Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thuế giá trị gia tăng ở việt nam thực trạng và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.89 KB, 28 trang )

Đề án chuyên ngành
Lời nói đầu
Ngày nay, trong xu thế chung của thời đại _ khu vực hoá và Toàn cầu
hoá; để hội nhập và phát triển Việt Nam không ngừng đẩy mạnh công nghiệp
hoá_Hiện đại hoá đất nớc, đổi mới toàn diện nền kinh tế và tích cực tìm kiếm
những chính sách, những công cụ kinh tế quan trọng.
Thuế _ Một trong những công cụ kinh tế sắc bén, nó là một khoản thu ngân
sách chủ yếu để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho các mục đích phát triển nền
kinh tế xã hội của một Quốc gia. Đối với nớc ta hiện nay và trong những năm sau
này, thuế phải tiếp tục trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nớc điều
hành quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Một chính sách thuế đúng đắn, thống nhất sẽ đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt
khác thuế góp phần tích cực vào việc đảm bảo sự tăng trởng kinh tế Đất nớc cũng
nh đảm bảo công bằng xã hội.
Luật thuế GTGT thay thế luật thuế doanh thu đã lỗi thời không còn phù hợp với
tình hình kinh tế mở cửa hiện nay, đợc bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/ 1999 tại Việt
Nam, đến nay đã đợc hơn 5 năm. Đây là một luật thuế tiên tiến và có nhiều u
điểm. Trên thực tế việc áp dụng luật thuế này đã mang lại tác động tích cực đến
nền kinh tế song cũng đã_ đang và sẽ gây ra một số những xáo trộn trong nền kinh
tế, làm phát sinh nhiều vấn đề bất hợp lý trong công tác quản lý thuế của nhà nớc
cũng nh hạch toán kế toán thuế ở các doanh nghiệp hiện nay. Việc gian lận thuế
GTGT ngày càng đợc tổ chức tinh vi, có hệ thống. Số liệu gần đây cho thấy việc
hoàn thuế khống lên đến hàng trăm tỷ đồng nhằm rút ruột của ngân sách nhà n-
ớc làm mất công bằng trong nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Nguyên nhân
dẫn đến hành vi gian lận thuế do Luật thuế GTGT và các văn bản dới luật còn
nhiều bất cập so với tình hình thực tế.
Xuất phát từ nhận thức trên em mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài Bàn về thuế
giá trị gia tăng và hạch toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay.
Do giới hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện khách quan
khác nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc


sự góp ý của các thầy cô giáo.
1
Đề án chuyên ngành
Em chân thành cảm ơn co đã nhiệt tình hớng dẫn giúp em hoàn thành đề án
này.

2
Đề án chuyên ngành
Nội dung
phần 1. Những lý luận cơ bản về thuế GTGT và hạch toán thuế GTGT
I. lịch sử hình thành và phát triển của thuế GTGT
1. Trên thế giới
Cách đây khoảng 50 năm, vào năm 1954, nớc Pháp áp dụng thí điểm một loại
thuế mà ngời Pháp gọi là La taxesur la valeur ajoutée,gọi là TVA,còn ngời Mỹ
gọi là Valuedaded tax (viết tắt là VAT) gọi tắt là giá trị gia tăng,tạm dịch ra Tiếng
Việt là thuế trị giá tăng thêm hay thuế giá trị gia tăng,có ngời còn gọi là thuế
doanh thu có khấu trừ ở khâu trớc.Chỉ một năm sau,TAV đã áp dụng chính thức
tại Pháp để thay thế thuế sản xuất và một vài sắc thuế gián thu khác.Ngày nay
các quốc gia thuộc khối Liên minh châu Âu(EU) và một số cờng quốc kinh tế
phát triển(nh Đức,Nhật,Canada) đã chính thức thực thi thuế TVA tại đất nớc
mình.Thuế GTGT ngày nay đã đợc áp dụng ở trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ
2. Tại Việt Nam
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng địmh hớng XHCN,Đảng và Nhà nớc ta đang thực hiện những đờng lối đổi
mớichính sách kinh tế,đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc,tiến tới xu
hớng toàn cầu hóa.Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp nữa và cần đợc thay
thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã đợc áp dụng ở hầu hết các nớc phát triển
trên thế giới là thuế GTGT.
Ngày 05-07-1993,theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC của Bộ tài chính,thực
hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành có

quá trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thờng xuyên phải trải qua nhiều công
đoạn(nh sản xuất ximăng,sản xuất sợi,dệt,sản xuấtđờng).
Có tất cả 11 doanh nghiệp đăng kí và thực hiện thí điểm.Tiếp theo,Nhà nớc liên
tục thực hiện cải cách thuế bớc 1(1990-1996) và cải cải cách thuế bớc 2.
Sau một thời gian tổ chức triển khai thực hiện luật thuế GTGT,tại kỳ họp Quốc
hội khoá IX kỳ họp thứ 11 dự thảo luật thuế GTGT đã đợc thông qua Dới sự chỉ
đạo của chính phủ, cá ban soạn thảo đã tích cực chuẩn bị các văn bản hớng dẫn thi
hành luật thuế. Đến ngày 31-12-1998 (trớc ngày luật thuế GTGT có hiệu lực thi
hành) về cơ bản đã có đủ cá văn bản hớng dẫn thực hiện luật thuế này. Ngày 1-1-
1999 tại Việt Nam,luật thuế GTGT chính thức đợc áp dụng trên toàn quốc theo
Nghị định số18/1998/NĐ-CP ngày 11-5-98 và thông t số 89/1998/TT-BTC.
3
Đề án chuyên ngành
II. Lý thuyết áp dụng thuế GTGT
1. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng thuế GTGT
1.1.Về vấn đề lựa chọn phơng pháp tính thuế
ở Việt Nam dùng 2 phơng pháp, đó là phơng pháp trực tiếp và phơng
pháp khấu trừ thuế.Theo Nghị định của Chính phủ số 158/2003/NĐ-CP ngày 10-
12-2003 sửa đổi bổ sung một số điều luật thuế GTGT số 01/2003/QH11 ngày 17-
06-2003 quy định:
* Phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tợng
sau:
- Cá nhân sản xuất,kinh doanh là ngời Việt Nam và tổ chức ,cá nhân nớc ngoài
kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực
hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,hoá đơn,chứng từ để làm căn cứ tính thuế
theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua,bán vàng bạc,đá quý,ngoại tệ thuộc đối tợng đợc áp
dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng.Trờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua,bán vàng bạc,đá quý,ngoại tệ thì đợc

tính và kê khai thuế phải đợc nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh mua,bán
vàng bạc,đá quý,ngoại tệ theo phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Phơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh,trừ các đối t-
ợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định trên.
1.2. Về vấn đề lựa chọn số lợng thuế suất của thuế GTGT
Theo quy định hiện nay,có ba mức thuế suất thuế GTGT đợc áp
dụng(0%,5%,10%).Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại Điều 7 của luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH 11 ngày17-06-2003, Bộ
tài chính hớng dẫn nguyên tắc xác định thuế suất của hàng hoá, dịch vụ:
Thuế suất thuế GTGT đợc áp dụng thống nhất ở các khâu: nhập khẩu,sản
xuất,kinh doanh thơng mại. Trờng hợp thuế suất thuế GTGT do cơ quan hải quan
tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo danh mục hàng hoá nhập khẩu khác với
mức thuế suất thuế GTGT quy định tại Thông t hớng dẫn thi hành về thuế GTGT
thì cơ sở kinh doanh khi tiêu thụ nội địa phải tính thuế theo đúng mức, thuế suất
thuế quy định tại thông t đợc xác định theo nguyên tắc loại trừ : hàng hoá không
quy định cụ thể trong nhóm thuế suất 5% thì áp dụng thuế suất 10%.
1.3. Về vấn đề miễn,giảm thuế GTGT
4
Đề án chuyên ngành
Điều 28 Luật thuế GTGT quy định những cơ sở sản xuất, xây dựng,
vận tải phải nộp thuế GTGT cao hơn thuế doanh thu trong những năm đầu mà bị
thua lỗ thì đợc xét giảm thuế trong từng năm dơng lịch.
Mức xét giảm thuế GTGT tơng ứng với lỗ của năm xét giảm thuế, nhng tối đa
không quá 50% số thuế GTGT phải nộp.
2. Những u điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất
và lu thông. Nó có khấu trừ thuế ở các giai đoạn trớc do đó tránh đợc tính trùng
lặp trong hoạt động thu thuế
Thuế GTGT là một khoản thu cộng thêm vào giá nên chỉ đánh vào ngời tiêu
dùng cuối cùng,không đánh vào tài sản đầu t, do đó thật sự khuyến khích đầu t,

sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thật sự khuyến khích xuất khẩu vì hàng hoá xuất khẩu không
những phải nộp thuế GTGT mà còn đợc hoàn trả thuế đầu vào.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nớc thông qua đánh thuế
vào hàng hoá nhập khẩu.
Thuế GTGT hạn chế đợc tình trạng thất thu thuế vì thu tập trung ngay từ
đầu,thu thuế ở khâu sau và còn kiểm tra đợc việc nộp thuế ở khâu trớc.Hơn nữa
thuế GTGT có ít mức thuế suất hơn thuế doanh thu, nên có phần đơn giản,rõ
ràng và dễ thực hiện hơn.
Thông qua thuế GTGT tính dân chủ đã đợc tăng cờng,nó góp phần nâng cao ý
thức và tạo nề nếp trong việc mở sổ sách kế toán và lu giữ chứng từ, hoá đơn
của các doanh nghiệp.
3. Những nguyên tắc cần quán triệt khi thiết kế thuế GTGT
[ Phải có kế hoạch cụ thể chi tiết triển khai thuế GTGT , phải có đủ thời gian
chuẩn bị triển khai, công tác tuyên truyền phải thật tốt, làm cho đối tợng nộp thuế
hiểu rõ một cách thấu đáo về thuế này.
[ Tính đơn giản, chỉ nên áp dụng một hoặc hai mức thuế suất, trong đó có
mức 0%.
[ Đào tạo, huấn luyện cán bộ thuế thực hiện thuế GTGT
[ Sử dụng máy vi tính.
5
Đề án chuyên ngành
[ Thiết kế, xây dựng quy trình nghiệp vụ mới,
[ Xây dựng sổ tay hớng dẫn nghiệp vụ.
III. Thuế GTGT áp dụng tại Việt Nam
Nh một sự kiện lớn trong lịch sử tài chính,việc triển khai áp dụng thuế GTGT
thay thuế doanh thu là một điểm mốc đánh dấu bớc ngoặt mới trong
quá trình cải cách thuế ở Việt Nam. Thuế GTGT do có sự tách bạch giữa khâu trớc
và khâu sau trong quy trình lu thông hàng hoá,dịch vụ nên không còn xẩy ra tình
trạng đánh thuế trùng lặp,thuế chồng thuế.Số thuế phát

sinh độc lập với độ dài của quy trình sản xuất.Để thấy rõ,ta xem xét ví dụ thuế
này:
Nh chúng ta đã biết một sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn trớc khi đến
tay ngời tiêu dùng,nếu áp dụng thuế doanh thu thì tổng số thuế phải nộp sẽ quá
nặng và vô lý vì do nhiều khoản thuế chồng thuế, giả sử:
Khâu 1: Nhà máy dệt A tạo ra một mét vải, bán với giá 10.000 đ/mét,
thuế suất thuế doanh thu là 6%,
Khâu 2: công ty may B mua về,chế biến thành áo và đem bán cho công ty th-
ơng nghiệp với giá 16.000 đ , thuế suất nghành may là 6%,
Khâu 3: công ty thơng nghiệp bán lẻ cho ngời tiêu dùng với giá 20.000đ, thuế
suất nghành thơng nghiệp : 6%,
Thuế doanh thu mà các đơn vị phải nộp nh sau:
- Nhà máy dệt A : 6% * 10.000đ/mét = 600đ/mét,
- Công ty may B : 6% * 16.000đ/mét = 960đ/mét,
- Công ty thơng nghiệp : 6% * 20.000đ/mét = 1.200đ/mét,
Vậy là qua ba giai đoạn, một cái áo đã phải chịu thuế là 2.760đ,và nếu càng qua
nhiều giai đoạn thì thuế sẽ còn tăng thêm nữa.Đặc điểm của thuế doanh thu là nó
nằm trong giá bán,rồi thuế suất lại đánh lên chính giá bán đã có thuế doanh thu .
Do đó , 600đ thuế của nhà máy A nằm trong 10.000đ; 960đ thuế của công ty B
nằm trong 16.000đ; 1.200đ thuế của công ty thơng nghiệp nằm trong 20.000đ.
Số tiền thuế 960 đ ở khâu may đánh lên cả 600đ ở khâu dệt, rồi 1.200đ khâu thơng
nghiệp đánh lên cả 960đ thuế ở khâu may lẫn 600đ thuế ở khâu dệt.
Nh vậy, với cơ chế tính thuế kiểu đó, thuế ở khâu sau đánh chồng lên thuế ở khâu
trớc, làm phát sinh hiện tợng thuế chồng lên thuế. Vì vậy thuế suất đúng ra chỉ là
6%, nhng qua ba giai đoạn, mức thuế suất đã lên đến 13,8%
6
Đề án chuyên ngành
(2.760/20.000).
Ngợc lại, trong thuế GTGT, hiện tợng này đợc khắc phục bởi thuế này không
đánh trên toàn bộ giá bán của hàng hoá, mà chỉ đánh vào những phần giá trị cha

từng bị đánh thuế. Trong ví dụ của chúng ta, 10.000đ do nhà máy dệt tạo ra đã nộp
600đ, nên khi chuyển sang khâu may, 10.000đ này không phải chịu thuế lần nữa,
chỉ có phần giá trị tăng thêm ngoài nó(tức là phần giá trị 6.000đ do công ty may
tạo ra) là cha chịu thuế. Nếu đánh vào công ty may, chỉ nên đánh vào giá trị mới
sáng tạo ra mà thôi : 6% * 6.000đ = 360đ và khi đến tay ngời tiêu dùng, tổng số
thuế phải nộp là : 6% * 20.000đ = 1.200đ.
Qua phân tích trên ta có thể hiểu rõ vì sao phải thay thế thuế doanh thu bằng
thuế GTGT , đó là một quyết định đúng đắn và phù hợp, tạo nên mặt bằng cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cùng hạng với nhau, thúc đẩy các doanh
nghiệp tích cực tổ chức, cơ cấu lại bộ máy quản lý và dây chuyền công nghiệp,
nâng cao chất lợng sản phẩm, khuyến khích xuất khẩu, đầu t và tăng cờng công tác
hạch toán kế toán bằng việc dùng biện pháp kinh tế để thúc đẩy ngời mua và ngời
bán, thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ.
1. Khái niệm thuế GTGT
Theo điều 1 của luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số
07/2003/QH 11 ngày 17- 06- 2003 của nớc CHXHCN Việt Nam có hiệu lực từ
ngày 01- 01- 2004 có nêu rõ khái niệm về thuế GTGT nh sau:
"Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất,lu thông đến ngời tiêu dùng ".
2. Đối tợng nộp thuế GTGT
Đối tợng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt nghành
nghề, hình thức tổ chức kinh doanh(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh)
và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ thuộc đối tợng
chịu thuế giá trị gia tăng từ nớc ngoài(sau đây gọi là ngời nhập khẩu).
3. Đối tợng chịu thuế GTGT
Đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá,dịch vụ(kể cả dich vụ mua của
tổ chức,cá nhân ở nớc ngoài) dùng cho sản xuât, kinh doanh va tiêu dùng ở Việt
Nam,trừ các đối tợngquy định tại điều 4 của Nghị định 158/2003/ NĐ- CP.
4. Đối tợng không thuộc diện chịu thuế GTGT

7
Đề án chuyên ngành
Tất cả những đối tợng thuộc quy định tại điều 4 luật thuế GTGT nh : sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, sản phẩm muối, sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng,
hay dịch vụ y tế, dạy học, dạy nghề.
Hiện nay, với nghị định của Chính phủ mới ban hành số 158/2003/ NĐ- CP
thì đối tợng không chịu thuế GTGT đợc bổ sung đối với :
- Sản phẩm thuỷ, hải sản do các tổ chức, cá nhân trực tiếp đánh bắt bán ra, cha qua
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thờng
- Thiết bị máy móc,vật t, phơng tiện vận tải thuộc loại trong nớc cha sản xuất đợc
cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ.
-Dịch vụ chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá; bán tài sản đảm bảo tiền vay để
thu hồi nợ của các tổ chức tài chính tín dụng.
- Sách khoa học-kĩ thuật ( bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học
sinh phù hợp với nội dung chơng trình giáo dục) ; các loại sách, báo, tạp chí, bản
tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa dới dạng dữ liệu điện tử.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe điện.
- Dịch vụ, bu chính viễn thông và Internet phổ cập theo chơng trình của Chính phủ
.
- Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của ngời bệnh:
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho ngời tàn tật.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế chỉ bao gồm:
cung ứng nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ tùng, nớc và các loại thực phẩm, suất ăn
phục vụ hành khách, dịch vụ vệ sinh cho tàu biển, máy bay, tàu hoả quốc tế
( không bao gồm dịch vụ bốc xếp hàng hoá xuất khẩu).
- Đối với dịch vụ vận tải nếu cơ sở làm dịch vụ vận tải kí hợp đồng vận chuyển
hàng hoá ra nớc ngoài nhng không trực tiếp vận chuyển mà thuê các cơ sở khác
vận chuyển thì doanh thu dịch vụ vận tải tính trên doanh thu thực thu của khách
hàng, không phân biệt vận tải có doanh thu nội địa hay vận tải quốc tế thuộc đối t-

ợng không chịu thuế GTGT.
5. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
5.1. Giá tính thuế:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ sản suất trong nớc, giá tính thuế GTGT: Nếu là
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá đã có thuế TTĐB.
8
Đề án chuyên ngành
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu (giá CIF) cộng với
thuế nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán
của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần không tính theo số tiền trả từng kì.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia công.
Các trờng hợp khác nh: hàng hoá mang trao đổi, tặng biếu, sử dụng tiêu dùng
nội bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tơng đối với
hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ. Giá tính thuế
GTGT đối với các hàng hoà, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
5.2. Thuế suất thuế GTGT.
Mức thuế suất 0% đối với ; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công
xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất khẩu.
Mức thuế suất 5% đối với các mặt hàng thiết yếu, hiện đang chịu thuế doanh
thu với thuế suất thấp nh : nớc, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, thiết bị
và dụng cụ y tế, giáo cụ để giảng dạy và học tập, đồ chơi trẻ em, sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi và một số hàng hoá, dịch vụ nh : in các loại sản phẩm thuộc đối t-
ợng không chịu thuế GTGT (trừ in tiền); máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận,
phụ tùng của máy, máy in chuyên dùng cho máy vi tính.
Mức thuế suất 10% đối với các hàng hoá, dịch vụ: dầu mỡ, khí đốt, quặng,
sản phẩm điện tử, sản phẩm hoá chất, giấy, vải.
6. Phơng pháp tính thuế GTGT

6.1. Phơng pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
= x
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá
dịch vụ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch
vụ chịu thuế GTGT.
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào nh sau:
=
Thuế GTGT = x
6.2 Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
9
Đề án chuyên ngành
* Đối tợng áp dụng:
Là các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ không sử dụng chế độ hoá đơn chứng
từ và cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý.
* Xác định số thuế GTGT phải nộp:
= x
Trong đó
= -
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số
bán với doang số vật t mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán đợc doanh số vật t hàng hoá mua
vào tơng ứng với số hàng hoá bán ra thì xác định nh sau:
= + -
IV-Hạch toán thuế GTGT
1.Hệ thống chứng từ sử dụng:
Hoá đơn chứng từ là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hoá lu thông
trên thị trờng hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hoá đơn chứng từ phản ánh đúng là hồ sơ

hạch toán, kế toán tin cậy phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh doanh. Hoá đơn
chứng từ phản ánh sai lệch giá cả làm cho việc hạch toán kế toán không chính xác,
gây tác hại tiêu cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho ngời tiêu dùng, làm
thất thu ngân sách Nhà nớc.
Để thực kế hoạch thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá
đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. Dới đây là một số hoá
đơn, chứng từ liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng : Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "hoá đơn
GTGT" do Bộ tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh
toán là có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh
phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán(cha thuế), các phụ thu và
tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: Do Bộ tài chính phát hành, đợc sử dụng ở các cơ sở kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và khi lập hoá đơn
cơ sở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá
bán, các phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán.
10
Đề án chuyên ngành
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù : Các hóa đơn này muốn đợc sử dụng phải đăng
ký với Bộ tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ đợc sử dụng sau khi đợc chấp nhận
bằng văn bản. Loại hoá đơn nàycũng phải đảm bảo phán ánh đầy đủ các thông tin
quy định của hoá đơn, chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù nh tem bu điện, vé máy bay, vé xổ số giá trên vé là đã
có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: trờng hợp này đợc áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh trực tiếp cung ứng, dịch vụ hàng hoá cho ngời tiêu dùngkhông thuộc diện
phải lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ theo mẫu
quy định.
Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ngời trực tiếp sản xuất: trờng

hợp này đợc áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt
hàng nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập"Bảng kê thu
mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ngời sản xuất trực tiếp " theo mẫu quy
định.
2. Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu
trừ và còn đợc khấu trừ.

- Kết cấu: Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào
Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
+ Số thuế GTGT của hàng mua đợc hởng chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại ngời bán,
+ Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại.
D nợ: Số thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ, hoàn lại.
- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá , dịch vụ
+ Tài khoản 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
* Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đợc miên giảm, số thuế GTGT
phải nộp
- Kết cấu:
Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
11
Đề án chuyên ngành
+ Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ để trao đổi,

biếu tặng,sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập
bất thờng.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
-Số d bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
-Số d bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng hoá bán ra bị trả lại, bị
giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ tiêu dùng trong kỳ.
+ Tài khoản 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nớc.
12
Đề án chuyên ngành
3.Phơng pháp hạch toán thuế GTGT
3.1- Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
*Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
- Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, căn
cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị vật t,
hàng hoá nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua cha có thuế GTGT, chi phí
thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuế kho bãi từ nơi mua về đến doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 152; 153; 156(611): Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá mua vào
Nợ TK 211; 213 : Nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có TK 111; 112; 311 :Tổng giá thanh toán.
+Khi mua dịch vụ thì tuỳ vào nơi sử dụng mà phản ánh vào chi phí khu vực đó, ta
ghi:
Nợ TK 627; 641; 642

Nợ TK 133 :Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111; 112; 331:
- Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhng không
tách riêng đợc, ghi:
Nợ TK 152; 153; 156; 211; 213; 627; 641; 642: Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111; 112; 331 : Giá thanh toán
*Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và không đ-
ợc khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào đợc khấu trừ
theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ:
-Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ trong kỳ:
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
-Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ trong kỳ: đợc tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
13
Đề án chuyên ngành
+ Nếu số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ trong kỳ quá lớn thì đợc phân
bổ dần: ta kết chuyển
Nợ TK 142 : Chi phí trả trớc.
Có TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
+Định kỳ phân bổ ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
- Khi nhập khẩu hàng hoá vật t kế toán phản ánh:
Nợ TK 152; 153; 156; 211; 213: Giá có thuế xuất nhập khẩu.
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu.

Có TK111; 112; 331 :
Thuế GTGT hàng nhập khẩu đợc tính là:
Nợ TK 133 : tính trên giá có thuế xuất nhập khẩu.
Có TK 3331(TK 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chơng trình, dự án, hoạt động văn hoá, phúc
lợi ghi:
Nợ TK 152; 156; 211 : Giá mua cả thuế nhập khẩu, thuế VAT
Có TK 111; 112; 331 : Giá mua ngoài thuế.
Có TK 3333 : thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 3331(TK 33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
-Khi mua hàng hoá giao bán ngay(thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng không qua nhập kho, ghi:
Nợ TK 632: Giá mua cha có thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111; 112; 331 : Tổng giá thanh toán.
- Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ, không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự
nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi thì giá trị vật t hàng hoá, dịch vụ mua
ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời trả(giá cả thuế) và chi phí thu
mua, vận chuyển ,ghi:
Nợ TK 152; 153; 211 : Giá bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 111; 112; 331:
14
Đề án chuyên ngành
-Khi mua hàng phải trả lại(thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế), căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên
quan, ghi :
Nợ TK 111; 112; 331 : giá thanh toán.

Có TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 152; 153; 156; 211; 213 : Giá mua cha có thuế GTGT.
-Khi dịch vụ có chứng từ đặc thù thì ta tính ra số thuế GTGT phải nộp rồi ghi:
Nợ TK 152; 153; 211; 627; 641; 642:
Nợ TK 133
Có TK 111; 112; 331; 311 :
*Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
-Khi bán hàng hoá dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các tem vé đặc thù để
xác định số thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 111; 112; 131; 136 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511; 512; 515; 711 : Giá cha có thuế GTGT.
-Trờng hợp bán hàng theo phơng pháp trả góp, thuế GTGT là thuế GTGT tính trên
giá bán trả một lần, ghi:
Nợ TK 111; 112 : Số tiền trả lần đầu.
Nợ TK 131 : Số tiền trả góp.
Có TK 3331: Thuế GTGT .
Có TK 151 : Doanh thu bán hàng (ngoài thuế).
Có TK 3387 : Lãi bán hàng trả chậm( doanh thu cha thực hiện).
- Khi bán hàng cho khách hàng hởng chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán
hoặc hàng bán bị trả lại thì ta ghi:
Nợ TK 521; 531; 532
Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT tính trên các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán hoặc hàng bán bị trả.
Có TK 111; 112; 131
- Cuối tháng so sánh số thuế GTGT đầu vào với số thuế GTGT đầu ra, để xác
định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 133
15

Đề án chuyên ngành
- Khi đợc hoàn thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 111; 112; 3331
Có TK 711
3.2. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,
- Nếu doanh nghiệp mua hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá của
vật t hàng hoá là giá có thuế GTGT:
Nợ TK 152; 153; 155; 211 : Giá có thuế GTGT.
Có TK 111; 112; 331.
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ, giá bán là giá thanh toán
Nợ TK 111; 112; 131
Có TK 511; 512; 515
- Cuối tháng căn cứ vào việc tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp,
ta ghi sổ:
Nợ TK 511
Có TK 3331
- Khi nộp thuế cho nhà nớc:
Nợ TK 3331
Có TK 111; 112.
V. Thực tiễn và kinh nghiệm áp dụng thuế GTGT ở một số Nớc.
Tại một số nớc nh Canada, Newzeland, Singapo thuế GTGT còn đợc gọi là thuế
hàng hoá và dịch vụ (GST- Goods and services tax). Sự thay thế các loại thuế
doanh thu bằng thuế GTGT tại nhiều nớc phải trải qua thời gian khá lâu, thờng
khoảng 5 năm trong đó thời gian hớng dẫn thử nghiệm cho các cá nhân, doanh
nghiệp, các tổ chức phi lợi nhuận kéo dài đến 3 năm. Tài liệu hớng dẫn đợc in ấn
cẩn thận, phân phối rộng rãi để mọi ngời có điều kiện học tập, mỗi đối tợng chịu
thuế đều có tài liệu riêng với nhiều thí dụ cụ thể. Kinh nghiệm tại nhiều nớc cho
thấy việc ấn định thuế suất rất quan trọng với mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu
cho ngân sách. Thuế suất càng thấp và càng ít lại càng dễ cho việc hành thu nh

Singapo là3%, Canada là 7%, Newzeland là 12,5%. Tất cả mọi nghiệp vụ mua bán
hàng hoá và dịch vụ đều phải chịu thuế và các cá nhân doanh nghiệp đều phải
đăng kí khai thuế nếu doanh số trong năm cao hơn một mức tối thiểu nào đó (ví dụ
là 30000 USD tại Canada). Cá thể hoặc doanh nghiệp có doanh thu duới mức tối
thiểu không bắt buộc phải đăng kí nhng có quyền xin đăng kí để làm quen với
16
Đề án chuyên ngành
cách tính thuế. Mỗi doanh nghiệp khi đăng kí đều có thể đợc cấp một số thuế
GTGT và chi nhánh của doanh nghiệp không đợc đăng kí riêng, có nghĩa là phải
kê khai tổng hợp với hội sở chính. Cá thể và doanh nghiệp cũng đợc chọn thời kì
khai thuế và thời kì này hoàn toàn lệ thuộc vào doanh số: doanh số càng lớn, thời
gian càng ngắn.
Ví dụ: tại Newzeland, doanh nghiệp có doanh số trong năm cao hơn 24 triệu
USD thì thời kì khai thuế là một tháng, dới 250 nghìn USD doanh nghiệp có thể
chọn 1,2 hoặc 6 tháng khai thuế một lần 250000 USD đến 24 triệu USD có thể
chọn 1 hoặc 2 tháng. Thời gian dài có thể có lợi về mặt kê khai nhng sẽ rất phức
tạp cả một thời gian dài hoạt động. Tại Canada, cơ quan thuế sẽ quyết định thời kì
khai thuế của các doanh nghiệp cũng dựa vào doanh số. Thời kì khai thuế có thể là
một tháng đối với doanh nghiệp có số tiền trên 6 triệu USD và có thể khai hàng
tháng hoặc hàng quí. Nếu doanh số từ 500000 USD đến 6 triệu USD, doanh
nghiệp có thể chọn hàng tháng, hàng quí hoặc hàng năm. Mọi sự thay đổi của thời
kì khai thuế đều phải xin bằng văn bản và phải có văn bản xác nhận của cơ quan
thuế.
Nói chung sau khi đã xác định thời kì tính thuế, các doanh nghiệp phải thực
hiện nghiêm chỉnh. Trễ hẹn sẽ bị phạt theo một tỷ lệ luỹ tiến. Thuế đợc thanh toán
bằng séc chuyển khoản hoặc trả bằng tiền mặt nơi thu thuế kèm bảng kê khai thuế.
Trong việc áp dụng thuế GTGT, một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, thống nhất là
yếu tố quyết định. Với một hệ thống kế toán nh các nớc Canada, Newzeland mà
họ vẫn phải loại ra một số dịch vụ nh ngân hàng, tài chính và bảo hiểm vì cho rằng
các loại dịch vụ này rất phức tạp, không thể hạch toán đầy đủ đợc.

Mặc dù thuế GTGT có rất nhiều u điểm, đợc xem là một sắc thuế tiên tiến nhất
hiện nay, nhng cũng có nhiều nớc không áp dụng, ví dụ nh Mỹ, một cờng quốc
kinh tế trên thế giới.
Taị sao Mỹ không áp dụng thuế GTGT? Đây là câu hỏi của rất nhiều ngời đặt ra
và cũng là một trong những ý kiến chất vấn của các đại biểu Quốc hội khi dự thảo
thông qua luật thuế này. Lý do có thể đợc lý giải ngắn gọn nh sau: Hệ thống quản
lý thuế của Mỹ có 3 cấp: Liên bang, bang , tỉnh. Ba cấp này hoàn toàn độc lập từ
xây dựng chính sách thuế đến tổ chức bộ máy quản lý thuế. Mỗi bang có luật thuế
doanh thu hàng bán lẻ riêng. Thuế này lhác với doanh thu là chỉ thu một lần vào
hàng bán lẻ chứ không thu ở từng khâu bán. Do đó loại trừ việc thu trùng. Trờng
hợp doanh nghiệp vừa bán buôn vừa bán lẻ thì phân biệt thuế doanh thu phải chịu
17
Đề án chuyên ngành
thuế chỉ bằng cách mở sổ kế toán, vì trong sổ sách kế toán nếu là bán buôn phải
ghi rõ địa chỉ ngời mua và mã số kinh doanh, còn nếu bán lẻ thì không phải ghi.
Mặt khác, Mỹ đã phát triển hệ thống máy vi tính hoàn hảo, nó cho phép đói chiếu
một cách chính xác doanh số bán buôn ( chính là chi phí mua vào của đơn vị kinh
doanh) và doanh số bán lẻ (ghi trong hoá đơn bán lẻ cho ngời tiêu dùng). Nh vậy,
ta kết luận mục đích cũng là u điểm quan trọng nhất của thuế GTGT chính là khắc
phục tình trạng thuế chồng thuế của thuế doanh thu, thì thuế doanh thu hàng bán
lẻ của Mỹ đã đạt đợc mục tiêu này.
18
Đề án chuyên ngành
Phần II- những vấn đề về quản lý và hạch toán thuế GTGT ở việt nam-thực
trạng và giải pháp.

I-Đánh giá quá trình áp dụng thuế GTGT ở việt nam.
1. Những thành quả đạt đợc.
Thứ nhất: So với thuế doanh thu, thuế GTGT có tác dụng khuyến khích các
doanh nghiệp chỉ thực hiện một công đoạn của quá trình sản xuất, tức thúc đẩy

chuyên môn hoá sản xuất. Bởi vì tổng số thu thuế GTGT không phụ thuộc vào sự
tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, dù cho các khâu của công đoạn sản
xuất kinh doanh có tập trung ở một số xí nghiệp hay phân chia cho nhiều xí
nghiệp thì tổng số thuế thu đợc luôn ngang bằng với số thuế tính trên giá bán cho
ngời tiêu dùng cuối cùng. Và việc sử dụng ít mức thuế suất của thuế GTGT đảm
bảo tính trung lập rõ ràng dễ quản lý hơn. Trong khi đó tổng số thuế doanh thu phụ
thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, điều này có nghĩa là sản
phẩm hàng hoá càng trải qua nhiều công đoạn sản xuất, lu thông thì phải chịu thuế
càng cao. Việc thuế doanh thu có tới 11 mức thuế suất (dao động từ 0% đến 30%)
dẫn tới việc đánh thuế trùng lặp và gây khó khăn cho việc quản lý của nhà nớc.
Doanh nghiệp và ngời tiêu dùng cuối cùng san sẻ gánh năng về thuế doanh thu.
Thuế doanh thu là một khoản chi phí của doanh nghiệp và do đó việc tăng giảm
thuế suất đều làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Còn thuế GTGT, chỉ
có ngời tiêu dùng cuối cùng phải chịu thuế.
Thứ hai: Đối với bất kỳ quốc gia nào thì thuế cũng đóng vai trò quan trọng và
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. Một khi có đợc ngân sách dồi dào và ổn
định thù nhà nớc mới có thể tiến hành những chính sách quan trọng để phát triển
đất nớc, tăng cờng với các quốc gia trên thế giới . Bởi vì ai cũng hiểu điều kiện đầu
tiên để thực hiện đợc mọi chính sách đề ra là phải có ngân sách. Nhng thực tế
chứng minh nếu mức động viên vốn không dựa trên khả năng của nền kinh tế hay
nói cách khác mức động viên vốn không hợp lý và tối u sẽ dẫn đến việc suy yếu,
hạn chế tốc độ tăng trỏng của đất nớc với lý do đó, các loại thuế khác khó có thể
đáp ứng đợc yêu cầu đảm bảo nguồn thu ổn định của ngân sách nhà nớc.
Nguyên nhân chính là thuế GTGT có diện chịu thuế rộng, bao gồm hầu nh toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Thật vậy nếu chia các đối t-
ợng chịu thuế trong nền kinh tế theo tiêu thức các hoạt động tạo ra thu nhập, các
hoạt động tiêu dùng số thu nhập đã tạo ra và các đối tợng khác thì chỉ riêng thuế
19
Đề án chuyên ngành
GTGT đã bao quát hết mảng thứ 2, tiêu dùng thu nhập đã có. Phần còn lại thuộc

đối tợng của các loại thuế khác.
Thứ ba: Bản chất của thuế GTGT mang tính trung lập về mặt kinh tế. Xét trong
nội bộ nền kinh tế, thuế GTGT chỉ đánh vào tiêu dùng cuối cùng, không đánh vào
xuất. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung gian, thu thuế hộ
Nhà nớc rồi nộp vào kho bạc Nhà nớc. Chính vì vậy thuế GTGT khắc phục nhợc
điểm đánh trùng thuế. Nói cách khác thuế GTGT không làm tăng giá hay lạm
phát.
Thứ t : Thuế GTGT góp phần quản lý thuế chặt chẽ và giúp cho công tác quản lý
tài chính đi dần vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thuế đạt hiệu quả.
Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy
ngời mua phải đòi hỏi ngời bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động
mua bán, khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa ngời mua và ngời bán trốn lậu
thuế.
Thứ năm: Thuế GTGT có tác dụng nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của ngời nộp thuế. Thông thờng trong chế độ nộp thuế GTGT, cơ quan
thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai. Từ đó
tạo đợc tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thơng thoả
thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT
cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc ngời mua ngời bán phải lập và lu giữ chứng từ,
hoá đơn đầy đủ, nên việc thu thuế đối với tơng đối sát với thực tế hoạt động kinh
doanh.
2. Những tồn tại và hạn chế của thuế GTGT.
Tuy đã qua hơn 5 năm áp dụng thuế GTGT, với kinh nghiệm đầy mình nhng
cũng không tránh khỏi những một số mặt hạn chế cần phải xem xét:
* Đối với đối tợng chịu thuế :
Theo nghị định số 158/2003/NĐ-CP, đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá
dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 28 trờng hợp
qui định tại điều 4 của nghị định. Quy định quá nhiều trờng hợp nh thế này là
không hợp lý bởi lẻ các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng và dịch vụ này sẽ
chịu giá thành cao do nhận các hoá đơn GTGT nhng không nhận đợc quyền khấu

trừ các khoản thuế đã trả cho ngời bán các yếu tố đầu vào của mình. ở Việt Nam,
28 nhóm hàng hoá dịch vụ đợc đa vào diện chịu thuế với hàm ý là để "đảm bảo
20
Đề án chuyên ngành
tính kế thừa" của thuế GTGT so với thuế doanh thu trớc đó. Điều này không chính
xác vì cơ chế vận hành của 2 loại thuế này là khác nhau.
* Đối với đối tợng nộp thuế.
Theo qui định tại điều 2 luật thuế GTGT thì các tổ chức và cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam đều
thuộc đối tợng phải nộp thuế GTGT. Nh vậy phạm vi áp dụng thuế GTGT rộng bao
gồm cả các cá nhân, hộ kinh doanh. Số lợng hộ kinh doanh thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT rất lớn trên 1300 nghìn hộ chiếm 90% đối tợng đăng kí kê khai nộp
thuế GTGT nhng số thuế GTGT nộp cho ngân sách nhà nớc của đối tợng này chỉ
chiếm 10% trên tổng số thu về thuế GTGT, trong đó chủ yếu là các hộ kinh doanh
áp dụng hình thức thu theo phơng pháp trực tiếp, theo mức thuế khoá ổn định. Số
lợng cán bộ nộp thuế tại các chi cục quản lý đối tợng này chiếm 80% lực lợng các
bộ toàn ngành thuế. Tình hình trên dẫn đến hiệu quả quản lý thuế thấp, việc quản
lý thuế cha tập trung, chú trọng vào các lĩnh vực, đối tợng kinh doanh có qui mô,
số thu lớn.
* Đối với phơng pháp tính thuế.
-Thuế còn chồng thuế trong phơng pháp khấu trừ .
Ta có công thức
= -
Trong đó:
Thuế GTGT đầu vào = (giá đầu vào không thuế * thuế suất đầu vào).
Thuế GTGT đầu ra = ( Giá đầu vào không thuế + GTGT ) * Thuế suất đầu ra

= -
Mà thuế GTGT phải nộp = GTGT * thuế suất đầu ra.
Nh vậy công thức chỉ đúng khi: thuế suất đầu ra = thuế suất đầu vào. Nếu thuế

suất đầu ra là 5%, thuế suất đầu vào là 10% thì thuế GTGT đầu ra thu không đủ,
ngợc lại nêú thuế suất đầu ra là 10%, thuế suất đàu vào là 5% thì sẽ có tình trạng
chồng thuế. Đây là trờng hợp xảy ra ở nhiều công ty, nhiều ngành.
-Thuế còn chồng thuế trong phơng pháp trực tiếp.
Ta có công thức:
= -
= ( Giá đầu ra không - ( Giá đầu vào không thuế
thuế+Thuế GTGT đầu ra) + thuế GTGT đầu vào)
21
Đề án chuyên ngành
= (Giá đầu ra không thuế - (Thuế GTGT đầu ra - thuế
- giá đầu vào không thuế) + GTGT đầu vào)

= Giá trị gia tăng + (Thuế GTGT đầu ra - thuế
GTGT đầu vào)
Công thức trên chỉ đúng khi: Thuế GTGT đầu ra= thuế GTGT đầu vào. Điều
này khó có thể xảy ra. Thông thờng thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào, nh vậy là
có tình trạng thuế chồng thuế.
Nh vậy thuế GTGT với phơng pháp trực tiếp này đã bị biến tớng về bản chất vì
cha khắc phục đợc nhợc điểm thuế chồng thuế cuả thuế doanh thu.
* Đối với vấn đề hoàn thuế
Thủ tục hoàn thuế còn nhiều phức tạp,việc hoàn thuế tiến hành chậm chạp làm
ảnh hởng tới tiến trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã phải
chịu chi phí trả lãi cao cho phần thuế GTGT chậm đợc hoàn trả.Nguyên nhân do
lập hồ sơ chứng từ xin hoan thuế không đúng thủ tục, ghi không đầy đủ và ghi sai
nội dung cần thiết trong chứng từ gây khó khăn cho cơ quan thuế,có trờng hợp
không đợc hoàn thuế theo đúng qui định của Nhà nớc nhng doanh nghiệp vẫn gửi
hồ sơ xin hoàn thuế. Nhiều trờng hợp gian lận trong các hoá đơn xin hoàn
thuế,chẳng hạn gian lận qua việc : một chứng từ đầu vào có thể đơc hoàn thuế
nhiều hơn số thuế thực đợc hoàn, vì: doanh nghiệp không thể mua nguyên liệu vào

rồi cùng một lúc đa hết vào sản xuất,và đợc tiêu thụ ngay hết,mà đa vào theo tiến
độ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá theo nhu cầu của thị trờng,nên một chứng từ đâu
vào có thể phải đợc khấu trừ thuế nhiều lần. Nhng lợi dụng việc này nhiều doanh
nghiệp đã lợi dụng những hoá đơn đầu vào đã đợc khấu trừ xong đem đến cơ quan
thuế để đợc khấu trừ tiếp.
II. Thực trạng vấn đề về quản lý và hạch toán thuế GTGT ở Việt nam.
Những tháng đầu năm 1999 là giai đoạn đầu thực hiện chuyển hẳn công tác
quản lý thu thuế sang quy trình quản lý thu thuế theo phơng pháp tự kê khai, tự
tính thuế và nộp thuế theo thông báo. Quả thực bớc chuyển này mở ra 1 bớc ngoặt
mới: đã cải cách cơ bản thủ tục hành chính thuế, đã nâng cao tính tự giác thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế, tự chịu trách nhiệm pháp lý về kê khai, đề nghị miễn giảm,
đồng thời nâng cao khả năng quản lý và khả năng làm việc độc lập của mỗi cán bộ
nghành thuế.
22
Đề án chuyên ngành
Tổ chức bộ máy thuế đã đợc thống nhất từ trung ơng xuống các địa phơng và
chịu sự lãnh đạo của Bộ tài chính và chính quyền các cấp. Trớc đây chủ yếu quản
lý thuế theo đối tợng và ngành nghề kinh doanh nên còn hạn chế. Hiện nay việc
sắp xếp lại bộ máy quản lý thuế theo sắc thuế và quản lý theo đối tợng nộp thuế là
một sự cải tiến rất đáng kể.
Nhờ chuyển sang phơng pháp quản lý mới nên viêc quản lý đối tợng nộp thuế
theo phơng pháp trực tiếp cũng có nhiều tiến bộ nổi bật, nhất là công tác lập bộ
chứng từ nhanh gọn,công tác điều tra ấn định doanh số, mức thuế phải tiến hành
công khai, dân chủ hơn.Nên các đối tợng nộp thuế yên tâm hơn trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Ngày nay, trong thời đại của công nghệ thông tin , ngành thuế đã xây dựng
thành công và đa vào ứng dụng có hiệu qủa mạng Internel trong nghành. Tin học
hoá quản lý thông tin về đối tợng nộp thuế cũng nh công tác thu thuế giúp cho
công tác quản lý của cơ quan thuế vô cùng thuận lợi và giảm đợc rất nhiều tình
huống tiêu cực gây thất thu thuế.

Tuy nhiên ngoài những mặt tích cực trên, hệ thống tổ chức quản lý của cơ quan
thuế vẫn còn nhiều hạn chế. Việc các doanh nghiệp cho rằng cán bộ thuế đã nắm
rõ tình hình nên không làm đầy đủ thủ tục kê khai, vì vậy gây khó khăn cho công
tác tính thuế và lập sổ thuế. Bên cạnh đó do thân quen, cảm tình, nể nang cán bộ
thúê giải quyết công việc một cách tiêu cực gây thất thu nghiêm trọng về thuế, nợ
đọng dây da kéo dài rồi việc kiểm tra hoá đơn, chứng từ vẫn thờng bị ách tắc, trì
trệ bởi nếu tiến hành kiểm tra quá nhanh gọn, khả năng thất thu thuế chi ngân sách
Nhà nớc sẽ có nguy cơ rất lớn; còn nếu tiến hành kiểm tra quá chậm chạp lại làm
cản trở sự phát triển của các donah nghiệp.
Về vấn đề hạch toán thuế GTGT , xem xét những cải cách tích cực về chế độ
hoá đơn, chứng từ ta với thấy những cách quy định nh vậy (cả theo nh Luật thuế
GTGT và bổ sung trong nghị định số 158/2003/ NĐ-CP) đã khuyến khích, thúc
đẩy những doanh nghiệp cha áp dụng chế độ hoá đơn, chứng từ, ra sức triển khai
mở sổ sách kế toán, sử dụng triệt để các loại chứng từ trong mọi khâu, mọi hoạt
động của mình để có thể áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế. Đây là yêu cầu bắt
buộc của pháp luật đồng thời cũng là sự cần thiết tự thân.

III. giải pháp cho việc nâng cao quan lý và hoàn thiện hạch toán thuế GTGT
23
Đề án chuyên ngành
Việc xây dựng, sửa đổi và bổ sung 2 lần luật thuế GTGT, bên cạnh những u
điểm vợt trội so với thuế doanh thu. Tuy nó đã phần lớn hoàn thiện nhng trong đó
vẫn còn một số khuyết điểm. Thêm vào đó việc áp dụng thi hành thuế GTGT trong
điều kiện tốc độ phát triển nền kinh tế có nhiều dấu hiệu suy giảm góp phần tác
dụng bất lợi đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Chính vì điều đó trong đề án này
em xin đa ra một số giải pháp, kiến nghị để phát huy thuế GTGT có hiệu quả.
1. Những kiến nghị về quản lý.
Khuyến khích và dần đi đến bắt buộc tất cả các hàng hoá bán lẻ, bán sỉ dù lớn
hay nhỏ đều dùng máy tính tiền trong đó có tỉ lệ thuế GTGT phải đóng, tổng số
hàng và tổng số tiền phải trả. Khách hàng mua hàng, dù muốn lấy hay không thì

máy vẫn cứ in ra 2 hoá đơn - một cho cửa hàng và một cho ngời mua. Trên thực tế
tâm lý ngời mua đều muốn có hoá đơn để kiểm tra số lợng hàng đã mua, chứng
minh địa điểm, thời gian mua hàng và quan trọng hơn là để có thể mang trả lại
hoặc đổi hàng nếu không vừa ý. Hoặc khi cần nó là chứng từ kê khai thuế thu
nhập. Chính vì vậy, thông qua máy này vừa thuận tiện cho ngời mua, ngời bán, vừa
tránh đợc gian lận, vừa dễ cho cơ quan thuế kiểm tra.
Phối hợp với các cơ quan pháp luật, quản lý thị trờng, phát hiện và xử lý
nghiêm các trờng hợp in ấn hóa đơn, chứng từ giả, buôn bán hoá đơn giả, hoá đơn
thật.
Thành lập các Trung tâm, các dịch vụ t vấn về thuế GTGT, hớng dẫn doanh
nghiệp kê khai chính xác thuế GTGT, đồng thời cung cấp thông tin về thuế GTGT
hoặc thuế gần giống với thuế GTGT ở các nớc nhằm giúp các doanh nghiệp thuận
lợi hơn trong việc thâm nhập thị trờng các nớc này. Bên cạnh đó các trung tâm
cũng sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế.
Nghành thuế cùng với các công ty phần mềm, các chuyên viên tin học không
ngừng nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các phần mềm tin học phục vụ việc
quản lý thông tin, hồ sơ doanh nghiệp và tra cứu, quản lý thuế. Cũng cố và thể chế
hoá những quy định về hệ thống tin học tại từng cấp.
2. Những kiến nghị về hạch toán.
a) Về hoá đơn:
Trong thời gian qua có rất nhiều trờng hơp in hoá đơn giả, rồi mua hoá đơn
khống làm thất thoát nguồn thu thuế và thâm hụt ngân sách khi hoàn thuế không
đúng. Vì vậy các cơ quan tài chính cần có một cơ chế quản lý hoá đơn chặt chẽ,
kiểm soát quá trình lu chuyển của hoá đơn trên thị trờng
24
Đề án chuyên ngành
Phải ứng dụng công nghệ thông tin để giám sát quá trình vận hành của hoá đơn.
Đây là con đờng duy nhất nhằm giải quyết những tồn tại trong quản lý hoá đơn mà
nghành thuế đang phải đơng đầu. Nghành thuế cần thực hiện việc nối mạng trong
toàn quốc với chơng trình ứng dụng thống nhất từ cấp Tổng cục đến cấp các Chi

cục. Trong đó ứng dụng quan trọng nhất là chơng trình quản lý thuế GTGT ở 2 cấp
Cục và Chi cục, thực hiện việc nhập các căn cứ tính thuế, tính toán số liệu phải
nộp và phát hành thông báo thu hàng tháng. Theo quy định hiện hành, hàng tháng
các đối tợng nộp thuế phải kê khai số lợng hoá đơn đầu vào, đầu ra gửi cho cơ
quan thuế. Tuy nhiên do hạn chế về số lợng cán bộ, nghành thuế mới chỉ nhập tờ
khai thuế GTGT vào hệ thống máy tính, còn các bảng kê khai hoá đơn chỉ lu trữ
nh một tài liệu tham khảo đối chiếu khi có nhu cầu cần xác minh, do đó nghành
thuế cần phải xây dựng đợc chơng trình cập nhật thông tin về các loại hoá đơn đã
sử dụng vào hệ thống máy tính trong phạm vi toàn quốc.
Phải kết nối thông tin giữa kho bạc nhà nớc và hệ thống thuế. Nhà nớc nên quy
định các nghành khác cũng khai thác sử dụng mã số thuế của các cơ sở kinh doanh
để tiện theo dõi thống nhất quản lý.
b) Về phơng pháp tính thuế.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, khi nền kinh tế phát triển cha cao,
số lợng các cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ cha thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng
từ vì vậy cha đáp ứng đợc yêu cầu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên
việc tính thuế GTGT theo cả 2 phơng pháp là cần thiết. Song trên thực tế, khi triển
khai thực hiện luật thuế GTGT với 2 phơng pháp nh vậy đã thể hiện nhiều điểm
không hợp lý ở chỗ: trong nhiều trờng hợp cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
hoá đơn chứng từ và sổ sách kế toán thì phải nộp thuế cao hơn những cơ sở không
thực hiện đầy đủ chế độ về hoá đơn chứng từ. Ví dụ, doanh thu mua nguyên vật
liệuvề sản xuất tổng giá
mua 70 triệu. Trong đó nguyên vật liệu chính 60 triệu, thuế suất 10%, nguyên vật
liệu phụ thuế suất 5%. Doanh nghiệp sử dụng hết số liệu đã mua để sản xuất sản
phẩm trong kỳ, đồng thời cũng tiêu thụ hết số sản phẩm sản xuất. Giá trị thành
phẩm bán ra là 100 triệu đồng, thuế suất thuế GTGT của hàng bán ra là 10%.
Nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì:
Thuế GTGT đầu ra = 100 x 10% = 10 (triệu)
Thuế GTGT đầu vào = 60 x 10% + 10 x 5% = 6,5(triệu)
25

×