Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Luận văn thạc sĩ đảng cộng sản việt nam lãnh đạo quan hệ kinh tế của việt nam với trung quốc từ năm 2006 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 157 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

HÀ VĂN THÙY

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2018

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

HÀ VĂN THÙY

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Quang Hiển

Hà Nội – 2018

z


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Tác giả

Hà Văn Thùy

z


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học KHXH &
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi quyết định lựa chọn đề tài luận văn
với tên gọi: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo quan hệ kinh tế của Việt Nam
với Trung Quốc từ năm 2006 đến năm 2015.
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, tơi xin gửi lời cảm ơn tới
trường Đại học KHXH & Nhân văn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Lịch sử
và các Thầy cô giáo đã tận tâm hướng dẫn và truyền đạt cho tơi nhiều kiến
thức mới trong chương trình học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Vũ Quang

Hiển, thầy đã trực tiếp hướng dẫn – chỉ bảo – sửa chữa cho tơi trong q trình
nghiên cứu khoa học. Sự giúp đỡ và tận tâm của thầy là động lực giúp tơi
hồn thành luận văn của mình một cách tốt nhất.
Học viên

Hà Văn Thùy

z


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích – nhiệm vụ..................................................................................... 8
4. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu .................................................................. 8
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................... 9
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 9
7. Bố cục của Luận văn. .................................................................................. 10
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG
QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐCTỪ NĂM
2006 ĐẾN NĂM 2010 .................................................................................... 11
1.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Đảng......................................... 11
1.1.1.Hoàn cảnh lịch sử .................................................................................. 11
1.1.2.Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam ............................................ 22
1.2. Sự chỉ đạo của Đảng .............................................................................. 27
1.2.1.Chỉ đạo hoạt động thương mại .............................................................. 27
1.2.2. Chỉ đạo hoạt động hợp tác đầu tư ........................................................ 38
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 43
Chƣơng 2. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ

CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 .... 44
2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Đảng ............................................ 44
2.1.1. Bối cảnh lịch sử ..................................................................................... 44
2.1.2. Chủ trương của Đảng ........................................................................... 50
2.2. Sự chỉ đạo của Đảng ............................................................................... 56
2.2.1. Chỉ đạo hoạt động thương mại ............................................................. 56
2.2.2. Chỉ đạo về quan hệ đầu tư .................................................................... 65

z


Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 70
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................ 72
3.1. Nhận xét .................................................................................................. 72
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 72
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 96
3.2. Một số kinh nghiệm.............................................................................. 117
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 128
KẾT LUẬN .................................................................................................. 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 133
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 144

z


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kể từ khi kết thúc chiến tranh lạnh, thế giới có sự chuyển mình mạnh
mẽ trên nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó đặc biệt nổi lên là xu thế
hịahỗn và hợp tác cùng phát triển.

Nằm trong sự vận động chung của tình hình thế giới, mối quan hệ Việt
Nam và Trung Quốc cũng vận động và phát triển theo xu thế vừa hợp tác vừa
đấu tranh.Kể từ khi bình thường hóa quan hệ vào năm 1991, thông qua các
cuộc gặp gỡ và đàm phán cao cấp, quan hệ kinh tế giữa hai nước được khơi
phục nhanh chóng và ngày càng phát triển, hai nước đã ký với nhau Hiệp định
thương mại song phương và là thành viên trong Hiệp định thương mại tự do
ASEAN – Trung Quốc, đang đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế toàn điện
khu vực (RCEP).
Là một quốc gia láng giềng, vị trí địa lí liền kề cùng với nhiều điểm
tương đồng về lịch sử văn hóa, nhân tố Trung Quốc luôn ảnh hưởng đến kinh
tế – xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ với các mức độ khác nhau. Qúa trình
của mối quan hệ mặc dù có sự phát triển mạnh so với những năm trước đó
nhưng khơng ổn định mà mang tính thăng trầm.
Quan hệ với Trung Quốc, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là điều tất yếu
do vị trí địa lí, lịch sử và thực tế nhu cầu hai nước. Tuy nhiên, vấn đề của Việt
Nam là nâng cao vị thế trong mối quan hệ kinh tế, đảm bảo sự ổn định và phát
triển bền vững, hạn chế tối đa sự phụ thuộc vào nền kinh tế Trung Quốc.Để
làm được điều đó, chủ trương và đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Namđóng một vai trị quan trọng.
Đây là lý do để tơi quyết định chọn đề tài luận văn của mình với tên
gọi:“Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo quan hệ kinh tế của Việt Nam với
Trung Quốc từ năm 2006 đến năm 2015”.

1

z


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ xưa đến nay, quan hệ Việt Nam và Trung Quốc luôn là đề tài tốn

nhiều giấy mực của các nhà sử học và các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước. Về quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn 2006 – 2015
cũng thu hút được sự quan tâm của khá nhiều người. Tuy cịn ít các tác phẩm
chun luận, chun khảo, nhưng cũng có khá nhiều sách báo viết về vấn đề
này qua những khía cạnh và góc nhìn khác nhau. Có nhiều cơng trình nghiên
cứu để tác giả kế thừa trong q trình hồn thành luận văn.
Có thể điểm qua một số cơng trình tiêu biểu đã được cơng bố:
- Về các cơng trình luận văn, luận án có thể kể đến các nghiên cứu như:
Cao Thu Trang (2010), “Bước tiến triển của quan hệ Việt Nam – Trung
Quốc những năm đầu thế kỷ XXI”,Luận văn Thạc sỹ Quốc tế học, trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận
văn, tác giả đã làm rõ những yếu tố cơ bản tác động tới mối quan hệ Việt –
Trung những năm đầu thế kỷ XXI. Tình hình quốc tế, khu vực và thực trạng
mối quan hệ. Phân tích thực trạng, chính sách đối ngoại của hai nước trong
những năm đầu thế kỷ XXI. Dự báo triển vọng và đưa ra khuyến nghị mang
tính giải pháp về chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với Trung Quốc
trong thời gian tới.
Lê Quang Thiều (2015), “Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung
Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI”, Luận văn Thạc sỹ Quốc tế học, trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả tập
trung nghiên cứu quan hệ Việt Trung trên lĩnh vực thương mại hàng hóa trong
10 năm đầu thế kỷ XXI. Chỉ ra các đặc điểm của mối quan hệ và dự báo triển
vọng cũng như gợi mở một số khuyến nghị chính sách trong quan hệ thương
mại Việt Trung.
Nguyễn Xuân Ngàn (2010), “Chiến lược hai hành lang – Một vành đai
kinh tế trong quan hệ Việt Nam – Trung Quốc”, Luận văn Thạc sỹ Quốc tế

2

z



học, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã tổnghợp và phân tích chiến lược Hai hành
lang, một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc, chỉ ra những ưu điểm và
hạn chế trong thực trạng phát triển. Đề xuất các khuyến nghị giải pháp nhằm
phát triển Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc trong
khuôn khổ hợp tác ASEAN – Trung Quốc trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Vũ Tuyết Lan (2008), “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc”,
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ thương mại Việt
Trung. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, quá trình phát triển quan hệ thương
mại, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Đồng thời đề
xuất các giải pháp hồn thiện hệ thống chính sách phù hợp với thông lệ quốc
tế, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước,
nâng cao vai trò lãnh đạo địa phương của hai nước, nâng cao năng lực tổ chức
quản lý và điều hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Thúc đẩy tiến trình
hợp tác xây dựng “Hai hành lang và một vành đai kinh tế”, tăng cường xây
dựng cơ sở hạ tầng thương mại tại các cửa khẩu và trên toàn tuyến biên giới
phía Bắc...nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại hàng hóa
giữa hai nước.
Nguyễn Thị Mai Hoa (2007), “Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong quan hệ với Trung Quốc từ năm 1975 đến năm 2001”, Luận án
Tiến sỹ Lịch sử, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội. Tác giả phân tích về chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc trong giai đoạn 1975 – 2001. Qua đó
nêu lên những thành tựu, hạn chế trong quan hệ giữa hai nước và rút ra những
bài học kinh nghiệm.
Nguyễn Phương Hoa (2012), “Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam giai

đoạn 1950 – 1975”, Luận án Tiến sỹ Lịch sử, trường Đại học Khoa học xã

3

z


hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã phân tích mối quan hệ
hai nước từ 1950 – 1975 trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
kỹ thuật…Qua đó dựng lên một bức tranh đầy đủ và toàn diện về quan hệ hai
nước. Phân tích và đưa ra những nhận xét về mối quan hệ cũng như một số
bài học kinh nghiệm.
- Các đề tài, các dự án khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ như:
Bộ Công thương (2009),“Quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam và
Trung Quốc” (Báo cáo tổng hợp), Đề tài khoa học cấp Nhà nước
KX.01.01/06-10, Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội. Nghiên cứu đã hệ
thống hoá và làm rõ quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc.Phân tích thực
trạng quan hệ kinh tế hai nước, rút ra những đánh giá về ưu, nhược điểm, hiệu
quả kinh tế. Phân tích những hạn chế để làm căn cứ cho việc đề xuất quan
điểm, giải pháp và các kiến nghị nhằm đẩy mạnh quan hệ kinh tế Việt Trung.
Trần Mạnh Hùng (2011), “Tác động của Trung Quốc đến thương mại
tồn cầu, đến xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020
và giải pháp thích ứng”, Dự án hỗ trợ thương mại đa biên EU – Việt Nam
Mutrap III, hoạt động CB – 2A: Hỗ trợ Bộ công thương xây dựng chiến lược
phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã khái quát tình hình thế giới, khu vực trong 5 – 10
năm tới và vị thế của Trung Quốc và Việt Nam. Phân tích, đánh giá sự phát
triển của Trung Quốc và dự báo tác động của Trung Quốc đến thương mại
toàn cầu. Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc và những
tác động của Trung Quốc đến phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ

tới năm 2020. Đề ra một số giải pháp để Việt Nam thích ứng với bối cảnh
Trung Quốc tăng cường chính sách hướng Nam nhằm phát triển xuất nhập
khẩu của Việt Nam.
- Về các tác phẩm sách có thể kể đến các nghiên cứu sau:

4

z


Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2013), “Đánh giá tổng thể tình
hình kinh tế – xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO”. Bộ Kế hoạch và đầu tư xuất bản tháng 4 năm 2013. Nghiên cứu
này đã đánh giá tổng thể tình hình KT-XH Việt Nam từ trước và sau khi gia
nhập WTO để đưa ra các đề xuất điều chỉnh chính sách một cách phù hợp
nhằm tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong
giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020.
PGS.TS Nguyễn Kim Bảo (2013), “Sự trỗi dậy về kinh tế của Trung
Quốc và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam”. Nhà xuất bản Từ điển Bách
Khoa, Hà Nội. Tác giả đã phân tích sự trỗi dậy về kinh tế của Trung Quốc
trong 10 năm đầu thế kỷ XXI và một số mặt trái sự trỗi dậy. Trình bày và
phân tích bối cảnh quốc tế, bối cảnh trong nước và những ẩn số của sự phát
triển, các chính sách kinh tế của trong 10 năm (2011-2020), Dự báo sự trỗi
dậy về kinh tế của Trung Quốc và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam đến năm
2020. Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ kinh
tế của Việt Nam đối với Trung Quốc.
TS. Nguyễn Đình Liêm (2013), “Quan hệ Việt Trung trước sự trỗi dậy
của Trung Quốc”. Nhà xuất bản từ điển Bách khoa, Hà Nội. Tác giả đã có
những đánh giá tổng quan về sự trỗi dậy của Trung Quốc, qua đó làm rõ quá
trình phát triển của quan hệ Việt – Trung dưới tác động của Trung Quốc trỗi

dậy. Trên cơ sở phân tích sâu sắc, các tác giả đã rút ra những nhận xét đánh
giá khách quan, khoa học. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đi sâu phân tích tác
động của các nhân tố quốc tế, khu vực, Trung Quốc và Việt Nam đối với quan
hệ Việt – Trung. Lựa chọn đưa ra phân tích một số vấn đề nổi bật trong quan
hệ giữa hai nước như vấn đề lịng tin chính trị trong quan hệ Việt – Trung;
vấn đề nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc; vấn đề đầu tư của Trung Quốc
tại Việt Nam; vấn đề sức mạnh mềm văn hóa Trung Quốc; vấn đề quốc
phịng– an ninh trong quan hệ Việt – Trung; vấn đề Biển Đông trong quan hệ

5

z


giữa hai nước. Trên cơ sở những phân tích và dự báo khả năng phát triển
trong quan hệ Việt – Trung, cuốn sách đã đi sâu phân tích đối sách cần có của
Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc trên một số khía cạnh cụ thể.
PGS.TS Trần Đình Thiên (2016), “Quan hệ thương mại và đầu tư của
Việt Nam với Trung Quốc”. Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội. Trong
cuốn sách này, tác giả đã phân tích những vấn đề về chiến lược và chính sách
kinh tế đối ngoại của Việt Nam và Trung Quốc, trong đó phân tích chiến lược
của Việt Nam và Trung Quốc, chiến lược của Trung Quốc và những ảnh
hưởng của nó tới Việt Nam. Những vấn đề trong quan hệ thương mại Việt
Nam – Trung Quốc và thu hút đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc vào Việt Nam.
Một số vấn đề về quản lý quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam với Trung
Quốc. Tác giả đã đi sâu phân tích và đưa ra những khuyễn nghị chính sách
trong quan hệ thương mại – đầu tư của Việt Nam với Trung Quốc.
Ngồi ra cịn phải kể đến các tác phẩm khác như: Nguyễn Đình Bin
(2005), “Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Đỗ Tiến Sâm – Furuta Motoo (2003), “Chính sách đối ngoại

rộng mở của Việt Nam và quan hệ Việt Nam – Trung Quốc”, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội. Nguyễn Đình Liêm (2012), “Quan hệ biên mậu
giữa Tây Bắc – Việt Nam với Vân Nam – Trung Quốc” . Nhà xuất bản Từ
điển Bách khoa, Hà Nội. Nguyễn Quốc Hùng – Hoàng Khắc Nam (2006),
“Quan hệ quốc tế: Những khía cạnh lý thuyết và vấn đề”, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội. Trình Mưu, Nguyễn Thế Lực, Nguyễn Hồng Giáp
(2005), “Q trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của Đại hội IX
Đảng Cộng sản Việt Nam”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội. Vũ
Dương Huân (2002), “Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp sự nghiệp
đổi mới (1975-2002)”, Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội…
- Các bài báo trên các tạp chí như: Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc,
Tạp chí tài chính, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí thương mại… Có thể kể đến một

6

z


số tác phẩm: Dương Phú Hiệp (2007), “Đặc điểm quan hệ hợp tác Việt Nam –
Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 1 năm 2007. Đinh Đào Ánh
Thuỷ (2006), “Một số vấn đề về hợp tác kinh tế Việt Nam – Trung Quốc”,
Tạp chí những vấn đề về kinh tế thế giới, số 6 năm 2006. Đỗ Tiến Sâm
(2009), “Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa – Nhìn lại 60 năm xây dựng và phát
triển”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 10 năm 2009. Hà Hồng Vân
(2015), “Những đặc trưng cơ bản của quan hệ thương mại Việt Nam – Trung
Quốc trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội, số
1 năm 2015. Hà Thị Hương Lan (2012), “Công nghiệp hỗ trợ, giải pháp hạn
chế nhập siêu”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, Hà Nội, số 12 năm 2012.
Hồ Càn Văn (2007), “Tình hình Trung Quốc năm 2006 và quan hệ Việt –
Trung”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội, số 1 năm 2007. Lê Tuấn

Thanh (2007), “Đặc điểm đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam từ khi bình
thường hố quan hệ đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 7 năm
2007, Hà Nội. Lê Tuấn Thanh, Hà Thị Hồng Vân (2008), “Quan hệ thương
mại Việt Nam – Trung Quốc từ khi bình thường hố đến nay”, Tạp chí Nghiên
cứu Trung Quốc, số 3 năm 2008…Các bài viết trên các tạp chí đã phân tích
những khía cạnh nhất định trong quan hệ Việt Nam – Trung Quốc. Phân tích
và đề ra những khuyến nghị chính sách trong quan hệ Việt Trung .
Tác giả Luận văn sử dụng ở một mức độ nhất định các số liệu, ý kiến,
đánh giá, bình luận của các nguồn sử liệu để phân tích và tổng hợp.
Có thể nói, về quan hệ Việt Nam – Trung Quốc đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu khá tồn diện và sâu sắc. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu
về quan hệ kinh tế Việt – Trung dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong giai đoạn 2006 – 2015 chưa nhiều. Đây là một giai đoạn lịch sử
phức tạp do vậy người viết chỉ xin tiế p câ ̣n vấ n đề ở m ột khía cạnh nhỏ trong
quan hê ̣ Viê ̣t Nam – Trung Quố c thời kỳ t ừ năm 2006 đến năm 2015 trong đó
chủ yếu mơ tả, tái hiện và phân tích những chủ trương, chính sách của Đảng

7

z


Cộng sản Việt Nam trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc, những mặt còn
hạn chế và kinh nghiệm.
3. Mục đích – nhiệm vụ
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong quan hệ kinh tế của Việt Nam với Trung Quốc.
Thơng qua đó, nêu ra những nhận xét về ưu điểm – hạn chế và những
bài học kinh nghiệm.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, luận văn giải quyết ba nhiệm vụ chính.
- Phân tích tình hình quốc tế, sự thay đổi trong chiến lược ngoại giao
giữa các nước và các yếu tố tác động đến mối quan hệ Việt Trung.
- Trình bày và phân tích những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc.
- Đánh giá quá trình thực hiện đường lối, những thành tựu trong đường
lối giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015 và những kinh nghiệm.
4. Đối tƣợng – phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văntập trung tìm hiểu và làm sáng tỏ chủ trương và sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quan hệ kinh tế của Việt Nam với Trung
Quốc từ năm 2006 đến năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc từ năm 2006 đến năm
2010 (năm diễn ra Đại hội X năm 2006) và từ năm 2011 đến năm 2015 (năm
diễn ra Đại hội XI năm 2011 và đây cũng là giai đoạn quan hệ Việt Trung xảy
ra nhiều vấn đề về chủ quyền trên biển Đông).

8

z


Phạm vi không gian: Nghiên cứu quan hệ kinh tế song phương Việt
Nam – Trung Quốc chủ yếu diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào những yếu tố có tác động
đến sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quan hệ kinh tế của Việt
Nam với Trung Quốc. Những chủ trương và biện pháp của Đảng nhằm thúc

đẩy quan hệ kinh tế của Việt Nam và Trung Quốc. Nghiên cứu quan hệ kinh
tế của Việt Nam với Trung Quốc trên các lĩnh vực: Thương mại và đầu tư.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Luận văn sử dụng các ngồn tài liệu thu thập được trong sách, báo, tạp
chí, các văn kiện Đảng, các bài viết, các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào nguồn tài liệu thu thập được và trên cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận Macxit, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử
và phương pháp logic kết hợp với việc phân tích, tổng hợp, hệ thống lại các
vấn đề theo trình tự như nó đã diễn ra.
6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở tập hợp, hệ thống, bổ sung tư liệu, xử lý nguồn tư liệu một
cách khoa học, luận văn đã góp phần khai thác một khối lượng tư liệu phong
phú, đa dạng về chủ trương của Đảng trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện
quan hệ kinh tế của Việt Nam với Trung Quốc từ năm 2006 đến năm 2015.
Luận văn cũng góp phần làm sáng tỏ chủ trương của Đảng trong quan hệ kinh
tế với Trung Quốc trong những năm 2006 – 2015. Qua đó làm rõ những tồn
tại của mối quan hệ và cách giải quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam.Đặc biệt
là trong bối cảnh quan hệ quốc tế có những biến động quan trọng.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở về những thành tựu và những
vấn đề còn tồn tại của mối quan hệ Viêt – Trung, từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm.

9

z


7. Bố cục của Luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có 3 chương :
Chương 1 : Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong quan hệ kinh tế
của Việt Nam với Trung Quốc từ năm 2006 đến năm 2010.
Chương 2 : Sự lãnh đạo của Đảng trong quan hệ kinh tế của Việt Nam
với Trung Quốc từ năm 2011 đến năm 2015.
Chương 3 : Nhận xét và kinh nghiệm.

10

z


Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG QUAN HỆ
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Đảng
1.1.1. Hồn cảnh lịch sử
Tình hình quốc tế:Thế giới trong những năm đầu của thế kỷ XXI diễn
biến phức tạp và nhiều màu sắc với các mâu thuẫn – quan hệ chồng chéo, đan
xen, vận động, diễn biến vô cùng phức tạp. Tất cả các nước đều đặt lợi ích
quốc gia làm mục tiêu tối thượng trong quan hệ quốc tế, tùy theo điều kiện
của mình tham gia vào đời sống chính trị quốc tế hết sức nhộn nhịp. Sự đan
xen đó tạo nên một bức tranh nhiều màu sắc phản ánh mọi mặt của đời sống
kinh tế chính trị thế giới.
Xu hướngtồn cầu hố ngày càng đóng vai trị chủ đạo trong quan hệ
quốc tế. Q trình tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới với động lực là các cuộc
“Cáchmạng khoa học kỹ thuật” diễn ra mạnh mẽ lôi cuốn ngày càng nhiều
nước tham gia, trong bối cảnh đó lợi ích quốc gia ngày càng đan xen và tùy

thuộc lẫn nhau làm ra đời một loạt chủ thể mới trên trường quốc tế, xuất hiện
những vấn đề toàn cầu cần sự hợp tác của toàn thể cộng đông quốc tế.Tương
quan lực lượng và quan hệ giữa các nước lớn, các trung tâm quyền lực lớn có
nhiều thay đổi;cục diện thế giới đa cực ngày càng có những biểu hiện rõ ràng.
Các nền kinh tế mới nổi (BRIC), đặc biệt là Trung Quốc tiếp tục có những
bước phát triển mạnh, làm thay đổi tương quan sức mạnh tổng thể giữa các
nước lớn, bao hàm cả kinh tế – chính trị – quân sựtạo thành một sự chuyển
dịch sức mạnh rõ rệt theo hướng từ một sang đa trung tâm và do đó cục diện
thế giới sẽ chuyển nhanh hơn theo hướng “đa cực”.Tuy nhiên, cục diện chung
vẫn là “một siêu, đa cường”, Mỹ vẫn là cường quốc số một về cả kinh tế,
chính trị và quân sự, có khả năng chi phối đời sống kinh tế – chính trị thế giới

11

z


nhưng cũng phải chia sẻ ảnh hưởng với các cường quốc khác, nhất là các
nước mới nổi lên như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ. Các nước lớn vừa hợp tác
vừa kiềm chế lẫn nhau, cạnh tranh gay gắt hơn ở khu vực “ngoại vi”, nhất là ở
các địa bàn chiến lược, giàu tài nguyên như: Trung Đông, châu Phi, Nam
Á…các “khu đệm” cận kề các quốc gia mới nổi như khu vực Đông Nam Á,
Nam Á và Liên Xô cũ.Quá trình tồn cầu hố cũng thúc đẩy sự liên kết kinh
tế và liên kết khu vực phát triển mạnh, dẫn đến việc hình thành các tổ chức và
cơ chế kinh tế, thương mại, tài chính có tính chất tồn cầu và khu vực như: Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế
giới (WB), Liên minh Châu Âu (EU), Khu vực tự do thương mại Bắc Mỹ
(NAFTA), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)... Có thể khẳng
định rằng: Tồn cầu hố kinh tế là xu thế chứa đựng những mâu thuẫn, vừa có
mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực. Tồn cầu hoá tạo cơ hội hợp tác và phát

triển nhất là về kinh tế giữa các nước (chuyển giao vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, thúc đẩy giao lưu văn hoá, trí tuệ, củng cố cơ chế quốc tế,
tăng cường hữu nghị và xích lại gần nhau giữa các dân tộc). Mặt khác, tồn
cầu hố cũng tạo ra những nguy cơ to lớn cho nhân loại (gia tăng sự bất bình
đẳng,khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, nguy cơ suy thoái truyền thống,
bản sắc dân tộc, nguy cơ mất độc lập chủ quyền và quốc tế hoá các tiêu cực
và tệ nạn xã hội). Sự thật là trong khi các nước lớn hợp tác và đấu tranh, cạnh
tranh nhau để thiết lập trật tự thế giới đơn cực hay đa cực, thì tuyệt đại đa
sốcác quốc gia, dân tộc trên thế giới vẫn kiên trì hợp tác và đấu tranh cho một
trật tự thế giới công bằng, tốt đẹp, cho mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Như vậy, sự thay đổi trong tương quan so sánh quyền lực giữa
các nước lớn,các trung tâm lớn của quan hệ quốc tế đã khiến tư duy đối ngoại
của các quốc gia cần phải có sự thay đổi cho phù hợp.
Xung đột sắc tộc, bạo loạn tiếp tục xảy ra ở nhiều nước và trở nên phức
tạp hơn khi có nhân tố tơn giáo, ly khai.Các mâu thuẫn cơ bản trên

12

z


thếgiớibiểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và
phát triển, có mặt sâu sắc thêm. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp
tục diễn ra gay gắt với nội dung và hình thức mới. Năm 2006, khu vực Trung
Đông vẫn là nơi tập trung nhiều loại mâu thuẫn gay gắt và nóng bỏng nhất thế
giới, biểu hiện bằng cả chiến tranh, xung đột vũ trang, bạo lực khủng bố,
khủng hoảng hạt nhân, khủng hoảng chính trị, khủng hoảng nhân đạo. Đặc
biệt sau sự kiện 11/9/2001 ở Mỹ, Mỹ và các đồng minh tiến hành chiến tranh
ở Áp-gha-ni-xtan, I-rắc nhằm mục đích chống khủng bố quốc tế, can thiệp có
phần “thái quá” vào cơng việc nội bộ của một số nước có chủ quyền. Chính

những hành động đó đã đe doạ nền an ninh chung của nhân loại và làm gia
tăng các hoạt động khủng bố trên thế giới. Các vụ việc tương tự như bạo loạn
ở Tây Tạng (2008) và Tân Cương (2009) có thể trở thành xung đột giữa Nhà
nước củamột số nước lớn và thế giới Hồi giáo. Đặc biệt, sự xuất hiện của chủ
nghĩa khủng bố là mối đe dọa phi truyền thống nguy hiểm nhất, là hiểm họa
mang tính tồn cầu. Hoạt động khủng bố diễn ra ở nhiều nước, nhiều khu vực
trên thế giới, song tập trung nhất là ở khu vực Trung Đông, Nam Á, Đông –
Nam Á. Các tổ chức khủng bố tiến hành điều chỉnh chiến thuật khủng bố,
chuyển từ tổ chức các vụ khủng bố quy mô lớn sang các hoạt động khủng bố
nhỏ lẻ, thành phần tham gia khủng bố ngày càng đa dạng hơn, phương thức,
thủ đoạn khủng bố ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. Các tổ chức khủng bố
đang tích cực củng cố về mặt tổ chức, bổ sung lực lượng và tìm kiếm, phát
triển các phương tiện khủng bố kỹ thuật cao, đặc biệt nguy hiểm như vũ khí
hóa học, sinh học và vũ khí hạt nhân.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra quyết liệt hơn và chuyển
hướng sang các công nghệ sạch, tiết kiệm nguyên nhiên liệu. Cách mạng khoa
họccông nghệ ngày càng phát triển(nhất là trong các lĩnh vực côngnghệnano,
năng lượng mới, công nghệ vi sinh, công nghệ thông tin – tin học, tự động
hố, rơ bốt…) sẽ tiếp tục là động lực phát triển của kinh tế thế giới, tác động

13

z


đến tất cả các lĩnh vực đời sống mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế. Thành tựu
khoa học công nghệ giúp các nước phát triển sau có thể rút ngắn thời gian của
từng nấc thang phát triển, có cơ hội thực hiện chiến lược “đi tắt đón đầu”, tiến
thẳng vào các lĩnh vực hiện đại, có hàm lượng cơng nghệ cao nếubcóchiến
lược đúng. Cách mạng khoa học cơng nghệ cũng sẽ đẩy nhanh quá trình cơ

cấu lại các ngành công nghiệp đồng thờicũng mang đến những thách thức rất
lớn đối với mọi quốc gia dân tộc, nhất là những nước nghèo lạc hậu sẽ đứng
trước cơ hội phát triển hoặc tụt hậu, lệ thuộc bên ngoài.
Thế giới đang đứng trước những vấn đề tồn cầu như bảo vệ mơi
trường, bùng nổ dân số, bệnh tật hiểm nghèo, tội phạm xun quốc gia…
Trong đó, biến đổi khí hậu trở thành một vấn đề được tất cả các quốc gia quan
tâm và trở thành một chủ đề quan trọng trong chương trình nghị sự của các
nước, các tổ chức khu vực và quốc tế. Đây sẽ là vấn đề tranh luận gay gắt
giữa các nhóm nước đang phát triển và phát triển, thậm chí ngay trong từng
quốc gia. Các vấn đề, như chống phổ biến vũ khí giết người hàng loạt, chống
các tội phạm xuyên quốc gia cũng là những vấn đề đáng quan ngại của các
quốc gia, các tổ chức khu vực và quốc tế.Cạn kiệt tài nguyên, nhất là nguồn
năng lượng và nguồn nước dẫn đến sự cạnh tranh phức tạp và có thể trở thành
nguồn gốc của xung đột quốc tế. Việc chạy đua để kiểm soát tài nguyên giữa
các cường quốc sẽ làm cho môi trường an ninh – chính trị quốc tế thêm căng
thẳng. Biến động dân số trở thành một vấn đề toàn cầu lớn có tác động đến an
ninh và phát triển. Dân số tồn cầu sẽ tiếp tục tăng nhanh, nhưng khơng đồng
đều và mất cân đối ngày càng lớn, đặt ra nhiều vấn đề về môi trường, năng
lượng, lương thực, và các vấn đề xã hội kèm theo. Tăng dân số trong bối cảnh
tồn cầu hố làm cho di cư quốc tế tăng lên cả về số lượng và phạm vi. Trong
khi các nước đều có nhu cầu ngày càng lớn về giữ gìn bản sắc dân tộc trong
bối cảnh tồn cầu hố, thì nhân tố di cư tác động bất lợi cho việc duy trì bản
sắc và củng cố đồn kết dân tộc / sắc tộc trong phạm vi mỗi nước. Những điều

14

z


này có thể là thách thức đối với nhiều nước và làm phức tạp thêm quan hệ

giữa các nước.
Khu vực:Cả Việt Nam và Trung Quốc đều nằm ở khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương – một khu vực năng động nhất về phát triển kinh tế và là
tâm điểm của quan hệ quốc tế. Đặc biệt, khu vực Đông Á đã trở thành khu
vực có tiềm năng và sức tăng trưởng nhanh nhất trong nền kinh tế thế giới. Xu
thế hợp tác, liên kết trong khu vực phát triển mạnh mẽ, đặc biệt về kinh
tế.Hàng loạt các Tổ chức trong khu vực như:Diễn đàn khu vực (ARF); Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương (APEC); sự hình thành cơ chế hợp tác ASEAN – Đông Bắc Á
theo mô hình ASEAN + 1, ASEAN + 3; Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Trung Quốc (ACFTA)...Tuy nhiên, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương vẫn
là khu vực có nhiều mâu thuẫn và chứa đựng những nhân tố gây mất
ổnđịnh.Đây là một khu vực rất đa dạng về văn hố – tơn giáo – chế độ chính
trị – trình độ phát triển, đó là những nhân tố tiềm ẩn sự bất ổn định ở khu vực.
Châu Á – Thái Bình Dương cũng tồn tại những điểm nóng; xung đột sắc tộc,
tôngiáo; sự nghi kỵ lẫn nhau giữa các quốc gia...ảnh hưởng lớn đến an ninh
quốc gia, sự ổn định và phát triển của toàn khu vực. Nổi bật trong số những
điểm nóng đó là vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, vấn đề Đài Loan
trong mối quan hệ giữa các nước lớn như cặp quan hệ Trung – Mỹ, Trung –
Nhật... hay vấn đề biển Đông là một trong những sự kiện gây nhiều tranh cãi,
gây mất đoàn kết giữa các quốc gia trong khu vực, đặc biệt là các nước xung
quanh biển Đơng, trong đó có Việt Nam và Trung Quốc. Asean ngày càng có
vị thế và tiếng nói quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề trong khu vực
và trên thế giới.Asean đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành và phát
triển của Diễn đàn khu vực (ARF), có vai trị tích cực trong việc giải quyết
các vấn đề tranh chấp lãnh thổ ở biển Đông giữa các nước trong khu vực.Các
nước Aseanngày càng đẩy mạnh đối thoại hợp tác,tăng cườnghiểu biết và sự

15


z


hợp tác lẫn nhau giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời hạn
chế những xung đột bất đồng trong khu vực.Asean ngày càng nhận được sự
quan tâm lớn từ các cường quốc trên thế giới. Cuộc chiến chống khủng bố
quốc tế của chính quyền G.Bush đã dẫn đến hậu quả nước Mỹ bị sa lầy trên
chiến trường Iraq và Afghanistan, khiến vị thế ảnh hưởng của quốc gia này bị
suy giảm tại khu vực khác, nhất là châu Á. Chính quyền B.Obama lên cầm
quyền ở Mỹ từ đầu năm 2009 đang tìm cách cứu vãn tình thế. Nước Mỹ đang
“trở lại châu Á”, “trở lại Đông Nam á” với chính sách “ngoại giao thơng
minh”. Ở Đơng Bắc á, Mỹ đang tìm cách củng cố liên minh Mỹ – Nhật – Hàn
(thể hiện rõ qua việc giải quyết vụ đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc), ở Đông
Nam á, Mỹ đang cải thiện quan hệ với các đồng minh và các nước khác.
Chính quyền Obama cũng đã quyết định bán vũ khí cho Đài Loan (với giá trị
6,4 tỷ USD) mà trước đây chính quyền G.Bush cịn chần chừ chưa quyết định.
Trong khi Mỹ “trở lại châu Á”, “trở lại Đơng Nam á”, thì Trung Quốc cho là
đã đến lúc cần phải và có thể ra tay ngăn chặn ảnh hưởng của Mỹ đối với khu
vực này. Đó là lý do Chủ tịch Hồ Cầm Đào và các nhà lãnh đạo của Trung
Quốc đã lên tiếng đòi Mỹ phải tơn trọng “lợi ích cốt lõi” của Trung Quốc, bao
gồm cả yêu sách của Trung Quốc đối với các vùng biển Hồng Hải, Đơng
Hải, Nam Hải (Biển Đơng). Va chạm quân sự giữa Mỹ và Trung Quốc ở Biển
Đông đầu năm 2009, và ở Hoàng Hải giữa năm 2010 đã diễn ra trong bối
cảnh đó. Trong thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, Mỹ vẫn giữ được vị trí siêu
cường duy nhất, có sức mạnh áp đảo về kinh tế, quân sự, khoa học công nghệ,
và ảnh hưởng trong quan hệ quốc tế. Trong khi đó, Trung Quốc sẽ lớn mạnh
về kinh tế, quân sự và cạnh tranh quyết liệt về địa – chiến lược để giữ vị thế
chi phối Đơng Á, nhất là vùng biển phụ cận.
Tình hình Trung Quốc và Việt Nam
Về Trung Quốc: Trong những năm đầu thế kỷ 21, Trung Quốc tập

trung phát triển kinh tế xã hội, từng bước vươn ra thế giới với tư tưởng nước

16

z


lớn. Thực tế có thể thấy trong những thập niên đầu của thế kỷ 21, Trung Quốc
đã trở thành một nước phát triển hàng đầu trên thế giới. Trong giai đoạn này,
Trung Quốc theo đuổi chính sách ngoại giao hịa bình, báo cáo chính trị của
Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVI (năm 2002) đã nhấn mạnh
chính sách đối ngoại của Trung Quốc trong những năm đầu của thế kỷ mới là:
“Trung Quốc thực hiện chính sách ngoại giao hồ bình, độc lập, tự chủ. Tơn
chỉ mục đích là bảo vệ hồ bình thế giới, thúc đẩy phát triển chung. Cùng với
cộng đồng quốc tế tích cực thúc đẩy đa cực hoá thế giới, thúc đẩy các lực
lượng cùng tồn tại hồ dịu, duy trì ổn định cộng đồng quốc tế. Thúc đẩy tồn
cầu hố kinh tế phát triển theo hướng có lợi cho việc thực hiện cùng phồn
vinh, giành lợi tránh hại, làm cho các nước, đặc biệt là các nước đang phát
triển đều được lợi trong tồn cầu hố kinh tế” [20,83 – 84]. Ngoại giao Trung
Quốc phát triển từ chính sách ngoại giao “nước lớn” đến ngoại giao của một
“nước lớn có trách nhiệm” [20,84]. Trung Quốc coi giai đoạn đầu của thế kỷ
XXI là thời cơ tốt nhất để phát triển xây dựng hiện đại hoá, tiến tới là một
quốc gia phát triển trung bình vào khoảng giữa thế kỷ. Để thực hiện chiến
lược này, Trung Quốc rất cần có mơi trường bên ngồi hồ bình, ổn định. Vì
vậy, Trung Quốc tiến hành ngoại giao toàn phương vị, coi trọng quan hệ với
các nước lớn chủ yếu, quan hệ hữu hảo với các quốc gia xung quanh và trong
khu vực.
Sau 30 năm tiến hành cải cách mở cửa đối ngoại, Trung Quốc đã tạo
được nền tảng vững chắc với tốc độ phát triển kinh tế cao, duy trì được sự ổn
định chính trị và giành được những thành tựu to lớn trên lĩnh vực đối ngoại.

Hiện nay, Trung Quốc là nền kinh tế đang phát triển, là nước xã hội chủ nghĩa
lớn nhất trên thế giới. Nếu như trước kia, Trung Quốc chỉ tập trung vào các
hoạt động ngoại giao song phương, thì nay cùng với sự lớn mạnh về kinh tế
và trưởng thành về chính trị, Trung Quốc ngày càng mở rộng quan hệ đa
phương và khẳng định vai trị của mình trong các diễn đàn khu vực và các tổ

17

z


chức quốc tế. Trung Quốc đã cải thiện và thiết lập quan hệ hợp tác với các
nước lớn, mở rộng quan hệ với các nước châu Á, châu Âu, châu Phi và châu
Mỹ La tinh. Ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, Trung Quốc có vai trị
quan trọng, là một bên đối thoại chính thức của ASEAN, là thành viên tích
cực của cơ chế ASEAN + 3, tổ chức APEC và diễn đàn ARF, ASEM. Phát
huy vai trò là Uỷ viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc,
Trung Quốc đã ủng hộ các nước đang phát triển nhằm xây dựng một trật tự
kinh tế, chính trị mới cơng bằng và bình đẳng hơn, cổ vũ cho các hoạt động
trao đổi hợp tác kinh tế, văn hố, chính trị, khoa học kỹ thuật giữa các nước
và khu vực trên thế giới. Trung Quốc đã phát huy vai trị tích cực của một
nước lớn trong khu vực, đóng góp ý kiến nhằm tăng cường hợp tác khu vực
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh – quốc phòng. Trung Quốc tiếp tục
hợp tác với các nước chủ chốt trong khu vực nhằm xử lý các vấn đề phát sinh
tại các điểm nóng, góp phần giữ gìn hồ bình, ổn định ở khu vực Đơng Á và
Châu Á – Thái Bình Dương. Trong quan hệ ngoại giao với các nước lớn,
Trung Quốc giành sự quan tâm đặc biệt để xử lý các vấn đề trong quan hệ với
Nga và Mỹ; đặc biệt sau sự kiện 11/9/2001. Với Mỹ, Trung Quốc có thể lợi
dụng Mỹ có yêu cầu lập liên minh quốc tế chống khủng bố để nâng cao vị thế
của mình trong quan hệ với Mỹ và phát huy vai trò nước lớn trong việc giải

quyết các vấn đề quốc tế, mặt khác làm dịu đi những bất đồng với Mỹ trong
các vấn đề Đài Loan, Tây Tạng, nhân quyền...Quan trọng hơn, Trung Quốc
coi quan hệ Trung – Mỹ là “trục chính” trong chiến lược ngoại giao của
Trung Quốc và đây là nhân tố quyết định tương lai của khu vực và thế giới.
Chính vì vậy, Trung Quốc chủ trương ưu tiên cải thiện quan hệ với Mỹ để giữ
vững cái “trục chính” này. Với Nga, về lâu dài Trung Quốc tăng cường hoạt
động với Nga trong quan hệ song phương và thông qua “Tổ chức Hợp tác
Thượng hải (SCO)” nhằm đẩy mạnh về an ninh, chống khủng bố, phối hợp
lập trường đối với các vấn đề mang tính tồn cầu. Trung Quốc tiếp tục hợp tác

18

z


với Nga theo tinh thần quan hệ đối tác hợp tác chiến lược, nhằm tạo thế đối
trọng với Mỹ, mặt khác để phân hoá quan hệ giữa Nga và Mỹ đang có xu
hướng tiến triển. Hơn nữa, trong quan hệ với các nước lớn thì Nga có một vị
trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong quan hệ đối ngoại của Trung Quốc, vì
Nga là nước láng giềng lớn nhất và mạnh nhất của Trung Quốc. Ngoại giao
láng giềng hữu hảo của Trung Quốc phần nào giành được lòng tin, giảm bớt
ngờ vực của các nước ASEAN láng giềng đối với Trung Quốc. Báo cáo chính
trị tại Đại hội lần thứ XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2002 đã chỉ
rõ: “Hồ bình và phát triển là chủ đề hiện nay. Chúng ta sẽ tiếp tục tăng
cường quan hệ hữu nghị láng giềng, kiên trì thân thiện với các nước láng
giềng, lấy các nước láng giềng làm đối tác, tăng cường hợp tác khu vực, đưa
quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước xung quanh phát triển lên một trình
độ mới”[20,83].
Về kinh tế, Trung Quốc vẫn ở trong thời kỳ phát triển nhanh bắt đầu từ
30 năm trước, khi quốc gia này chuyển sang cải cách, mở cửa, hiện đại hoá.

Về kinh tế, từ 1978 – 2007 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của
Trung Quốc là 9,8%. Hai năm 2008 và 2009 trong bối cảnh khủng hoảng tài
chính và kinh tế tồn cầu, kinh tế Trung Quốc vẫn tăng 9% và 9,1%. Năm
2010 GDP Trung Quốc tăng trên 9.5%, GDP Trung Quốc năm 2010 đạt trên
6000 tỷ USD, vượt Nhật Bản (GDP năm 2010 là 5300 tỷ USD) trở thành nền
kinh tế lớn thứ hai thế giới. Theo dự báo của IMF, Trung Quốc có khả năng
đuổi kịp Mỹ về GDP vào năm 2020. Tuy nhiên, chất lượng của nền kinh tế
Trung Quốc vẫn kém xa Mỹ, Nhật, và các nước phát triển khác, GDP bình
quân đầu người hiện nay của Trung Quốc là 3600 USD, của Nhật 37000 USD
và của Mỹ là 47000 USD. Ngay sau khi Trung Quốc đuổi kịp Mỹ về GDP thì
GDP bình quân đầu người của Trung Quốc cũng chỉ mới bằng 1/4 của Mỹ.
Mặt khác, trình độ khoa học công nghệ và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Trung Quốc cịn kém xa Nhật Bản và Mỹ. Khó khăn lớn của nền kinh tế

19

z


×