

2019

2020

2021


Cá nhân

7.821

9.642

9.540

27.003

23,28

(1,06)

Hộ KD

1.950

1.338

1.016

4.304

(31,38)

(24,07)

522


416

427

1.365

(20,31)

2,64

%

95,12

99,75

99,81

-

4,63

0,06

%

97,3

97,4


97,6

-

0,1

0,2

%

97,1

98,7

99,2

-

1,6

0,5

ĐVT

DN và tổ
chức

Tổng

Chênh lệch (%)

2020/2019 2020/2019

Tỷ lệ tờ khai đã
nộp/Tờ khai
phải nộp
Tỷ lệ tờ khai
nộp đúng
hạn/Tờ khai đã
nộp
Tỷ lệ kê khai
thuế qua mạng

Đối với công tác kê khai, trong thời gian qua, Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên
đã làm tốt việc đôn đốc các doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế các loại theo đúng quy
định. Xử lý nghiêm đối với những trường hợp không nộp tờ khai, kê khai chậm, kê khai
2


sai nhằm làm giảm số thuế phải nộp. Do đó, tỷ lệ tờ khai đã nộp/Tờ khai phải nộp liên tục
tăng, năm 2021 đạt 99,81%, tỷ lệ tờ khai nộp đúng hạn/Tờ khai đã nộp cũng liên tục tăng
qua các năm. Bên cạnh đó, Việc áp dụng cơng nghệ thơng tin vào công tác kê khai thuế
được triển khai thực hiện và nâng cấp thường xuyên. Chi cục tích cực hướng dẫn, hỗ trợ
đăng ký kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử cho các doanh nghiệp mới thành lập,
nhờ đó tỷ lệ kê khai thuế qua mạng tương đối cao, đạt 99,2% năm 2021.
Đối với công tác kế tốn thuế, Cơng tác này được cập nhập thường xuyên, phản ánh
sát số thuế đã thu, và số thuế còn nợ.
3.2 Về tổ chức thu nộp thuế
Trong những năm qua, mặc dù chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, tuy
nhiên, nhờ việc triển khai quyết liệt các biện pháp nên kết quả thu thuế của Chi cục thuế
thành phố Thái Ngun ln hồn thành và hồn thành vượt mức các chỉ tiêu được giao.

Năm 2019, tổng thu thuế của Chi cục (trừ thu tiền sử dụng đất) là 1.019 tỷ đồng,
đạt 125,5% dự toán tỉnh, thành phố giao. Đến năm 2020, con số này giảm xuống còn
995,5 tỷ đồng, đạt 126,5% dự tốn. Năm 2021, con số này có xu hướng tăng lên, đạt
1.005,9 tỷ đồng, đạt 120,3 % dự toán.
Bảng 2: Kết quả thu thuế của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2019 – 2021
Năm

Năm

Năm

Chênh lệch (%)

2019

2020

2021

2020/2019 2021/2020

1.019,0

995,5

%

125,5


126,5

- Thu từ DNNN

Tỷ đồng

5,80

- Thu thuế ngoài quốc doanh

Tỷ đồng

- Thuế thu nhập cá nhân

Tiêu chí
Tổng thu

ĐVT
Tỷ đồng

1.005,

(2,30)

1,04

120,3

0,80


(4,90)

5,03

5,20

(13,28)

3,38

396,50

387,40

351,20

(2,30)

(9,34)

Tỷ đồng

110,40

118,20

123,07

7,07


4,12

- Thuế sử dụng đất phi NN

Tỷ đồng

12,10

13,20

13,80

9,09

4,55

- Tiền thuê đất

Tỷ đồng

155,60

158,70

152,40

1,99

(3,97)


- Lệ phí trước bạ

Tỷ đồng

252,70

211,80

242,60

(16,19)

14,54

Tỷ lệ hồn thành dự tốn

9

Trong đó:

3


- Phí và lệ phí

Tỷ đồng

20,90

20,20


20,50

(3,35)

1,49

- Thu khác ngân sách

Tỷ đồng

60,00

76,00

92,00

26,67

21,05

- Thu cấp quyền khai thác

Tỷ đồng

5,00

5,00

5,10


0,00

2,00

khoáng sản

Trong tổng số tiền thuế thu được, Thuế ngoài quốc doanh là nguồn thu lớn nhất, mang
tính bền vững và có ý nghĩa quyết định đến việc hồn thành nhiệm vụ cơng tác thu thuế
hàng năm của Chi cục. Nguồn thu lớn thứ hai của Chi cục là thu từ lệ phí trước bạ, điều này
là bởi nhu cầu mua xe của người dân trong những năm qua liên tục tăng lên, do đó nguồn
thu này cũng tăng theo. Ngồi ra, Chi cục còn thu được thuế từ các nguồn khác nhưng chiếm
tỷ trọng không đáng kể.
3.3 Về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Trong những năm qua, Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên đã tổ chức triển khai
nhiều giải pháp đúng quy định của pháp luật để thực hiện thu hồi các khoản nợ thuế. Tăng
cường nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và kịp thời xây dựng kế hoạch thu tiền
nợ thuế chi tiết đến từng NNT, từng địa bàn, khu vực kinh tế để thực hiện nhằm góp phần
hồn thành nhiệm vụ thu thuế hàng năm.
Bảng 3: Nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên
Nội dung
Thông báo tiền thuế nợ
và tiền phạt chậm nộp
Cưỡng chế tiền gửi ngân
hàng
Cưỡng chế hóa đơn

Năm

Năm


Năm

2019

2020

2021

16.080

43.677

362

2020/

2021/

2019

2020

29.418

171,62

(32,65)

335


378

(7,46)

12,84

56

81

77

44,64

(4,94)

Đơn vị

1

0

0

(100,00)

-

%


2,3

2,32

2,33

0,02

0,01

ĐVT

Lượt TB
Lượt người
nộp thuế
Lượt người
nộp thuế

Đề nghị thu hồi đăng ký
kinh doanh
Tỷ lệ nợ có khả năng

Chênh lệch (%)

4


thu hồi/Tổng thu
Trong giai đoạn 2019 – 2021, Chi cục đã triển khai rất nhiều biện pháp để quản lý

và cưỡng chế nợ thuế như thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tới NNT, cưỡng
chế tiền gửi ngân hàng, cưỡng chế hóa đơn, … Đặc biệt, Chi cục còn áp dụng biện pháp
đề nghị thu hồi đăng ký kinh doanh với 01 đơn vị năm 2019. Nhờ triển khai mạnh mẽ,
quyết liệt các biện pháp trên, tỷ lệ nợ có khả năng thu hồi/Tổng thu NSNN của Chi cục
liên tục tăng lên qua các năm, từ 2,30% năm 2019 lên 2,32% năm 2020, năm 2021 đạt
2,33%.
3.4 Về thanh tra, kiểm tra thuế
Chi cục đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra thuế bằng phương pháp quản lý rủi ro, đồng thời tăng cường kiểm tra hồ sơ
khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế nhằm phấn đấu hoàn thành kế hoạch kiểm tra được giao.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu tập trung các nội dung sau: kiểm tra đơn nghỉ
của các hộ kinh doanh; kiểm tra tình hình tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp
trên địa bàn quản lý, phân loại doanh nghiệp để lựa chọn đúng những đối tượng có dấu
hiệu khai thiếu thuế, gian lận thuế. Tập trung kiểm tra việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp,
sử dụng bất hợp pháp hóa đơn nhằm chiếm đoạt tiền thuế,...
Qua q trình thanh tra, kiểm tra, Chi cục đã phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp sai phạm. Cụ thể, năm 2019, Chi cục đã ra quyết định kiểm tra được 251 đơn vị, ra
quyết định xử lý: 251 đơn vị, truy thu nộp vào NSNN 5,9 tỷ đồng, phạt 2,5 tỷ đồng, giảm
lỗ 16,3 tỷ đồng, giảm khấu trừ 9,5 triệu đồng. Năm 2020, Chi cục đã ra quyết định kiểm
tra được 256 đơn vị, truy thu nộp vào NSNN 6,5 tỷ đồng, phạt 2,6 tỷ đồng, giảm lỗ 18 tỷ
đồng, giảm khấu trừ 94 triệu đồng. Năm 2021, Chi cục đã ra quyết định kiểm tra được
255 đơn vị, truy nộp vào NSNN 7,2 tỷ đồng, phạt 3,5 tỷ đồng, giảm lỗ 15 tỷ đồng, giảm
khấu trừ 72 triệu đồng.
4. Đánh giá hoạt động quản lý thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên
Những mặt đạt được
Hoạt động quản lý thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên thời gian qua đã
đạt được những kết quả chủ yếu sau:
5



Thứ nhất, Chi cục đã quản lý, theo dõi và giám sát các hộ KD, DN hoạt động, ngừng
nghỉ kinh doanh đầy đủ theo quy định. Bên cạnh đó, Chi cục đã tích cực triển khai và
tuyên truyền, phổ biến, vận động NNT đăng ký kê khai thuế qua mạng nên tỷ lệ hộ kê
khai thuế qua mạng ngày càng tăng.
Thứ hai, Chi cục đã tích cực chỉ đạo các đội thuế liên phường xã có trách nhiệm
đơn đốc NNT nộp tiền thuế đúng thời hạn, đảm bảo thu số thuế phát sinh. Bên cạnh đó,
Chi cục đã tích cực triển khai các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ NNT theo phương thức
nộp thuế điện tử, phối hợp tích cực với các NHTM trên địa bàn thành phố để triển khai
phương án nộp thuế điện tử.
Thứ ba, công tác quản lý nợ thuế đã chú trọng, tiến hành phân loại theo tình trạng nợ
thuế; Triển khai chương trình ứng dụng tin học vào quản lý nợ thuế để hiện đại hố cơng
tác quản lý nợ thuế; tích cực tun truyền vận động, thuyết phục các đối tượng tự giác
nộp thuế kịp thời đúng quy định; Áp dụng một số biện pháp cưỡng chế đối với các đối
tượng nợ thuế dây dưa, chây ỳ.
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai
phạm, góp phần chống thất thu NSNN.
Những mặt cịn hạn chế
Một là, công tác quản lý đối tượng nộp thuế chưa đạt hiệu quả, sự phối hợp giữa cơ
quan thuế với các ngành chức năng và chính quyền địa phương trong việc nắm bắt số
lượng, quy mô các hộ KD, DN trên địa bàn chưa chặt chẽ, dẫn tình trạng trốn thuế.
Hai là, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa đạt hiệu quả: số lượng các tổ chức,
doanh nghiệp có tình trạng nợ thuế lâu nhưng chưa được giải quyết dứt điểm dẫn đến tỷ lệ
nợ thuế vẫn còn cao.
Ba là, chất lượng thanh tra, kiểm tra chưa tốt. Việc xử lý đối với các hành vi vi
phạm còn nể nang, nương nhẹ. Nguồn nhân lực dành cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế
chưa đáp ứng về số lượng và chất lượng so với yêu cầu.
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ chất lượng của một bộ phận cán
bộ quản lý thuế chưa cao, cơng tác tun truyền về chính sách thuế chưa thực sự hiệu quả,
sự phối hợp giữa các đội thuế với nhau và giữa cơ quan thuế với các ban ngành, đồn thể,
chính quyền địa phương chưa chặt chẽ. Ngồi ra, còn do một số nguyên nhân khách quan

6


như: Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận NNT còn chưa cao, các văn bản
pháp quy về chính sách thuế chưa đồng bộ,…
5. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục thuế thành phố
Thái Nguyên
- Về công tác quản lý kê khai, đăng ký thuế:  Chi cục cần tiếp tục rà sốt nghĩa vụ
khai thuế, thực hiện tốt cơng tác xử lý hồ sơ khai thuế; tăng cường xử lý vi phạm chậm
nộp hồ sơ khai thuế. Bên cạnh đó, rà soát mã số thuế của các DN đang hoạt động, tạm
ngưng kinh doanh, giải thể nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số; Phối hợp chặt chẽ
với cơ quan đăng ký kinh doanh trong việc kiểm tra, rà sốt các trạng thái đăng ký thuế,
thơng tin đăng ký thuế của NNT để chuẩn hóa dữ liệu, trao đổi kịp thời thông tin và quản
lý tốt hoạt động SXKD của DN, hộ KD.
- Về công tác quản lý nợ thuế: Giám sát chặt chẽ tình hình phát sinh số thuế phải
nộp, để có biện pháp đơn đốc thu tiền thuế phát sinh vào NSNN kịp thời nhằm giảm thiểu
số nợ thuế phát sinh. Theo dõi sát sao tình hình nợ thuế của người nộp thuế, tiến hành
phân loại và lập kế hoạch thu nợ chi tiết đối với từng người nợ thuế theo định kỳ hàng
tháng, quý. Xây dựng các giải pháp đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế có hiệu quả.
-Về cơng tác kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy
định. Đấu tranh với các doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng nộp thuế thấp, tham mưu
khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp nộp thuế tốt. Tăng cường công tác kiểm tra, tập
trung vào những doanh nghiệp có rủi ro lớn, doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng nộp
thuế thấp, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để trốn thuế. Phân công kế hoạch
kiểm tra cho từng đồn; tập trung phân tích rủi ro để nâng cao hiệu quả kiểm tra. Đôn đốc
thu nộp kịp thời đối với số tiền phát hiện qua kiểm tra theo kết luận của cơ quan thuế vào
NSNN.
-Về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực, đảm bảo “Minh bạch, chuyên
nghiệp, liêm chính, đổi mới” đi vào cuộc sống. Thường xuyên tổ chức các hội nghị đối

thoại, tập huấn chính sách thuế mới nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp, góp phần cải thiện mơi trường đầu tư. Để nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện và
trách nhiệm về Pháp luật thuế.
7


Kết luận
Quản lý thuế là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế, đóng vai trị trọng
yếu trong việc xác định hiệu quả của hệ thống thuế, đảm bảo việc tuân thủ và thực thi
chính sách thuế một cách hiệu quả. Tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên, hoạt động
quản lý thu thuế thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực khi Chi cục ln đạt và
hồn thành vượt mức chỉ tiêu được giao về số thuế thu vào NSNN. Tuy nhiên, công tác
này vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định cần khắc phục trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2021), Thơng tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 Hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên (2019, 2020, 2021), Báo cáo tổng kết cơng
tác thuế.
3. Chính phủ (2020), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIV (2019), Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13/06/2019.
5. Website Tổng cục thuế: />
8



×