Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận Văn Kiểm Sát Bản Án, Quyết Định Giải Quyết Vụ Án Dân Sự Của Tòa Án.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.24 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỐ CHÍ MINH

NGUYỄN VŨ HÀ MY

KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỐ CHÍ MINH

KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hướng ứng dụng
Mã cn: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thanh Hoa
Học viên: Nguyễn Vũ Hà My
Lớp: Cao Học Luật Bình Thuận, khóa 2

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Những
thơng tin, tài liệu trong luận văn được thu thập một cách khách quan, trung thực, số
liệu minh chứng có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn
chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường
Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.
TP. Hồ Chí Minh, ngàytháng
Người Cam Đoan

Nguyễn Vũ Hà My

năm 2022


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BLDS

Bộ luật Dân sự

2

BLTTDS


Bộ luật Tố tụng dân sự

3

HĐXX

Hội đồng xét xử

4

KSV

Kiểm sát viên

5

LTCVKSND

Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân

6

QĐ số 399/QĐ-VKSTC

Quyết định số 399/QĐ-VKSTC ngày 06
tháng 9 năm 2019 của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ban hành quy định về quy trình,
kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự của Tịa án


7

QĐCNSTT

Quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các
đương sự

8

QĐĐC

Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

9

TA

Tòa án

10

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

11

VKS


Viện kiếm sát

12

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. KIỂM SÁT BẢN ÁN SƠ THẨM..................................................... 8
1.1. Kiểm sát việc giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát................................9
1.2. Kiểm sát nội dung bản án............................................................................ 18
1.3. Trách nhiệm của Viện kiểm sát khi phát hiện bản án có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng................................................................................................ 22
Kết luận Chương 1.................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. KIỂM SÁT QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA
TÒA ÁN................................................................................................................... 28
2.1. Kiểm sát Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự...........28
2.1.1. Thời điểm Viện kiểm sát kiểm sát việc thỏa thuận của các đương sự.....28
2.1.2. Kiểm sát nội dung của Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự............................................................................................................ 32
2.1. Kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự..............................34
2.1.1. Trách nhiệm của Tòa án chuyển giao tài liệu chứng cứ làm căn cứ đình
chỉ vụ án cùng quyết định đình chỉ vụ án dân sự cho Viện kiểm sát.................34
2.1.2. Trách nhiệm của Tòa án gửi Quyết định cho Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp...................................................................................................................... 38
Kết luận chương 2................................................................................................... 41
KẾT LUẬN............................................................................................................. 42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án là
một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát được quy định trong Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và cũng là nội dung của nguyên tắc kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Mặc dù công tác xây dựng hoàn hiện pháp
luật tố tụng dân sự thời gian qua đã được quan tâm, chú trọng nhưng khi triển khai
đã có những vướng mắc trong quy định pháp luật về kiểm sát bản án, quyết định của
Tòa án, dẫn đến khi áp dụng vào thực tiễn vướng phải những khó khăn, bất cập ảnh
hưởng đến hiệu quả của cơng tác kiểm sát nói trên, cụ thể:
Một là, hoạt động kiểm sát việc giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát chưa
đạt hiệu quả cao, việc vi phạm thời hạn gửi bản án của Tòa án vẫn tái diễn, phương
thức xử lý đối với việc Tòa án chậm chuyển giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát
cùng cấp khơng thống nhất trong thực tiễn. Bên cạnh đó pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành chưa có quy định trách nhiệm của Tòa án cấp dưới giao hoặc gửi bản án,
quyết định cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, trong khi Viện kiểm sát cấp trên
được giao quyền kháng nghị phúc thẩm bản án của Tòa án cấp dưới.
Hai là, thực trạng trong soạn thảo, trình bày nội dung của bản án không thống
nhất của các Thẩm phán khác nhau đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt
động kiểm sát bản án. Bên cạnh đó khi kiểm sát bản án có vi phạm nhưng khơng có
đương sự kháng cáo hoặc khơng rõ đương sự có kháng cáo hay khơng thì phương
thức xử lý của Viện kiểm sát cũng có nhiều quan điểm khác nhau trong thực tiễn áp
dụng.
Ba là, với quy định pháp luật hiện hành về thời điểm kiểm sát việc thỏa thuận
của các đương sự khi nhận được Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương

sự và hình thức trình bày của quyết định chưa được quy định trong Bộ luật tố tụng
dân sự đã dẫn đến hiệu quả của công tác kiểm sát quyết định khơng có tính khả thi
cao trong thực tiễn kiểm sát.
Bốn là, pháp luật tố tụng dân sự quy định trách nhiệm Tòa án phải gửi Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án cho Viện kiểm sát, không quy định trách nhiệm
chuyển giao tài liệu chứng cứ làm căn cứ đình chỉ vụ án cùng Quyết định. Thực tiễn
kiểm sát quyết định, phần lớn Viện kiểm sát không thể phát hiện vi phạm nếu như
chỉ kiểm sát trên nội dung của quyết định.


2
Chính từ thực trạng nêu trên địi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện, sâu
sắc và đầy đủ về hoạt động kiểm sát các bản án, quyết định của Tòa án, nhằm đảm
bảo phát huy quyền năng kiểm sát trong hoạt động bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật.
Chính vì lý do trên mà tác giả chọn đề tài “Kiểm sát bản án, quyết định giải quyết
vụ án dân sự của Tòa án” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thứ nhất. Sách giáo trình, sách bình luận, sách chuyên khảo
Một. Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Luật Tố tụng
dân sự Việt Nam, NXB. Hồng Đức. Nội dung tài liệu gồm 13 chương với mục đích
giới thiệu những kiến thức cơ bản của Luật tố tụng dân sự như: Khái niệm, các
nguyên tắc cơ bản; chủ thể quan hệ pháp luật tố tụng dân sự; thẩm quyền giải quyết
vụ việc dân sự của Tòa án; chứng cứ và chứng minh; án phí, lệ phí, các chi phí tố
tụng; biện pháp khẩn cấp tạm thời; tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự...
Hai. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2019), Giáo trình Luật tố tụng dân sự
Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. Nội dung tài liệu gồm 10
chương: Khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam; thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự của tòa án nhân dân; cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; chứng minh và chứng cứ tố tụng
trong tố tụng dân sự; biện pháp khẩn cấp tạm thời, cấp, tống đạt, thông báo văn bản

tố tụng, thời hạn tố tụng, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu; án phí, lệ phí và chi
phí tố tụng; thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm; thủ tục giải
quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm và thủ tục rút gọn; thủ tục xét lại bản
án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật; thủ tục
giải quyết việc dân sự.
Ba. Trường Đại Học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự
Việt Nam, NXB. Cơng an nhân dân, Hà Nội. Giáo trình biên soạn những khái niệm
và các nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam, quan hệ pháp luật tố tụng dân
sự, thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân, người tham gia tố tụng, chứng cứ trong
tố tụng dân sự, án phí dân sự, khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự, điều tra vụ án dân
sự, hòa giải vụ án dân sự, thủ tục sơ thẩm dân sự, thủ tục phúc thẩm dân sự, thủ tục
xét lại các bản án và quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật, thi hành án dân sự.
Bốn. Trường Đại học Kinh tế Luật TP. Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Luật
Tố tụng dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh.


3
Giáo trình phân tích những vấn đề chung và cơ bản của Bộ Luật tố tụng dân
sự trong tổng cộng 12 chương. Theo đó, giáo trình cũng chưa phân tích chuyên sâu
và tổng quát về vấn đề kiểm sát bản án quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa
án mà chỉ đề cập đến vấn đề nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm sát viên, tiêu chuẩn để
trở thành Kiểm sát viên và một số vấn đề khái quát khác.
Năm. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2017), Tài liệu Bồi dưỡng kiến thức
mới chuyên sâu về Bộ luật dân sự, Bộ luật TT dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Đại
Học kiểm sát in ấn nội bộ.
Tài liệu đưa ra các vấn đề chuyên sâu về Bộ luật dân sự, Bộ Luật Tố tụng dân
sự và Luật Tố tụng hành chính. Tại Chuyên đề 7, Chương I của tài liệu có đề cập
đến căn cứ pháp lý về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên và kỹ năng của Kiểm
sát viên tại phiên tòa dân sự sơ thẩm. Theo đó, tài liệu cũng chỉ đề cập một phần rất
nhỏ của vấn đề kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án và

chưa có sự phân tích chun sâu, hệ thống về vấn đề trên.
Sáu. Trường đào tạo, bồi dưỡng nhiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí
Minh (2016), Giáo trình đào tạo nhiệp vụ kiểm sát tập 6.
Tài liệu đã đề cập một cách khá tổng quát về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm
sát viên, kỹ năng trong khi thực hiện nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước, trong và
sau phiên tòa dân sự ở tất cả các giai đoạn xét xử và thủ tục đặc biệt. Theo đó, giáo
trình đã đề cập một cách tổng quát các vấn đề cơ bản chứ chưa phân tích chuyên sâu
các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng và các bất cập trên thực tế.
Thứ hai. Luận văn thạc sỹ
Một. Nguyễn Thị Hằng, Viện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học
quốc gia Hà Nội, Khoa Luật. Luận văn trình bày sơ lược sự hình thành và phát triển
các quy định pháp luật Việt Nam về Viện kiểm sát; phân tích các quy định về Viện
kiểm sát tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và việc dân sự ở
hai cấp phúc thẩm; luận văn chỉ ra các vướng mắc trong BLTTDS 2004 và kiến
nghị hoàn thiện pháp luật.
Hai. Phùng Thanh Hà, Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà
Nội, Khoa Luật. Luận văn trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố
tụng ở Việt Nam; quy định của pháp luật một số về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện


4
kiểm sát tham gia tố tụng dân sự (Nga, Pháp, Trung Quốc). Liên quan đến pháp luật
trong nước, luận văn phân tích các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát trong tố tụng qua các giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi Bộ luật tố tụng dân sự
2015 có hiệu lực.
Thứ ba. Một số bài viết trên các tạp chí
Một. Nguyễn Quang Dũng (2017), “Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án
cấp huyện - Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Kiểm sát điện tử. Bài viết nêu ra cơ sở

pháp lý của việc kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện; Những vấn đề
đặt ra trong công tác kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện.
Hai. Bùi Kim Hiếu (2017), “Thực tiễn áp dụng pháp luật về công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015”, Tạp chí cơng thương điện tử. Bài viết phân tích tình hình áp
dụng pháp luật về cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng dân sự
và những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam
về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng dân sự.
Ba. Dương Thu Hải (2019), “Bàn về kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự, hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân”, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh Lạng Sơn. Bài viết trình bày những kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định
giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân gia đình sơ thẩm và kỹ năng kiểm sát bản án,
quyết định giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân gia đình phúc thẩm.
Bốn. Minh Khơi (2019), “Kiểm sát 100% bản án, quyết định giải quyết vụ
việc dân sự của Tịa án”, Tạp chí Tịa án nhân dân điện tử. Tác giả đã chỉ ra các
nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả của việc kiểm sát bản án và đưa ra các
giải pháp thực hiện.
Năm. Lương Thị Chung (2020), “Một số dạng vi phạm của bản án, quyết
định về dân sự”, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng. Tác giả đưa ra các
dạng vi phạm thường xảy ra ở Tòa án quận, huyện ở thành phố Đà Nẵng thông qua
công tác kiểm sát bản án, quyết định của Tịa án mà phát hiện được. Có thể tham
khảo để phân tích việc Tịa án có thể khắc phục những vi phạm thường gặp được
nêu nhằm giảm bớt gánh nặng và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm sát bản án,
quyết định giải quyết vụ án dân sự của Viện kiểm sát.
Sáu. Đỗ Thị Thúy (2021), “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát
giải quyết án dân sự nhằm hạn chế án bị cấp phúc thẩm tuyên sửa, hủy có lỗi của


5
Kiểm sát viên”, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Bài viết đưa ra số liệu

thống kê tỷ lệ kháng nghị bản án dân sự của Viện kiểm sát hai cấp trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng và chỉ ra những thiếu sót cịn tồn tại trong cơng tác kiểm sát giải quyết
án dân sự. Tiếp đó, tác giả phân tích ngun nhân của những thiếu sót trên, đồng
thời nêu lên một số kinh nghiệm và kiến nghị giải pháp.
Bảy. Đào Thị Huệ (2021), “Kỹ năng phát hiện vi phạm để nâng cao chất lượng
kháng nghị phúc thẩm án dân sự”, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng. Bài
viết nêu ra quy định về quyền, thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát; một
số kỹ năng phát hiện vi phạm để nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm.

Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các cơng trình có liên quan nêu trên thì tác giả
thấy rằng có cơng trình luận văn nghiên cứu sâu về lý luận vai trò, chức năng của
Viện kiểm sát. Các bài viết trên tạp chí nêu ra thực trạng kiểm sát bản án, quyết
định trên thực tế công tác của đơn vị, nêu ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả
khâu công tác kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; các giải pháp trên hướng đến
nâng cao chất lượng của đội ngũ Kiểm sát viên, chất lượng chỉ đạo điều hành trong
khâu công tác kiểm sát bản án, quyết định nhưng chưa đi sâu nghiên cứu về các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự cũng như quy định trong quy chế nghiệp vụ của
ngành kiểm sát về hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự
của Tòa án. Trên cơ sở các cơng trình đó học viên sẽ kế thừa và tiếp tục làm rõ các
kiến thức về Viện kiểm sát thông qua hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của
Tịa án, đi sâu phân tích về thực tiễn ứng dụng các quy định của pháp luật, nêu lên
những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp cụ thể để giải quyết.
Do đó, đề tài mà học viên lựa chọn để nghiên cứu là có tính mới và khơng
trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được thực hiện và cơng bố trước đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, tác giả muốn nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề còn vướng mắc,
bất cập trong quy định pháp luật, trong thực tiễn áp dụng thực hiện hoạt động kiểm sát
bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án, chỉ ra những điểm cịn thiếu sót
hoặc chưa hợp lý, chưa thống nhất trong các quy định hiện hành của pháp luật.


Thứ hai, trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng hợp, luận văn sẽ đề đạt những
kiến nghị đối với việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đảm bảo thực hiện hiệu quả
các quyền của Viện kiểm sát trong hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của


6
Tịa án nhằm đảm bảo tính hiệu quả, khả thi của quy định pháp luật và đảm bảo
phương thức kiểm sát hoạt động của Viện kiểm sát đối với hoạt động áp dụng pháp
luật của Tịa án, góp phần sửa chữa sai lầm của đội ngũ làm công tác xét xử, đảm
bảo pháp luật được áp dụng thống nhất và công bằng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những quy định pháp luật và thực tiễn thi hành các quy
định về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tịa án. Từ đó phát
hiện những vấn đề còn bất cập, thiếu hợp lý từ những quy định của pháp luật Việt
Nam về hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
Thứ hai, nghiên cứu một số bản án, quyết định cụ thể, thống kê số liệu để
đánh giá, kết luận về hiệu quả áp dụng pháp luật của các quy định về hoạt động
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tịa án.
Thứ ba, đề đạt những kiến nghị hồn thiện các quy định về hoạt động kiểm
sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành trọng tâm là Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan về hoạt động kiểm sát
bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tịa án. Nghiên cứu các tình huống
phát sinh trên thực tiễn và hướng giải quyết thông qua công tác giải quyết các vụ án
dân sự của Tòa án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi kiểm sát bản án sơ thẩm và quyết định giải

quyết vụ án dân sự của cấp sơ thẩm bao gồm: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
và Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu, khảo sát
kết quả thực hiện các hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết định giải
quyết vụ án dân sự của một số Viện kiểm sát chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
bao gồm: Bản án, Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án có kháng nghị của Viện kiểm sát và các bản án, quyết
định bị cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hủy, sửa nhưng khơng có kháng nghị của
Viện kiểm sát.


7
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu thống kê thực tiễn công tác kiểm sát
bản án, quyết định của một số Viện kiểm sát từ năm 2016 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt các chương, phương
pháp này dùng trong việc phân tích làm rõ một số quy định pháp luật có liên quan và
một số bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự từ đó rút ra những kết luận về thực
trạng quy định của pháp luật và những bất cập trong thực tiễn hoạt động kiểm sát bản
án, quyết định làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

Phương pháp thống kê được sử dụng ở hai chương nhằm thống kê số lượng
bản án, quyết định Tòa án gửi cho Viện kiểm sát, kết quả của hoạt động kiểm sát
bản án, quyết định của Viện kiểm sát để đánh giá thực trạng thực hiện hoạt động
kiểm sát bản án, quyết định của Tịa án.
Phương pháp bình luận án, nghiên cứu những vụ việc cụ thể liên quan đến
các trường hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm sát bản án, quyết định của Viện kiểm sát
được sử dụng trong hai chương.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ những bất cập, vướng mắc,

tính khả thi trong các quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về hoạt động
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm của Tòa án, làm phong
phú thêm kiến thức về lý luận và thực tiễn trong khâu công tác này. Đồng thời đưa
ra các giải pháp hoàn thiện hơn các quy định pháp lt có liên quan.
Ngồi ra luận văn là một cơng trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, trong
một chuẩn mực nhất định có thể làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên
cứu hoặc làm công tác thực tiễn, đặc biệt là Kiểm sát viên trong việc hiểu biết một
cách sâu sắc, đầy đủ và vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật về hoạt động
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tịa án.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, lời
cam đoan, nội dung của luận văn được thiết kế như sau:
Chương 1. Kiểm sát bản án sơ thẩm.
Chương 2. Kiểm sát Quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.


8
CHƯƠNG 1
KIỂM SÁT BẢN ÁN SƠ THẨM
Kiểm sát bản án sơ thẩm là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát khi thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm kiểm sát hoạt động giải quyết vụ việc
dân sự căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
1

2

dân 2014 và Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 . Theo đó, sau khi nhận được bản
án, VKS cùng cấp thực hiện quyền kiểm sát đối với bản án. Quy trình kiểm sát được
thực hiện thống nhất theo “Quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án” ban hành theo Quyết định số 399/QĐ-VKS ngày 06

tháng 9 năm 2019 của VKSNDTC.
Đối với hoạt động kiểm sát bản án, Kiểm sát viên được phân công phải thực
hiện các bước thụ lý kiểm sát bản án, kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của bản
án về các mặt hình thức, thời hạn gửi bản án, thẩm quyền, thời hạn ra bản án, nội
dung bản án. Mục đích của việc quy định kiểm sát bản án, quyết định của VKS để
đảm bảo kịp thời phát hiện những vi phạm để thực hiện quyền kháng nghị phúc
thẩm hay quyền kiến nghị, quyền yêu cầu để yêu cầu TA khắc phục những vi phạm
thiếu sót, nhằm đảm bảo cho bản án, quyết định có căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ
quyền lợi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, đảm bảo pháp luật được
thực hiện đúng và thống nhất.
Nhìn chung trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ kiểm sát bản án, VKS đã đạt
được những kết quả nhất định, đã có nhiều vi phạm trong hoạt động ban hành bản án
của TA được VKS phát hiện chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. Tuy nhiên, thực tiễn áp
dụng cho thấy còn những vướng mắc, bất cập trong một số hoạt động kiểm sát bản án
làm cho công tác kiểm sát bản án gặp khó khăn và có những hạn chế nhất định.
Trong nội dung Chương 1 của Luận văn, học viên sẽ tập trung phân tích và làm
rõ một số hạn chế trong thực tiễn thực hiện hoạt động này về: (i) kiểm sát việc giao
hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát; (ii) kiểm sát nội dung của bản án; (iii) Trách nhiệm
của Viện kiểm sát khi phát hiện bản án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

1 “Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc giải quyết vụ án hành
chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo
quy định của pháp luật
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án”.
2 Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.



9
1.1. Kiểm sát việc giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát
Khoản 2 Điều 269 BLTTDS 2015 quy định: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho […] VKS cùng cấp”.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày bắt đầu kể từ ngày TA tuyên án thì BLTTDS
2015 quy định buộc TA phải thực hiện việc ban hành bản án tống đạt đến các đối
tượng được nhận bản án trong khoản thời gian này, nếu hết thời hạn nói trên Tịa án
khơng thực hiện thì xem là vi phạm thời hạn gửi bản án.
Điều luật quy định TA phải giao hoặc gửi bản án cho VKS cùng cấp, không
phân định rõ trường hợp nào thì TA giao, trường hợp nào TA gửi bản án. Căn cứ
theo quy định tại Điều 175 BLTTDS 2015 thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng có thể hiểu giao bản án là tống đạt trực tiếp cho đối tượng được nhận bản án.
Gửi bản án được hiểu là gửi qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác
nhận của người nhận văn bản. Với quy định này TA có thể lựa chọn hai hình thức
giao hoặc gửi để tống đạt bản án đến VKS nhưng vẫn phải đảm bảo tại thời điểm
giao hoặc gửi bản án không quá 10 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với việc gửi bản
án qua đường bưu điện thì dấu bưu điện trên bì thư ngày TA gửi bưu điện được xác
định là ngày TA thực hiện nghĩa vụ giao bản án cho VKS cùng cấp.
Theo số liệu thống kế (từ năm 2016-2020) số lượng bản án TA vi phạm thời
hạn giao hoặc gửi cho VKS cùng cấp được thể hiện qua các bản Kiến nghị tổng hợp
của một số VKS địa phương như sau3:
Số Bản
Đơn vị
Thời gian tập hợp
án gửi Thời gian gửi chậm
chậm
01/9/2016 đến 22/11/2016
03
từ 06 đến 20 ngày
VKS huyện

01/12/2016 đến 30/3/2017
03
từ 14 đến 19 ngày
15/6/2017 đến 31/8/2017
04
từ 05 đến 14 ngày
Tánh Linh
01/12/2020 đến 20/5/2021
04
4 đến 07 ngày
01/12/2015 đến 20/5/2016
09
từ 02 đến 17 ngày
VKS Tp. Phan
01/12/2019 đến 30/9/2020
05
Từ 07 đến 32 ngày
Thiết
01/12/2020 đến 30/10/2021
03
Từ 10 đến 19 ngày
VKS huyện
01/12/2015 đến15/5/2016
18
chậm nhất 46 ngày
Hàm Thuận
17/5/2016 đến 24/10/2016
04
chậm nhất 177 ngày
01/12/2019 đến 26/3/2020

01
chậm 49 ngày
Nam
3 Xem Phụ lục số 1 của Luận văn.


10
Theo kết quả thống kê trên, từ năm 2016 đến năm 2021 ln có trường hợp
TA vi phạm thời hạn gửi bản án chậm cho VKS, có bản án chậm đến 177 ngày. Các
VKS đã tập hợp những bản án vi phạm thời hạn gửi theo quý, 06 tháng để ban hành
một kiến nghị tổng hợp gửi đến TA để yêu cầu TA chấn chỉnh khắc phục. Nhưng
trên thực tế, vi phạm trên vẫn tái diễn qua các năm, không được khắc phục triệt để.
Bởi lẽ, theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 269 BLTTDS 2015 thì pháp
luật mới chỉ thể hiện trách nhiệm của TA phải kịp thời gửi bản án cho VKS mà
chưa có bất kỳ quy định hoặc hướng dẫn nào về phương thức xử lý đối với việc TA
vi phạm thời gian gửi bản án hoặc không gửi bản án cho VKS và trách nhiệm của
Thẩm phán khi vi phạm thời hạn gửi bản án.
Nghiên cứu QĐ số 399/QĐ-VKS tại Điều 6 có nêu: “[…] Công chức căn cứ
vào ngày tuyên án sơ thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày VKS
nhận được bản án sơ thẩm để xác định Tịa án có vi phạm”. Tuy nhiên, VKSNDTC
cũng khơng hướng dẫn rõ phương thức xử lý khi xác định TA có vi phạm như thế
nào.
Tiếp theo, quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 5 QĐ số 399/QĐ-VKS có nội
dung: “Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm […] để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.
a. Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, cơng chức đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát
thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng
hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung”.
Có thể thấy rằng, theo quy định nêu trên chỉ quy định chủ yếu là vi phạm về
nội dung của bản án, việc bản án gửi chậm không phải là lý do để thực hiện quyền

kháng nghị phúc thẩm. Vậy trong trường hợp này VKS chỉ có thể thực hiện quyền
kiến nghị TA để khắc phục vi phạm tương tự.
Bên cạnh đó, việc QĐ số 399/QĐ-VKS khơng quy định cụ thể cách thức xử
lý về việc TA vi phạm thời gian gửi bản án hoặc không gửi bản án cho VKS sẽ dẫn
đến nhiều cách làm khác nhau. Cụ thể:
Quan điểm thứ nhất, trong trường hợp Tòa vi phạm thời hạn gửi bản án cho
VKS thì VKS sẽ tập hợp theo quý hay 06 (sáu) tháng rồi ban văn bản kiến nghị tổng
hợp chung chung để TA biết và chấn chỉnh.
Quan điểm trên lý giải việc vi phạm thời hạn gửi bản án là vi phạm ít nghiêm
trọng chỉ cần tập hợp nhiều bản án trong một khoảng thời gian nhất định


11
để kiến nghị tổng hợp, việc kiến nghị từng văn bản mang tính chất nhỏ lẻ, “vạch lá
tìm sâu”.
Nhưng có quan điểm khác lại cho rằng, đối với những bản án vi phạm thời
hạn gửi dẫn đến VKS hai cấp khơng cịn thời gian kháng nghị cần phải thực hiện
văn bản kiến nghị ngay chứ không tập hợp kiến nghị chung. Ngồi ra, việc khơng
quy định cụ thể thực hiện kiến nghị “khi nào” cũng dẫn đến việc né tránh của một
số lãnh đạo VKS vì ngại va chạm với TA cùng cấp nên cũng không kiến nghị việc
gửi trễ bản án của TA nhưng lại có văn bản đề nghị VKS cấp trên trực tiếp kháng
nghị nhằm mục đích giảm trách nhiệm đối với số vụ án bị cấp phúc thẩm hủy sửa
nhưng khơng kháng nghị của cấp mình.
Theo học viên, về trách nhiệm trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm sát bản
án của VKS phải được thực hiện chung trên nền tảng quy định tại khoản 2, Điều 5
LTCVKSND 2014 “2. Trường hợp hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng khơng thuộc
trường hợp kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát nhân dân
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý
nghiêm minh người vi phạm pháp luật; […] Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có

trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo
quy định của pháp luật.”
Điều 35 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31
tháng 8 năm 2016 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao quy
định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành
một số quy định của BLTTDS có quy định “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được kiến nghị của VKS theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, TA phải xem
xét và trả lời bằng văn bản cho VKS đã kiến nghị biết. Trường hợp vụ việc phức tạp,
cần có thêm thời gian thì TA có văn bản thơng báo lý do cho VKS biết và trả lời cho
VKS trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị”. Tuy nhiên đây là quy
định trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo không phải hoạt động
kiểm sát bản án sơ thẩm của TA. Vì vậy thời gian trả lời kiến nghị khắc phục vi phạm
trong hoạt động kiểm sát bản án, nội dung văn bản trả lời kiến nghị của TA như thế nào
thì hiện vẫn chưa có văn bản nào quy định và hướng dẫn thực hiện.

Về biểu mẫu kiến nghị TA trong hoạt động kiểm sát bản án khơng có mẫu
riêng, nên VKS thực hiện theo mẫu Kiến nghị khắc phục vi phạm số 10/DS được
ban hành theo Quyết định số 388/QĐ-VKSTC ngày 01/7/2016 của VKSNDTC.


12
Chính từ thực trạng quy định của pháp luật dẫn đến nội dung các bản kiến
nghị, thời hạn trả lời kiến nghị của TA và nội dung văn bản trả lời kiến nghị của TA
cũng không được thực hiện thống nhất.
Cụ thể trong thực tiễn hoạt động kiểm sát bản án, khi phát hiện TA có vi
phạm thời hạn gửi bản án, cách thức thực hiện của mỗi VKS chưa thống nhất, có
một số bất cập sau:
Một là, Kiểm sát viên thực hiện kiến nghị tổng hợp trong một thời gian
nhất định (quý hoặc 06 tháng) đối với vi phạm chậm gửi bản án, nhưng nội dung
văn bản kiến nghị khơng thống nhất.

Ví dụ 1: Tại Kiến nghị số 10 ngày 30/9/2020 của VKS huyện HTN về việc chậm
gửi bản án, có nội dung “u cầu đồng chí Chánh án Tịa án huyện HTN có biện pháp
chỉ đạo kiểm tra, tổ chức họp kiểm điểm làm rõ trách nhiệm cá nhân, rút kinh nghiệm
để khắc phục những vi phạm nêu trên. Trả lời cho VKS huyện HTN biết về kết quả thực
hiện kiến nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị”.

Trong bản Kiến nghị này VKS yêu cầu TA phải tổ chức họp kiểm điểm làm
rõ trách nhiệm cá nhân khi để xảy ra vi phạm và phải có văn bản trả lời kiến nghị
trong thời hạn 15 ngày.
Ví dụ 2: Tại bản Kiến nghị số 229 ngày 28/5/2021 của VKS huyện TL về
việc chậm gửi bản án, có nội dung “u cầu đồng chí Chánh án Tịa án huyện TL có
biện pháp chỉ đạo kiểm tra để khắc phục những vi phạm nêu trên và trả lời cho VKS
huyện TL biết về kết quả thực hiện kiến nghị này theo quy định của pháp luật”.
Ví dụ 3: Tại bản Kiến nghị số 04 ngày 19/11/2020 của VKS Tp. PT có nội
dung: “1. Yêu cầu đồng chí chánh án Tịa án Tp. PT chấn chỉnh khắc phục ngay
những vi phạm trong việc giao các quyết định và bản án sơ thẩm, đồng thời chỉ đạo
chuyển giao quyết định và bản án cho VKS Tp. PT theo đúng thời hạn quy định. 2.
Tòa án nhân dân thành phố PT trả lời kết quả thực hiện cho VKS Tp. PT biết, kể từ
ngày nhận được kiến nghị này”.
Trong hai bản kiến nghị này thì VKS chỉ yêu cầu chung chung yêu cầu TA có
biện pháp kiểm tra để khắc phục, không ấn định thời hạn trả lời cũng như hình thức
trả lời của TA đối với văn bản kiến nghị của mình.
Ví dụ 4: Tại bản Kiến nghị số 01 ngày 24/5/2016 của VKS huyện BB có nội
dung: “Viện trưởng VKS huyện BB kiến nghị với Chánh án Tịa án huyện BB có
biện pháp khắc phục những vi phạm pháp luật tố tụng dân sự nêu trên và trả lời


13
bằng văn bản về kết quả thực hiện kiến nghị cho VKS huyện BB biết theo quy định
của pháp luật.”

Đối với bản kiến nghị này thì có quy định việc trả lời của TA phải bằng văn
bản nhưng cũng không ấn định thời gian trả lời.
Hai là, VKS không kiến nghị, mà chỉ yêu cầu VKS cấp trên trực tiếp kháng
nghị phúc thẩm.
4

Vụ án 1 : Vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở” giữa
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy H và bị đơn bà Đặng Thị P. Ngày 20/02/2020 TA
tuyên án có sự tham gia của VKS cùng cấp, quan điểm xét xử của TA khác quan
điểm đề nghị của VKS.
Tuy nhiên, đến ngày 09/3/2020 thì VKS mới nhận được bản án của TA gửi
đến trễ hạn 9 ngày, dẫn đến VKS cùng cấp khơng cịn thời gian để thực hiện quyền
kháng nghị phúc thẩm nên đã có Cơng văn báo cáo đến VKS cấp trên trực tiếp để đề
nghị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
5

Vụ án 2 : Vụ án “Tranh chấp quyền sử đất” giữa nguyên đơn ông Nguyễn
Văn M và bị đơn bà Nguyễn Thị P. Ngày 14/7/2020 TA tuyên án có sự tham gia của
VKS cùng cấp, quan điểm xét xử của TA khác quan điểm đề nghị của VKS và bản
án trình bày quan điểm của VKS khơng đúng.
Nhưng phải đến ngày 28/7/2020 (15 ngày) thì VKS mới nhận được Bản án
của TA gửi đến, dẫn đến VKS khơng cịn thời gian để thực hiện quyền kháng nghị
phúc thẩm nên đã có Cơng văn báo cáo đến VKS cấp trên đề nghị kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
Ba là, cách thức TA xử lý văn bản kiến nghị của VKS khơng giống nhau.
6

Ví dụ 1: Phúc đáp Kiến nghị số 01 ngày 24/4/2016 của VKS huyện BB ,
7


Kiến nghị số 10 ngày 30/9/2020 của VKS huyện HTN nói trên. TA đã có văn bản
trả lời với nội dung đã tổ chức cuộc họp đơn vị tiến hành kiểm tra xác định Kiến
nghị của VKS là đúng, lãnh đạo đơn vị đã nhắc nhở và quán triệt, nếu bộ phận nào
cịn mắc lỗi tương tự thì sẽ bị xử lý theo quy định.
Ví dụ 2: Đối với văn bản Kiến nghị số 228 ngày 28/5/2021 của VKS huyện
TL, Kiến nghị số 04 ngày 19/11/2020 của VKS Tp. PT thì TA khơng có trả lời,
4 Cơng văn số 98/VKS-P9 ngày 10/3/2020 của VKSND tỉnh Bình Thuận, Phụ lục số 2 của Luận văn.
5 Công văn số 61/VKS-P9 ngày 29/7/2020 của VKSND tỉnh Bình Thuận, Phụ lục số 3 của Luận văn.
6 Công văn số 119/CV-TA ngày 15/6/2016 của TAND huyện Bắc Bình, Phụ lục số 4 của Luận văn.
7 Công văn số 221/TA-HTN ngày 12/10/2020 của TAND huyện Hàm Thuận Nam, Phụ lục số 5 của Luận


14
VKS khơng có văn bản hối thúc, mặc nhiên hiểu sự khơng phản hồi của Tịa án là
việc TA đồng ý kiến nghị của VKS là có căn cứ. Nhưng đối với việc xử lý các vi
phạm đó để khắc phục hậu quả đối với bản án chưa gửi hoặc rút kinh nghiệm đối
với bản án gửi trễ thì lại không thể hiện.
Như vậy, về phương thức xử lý vi phạm về thời hạn gửi chậm bản án của các
VKS chưa thống nhất, chưa cụ thể, cịn nặng tính hình thức hơn tính hiệu quả của
cơng tác này. Việc thực hiện văn bản kiến nghị của TA còn chưa nghiêm túc chấn
chỉnh, khắc phục vi phạm và VKS theo dõi việc thực hiện văn bản kiến nghị của TA
còn chưa chặt chẽ.
Đánh giá nguyên nhân của các bất cập nêu trên nhận thấy việc chậm gửi bản
án của TA có nguyên nhân khách quan do lượng án thụ lý giải quyết của Thẩm phán
ngày càng tăng, đối với những vụ án phức tạp đòi hỏi việc viết bản án phải tốn
nhiều thời gian nghiên cứu trình bày. Về chủ quan do một số Thẩm phán tinh thần
trách nhiệm trong công việc chưa cao, chất lượng đội ngũ Thẩm phán chưa đồng
đều, bên cạnh đó cịn có suy nghĩ e ngại việc kháng nghị của VKS do đó có trường
hợp Thẩm phán cố tình gửi trễ bản án để né tránh việc kháng nghị. Lãnh đạo TA
chưa có biện pháp hiệu quả để theo dõi quản lý việc ban hành bản án của Thẩm

phán cũng như xem bản kiến nghị tổng hợp của VKS có tính chất thường niên nên
chưa có phương án quyết liệt đối với vi phạm của Thẩm phán. Về phía VKS chưa
theo dõi sát sao về việc TA thực hiện văn bản kiến nghị như thế nào. Cịn có một số
lãnh đạo VKS ngại va chạm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa TA và VKS nên hạn
chế thực hiện việc Kiến nghị khắc phục vi phạm.
Theo quan điểm của học viên, để hạn chế tối đa việc chậm gửi bản án của TA
đến từ nguyên nhân chủ quan của đội ngũ Thẩm phán thì hoạt động kiểm sát thời
hạn gửi bản án của Viện kiểm sát cần phải quyết liệt hơn nữa. Cần có một cơ chế,
một quy định cụ thể, thống nhất để áp dụng chung cho tồn ngành kiểm sát. Và cần
có quy định pháp lý để đảm bảo cho TA nói chung, Thẩm phán nói riêng thực hiện
nghiêm túc việc gửi bản án cho VKS theo đúng thời hạn quy định.
Bên cạnh đó khoản 1 Điều 280 BLTTDS 2015 có quy định: “Thời hạn kháng
nghị đối với bản án của TA cấp sơ thẩm của VKS cùng cấp là 15 ngày, của VKS cấp
trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án”.
Tuy nhiên, quy định pháp luật như trên hiện vẫn cịn có hai quan điểm khác
nhau về xác định việc giao hoặc gửi bản án cho VKS cấp trên trực tiếp có phải là
trách nhiệm của TA hay khơng. Cụ thể:


15
Quan điểm thứ nhất, TA có trách nhiệm giao hoặc gửi bản án cho VKS cấp trên.

Quan điểm này căn cứ khoản 1, Điều 280 BLTTDS 2015 quy định VKS cấp
trên trực tiếp có quyền kháng nghị phúc thẩm bản án của TA sơ thẩm. Tuy nhiên
VKS cấp trên không trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, chỉ kiểm sát thông qua nội dung
của bản án sơ thẩm được gửi đến. Do đó nếu khơng quy định thời hạn mà TA cấp sơ
thẩm phải gửi bản án cho VKS cấp này thì trong thực tiễn đã xảy ra khơng ít khó
khăn trong việc thực hiện quyền kháng nghị của VKS cấp trên trực tiếp.
Quan điểm thứ hai, việc giao hoặc gửi bản án cho VKS cấp trên không phải
là trách nhiệm của TA cấp sơ thẩm.

Quan điểm này luận giải dựa vào căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 269
BLTTDS 2015: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao
hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp”. Theo đó, pháp luật khơng có quy định minh thị về trách nhiệm
của TA phải gửi bản án cho VKS cấp trên trực tiếp.
Nói cách khác, với quy định này có thể hiểu việc kiểm sát thời gian gửi bản
án của Tòa án thuần túy thuộc trách nhiệm của VKS cùng cấp.
Ngoài ra, căn cứ khoản 5 Điều 26 của Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày
02/10/2017 của Viện trưởng VKSNDTC quy định: “5. Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm
phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định,
thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền”. Theo quy định này VKS cùng cấp sẽ thực
hiện kiểm sát bản án trước, sau đó mới gửi bản án cho VKS cấp trên trực tiếp.
Với quy định như trên sẽ phát sinh trường hợp nếu VKS cùng cấp kiểm sát
chậm bản án dẫn đến VKS cấp trên trực tiếp cũng sẽ nhận trễ bản án và có trường
hợp VKS sơ thẩm cố tình gửi chậm hoặc khơng gửi bản án cho VKS cấp trên thì
VKS cấp trên sẽ khơng đủ thời gian để nghiên cứu, có phát hiện vi phạm thì khơng
cịn thời hạn để kháng nghị. Hoặc trong trường hợp TA cấp sơ thẩm gửi chậm bản
án nhưng vì cả nể nên VKS cùng cấp không kiến nghị khắc phục vi phạm.
Quan điểm của học viên, đồng tình với quan điểm thứ nhất, pháp luật dân sự
đã thừa nhận quyền kháng nghị của VKS cấp trên trực tiếp như một chủ thể độc lập
thì phải tạo điều kiện để chủ thể này thực hiện quyền kháng nghị, cụ thể là phải quy
định rõ trong BLTTDS là TA cấp sơ thẩm phải gửi bản án cho VKS cấp phúc thẩm.
Bên cạnh đó, bổ sung quy định này cũng thêm một cấp kiểm sát thời



×