Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam- thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.15 KB, 125 trang )

phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài:
Công cuộc đổi mới ở nớc ta nhằm xây dựng một nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, sau hơn 15 năm thực hiện đã thu đợc nhiều thành quả tốt đẹp. Nền kinh
tế Việt Nam đã phát triển tơng đối ổn định và dần chuyển sang một thời kỳ mới
- thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong cơ chế mới này, thuế đợc nhìn nhận là một công cụ hữu hiệu của
Nhà nớc để điều tiết nền kinh tế. Thuế vừa đáp ứng nguồn thu cho ngân sách,
vừa thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu t đồng thời góp
phần đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế doanh thu đợc áp dụng ở Việt Nam từ ngày 01 tháng 10 năm 1990
nhằm thay thế chế độ thu quốc doanh đối với kinh tế quốc doanh và một số loại
thuế trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Thuế doanh thu đợc áp dụng rộng
rãi với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc mọi ngành nghề, mọi
hình thức, hoạt động thờng xuyên hay không thờng xuyên, có địa điểm cố định
hay lu động. Việc tính thuế đơn giản, thuận lợi cho công tác thu và quản lý
thuế, do đó thuế doanh thu đã trở thành nguồn thu tơng đối tập trung, ổn định
của NSNN. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, thuế doanh thu đã bộc lộ một
số nhợc điểm trong đó việc có quá nhiều mức thuế suất đã hạn chế tính trung
lập của thuế. Đặc biệt việc thuế tính trên toàn bộ doanh thu qua từng khâu lu
chuyển hàng hoá, từ sản xuất, bán buôn, đến bán lẻ đã ảnh hởng không tốt đến
giá cả và sản xuất kinh doanh. Cùng một mặt hàng nếu đợc tổ chức sản xuất và
lu thông qua ít khâu thì tổng số thuế sẽ phải nộp ít hơn so với việc đợc tổ chức
qua nhiều khâu. Điều này là không phù hợp với cơ chế thị trờng và nền kinh tế
chuyên môn hoá cao.
1
Trớc những đòi hỏi của thực tiễn, nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ đổi
mới kinh tế - xã hội, hệ thống thuế đã đợc cải tiến một cách đồng bộ nhằm đáp
ứng đợc những đòi hỏi của nền kinh tế, phù hợp với sự vận động và phát triển
của kinh tế thị trờng. Một trong những sự kiện quan trọng của công cuộc cải


cách thuế là việc xây dựng và ban hành luật thuế GTGT thay cho luật thuế
doanh thu.
Luật thuế GTGT đợc Quốc hội khoá 9 thông qua tại kỳ họp lần thứ 11
(02/4/1997 - 10/05/1997) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Trong
thời gian qua, sắc thuế này đã có những tác động tích cực đến nhiều mặt của
nền kinh tế nh: đảm bảo nguồn thu cho NSNN, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, khuyến khích đầu t nớc ngoài, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
v.v... Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, chính sách thuế GTGT ở Việt Nam
cũng đã bộc lộ nhiều nhợc điểm và tỏ ra cha thật phù hợp với tình hình kinh tế -
xã hội hiện nay. Vấn đề này cần đợc nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc thực thi luật thuế GTGT. Do đó đề tài
Thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp có ý nghĩa
thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu:
Thuế GTGT đợc triển khai thay thế thuế doanh thu là điểm mốc đánh dấu
bớc ngoặt mới trong quá trình cải cách thuế giai đoạn II ở Việt Nam. Từ đó đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuế GTGT dới góc độ Tài chính -
Tiền tệ, Luật Nhiều bài viết về các kỹ thuật nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình thực hiện nh vấn đề hoàn thuế, thuế suất, tính thuế đối từng loại mặt hàng,
áp dụng thuế đối với các ngành nghề cụ thể nh: Pháp luật thuế GTGT ở Việt
Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn (PGS-TS Trần Đình Hảo, TS. Nguyễn
Thị Thơng Huyền, Trờng Đại học Tài chính-Kế toán), Bàn về thuế GTGT đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (Th.s Nguyễn Việt Cờng, Học viện Tài
Chính), Thuế GTGT và việc mua sắm TSCĐ (Nguyễn Cẩm Chi), Hoàn thuế
2
GTGT - Những bất cập và hớng hoàn thiện (Th.s Nguyễn Minh Hằng), Thuế
GTGT với ngành nông nghiệp (Thu Trang) Tuy nhiên việc xem xét vấn đề
này một cách tổng thể, dới góc độ kinh tế chính trị cha đợc quan tâm nhiều.
Chính vì vậy việc tiếp cận, nghiên cứu một cách có hệ thống thuế GTGT là điều
rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Phân tích những vấn đề đặt ra trong quá trình thực
thi luật thuế GTGT, để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính
sách thuế GTGT của Việt Nam
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu một số lý luận cơ bản về thuế nói chung
và thuế GTGT nói riêng.
- Hệ thống hoá và phân tích những kinh nghiệm áp dụng thuế GTGT của
một số nớc trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện, những u điểm và hạn chế của
Luật thuế GTGT ở Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thuế GTGT ở Việt Nam trong
thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là chính sách thuế GTGT ở Việt Nam
với t cách là sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế của nền kinh tế thị trờng.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là thời gian từ khi Luật thuế GTGT đợc ban
hành (1997) đến cuối năm 2002.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
Vận dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên
3
cứu, khái quát các nội dung về lý luận và thực tiễn. Sử dụng các phơng pháp đối
chiếu, so sánh, phân tích từ những vấn đề cụ thể, tổng kết rút ra kết luận để đề
xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm góp phần thiết thực vào việc
hoàn thiện Luật thuế GTGT và nâng cao hiệu quả của quá trình thực thi thuế
GTGT ở nớc ta trong tiến trình hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về thuế nói
chung và thuế GTGT nói riêng để làm cơ sở cho việc hoàn thiện thuế GTGT ở
Việt Nam.

- Giới thiệu và phân tích quá trình thực hiện thuế GTGT của một số nớc
tiêu biểu nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho nớc ta trong việc tạo lập
môi trờng, xây dựng Luật thuế và các vấn đề khác hỗ trợ cho quá trình thực thi
thuế GTGT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam, từ đó
đề xuất một số quan điểm cơ bản để hoàn thiện Luật thuế GTGT cũng nh các
điều kiện cần thiết khác liên quan để nâng cao hiệu quả của cơ chế thực thi và
quản lý thuế GTGT trong thời gian tới, đáp ứng đợc mục tiêu của công cuộc cải
cải thuế và tơng thích với hệ thống thuế khu vực nhằm tiến tới hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới.
7. Bố cục của luận văn.
Đề tài Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ngoài phần
mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1:Một số vấn đề chung về thuế GTGT trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Tình hình thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam.
4
Chơng 1:
Một số vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng
trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm và phân loại thuế:
- Nguồn gốc của thuế:
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với Nhà nớc. Khi Nhà nớc xuất
hiện, để thực hiện các chức năng của mình nh: củng cố bộ máy chính quyền,
đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, tổ chức quản lý và phát triển
kinh tế , Nhà n ớc phải có ngân sách để chi tiêu. Nhà nớc ban hành những qui
định pháp luật cần thiết làm công cụ để phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của mình. Đồng thời sự xuất hiện sản

phẩm thặng d trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo ra khả năng và nguồn thu thuế
khoá của Nhà nớc. Nh vậy, thuế đợc hình thành và phát triển cùng với sự ra đời
và phát triển của Nhà nớc. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội, trớc hết là của
các quan hệ hàng hoá, tiền tệ và sự gia tăng mạnh mẽ của quyền lực Nhà nớc đã
làm nảy sinh những biến đổi mới về thuế. Ban đầu thuế đợc động viên dới dạng
chủ yếu là hiện vật, sau đó các quan hệ về thuế dới hình thức giá trị đợc hình
thành và ngày càng phát triển một cách có hệ thống. Với những tiến bộ của lịch
sử, chỉ riêng thuế không đủ đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu cần thiết, Nhà nớc còn
phát hành công trái, thu phí, lệ phí nh ng dù sao việc thu thuế vẫn là phơng
thức chủ yếu để Nhà nớc tài trợ cho những chi tiêu của mình. Thuế và hệ thống
thuế là sản phẩm chủ quan của mỗi Nhà nớc. Nó đợc xây dựng thành một hệ
thống thuế gồm nhiều sắc thuế phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng nớc,
5
trong từng giai đoạn lịch sử. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, một hệ thống
thuế đợc coi là lý tởng phải đảm bảo 5 tiêu chuẩn sau:
Tính hiệu quả kinh tế: Xét về phơng diện kinh tế, việc đánh thuế của
Nhà nớc dù bất kỳ dới hình thức nào cũng đều có tác dụng phân bổ lại nguồn
lực của xã hội. Khi đánh thuế, Nhà nớc chắc chắn sẽ tác động đến lợi ích, đến
nguồn tài chính của các bên liên quan, do đó sẽ làm thay đổi hành vi, thay đổi
cách thức sử dụng các nguồn lực tài chính của họ. Có thuế, hệ thống giá cả sẽ
thay đổi, ngời tiêu dùng sẽ có xu hớng chuyển sang sử dụng nhiều hơn những
hàng hoá rẻ hơn một cách tơng đối và hạn chế tiêu dùng những hàng hoá trở
nên đắt hơn một cách tơng đối do thuế. Khi một dạng thu nhập bị đánh thuế, chi
phí cơ hội tơng đối của việc tạo ra các nguồn thu nhập sẽ thay đổi. Ngời ta có
xu hớng nghỉ ngơi nhiều hơn hoặc thay đổi hình thức kiếm thu nhập khác ít tốn
kém hơn. Những điều chỉnh nh vậy không những sẽ dẫn đến sự thay đổi về sự
phân bổ nguồn lực mà còn gây ra những tổn thất hiệu quả nhất định đến nền
kinh tế, ngời sản xuất và ngời tiêu dùng phải chịu thêm gánh nặng ngoài lợng
thuế mà nộp cho Nhà nớc.
Tổn thất hiệu quả do thuế phụ thuộc vào hai yếu tố:

- Thuế suất càng cao thì tổn thất hiệu quả càng lớn.
- Cung và cầu hàng hoá trên thị trờng càng co giãn mạnh thì tổn thất
hiệu quả càng lớn.
Hệ thống thuế hiệu quả là hệ thống thuế ít tạo ra những sai lệch nhất làm
ảnh hởng đến sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của thị trờng, hay nói cách
khác đó là hệ thống thuế giảm thiểu đến mức thấp nhất tổn thất hiệu quả do
thuế gây ra.
Tính đơn giản về mặt hành chính: Khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh
chi phí, gồm chi phí trực tiếp quản lý của cơ quan thuế và chi phí gián tiếp do
ngời nộp thuế phải gánh chịu. Những thủ tục hành chính liên quan đến quá trình
quản lý thuế càng đơn giản, chi phí quản lý và thực thi thuế càng ít tốn kém thì
6
hiệu quả của việc thu thuế càng cao. Điều đó chứng tỏ rằng để thu đợc một lợng
thuế nhất định, chi phí hành chính liên quan càng ít càng tốt.
Tính linh hoạt: Hệ thống thuế phải đảm bảo tính ổn định nhng không
cứng nhắc. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, các hoạt động kinh tế luôn luôn
biến động không ngừng. Hệ thống thuế muốn đáp ứng đợc những đòi hỏi của
nền kinh tế thì phải có khả năng điều chỉnh linh hoạt, thích ứng với những thay
đổi của nền kinh tế.
Tính trách nhiệm về mặt chính trị: Hệ thống thuế phải đảm bảo sự minh
bạch rõ ràng để mọi ngời có thể chủ động dự kiến đợc mức thuế mà mình phải
nộp khi tham gia vào 1 hoạt động kinh tế nào đó cũng nh Nhà nớc có thể chủ
động thực hiện quyền thu thuế và tính toán mức chi tiêu ngân sách một cách
hợp lý.
Tính công bằng: Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến
trình phát triển của nhân loại cũng nh trong tiến trình phát triển của thuế khoá
nói riêng. Tính công bằng trong thuế trớc hết ở việc phân chia gánh nặng thuế.
Bởi có công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế mới tạo ra đợc động lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh giữ vững đợc ổn định xã hội. Hệ
thống thuế phải đảm bảo sự công bằng cả theo chiều ngang lẫn chiều dọc trong

cách đối xử với những ngời nộp thuế; tức là các cá nhân có khả năng nộp thuế
nh nhau phải đợc đối xử về thuế giống nhau, những ngời có khả năng nộp thuế
cao hơn phải chịu gánh nặng thuế nhiều hơn và ngợc lại.
Hệ thống thuế đợc coi là phù hợp không thể đánh giá qua số lợng sắc
thuế ít hay nhiều hoặc chỉ nhìn vào mục tiêu đơn thuần về tăng thu cho NSNN
mà phải đợc phân tích một cách cụ thể, khách quan, khoa học, toàn diện về mối
quan hệ giữa số thu cho ngân sách với yêu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã
hội, không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân.
Các nguyên tắc trong việc thiết kế một sắc thuế:
7
Nguyên tắc 1: Giảm tối đa chi phí hành chính thuế. Muốn vậy, việc
thiết kế các sắc thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Nguyên tắc 2: Giảm tối đa những méo mó kinh tế do thuế gây ra. Thuế
không gây méo mó trong trờng hợp ngời nộp thuế không thể thay đổi đợc nghĩa
vụ nộp thuế của mình, do đó sắc thuế đợc thiết kế sao cho khả năng tránh thuế
là thấp nhất. Lý thuyết thuế hiện đại cho rằng sắc thuế có thuế suất đều và
thống nhất sẽ triệt tiêu việc dịch chuyển gánh nặng thuế, làm giảm hiện tợng
tránh thuế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự phân phối qua thuế một cách công bằng
song ít ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế. Một trong những nguyên tắc công bằng
trong thuế là ngời có thu nhập cao thì phải đóng thuế cho Nhà nớc nhiều hơn.
Trong thực tiễn việc tuân thủ các yêu cầu công bằng trong thuế cũng có ảnh h-
ởng không nhỏ đến các hành vi của ngời nộp thuế. Tuỳ theo từng loại thuế mà
xuất hiện những khả năng lựa chọn của ngời nộp thuế: lựa chọn giữa lao động
và nghỉ ngơi, lựa chọn giữa tiêu dùng và tiết kiệm hay đầu t, lựa chọn tiêu dùng
giữa các loại hàng hoá, đầu t giữa các lĩnh vực Mỗi sự lựa chọn đều có ảnh h -
ởng đến việc phân bổ nguồn lực trong xã hội. Xét ở tầm vĩ mô, sự lựa chọn đó
có thể đa đến việc sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả hay cũng có thể là
rất lãng phí. Vì vậy, để vừa đảm bảo thực hiện chức năng tái phân phối đồng
thời đảm bảo yêu cầu thúc đẩy sử dụng nguồn lực có hiệu quả, sắc thuế phải đ-

ợc thiết kế sao cho giảm tối đa sự lựa chọn của ngời nộp thuế theo hớng sử dụng
nguồn lực không có hiệu quả.
- Đặc điểm của thuế:
Từ trớc đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về thuế, nhng tựu
chung lại, thuế đợc hiểu theo hai góc độ nh sau:
8
+ Thuế là một khoản thu của Nhà nớc đối với các tổ chức (chủ yếu là các
tổ chức kinh tế) và mọi thành viên trong xã hội; khoản thu này mang tính chất
bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, do pháp luật của Nhà nớc qui định.
+ Cũng có thể nói cách khác, thuế là một hình thức động viên, phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân theo pháp luật của
Nhà nớc qui định, nhằm đáp ứng những khoản chi tiêu cần thiết của Nhà nớc.
Từ đó, thuế có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế có tính cỡng chế và tính pháp lý cao, nó phân biệt với
những khoản đóng góp mang tính tự nguyện. Đặc điểm này đợc thể chế hoá
trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Việc đóng thuế cho Nhà nớc đợc coi là nghĩa
vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Nghĩa vụ này đợc đợc thực hiện
theo các luật thuế cụ thể đợc cơ quan quyền lực cao nhất của một quốc gia qui
định. Nếu tổ chức kinh tế hoặc cá nhân không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ này thì
tức là đã vi phạm pháp luật.
Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Nhà nớc sử dụng khoản tiền thuế này vào các chi tiêu công cộng và ngời nộp
thuế đợc hoàn trả lại một phần tiền nộp thông qua việc hởng thụ các dịch vụ
công cộng nh an ninh, quốc phòng, trật tự trị an xã hội, các phúc lợi công
cộng
- Phân loại thuế:
Thuế đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích
nghiên cứu. Có 2 cách phân loại phổ biến nhất:
Theo tính chất điều tiết, thuế chia thành thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: Là loại thuế mà ngời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngời

chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của ngời nộp
thuế (nh thuế lợi tức, thuế thu nhập ...). Đây là loại thuế có tác dụng rất lớn
9
trong việc điều hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa
các tầng lớp dân c trong xã hội - một khiếm khuyết của cơ chế thị trờng. Và
cũng do đó loại thuế này thờng bị ngời nộp thuế tìm mọi cách để lẩn tránh, gây
không ít khó khăn cho Nhà nớc trong công tác thu và quản lý thuế.
Thuế gián thu: Là loại thuế mà ngời nộp thuế không đồng thời là ngời
chịu thuế. Thuế này đợc cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ. Nó điều tiết
thu nhập của ngời tiêu dùng một cách gián tiếp (nh thuế doanh thu, thuế TTĐB,
thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu...) nên ngời chịu thuế ít có cảm giác mình bị
đánh thuế do đó việc thu thuế cũng dễ dàng hơn và Nhà nớc thờng ít gặp phản
ứng từ phía ngời nộp thuế mỗi khi có chủ trơng tăng thuế. Loại thuế này đảm
bảo nguồn thu thờng xuyên và tơng đối ổn định cho NSNN.
Cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu ở các nớc khác nhau có điều
kiện kinh tế khác nhau cũng rất khác nhau. Các nớc có nền kinh tế phát triển,
do sự cảm nhận về tính không khuyến khích tiết kiệm của thuế TNDN và thuế
TNCN nên đã thực hiện việc cắt giảm thuế trực thu và chuyển dần gánh nặng
thuế sang các loại thuế tiêu dùng nh thuế GTGT, thuế TTĐB Tuy nhiên thuế
trực thu vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn và là chỗ dựa chủ yếu của ngân sách ở các
nớc này.
Bảng 1: Cơ cấu thu NSNN các nớc khu vực OECD 1970 1996
1970 1980 1990 1996
Tổng huy động vào NS
100% 100% 100% 100%
Thuế trực thu
44.7% 45.4% 43.9% 41.2%
Thuế gián thu
35.8% 32.4% 33.3% 33.7%
Cộng thuế

80.5% 77.8% 77.2% 74.9%
BHXH
19.5% 22.2% 22.8% 25.1%
(Nguồn: OECD, S.Clark, Flip de Kam, Evolution et struture de la fiscalité dans la zone
OECD, Problèmes Economiques No 2604, 2/1999)
Đối với các nớc có nền kinh tế cha phát triển, thuế gián thu thờng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số thu bằng thuế của Nhà nớc và xu hớng tăng dần tỷ
10
trọng thuế trực thu đang đợc các nớc này cố gắng thực hiện nhằm tạo sự công
bằng và tăng thu cho ngân sách.
Bảng 2: Tỷ trọng thuế trực thu của một số nớc đang phát triển.
1987 - 1989 1990 - 1992 1993 - 1994
ấn độ
4.58 16.22 18.22
Ma-lai-xia
29.45 32.56 35.53
Hàn quốc
30.71 31.91 39.91
Philipine
23.31 28.22 28.98
Pakistan
9.59 10.92 16.14
Sirilanca
10.73 12.07 17.87
(Nguồn: Vasanthi Monsingh. Tax mix and Stage of Growth. Website)
Một cơ cấu hệ thống thuế hợp lý là sự kết hợp chặt chẽ giữa thuế trực thu
và thuế gián thu, ở đó giới hạn luỹ thoái của thuế gián thu bị hạn chế bởi phạm
vi luỹ tiến của thuế trực thu.
Theo cơ sở thuế: Do đối tợng tác động khác nhau nên tác dụng của các
sắc thuế cũng khác nhau. Dựa vào đó thuế đợc chia thành:

Thuế thu nhập (thuế TNDN, thuế TNCN, thuế lợi tức ) là loại thuế
đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh tế và thu nhập của các cá nhân có tác
dụng chủ yếu là điều hoà thu nhập, đảm bảo công bằng trong phân phối.
Thuế tài sản: là loại thuế đánh vào việc nắm giữ hay chuyển nhợng tài
sản nh thuế trớc bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất...
Thuế tiêu dùng (thuế TTĐB, thuế GTGT ) là loại thuế đánh vào việc
tiêu thụ, sử dụng sản phẩm dịch vụ nhằm điều tiết một cách gián tiếp thu nhập
của ngời tiêu dùng thông qua giá cả HH-DV. Nên tác dụng chủ yếu của nó là
nhằm hớng dẫn sản xuất, tiêu dùng theo cơ cấu HH-DV.
Ngoài ra thuế còn đợc phân chia theo tỷ suất thuế bình quân (tỷ suất
thuế bình quân = thuế /thu nhập), theo đó thuế đợc chia thành:
11
Thuế tỷ lệ: Là sắc thuế mà tỷ suất thuế bình quân không thay đổi khi thu
nhập thay đổi.
Thuế luỹ tiến: Là sắc thuế mà trong đó tỷ suất thuế bình quân tăng cùng
với sự tăng lên của thu nhập. Nhà nớc thu của ngời giàu theo tỷ lệ cao hơn của
ngời nghèo.
Thuế luỹ thoái: Tỷ suất thuế bình quân giảm cùng với sự tăng lên của thu
nhập. Ngời nghèo bị nộp thuế theo tỷ lệ cao hơn ngời giàu.
Thuế/Thu nhập
Thuế luỹ tiến
Thuế tỷ lệ

Thuế luỹ thoái

Thu nhập
1.1.2: Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, thuế là một công cụ tài chính hữu
hiệu để Nhà nớc có thể can thiệp vào nền kinh tế nhằm phát huy những thế
mạnh và khắc phục những khiếm khuyết của nó. Thuế trong nền kinh tế thị tr-

ờng có 3 vai trò chính:
- Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc:
Để có một nền tài chính quốc gia lành mạnh thì các quốc gia phải dựa
chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, do đó thuế từ nội bộ nền
kinh tế phải là một công cụ quan trọng để góp phần tích cực vào yêu cầu chi
tiêu của ngân sách, góp phần làm giảm lạm phát, ổn định trật tự trị an xã hội.
Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế ở các nớc trên thế giới cho thấy tỷ trọng
12
thu bằng thuế thờng chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN, và hiện nay ở hầu
hết các nớc sau khi đã thực hiện cải cách thuế, tỷ trọng này thờng chiếm đến
90%. Khả năng thu thuế của một quốc gia đợc phản ánh thông qua tỷ trọng của
GDP đợc động viên cho NSNN thông qua thuế.
Bảng 3: Tỷ trọng quy mô thu NSNN và GDP bình quân đầu ngời năm 2000
Nớc
Tổng thu NSNN
so với GDP
GDP bình
quân đầu ng-
ời (USD)
Nớc
Tổng thu NSNN
so với GDP
GDP bình quân
đầu ngời (USD)
Châu á
Châu Mỹ - Latinh
Singapore 30% 22 849 Achentina 21% 8 281
Hàn Quốc 34% 8 732 Uruguay 24% 5 822
Malaysia 19% 3 472 Mêhicô 20% 4 915
Thái lan 18% 1 860 Vênzuêla 19% 4 844

Philippines 17% 865 Braxin 23% 4 673
Trung Quốc 20% 853 Chilê 24% 4 337
Srilanca 17% 785
Chuyển đổi Đông Âu
Inđônêsia 18% 614 Séc 28% 5 046
ấn Độ 26% 456 Hungari 48% 4 513
Pakistan 18% 398 Ba lan 37% 4 289
Việt Nam 21% 398 Estônia 29% 3 609
Mông Cổ 25% 339 Slôvakia 26% 3 207
Lào 12% 311 Látvia 30% 2 909
Campuchia 13% 249 CHLB Nga 34% 1 724
Nêpan 12% 242 Bungary 40% 1 363
Kyrgixtan 20% 222 Rumani 26% 1 315
Bêlarút 39% 759
Ucraina 28% 486
Mônđôva 31% 355
(Nguồn: International financial statistics yearbook, IMF and ADB, 2001)
Mỗi nớc có quan điểm về cách xác định qui mô huy động NS rất khác
nhau: Có những nớc có mức GDP bình quân đầu ngời thấp nhng lại có mức huy
động NS khá cao nh Mônđôva (355 USD và 37%) nhng lại có những nớc có
mức GDP bình quân đầu ngời cao nhng có mức huy động NS khá thấp nh
13
Mêhicô (4915 USD và 22%). Các nớc châu á và châu Mỹ-Latinh nhìn chung có
mức huy động NSNN thấp (phần lớn dới 25%), trong khi đó tỷ lệ này lại khá
cao ở các nớc chuyển đổi Đông Âu và một số nớc châu á phát triển nh Hàn
Quốc, Singapore, ấn Độ. Việc xác định tỷ lệ động viên vào NSNN là bao nhiêu
% GDP để vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN vừa kích thích tăng trởng kinh tế
là một vấn đề đòi hỏi mỗi quốc gia phải cân nhắc kỹ lỡng.
- Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế:
Thuế là một trong những công cụ tài chính quan trọng đợc Nhà nớc sử

dụng để quản lý và điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc ban hành các luật thuế,
tổ chức triển khai, quản lý thu thuế và công tác kiểm tra giám sát, xử lý việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của mọi thành phần kinh tế và công dân trong xã hội,
Nhà nớc thực hiện việc điều tiết mọi hoạt động kinh tế của đất nớc nói chung và
từng ngành kinh tế nói riêng nhằm khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất, tiêu
dùng một loại hàng hoá nào đó hoặc điều chỉnh sự mất cân đối của nền kinh tế
để đạt đợc các mục tiêu ổn định và tăng trởng.
- Thứ ba: Thuế góp phần điều hoà và phân phối thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội.
Phân phối thu nhập dựa trên nguyên tắc thị trờng chắc chắn tạo ra
khoảng cách chênh lệch (đôi khi là rất lớn) về thu nhập và mức sống của các
tầng lớp dân c trong xã hội. Điều chỉnh theo hớng thu hẹp sự chênh lệch đó trên
cơ sở phân phối lại thu nhập và theo đuổi một mục tiêu công bằng xã hội nhất
định là một trong những chức năng xã hội quan trọng của Nhà nớc. Thuế là một
trong những công cụ để Nhà nớc thực hiện mục tiêu ấy. Để đảm bảo sự bình
đẳng của việc đóng góp giữa các thành viên trong xã hội cần phải có một chính
sách thuế công bằng. Đó là mọi thành phần kinh tế có điều kiện hoạt động và
14
thu nhập nh nhau thì đều phải có nghĩa vụ nộp thuế giống nhau, ngời có thu
nhập cao phải có nghĩa vụ đóng góp cho xã hội nhiều hơn ngời có thu nhập
thấp. Tuy nhiên việc áp dụng mức thuế phải vừa đảm bảo tính công bằng vừa
khuyến khích ngời sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả để nâng cao mức thu
nhập và tự giác nộp thuế cho Nhà nớc. Các sắc thuế nh thuế TTĐB, thuế TNCN
có tác dụng rất lớn trong việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.3: Phạm vi ảnh hởng của thuế và hiệu quả kinh tế.
- Phạm vi ảnh hởng của thuế:
Mỗi một sắc thuế đều qui định rõ ai là ngời có nghĩa vụ nộp thuế - đó là
phạm vi ảnh hởng luật định của thuế. Tuy nhiên gánh nặng thuế không chỉ đơn
thuần do ngời sản xuất hoặc ngời tiêu dùng chịu mà nó đợc phân chia cho cả hai
bên. Đây là phạm vi ảnh hởng kinh tế của thuế. Nghiên cứu về phạm vi ảnh h-

ởng của thuế là việc phân tích thực chất gánh nặng thuế đã đợc phân chia nh thế
nào giữa các cá nhân trong xã hội.
Giả định Nhà nớc
cha hề đánh một loại thuế
nào vào mặt hàng X. Cung
và cầu mặt hàng này trên
thị trờng cân bằng tại điểm
E
0
với sản lợng là Q
0
và giá
cả là P
0
. Khi Nhà nớc đánh
thuế mặt hàng X với thuế
suất (t) cho mỗi đơn vị
hàng hoá, thì ngời sản xuất phải trả một khoản thuế t cho mỗi đơn vị hàng hoá
bán ra. Với các điều kiện khác không đổi, lúc này ngời sản xuất sẽ nâng giá bán
để đảm bảo mức thu nhập của mình sau khi nộp thuế không thay đổi. Thể hiện
trên đồ thị là đờng cung S
0
dịch chuyển lên trên một khoảng bằng t thành đờng
15
Q (sản lượng)
E
1
E
0
đường cầu (D)

đường cung (S
0
) trước thuế
đường cung (S
1
) sau thuế
P
(giá)
P
1
P
0
P
2
Q
1
Q
0
K
S
1
. Khi giá tăng, nhu cầu về mặt hàng đó sẽ giảm xuống do thu nhập của ngời
tiêu dùng vẫn nh cũ. Điểm cân bằng trên thị trờng lúc này sẽ là điểm E
1
với mức
giá cân bằng mới P
1
và mức sản lợng Q
1
. Khi có thuế, ngời tiêu dùng phải trả

mức giá cao hơn nhng mua đợc lợng hàng ít hơn trớc khi có thuế. Mức giá mà
ngời sản xuất thu đợc sau khi nộp thuế là P
1
- t = P
2
cũng thấp hơn mức P
0
trớc
khi có thuế. Điều này có nghĩa là gánh nặng thuế ở đây đã đợc san sẻ cho cả ng-
ời sản xuất và ngời tiêu dùng (trên hình vẽ ta thấy ngời sản xuất chịu đoạn P
1
P
0
và ngời tiêu dùng chịu đoạn P
0
P
2
).
Tỷ lệ phân chia gánh nặng thuế giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng phụ
thuộc vào độ co giãn của cung và cầu hàng hoá đó. Nếu cầu co giãn nhiều thì
với một độ tăng giá cho trớc, lợng cầu sẽ giảm nhiều hơn, hay nói cách khác, t-
ơng ứng với cùng một mức độ giảm xuống của lợng cầu thì giá mà ngời tiêu
dùng thực sự phải trả sẽ tăng ít hơn, ngời tiêu dùng chịu thuế ít hơn. Tơng tự,
nếu cung càng ít co giãn thì tơng ứng với cùng một mức độ giảm xuống của sản
lợng, giá mà ngời sản xuất thực sự nhận đợc sẽ giảm nhiều hơn, ngời sản xuất
sẽ chịu thuế nhiều hơn.
- Thuế và hiệu quả kinh tế:
Thuế là một tác nhân di chuyển nguồn lực từ ngời chịu thuế sang Nhà n-
ớc, tuy nhiên sự di chuyển này không đợc trọn vẹn, phần mà Nhà nớc nhận đợc
từ thuế ít hơn phần thuế do các cá nhân trong xã hội đóng góp. Thất thoát này

gọi là tổn thất hiệu quả do thuế gây ra. Tổn thất hiệu quả đợc hiểu là phần chi
phí tăng thêm đối với xã hội, nảy sinh do sự sai lệch trong việc phân bổ nguồn
lực do tác động của việc đánh thuế gây ra. Nói cách khác, tổn thất hiệu quả là
sự suy giảm phúc lợi của ngời bị đánh thuế ngoài phần
thuế mà họ phải nộp cho Nhà nớc.
16

H

Giả sử một ngời có thu nhập cố định chỉ tiêu dùng hai hàng hoá B và C.
Trên hình vẽ, số lợng hàng
hoá B và C đợc tiêu dùng thể
hiện trên trục tung và trục
hoành của đồ thị. AD là đờng
giới hạn ngân sách của ngời
này khi cha bị đánh thuế. Lúc
này, phơng án tiêu dùng tối u
đợc thể hiện tại điểm E
1

điểm gặp nhau giữa đờng giới
hạn ngân sách và đờng bàng
quan (I) với số lợng hàng hoá
tiêu dùng là B
1
và C
1
. Khi Nhà nớc đánh thuế tiêu dùng vào hàng hoá B, do giá
cả hàng hoá B tăng lên, đờng giới hạn ngân sách bị thu hẹp lại thành đờng AD
1

,
đờng bàng quan của ngời tiêu dùng dịch chuyển thành đờng I, tại đây xác định
phơng án tiêu dùng tối u mới E
2
với lợng hàng hoá là B
2
và C
2
. Số thuế mà ngời
tiêu dùng này phải nộp cho Nhà nớc là đoạn E
2
G (khi cha có thuế, với đờng
giới hạn ngân sách AD, họ có thể mua đợc số lợng B
2
hàng hoá B và C
2
+ E
2
G
hàng hoá C).
Ngoài số thuế phải nộp cho Nhà nớc, ngời tiêu dùng còn phải chịu tổn
thất hiệu quả do thuế gây ra. Xác định mức thiệt hại này dựa vào một đại lợng t-
ơng đơng, đó là lợng thu nhập bị mất đi của ngời tiêu dùng để làm cho đờng
bàng quan chuyển từ I sang I giống nh tác động của việc đánh thuế. Việc lấy đi
một phần thu nhập sẽ làm cho đờng giới hạn ngân sách của ngời tiêu dùng dịch
chuyển vào trong song song với đờng giới hạn cũ cho đến khi đờng này (đờng
HK) tiếp xúc với đờng bàng quan I tại E
3
. Trên hình vẽ, ta thấy đại lợng tơng đ-
ơng ME

3
lớn hơn số thuế thu đợc từ việc đánh thuế hàng hoá B (E
2
G), tức là ng-
ời tiêu dùng đã bị thiệt hại nhiều hơn số thuế đã nộp cho Nhà nớc. Phần thiệt
17
Số lợng
hàng hoá B
B
2
B
1
B
3
Số lợng
hàng hoá C
I
I
C
1
G
M
C
3
C
2
E
1
E
3

N
A
D
E
2
D
1
H
K
hại này chính là tổn thất hiệu quả do thuế đánh vào hàng hoá B gây ra (đoạn
NE
2
).
Nguyên nhân của tổn thất hiệu quả là do giá cả tơng đối giữa các hàng
hoá có sự thay đổi sau khi bị đánh thuế. Ngời tiêu dùng đã thay đổi phơng án
tiêu dùng của mình sao cho vẫn tối đa hoá đợc độ thoả dụng trong điều kiện có
thuế. Tuy nhiên cũng vì sự thay đổi này mà mức độ thoả dụng cá nhân của họ bị
suy giảm nhiều hơn mức thuế đã chuyển giao cho Nhà nớc. Ta thấy rằng, nếu
đánh thuế tơng đối thống nhất sao cho giá cả tơng đối giữa các hàng hoá không
thay đổi thì đờng giới hạn ngân sách sẽ dịch chuyển vào trong song song với đ-
ờng ngân sách lúc cha có thuế, triệt tiêu đợc tổn thất hiệu quả.
Từ đây có thể kết luận rằng: đối với những hàng hoá có công dụng thay
thế hoặc bổ trợ nhau thì phơng pháp đánh thuế hiệu quả là đơn giản hoá thuế
suất thậm chí chỉ áp dụng một mức thuế suất đồng thời đánh thuế trên diện
rộng và hạn chế tối đa các đối tợng miễn thuế.
1.2: Thuế Giá trị gia tăng:
1.2.1: Lịch sử ra đời và phát triển của thuế Giá trị gia tăng.
Thuế Giá trị gia tăng là thuế gián thu đợc thu trên phần giá trị tăng thêm
cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá, đợc
nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.

Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản
xuất, chế biến, dịch vụ tác động vào nguyên, vật liệu thô làm cho giá trị của
chúng tăng thêm. Cũng có thể hiểu giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa giá
đầu ra với giá đầu vào do doanh nghiệp hay cơ sở kinh doanh tạo ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng đợc biểu diễn bằng đẳng thức
sau:
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra Giá đầu vào
18
Để phục vụ nhu cầu chi tiêu ngày càng lớn của mình, Nhà nớc đã không
ngừng cải tiến, bổ sung các loại thuế. Nhằm đáp ứng yêu cầu chi tiêu trong
chiến tranh thế giới lần thứ nhất và động viên sự đóng góp rộng rãi của quần
chúng nhân dân, thuế doanh thu đợc nghiên cứu áp dụng lần đầu tiên ở Pháp
vào năm 1917. Thời kỳ này, thuế doanh thu đợc thu ở khâu bán lẻ với thuế suất
thấp nên thu đợc ít và quản lý lại khó khăn. Đến năm 1920, thuế doanh thu đợc
điều chỉnh thu ở từng khâu của quá trình sản xuất nên Nhà nớc vừa thu đợc thuế
kịp thời vừa làm tăng ngân sách. Tuy nhiên, khi quá trình sản xuất đợc tổ chức
ở nhiều khâu thì thuế doanh thu ở khâu sau đã tính bao gồm một phần thuế đã
thu ở khâu trớc đó. Để khắc phục nhợc điểm này, đến năm 1936 Pháp cải tiến
đánh thuế doanh thu ở khâu cuối cùng của quá trình sản xuất trớc khi đa vào lu
thông nhng lại làm cho công tác thu thuế không đợc kịp thời vì chỉ khi nào
hàng hoá đi vào lu thông thì Nhà nớc mới thu đợc thuế. Để vừa đảm bảo nguồn
thu đợc nhanh chóng vừa thúc đẩy sản xuất để bồi dỡng cho nguồn thu giai
đoạn sau, thuế đã đợc liên tục sửa đổi và ngày càng hoàn thiện. Trên cơ sở đánh
thuế doanh thu một lần trớc khi đa sản phẩm vào lu thông, năm 1951, Carl
Friedrrich Von Simens đã nghĩ ra một chính sách đánh thuế trên phần giá trị gia
tăng của HH-DV khi qua mỗi công đoạn từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng, đó
là thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc nghiên cứu và áp dụng lần đầu tiên ở Pháp vào ngày 01
tháng 7 năm 1954. Lúc đầu nó đợc áp dụng cho một số ngành cá biệt, sau đó
thuế GTGT đợc mở rộng áp dụng cho mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực vào năm

1963. Năm 1953, ngời Nhật cũng nghiên cứu và dự thảo bộ luật về thuế GTGT
nhng mãi đến năm 1988 mới áp dụng. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị tr-
ờng và những u điểm nổi trội của thuế GTGT đã làm cho nó dần trở nên phổ
biến. Từ năm 1954 đến 1988 có 47 nớc áp dụng thuế GTGT, đến 1991 là 100 n-
ớc và đến nay, theo thống kê của IMF, hơn 120 nớc đã áp dụng loại thuế này.
1.2.2: Đặc điểm của thuế GTGT:
19
- Thuế GTGT là thuế gián thu điển hình:
Số tiền mà ngời tiêu dùng phải trả cho ngời bán khi mua hàng hoá là
tổng giá bán của hàng hoá và tiền thuế GTGT (điều này đợc phản ánh rất rõ
ràng trong hoá đơn tài chính). Ngời tiêu dùng phải trả tiền thuế GTGT mỗi khi
mua hàng, còn ngời bán là ngời thu tiền thuế GTGT của ngời tiêu dùng hộ
Nhà nớc. Đây là nét điển hình của thuế gián thu.
- Thuế GTGT khắc phục đợc hiện tợng thuế đánh chồng lên thuế, vốn là
một nhợc điểm của thuế doanh thu, phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hoá
theo cơ chế thị trờng.
Thuế doanh thu và thuế GTGT đều là những sắc thuế gián thu, đều nhằm
mục đích chính là động viên một phần thu nhập của đông đảo ngời tiêu dùng
tạo nên nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Nhng trong nền kinh tế thị trờng
với sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, mức độ chuyên môn hoá
lao động sản xuất ngày càng cao nh hiện nay thì thuế doanh thu với đối tợng
tính thuế là toàn bộ doanh thu không còn phù hợp nữa.
Xa kia khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất cha
phát triển, từ nguyên liệu thô, qua các công đoạn sản xuất để đợc sản phẩm hữu
ích đến với ngời tiêu dùng cuối cùng có thể chỉ do một nhà sản xuất đảm nhiệm.
Lúc đó, ngời sản xuất phải nộp thuế doanh thu bằng toàn bộ doanh thu của sản
phẩm cuối cùng nhân với thuế suất, ở đó không làm phát sinh tình trạng thuế
đánh chồng lên thuế. Nhng ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên
môn hoá sản xuất phát triển thì mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất do các
nhà sản xuất khác nhau phụ trách, thậm chí xen giữa những ngời sản xuất là

những nhà buôn trung gian, thì thuế doanh thu đợc tính trên toàn bộ doanh thu
của từng ngời đã bao gồm một phần thuế doanh thu của những khâu trớc đó.
Thuế doanh thu mà mỗi nhà sản xuất phải nộp không phản ánh đợc phần giá trị
mới sáng tạo mà họ đóng góp cho xã hội.
20
Trong khi đó, thuế GTGT đợc tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá dịch vụ. Tiền thuế này đợc tách riêng khỏi giá bán để khấu trừ khi tính thuế
GTGT phải nộp cho giai đoạn sau. Do đó tổng số thuế GTGT thu đối với từng
sản phẩm không phụ thuộc vào sự tổ chức phân chia các chu trình kinh tế. Dù
các công đoạn sản xuất kinh doanh đợc chuyên môn hoá cao, tập trung ở một
doanh nghiệp hay phân chia cho nhiều doanh nghiệp, tổng số thuế GTGT thu đ-
ợc vẫn bằng nhau. Điều này khắc phục đợc hiện tợng tính trùng thuế của thuế
doanh thu.
Ví dụ: Để mặt hàng đồ gỗ đến tay ngời tiêu dùng, quá trình sản xuất kinh
doanh này phải trải qua các giai đoạn: doanh nghiệp A khai thác gỗ trên rừng
bán nguyên liệu gỗ cho doanh nghiệp chế biến gỗ B. Doanh nghiệp C mua
nguyên liệu gỗ đã chế biến từ doanh nghiệp B về để sản xuất ra các mặt hàng đỗ
gỗ và bán buôn các sản phẩm gỗ của mình cho doanh nghiệp D. Doanh nghiệp
D là ngời bán các mặt hàng đồ gỗ cho ngời tiêu dùng cuối cùng. Chu trình kinh
tế này đợc biểu diễn nh sau:
Bảng 4: Biểu diễn chu trình kinh tế 4 giai đoạn
(đơn vị: nghìn đồng, thuế suất thuế GTGT = 10%)
Giá mua cha có
thuế
Thuế đầu vào GTGT
Giá bán cha
có thuế
Thuế đầu ra
Thuế phải
nộp NSNN

1 2 = 1x10% 3 4 = 1 + 3 5 = 4 x 10% 6 = 5 - 2
DN A: Khai thác gỗ
10.000 10.000 1.000 1.000
DN B: Chế biến gỗ
10.000 1.000 4.000 14.000 1.400 400
DN C: Bán buôn đồ gỗ
14.000 1.400 6.000 20.000 2.000 600
DN D: Bán lẻ đồ gỗ
20.000 2.000 8.000 28.000 2.800 800
Cộng 4.400 28.000 7.200 2.800
Ta thấy rằng, ngời mua hàng cuối cùng khi mua hàng hoá về phải thanh
toán số tiền bằng giá cha có thuế cộng với thuế GTGT tính trên giá bán cha có
thuế đó (28.000 + 28.000 x10% = 30.800). Tổng số thuế GTGT phát sinh trong
suốt chu trình này là 2.800 (cộng cột 6) cũng bằng đúng số tiền thuế GTGT ng-
ời tiêu dùng cuối cùng phải trả: 28.000 x 10% = 2.800 và cũng bằng chênh lệch
21
giữa tổng số thuế GTGT thu đợc khi bán hàng qua các khâu (7.200) trừ đi số
thuế GTGT đã trả khi mua hàng (thuế đợc khấu trừ 4.400).
Ta tìm hiểu một chu trình kinh tế ngắn hơn đó là: doanh nghiệp A là đơn
vị sản xuất các mặt hàng đồ gỗ, họ vừa khai thác gỗ, chế biến, và sản xuất ra
các sản phẩm gỗ. Doanh nghiệp B mua các sản phẩm gỗ của doanh nghiệp A và
bán ra thị trờng cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Bảng 5: Biểu diễn chu trình kinh tế 2 giai đoạn
(đơn vị: nghìn đồng, thuế suất thuế GTGT = 10%)
Giá mua cha
có thuế
Thuế đầu vào GTGT
Giá bán cha
có thuế
Thuế đầu ra

Thuế phải
nộp NSNN
1 2 = 1x10% 3 4 = 1 + 3 5 = 4 x 10% 6 = 5 - 2
DN A: Khai thác chế biến gỗ
10.000 10.000 1.000 1.000
DN B: Bán lẻ đồ gỗ
10.000 1.000 18.000 28.000 2.800 1.800
1.000 28.000 3.800 2.800
ở chu trình này, Tổng số thuế GTGT phải nộp cũng không đổi (2.800).
Xét trong tổng thể nền kinh tế, thuế GTGT đợc tính ở khâu tiêu dùng
cuối cùng. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung gian, thu
thuế hộ Nhà nớc rồi nộp vào ngân sách mà thôi, đây là u điểm của thuế GTGT
nhờ phơng pháp khấu trừ của nó. Chính vì thế mà thuế GTGT khắc phục đợc
nhợc điểm thuế đánh trùng lên thuế của thuế doanh thu, tạo nên mặt bằng
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cùng hạng với nhau, từ đó thúc đẩy
các doanh nghiệp tích cực tổ chức lại bộ máy quản lý và dây chuyền công nghệ,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- áp dụng thuế GTGT sẽ khuyến khích việc sử dụng hoá đơn chứng từ:
Các nớc có nền kinh tế cha phát triển thờng không có thói quen sử dụng
hoá đơn chứng từ trong các giao dịch kinh tế thông thờng. Việc ghi chép sổ
sách kế toán tuỳ tiện gây khó khăn cho công tác thu thuế và quản lý kinh tế của
22
Nhà nớc. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Việc áp dụng thuế GTGT sẽ
khuyến khích và dần đa việc sử dụng hoá đơn chứng từ trong giao dịch kinh tế
thành điều bắt buộc và dần trở thành một thói quen cho mọi ngời. Hoá đơn bán
hàng là chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính thuế GTGT đầu vào, đầu ra khi kê
khai nộp thuế. Nếu không thực hiện đầy đủ việc lập hoá đơn chứng từ khi mua
bán hàng hoá thì sẽ không có chứng từ làm cơ sở kê khai nộp thuế, khấu trừ
thuế và hoàn thuế. Do vậy, sắc thuế này cũng tạo điều kiện để Nhà nớc quản lý
tốt hơn nền kinh tế.

1.2.3: Các phơng pháp tính thuế GTGT:
Phơng pháp tính thuế GTGT là cách tính thuế GTGT phải nộp đối với các
đối tợng nộp thuế. Xét trên góc độ lý thuyết, có hai phơng pháp tính thuế GTGT
nh sau (Trong các công thức: t là thuế suất thuế GTGT).

- Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: thuế GTGT đợc tính dựa
trên cơ sở tính giá trị tăng thêm là chênh lệch giữa giá đầu ra (cha tính thuế) và
giá đầu vào (cha tính thuế).
Thuế GTGT phải nộp =
t
x GTGT
Trong đó: GTGT = Giá HH-DV đầu ra (cha có thuế) - Giá HH-DV đầu vào (cha có thuế)
Phơng pháp này tuy đơn giản nhng khi nhìn vào tài khoản kế toán ngời ta
rất khó phân biệt doanh thu bán hàng cũng nh giá vốn của từng loại sản phẩm
có thuế suất riêng biệt khác nhau.
- Phơng pháp trừ gián tiếp hay còn gọi là phơng pháp hoá đơn hoặc ph-
ơng pháp khấu trừ: thuế GTGT đợc xác định trên cơ sở lấy thuế tính trên giá
đầu ra trừ đi thuế tính trên giá đầu vào:
Thuế GTGT phải nộp = (
t
x giá đầu ra) (
t
x giá đầu vào)
23
= thuế GTGT đầu ra thuế GTGT đầu vào
Nếu hiệu số này là số dơng thì đó là số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải
nộp, còn nếu là số âm thì đó là số thuế GTGT doanh nghiệp đợc hoàn lại, còn
hiệu số này bằng 0 tức là doanh nghiệp không phải nộp thuế.
Phơng pháp này dựa vào hoá đơn chứng từ (bằng chứng của một nghiệp
vụ kinh doanh, gắn nghĩa vụ nộp thuế với nghiệp vụ kinh doanh của doanh

nghiệp), nên có u điểm trội hơn hẳn những phơng pháp khác về mặt kỹ thuật và
pháp luật. Điểm nổi bật của cách tính này là không cần phải xác định GTGT
nhng vẫn đánh thuế đủ và đúng đối với mọi đối tợng chịu thuế tơng đơng. Vào
khâu cuối cùng của chu trình kinh tế, số thuế GTGT mà ngời tiêu dùng cuối
cùng thực sự phải chịu đúng bằng thuế suất nhân với giá bán lẻ cha có thuế
GTGT. Số thuế này đúng bằng tổng số thuế GTGT do các đối tợng khác nhau
nộp và khấu trừ luân phiên trong quá trình luân chuyển của sản phẩm hàng
hoá đó.
1.2.4: Những điều kiện cần thiết để áp dụng thuế GTGT.
Đây là những tiền đề cơ bản, là môi trờng cần thiết để sắc thuế này có
thể phát huy tác dụng:
- Nền kinh tế phát triển ổn định và Nhà nớc thực sự quản lý đợc nền
kinh tế: Thuế GTGT là sắc thuế của nền kinh tế phát triển ổn định, ở đó không
có những biến động lớn về giá cả hàng hoá. Giá cả của hàng hoá ở khâu sau th-
ờng cao hơn khâu trớc, phản ánh đúng giá trị gia tăng của hàng hoá qua mỗi
công đoạn sản xuất. Khi đó thuế đầu ra thờng lớn hơn thuế đầu vào, việc hoàn
thuế sẽ ít xảy ra. Nhà nớc thực hiện việc thu thuế và quản lý nền kinh tế là hai
mặt của một quá trình thống nhất và biện chứng với nhau. Trong trờng hợp áp
dụng thuế doanh thu, thuế đợc thu dứt điểm ở từng khâu sản xuất của từng cơ sở
kinh doanh nên nếu có thất thu thuế ở một cơ sở hay một khâu nào thì đó chỉ là
hiện tợng cá biệt, độc lập và mang tính tạm thời. Đối với thuế GTGT, cơ quan
24
thuế phải theo dõi thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất để thực hiện
công tác thu thuế và hoàn thuế nên nếu Nhà nớc không kiểm soát chặt chẽ đợc
mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh thì không những không thu đợc đầy
đủ thuế mà thậm chí có thể bị mất đi một phần thuế đã thu do phải hoàn thuế ở
các khâu trớc.
- Thực hiện nghiêm túc những qui định về sổ sách kế toán, hoá đơn
chứng từ: Mọi ngời dân và các thành phần kinh tế phải hiểu rõ và nghiêm túc
thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả thuế

GTGT, điều kiện tiên quyết là hoá đơn chứng từ phải đợc sử dụng triệt để trong
mọi giao dịch kinh tế, vì đây là cơ sở để tính thuế. Công tác kế toán, sổ sách tài
chính phải đợc ghi chép đầy đủ, trung thực, thống nhất để việc quản lý thuế đợc
chặt chẽ.
- Cơ quan thuế phải đổi mới nghiệp vụ: Công tác quản lý thuế của cơ
quan thuế phải đợc đổi mới để phù hợp với sắc thuế mới này nh việc cấp mã số
thuế, phát hành và quản lý hoá đơn chứng từ, việc kê khai và nộp thuế Cán bộ
ngành thuế phải đợc nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng đợc những
đòi hỏi của việc quản lý thuế GTGT đồng thời phải đợc sự hỗ trợ của phơng tiện
kỹ thuật hiện đại. Có nh vậy, công tác quản lý thuế mới chặt chẽ, hạn chế thất
thu và những tiêu cực nảy sinh trong quá trình thực hiện.
- Luật thuế GTGT phải đợc xây dựng một cách khoa học, phù hợp với
thực tiễn nền kinh tế: Các nội dung của luật thuế phải đợc xác định rõ ràng rành
mạch, chỉ đợc hiểu theo một nghĩa, dễ thực hiện, để việc áp dụng thuế có hiệu
quả đồng thời hạn chế tình trạng gian lận, cố tình né tránh thuế. Các văn bản h-
ớng dẫn thực hiện luật thuế GTGT cho từng ngành nghề cụ thể, cho từng thành
phần kinh tế phải đợc viết dễ hiểu, đầy đủ, không chồng chéo, trùng lắp.
25

×