Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 135 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN ANH DŨNG



QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN




HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tác giả luận văn



Nguyễn Anh Dũng







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của
nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Kế toán Quản trị– Kiểm toán Học viện
nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tập thế và cán bộ Chi cục thuế quận
Hoàng Mai, các cơ quan, bang ngành, đoàn thể quận Hoàng Mai và các DN
NQD trên địa bàn quận Hoàng Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu,
tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Nguyễn Anh Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ viii
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN 6
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN 6
2.1.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 19
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 35
2.2.1 Các chủ trương chính sách Thuế thu nhập doanh nghiệp 35
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý thu thuế TNDN 37
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 43
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1 Đặc điểm của quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 45
3.1.1 Một số nét cơ bản về quận Hoàng Mai 45
3.1.2. Điều kiện Kinh tế xã hội 48
3.1.3 Đặc điểm phát triển các DN NQD trên địa bàn 51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Chi cụ thuế quận Hoàng Mai 53
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Khung phân tích 58
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 58
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 60
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 61
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62
4.1 Tổng quan về Chi cục thuế quận Hoàng Mai 62
4.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 62
4.1.2 Nguồn nhân lực của Chi cục thuế quận Hoàng Mai 64
4.1.3 Hệ thống thông tin kiểm soát thuế 66
4.2 Quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại Chi cục thuế quận

Hoàng Mai 67
4.2.1 Tổ chức công tác quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục thuế quận
Hoàng Mai 67
4.2.2 Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNDN đối với các DN NQD 69
4.2.3 Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 70
4.2.4 Quản lý đăng ký, kê khai và kế toán thuế 74
4.2.5 Kiểm tra thuế 80
4.2.6 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế 92
4.2.7 Xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế 95
4.2.8 Kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 96
4.3 Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD
tại chi cục thuế quận Hoàng Mai 103
4.3.1 Định hướng chung 103
4.3.2 Các giải pháp cụ thể 106
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 121
5.1 Kết luận 121
5.2 Ý kiến đề xuất 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải thích
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DN Doanh nghiệp
NQD Ngoài quốc doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
NNT Người nộp thuế

ĐTNN Đối tượng nộp thuế
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
CQT Cơ quan thuế
HS Hồ sơ
KT Kiểm tra
HT Hoàn thành
KCN Khu công nghiệp
KK KTT&TH Kê khai kế toán thuế và tin học


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á (%) 37
2.2 Tỷ trọng thuế TNDN so GDP một số nước châu Á (%) 39
3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai quận Hoàng Mai giai đoạn
2011 – 2013 47
3.2 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XHgiai đoạn 2011-2013
(Tính theo giá cố định) 49
3.3 Số lượng các doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Hoàng Mai 52
3.4 DN NQD quận Hoàng Mai phân theo ngành nghề kinh doanh 52
3.5 Tình hình thu thuế tại chi cục thuế quận Hoàng Mai 56
3.6 Cơ cấu phiếu điều tra 59
4.1 Số lượng và cơ cấu cán bộ Chi cục thuế quận Hoàng Mai 65

4.2 Thực hiện dự toán thuế TNDN các DN NQD 70
4.3 Các kênh cán bộ quản lý của doanh nghiệp sử dụng để tiếp nhận
thông tin khi có sự thay đổi các chính sách về thuế 72
4.4 Các kênh hỗ trợ cán bộ quản lý của DN NQD khi có vướng mắc
trong công tác thuế TNDN 74
4.5 Quản lý đăng ký thuế TNDN DN NQD quận Hoàng Mai 75
4.6 Số DN NQD vi phạm liên quan đến kê khai thuế 77
4.7 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý DN NQD về công
tác quản lý kê khai kế toán thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai 79
4.8 Kết quả kiểm tra thuế TNDN các DN NQD tại trụ sở chi cục 81
4.9 Kết quả kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở các DN NQD 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.10 Đánh giá của cán bộ thuế về tỷ lệ sai phạm trong kê khai thuế
TNDN đối với từng loại hình DN NQD 89
4.11 Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác kiểm tra thuế TNDN của
các DN NQD 92
4.12 Kết quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế TNDN 94
4.13 Công tác giái quyết đơn thu khiếu nại 95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT Tên bảng Trang

4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Hoàng Mai 62
4.2 Quy trình quản lý ở khâu Kê khai thuế TNDN 76
4.3 Các bước kiểm tra thuế tại CQT 81

4.4 Quy trình kiểm tra tại DN 84
4.5 Quy trình quản lý nợ thuế TNDN 93
4.6 Chuyển từ kiểm tra diện rộng sang kiểm tra theo tiêu chí phân loại 111
4.7 Chuyển từ kiểm tra chủ yếu tiến hành tại trụ sở NNT sang kiểm
tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế 111
4.8 Sơ đồ mô hình tuân thủ thuế 114


STT Tên biểu Trang

4.1 Tỷ lệ các loại hồ sơ khi kiểm tra hồ sơ thuế TDND của các DN
NQD tại trụ sở CQT 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế luôn là mối quan tâm hàng
đầu của mọi Nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính quan trọng không chỉ
thể hịên ở việc tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, mà thuế còn
là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Trong năm 2013, cùng với sự khó khăn của nền kinh tế cả nước, công tác thuế
đã gặp nhiều khó khăn và thách thức, bên cạnh đó, việc thực thi các luật thuế
mới và miễn, giảm, giãn thuế để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đã làm
giảm thu Ngân sách và tăng số tiền nợ thuế. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt và linh hoạt của Chính phủ,
Bộ Tài chính, sự nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức của các doanh nghiệp
và sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp cùng với sự nỗ lực phấn đấu

của cán bộ nhân viên ngành thuế, kết quả thu Ngân sách Nhà nước năm 2013
do ngành Thuế quản lý ước đạt 676.696 tỷ đồng, bằng 105% so với dự toán
(Huy Thắng, 2013).
Trong hệ thống chính sách thuế hiện nay ở Việt Nam, Thuế thu nhập
doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan trọng không chỉ
trên góc độ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước mà còn có ý
nghĩa đóng góp số thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. Thuế thu nhập doanh
nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các
nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân
phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào
quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh
nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau: i) thuế thu nhập doanh
nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu
nhập, đảm bảo công bằng xã hội. ii) Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp
xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.
Để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì Nhà nước chủ
trương hoàn thiện thuế Thu nhập doanh nghiệp theo hướng giảm mức thuế
suất, giảm diện miễn giảm thuế, thống nhất mức thuế suất và ưu đãi giữa các
thành phần kinh tế để khuyến khích đầu tư và đảm bảo bình đẳng trong cạnh
tranh. Năm 2013, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định tại Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12; Nghị định số 124/2008/NĐ-
CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ về thuế TNDN; Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012
của Bộ Tài chính về thuế TNDN. Với sự thay đổi chính sách thu này thì tỷ

trọng đóng góp vào NSNN của thuế TNDN sẽ có xu hướng giảm.
Trong tổng thu thuế TNDN thì số thuế của các doanh nghiệp NQD có
tỷ trọng khá lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây thì mức độ đóng góp
thuế TNDN của khu vực này có xu hướng giảm dần và tốc độ giảm sút khá
nhanh. Do chủ trương đổi mới, sắp xếp lại DNNN của Đảng và Nhà nước làm
số lượng các DNNN giảm đi đáng kể, bên cạnh đó thì hiệu quả kinh doanh
của khu vực kinh tế Nhà nước ngày càng kém hiệu quả. Cùng với sự phát
triển không ngừng của đất nước thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang
ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn cả về số lượng lẫn chất lượng góp phần
thúc đẩy mức tăng trưởng kinh tế của nước ta diễn ra nhanh và mạnh hơn.

Trong những năm qua, để thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Hoàng
Mai, Thành Phố Hà Nội đã có nhiều điều kiện phát triển thuận lợi chính vì
vậy nó đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của quận, góp phần giải quyết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

một phần không nhỏ về việc làm, ổn định cuộc sống và tạo thu nhập cho
người lao động.

Năm 2013 tổng thu NS trên địa bàn quận 1.950 tỷ đồng đạt
118% dự toán được giao. Trong đó hội đồng nhân dân quận giao dự toán thu
Ngân sách cho chi cục thuế Hoàng Mai 1.372 tỷ đồng. Thực hiện được 1.615
tỷ đồng đạt 118% dự toán, tăng 49% so với cùng kỳ năm trước (Chi cục thuế
Quận Hoàng Mai, 2014). Các khoản thu sắc thuế đều hoàn thành dự toán, một
số khoản thu đạt kết quả cao như thuế Thu nhập cá nhân đạt 181%, thuế SD
đất phi nông nghiệp đạt 159%
Công tác chống thất thu Ngân sách luôn được Chi cục thuế quận Hoàng
Mai quan tâm nên phần nào đã nâng cao được nhận thức chấp hành pháp luật

thuế của Người nộp thuế. Với sự nỗ lực thực hiện công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế đã yêu cầu 555 doanh nghiệp điều chỉnh kê khai thuế với số thuế
hơn 7 tỷ đồng, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được 249 doanh nghiệp, với
số tiền truy thu thuế và phạt là 31 tỷ đồng (Chi cục thuế quận Hoàng Mai,
2014). Trong số các giải pháp đã triển khai thì công tác thu hồi nợ thuế được
Chi cục thuế đặc biệt quan tâm. Công tác thu hồi nợ đọng gặp nhiều khó
khăn, nguyên nhân chính do các doanh nghiệp nợ thuế hầu hết đều có khó khăn
về tài chính, nhất là các doanh ghiệp có dự án phải nộp tiền sử dụng đất, dự án
chậm triển khai, không tiêu thụ được sản phẩm. Bên cạnh đó để đáp ứng yêu
cầu quản lý của loại hình này trong cơ chế mới - cơ chế thị trường hết sức khó
khăn, phức tạp là một vấn đề nan giải cho cơ quan thuế vì cơ chế quản lý chưa
đồng bộ, thiếu sót, các chính sách và luật vẫn chưa hoàn thiện gây khó khăn
cho người nộp thuế. Mặt khác, người nộp thuế ai cũng muốn trốn thuế do vậy
cần phải có những biện pháp, cách thức tổ chức quản lý hữu hiệu từ công tác
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết cần được quan
tâm để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của thuế cũng như vai trò của thuế
trong nền kinh tế.
Như vậy, việc quản lý chặt chẽ thuế thu nhập doanh nghiệp của các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề quan trọng và cấp bách, qua đó góp
phần tăng trưởng nguồn thu cho NSNN và tạo sự bình đẳng đối với các doanh
nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Từ những vấn đề
trên, chúng tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài, "Quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
thuế Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội" cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý thu thuế TNDN đối

với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong các cơ quan thuế. Trên cơ sở
phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục thuế Quận
Hoàng Mai sẽ đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý này trên địa bàn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế thu nhập doanh nghiệp và
quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là thuế thu nhập doanh nghiệp
và quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và các giải pháp hoàn thiện công tác này tại các cơ quan thuế.
Ngoài ra đề tài còn tiến hành nghiên cứu các chính sách của Đảng và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp, kinh nghiệm quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp của một số nước trên thế giới và một số cơ quan thuế ở
Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế thu nhập doanh nghiệp và
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này tại Chi cụ thuế Quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế và các đối tượng liên quan trên địa
bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu sử dụng các thông tin, số liệu liên quan từ 2011
đến 2013. Thời gian tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2013
đến 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Thuế ra đời gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của nhà nước, từng
bước hoàn thiện vai trò và chức năng của nhà nước đối với nền kinh tế. Nhà nước
ra đời đòi hỏi phải có một bộ máy hành chính để quản lý điều hành và bảo vệ đất
nước, vì vậy cần phải có một nguồn tài chính thường xuyên phục vụ cho các hoạt
động này. Do đó thuế ra đời với tư cách là một công cụ tài chính để tạo lập nguồn
thu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Xã hội ngày càng
phát triển đi lên và nhà nước cũng đã dần dần hoàn thiện được chức năng và
nhiệm vụ của mình. Nhà nước không chỉ thực hiện chức năng điều hành và bảo vệ
đất nước mà còn là tác nhân chủ đạo trong việc phát triển kinh tế đất nước. Trong
đó, thuế đóng góp một phần rất quan trọng với chức năng là công cụ bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách nhà nước và là công cụ vĩ mô quan trọng của nhà nước
trong việc điều tiết đối với nền kinh tế.
Thuế được hình thành và phát triển gắn liền với nhiều giai đoạn lịch sử

khác nhau, do đó có rất nhiều quan điểm khác nhau về thuế với những góc độ
nhìn nhận ở từng thời điểm lịch sử nhất định.
Theo Ăng-ghen:“ Để duy trì quyền lợi công cộng cần phải có sự đóng góp
của những người công dân của nhà nước đó là thuế”. Thuế là một khoản nộp bắt
buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà
nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không
mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không
phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con
người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả và khả
năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước với những đặc diểm kinh tế xã hội khác
nhau thì việc áp dụng thuế TNDN ở từng nước cũng khác nhau.
Tuy nhiên, ta có thể đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam
thừa nhận như sau:“Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu
đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp” (TS.Đỗ Thị Thìn, 2008).
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức
đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần
bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã
được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh
tế trong giai đoạn mới.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao

dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Luật Doanh nghiệp, 2009).
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ (Luật Doanh nghiệp, 2009).
Như vậy, có thể hiểu Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh
nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu từ 0 - 49% vốn điều lệ.
Các loại hình doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh nước ta hiện nay bao
gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần
Công ty hợp danh, Hợp tác xã.
Như vậy, Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là một loại thế trực thu đánh vào lợi nhuận các doanh
nghiệp NQD.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.1.2. Chức năng, vai trò của Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã thực
sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước
ta. Hàng năm, các doanh nghiệp NQD đã đóng góp nguồn thu lớn cho ngân
sách, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đã tạo việc làm và góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động, thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Bên cạnh đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã góp phần
quan trọng tạo môi trường kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát
triển kinh tế của khu vực này tạo môi trường cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế, phá bỏ tính độc quyền của một số doanh nghiệp nhà nước. Quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế sẽ không thể thực hiện được nếu không có sự tham gia của
khu vực kinh tế này.
Như vậy, cùng với Thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và Thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nó riêng có những

vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta như sau:
1)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hi
ện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính
mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập
cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị
hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2) Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta
ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng
cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại
nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước
thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
3) Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều
hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.

Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược
ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
4)
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan
tr
ọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt
động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ
thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa
vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới
nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
2.1.1.3 Đặc điểm của thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Về cơ bản, Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
- Thuế TNDN là một loại thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất ban hành nên nó có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế thu nhập doanh
nghiệp dễ thu hơn so với thuế thu nhập cá nhân. Việc quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có thể dựa trên hồ sơ đăng ký kinh doanh và số lượng doanh
nghiệp bao giờ cũng ít hơn số lượng cá nhân trong quốc gia cho nên dễ quản
lý. Ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp được xem như là một
loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân. Ở các quốc gia này, doanh
nghiệp hầu hết là doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần cho nên người
chịu thuế thực tế là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc cổ đông. Những người

này chỉ nhận được lợi tức từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi
doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN cho nhà nước. Khoản lợi tức nhận được từ
thu nhập của doanh nghiệp sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân. Để giảm tình trạng thuế chồng thuế thì các quốc gia có thể cho phép
khầu trừ phần thuế TNDN đã đóng hoặc đánh thuế thu nhập cá nhân trên phần
lợi tức này ở mức thuế suất thấp
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của
các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng
là người chịu thuế.
- Thuế TNDN mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, thường mang
tính lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh
nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận
mới phải nộp thuế TNDN.
Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và
phân phối lại thu nhập quốc dân.
Ngoài ra, Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

quốc doanh còn mang một số đặc điểm riêng như:
- Mặc dù mang đặc điểm của thuế trực thu, nhưng đôi lúc các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có thể chuyển gánh nặng về thuế cho các đối tượng
khác. Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể chuyển cho cổ đông, cho người tiêu
dùng hoặc cho cả người lao động trong doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài,Nguồn của thuế thu nhập doanh nghiệp có thể là luật quốc

tế. Quá trình tự do hoá hoạt động đầu tư quốc tế đã làm cho hoạt động của các
doanh nghiệp vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Việc phân định quyền đánh
thuế trở nên cần thiết và các quốc gia có xu hướng hợp tác với nhau để phân
định quyền đánh thuế và giảm tình trạng trốn thuế.
2.1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Người nộp thuế
Theo điều 2 của Luật thuế TNDN, người nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là: Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (cơ sở
kinh doanh) có thu nhập chịu thuế từ hoạt động này đều phải nộp thuế TNDN,
trừ đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đối tượng nộp thuế hiện
nay là Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần
Công ty hợp danh, Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), và Hợp tác
xã, Nhóm kinh doanh, Tổ hợp tác không kinh doanh sản phẩm nông nghiệp.
b. Cơ sở xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh
nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Thu nhập chịu thuế được xác
định là thu nhập toàn cầu, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập. Tuy
nhiên, thu nhập phát sinh ở nước ngoài được thực hiện khấu trừ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài, nhưng số thuế được khấu trừ này
không được vượt quá số thuế tính theo luật thuế TNDN của Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Căn cứ tính thuế: Điều 6 Luật thuế TNDN quy định căn cứ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Công thức xác định như sau:
Thuế TNDN =

Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Về cơ bản, Luật thuế TNDN quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh

nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo
năm tài chính áp dụng, tuy nhiên phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế
cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác
định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Với công thức xác định thuế TNDN trên, chúng ta cần quan tâm đến
thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nh
ập
tính thuế
=

Thu nhập
chịu thuế
-
(

Thu nhập
được miễn
thuế
+
Các khoản lỗ
được kết chuyển
theo quy định
)
Trong đó: Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất

kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài và được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
=

Doanh thu -
Chi phí
được trừ
+
Các khoản thu
nhập khác
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Tuy nhiên,
do việc áp dụng luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam nên đã tạo ra sự khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

biệt trong việc xác định doanh thu cũng như chi phí của nhóm doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Vấn đề đặt ra là khi nào thì xác định doanh thu tính thuế. Theo Luật
thuế TNDN, thời điểm để xác định doanh thu tính thuế như sau:
+ Thời điểm xác định doanh thu của hàng hoá là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng.

+ Thời điểm xác định doanh thu của dịch vụ là thời điểm hoàn thành
dịch vụ hoặc xuất hoá đơn bán hàng.
Nhìn chung, việc xác định doanh thu tính thuế TNDN phù hợp với giá
tính thuế giá trị gia tăng, nhưng phải tuân thủ theo nguyên tắc doanh thu phải
phù hợp với chi phí.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế:
- Đối với các khoản chi phí được trừ: Về lý thuyết, các khoản chi phí
được coi là hợp lý khi nó đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
+Thứ nhất: khoản chi phí phải liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh
thu tính thuế và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+Thứ hai: khoản chi phí đó phải được thực chi ra và có hoá đơn, chứng
từ hợp pháp.
+Thứ ba: các khoản chi phí phải có mức chi hợp lý.
- Đối với các khoản chi phí không được trừ: Theo quy định tại Điều 9
Luật thuế TNDN thì các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

+ Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định nêu trên, trừ
phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường;
+ Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
+ Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
+ Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân
bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân
bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
+ Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
+ Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa

vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan
thuế và giá thực tế xuất kho;
+ Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng
không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
+ Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
+ Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao
động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật;
+ Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng
nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
+Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với
doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể
từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi
quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ
không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
+ Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả
thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
- Riêng khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch về mua bán
chứng khoán, các quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhượng,
cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ, kết dư cuối năm
các khoản dự phòng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được,
thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản thu nhập từ
hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra và các
khoản thu nhập khác.
Một nhân tố điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế là số lỗ năm trước
được chuyển sang năm tài chính năm nay. Số lỗ trước khi chuyển lỗ từ các
năm trước sang được phép chuyển sang các năm tiếp sau nhưng không được
quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ và doanh nghiệp tự xác định
số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ
có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ
trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Nếu quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm
trừ tiếp vào thu nhập của các năm tiếp sau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Nhìn chung, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mới năm 2008 đã áp
dụng nguyên tắc loại trừ khi xác định các khoản chi phí của doanh nghiệp.
Các khoản chi chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện là chi phí thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn,
chứng từ theo quy định. Đồng thời, các khoản chi không được trừ khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được xác định cụ thể và được Luật hoá
trong Luật này. Cách quy định này là phù hợp với thực tiễn, đề cao quyền tự

chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự đối chiếu để kê khai
theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về kế toán, kiểm toán nhưng
vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản và tính tuân thủ pháp luật.
Thuế suất:
Mức thuế suất thông thường áp dụng từ ngày 1/1/2014 là 22%, từ ngày
1/1/2016 là 20%.
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp
dụng thuế suất 20%.
Thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
Mức thuế suất ưu đãi là 10% và 20% tùy vào doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, khu kinh tế hoặc khu công nghệ cao hoặc các
lĩnh vực khuyến khích đầu tư trong thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn hưởng ưu
đãi, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trở lại mức thuế suất thông thường.
c. Đăng ký, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh
nghiệp với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng lúc với việc đăng ký nộp thuế
GTGT. Khi đăng ký thuế các doanh nghiệp phải khai rõ các đơn vị trực thuộc
hoạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc dưới hình
thức báo sổ cho cơ quan thuế.

×