Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn tổ chức và hoạt động của tand thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.7 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI
HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH 

THÁI QUANG HẢI

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP.CẦN THƠ, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.
HỒ CHÍ MINH 

THÁI QUANG HẢI

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH
CHÍNH MÃ SỐ: 8380102

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Vũ Văn Nhiêm

TP.CẦN THƠ, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN




Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Tác giả
đã vận dụng kiến thức có được trong quá trình học tập, quá trình nghiên cứu và
làm việc thực tế, cùng sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn PGS.TS
Vũ Văn Nhiêm. Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của
bản thân. Những thông tin, số liệu thu thập của cá nhân đảm bảo tính khách
quan, trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu, luận văn, luận án nào trước đây. Các thông tin tham khảo viện dẫn trong
luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ và cẩn thận về nguồn gốc.

Cần Thơ, ngày 15 tháng 3 năm 2022
Tác giả luận văn

Thái Quang Hải

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Tôi tên: Vũ Văn Nhiêm.
Học hàm, học vị: PGS.TS Luật học.
Cơ quan công tác: Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Là người hướng dẫn khoa học cho học viên: Thái Quang Hải.
Lớp cao học Luật khố: Cao học Luật khóa 3- Cần Thơ của Trường Đại học
Luật TP HCM, thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học với đề tài: “Tổ chức và
hoạt động của TAND thành phố Cần Thơ”.
Sau khi xem xét quá trình thực hiện và kết quả nghiên cứu của học viên, tôi



Đồng ý

Không đồng ý
cho học viên được bảo vệ luận văn trước Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ
luật học của Nhà trường.
Trong quá trình hướng dẫn học viên thực hiện Luận văn tốt nghiệp, tơi có
một số nhận xét về học viên như sau:


- Thái độ làm việc:………………………………………..……….
......................................... ……….…..…….………….………….……………………
…………………………………………………………………………………………
- Đánh giá chất lượng luận văn:……………………………………
…………………………………………………….........................................................
........................................................................................................................................
Trân trọng!
Giáo viên hƣớng dẫn

Vũ Văn Nhiêm

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài

1
1


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

1

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2

3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài

2

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4.1. Đối tượng nghiên cứu

3

4.2. Phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu


3

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

4

7.Bố cục luận văn

4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TAND TỈNH , THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG

5

1.1. Chức năng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
1.1.1. Chức năng của Tòa án Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

5
5

1.1.2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án Nhân dân tỉnh,thành phố trực
thuộc Trung ương

5

1.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương


8

1.3.1. Cơ cấu thành viên:

8

1.3.2. Cơ cấu tổ chức

10

1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương

11

1.4.Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Tòa án Nhân dân Thành phố Cần
Thơ

14
1.4.1. Giai đoạn trước năm 1976

14

1.4.2. Giai đoạn sau năm 1975 đến năm 1992:

15

1.4.2. Giai đoạn năm 1992 đến năm 2004

16


1.4.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay

17

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

20


2.1. Thực trạng tổ chức của Tòa án Nhân dân Thành phố Cần Thơ và một số giải
pháp hoàn thiện
2.1.1. Thực trạng tổ chức của Tòa án Nhân dân Thành phố Cần Thơ

20
20

2.1.2. Một số giải pháp hoàn thiện về tổ chức của Tòa án Nhân dân Thành phố
Cần Thơ trong thời gian tới

25

2.1.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò của người đứng đầu
26
2.1.2.2. Chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
đổi mới

27


2.1.2.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và chấp hành cơng vụ

29

2.1.2.4. Một số giải pháp khác

30

2.2. Thực trạng về hoạt động của Tòa án Nhân dân Thành phố Cần Thơ và giải
pháp hồn thiện:

31

- Mối quan hệ với Tịa án Nhân dân các cấp:

34

-Về mối quan hệ với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương:

35

2.2.2. Một số giải pháp hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án
Nhân dân Thành phố Cần Thơ trong thời gian tới

43

2.2.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật đảm bảo các phán quyết
của Tịa án khách quan, cơng tâm, đúng quy định của pháp luật
2.2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình hoạt động


44
46

2.2.2.3. Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động

47

2.2.2.4. Phát huy hơn nữa mối quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng trong
hoạt động xét xử các loại án

48

2.2.2.5. Thực hiện tốt hơn nữa mối quan hệ giữa Tòa án với Uỷ ban nhân dân, Sở,
Ban, Ngành thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

49

2.2.2.6. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng và nâng cao năng lực của Hội
thẩm nhân dân
2.2.2.7. Một số giải pháp khác
KẾT LUẬN

50
51
56


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài

Trong những năm gần đây công cuộc đổi mới tổ chức, bộ máy Tòa án nhân
dân (viết tắt TAND) là việc quan trọng đặt lên hàng đầu của công cuộc cải cách tư
pháp. Việc đổi mới, kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ máy là cơng việc khó khăn, phức
tạp, tác động trực tiếp đến nhiều đối tượng, đòi hỏi phải lãnh đạo từng đơn vị trong hệ
thống Tòa án phải quyết tâm hơn nữa, thống nhất về tư tưởng, nhận thức, hành động
trong tồn hệ thống Tịa án và sự đồng thuận của xã hội. Trải qua hơn 76 năm xây
dựng và phát triển, hệ thống TAND đã không ngừng đổi mới cả về tổ chức và hoạt
động. Với vai trò, nhiệm vụ là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
và thực hiện quyền tư pháp, địa vị pháp lý của Tòa án được khẳng định là trung tâm
của hoạt động tư pháp; tổ chức bộ máy dần được hoàn thiện; chức năng, nhiệm vụ
được tăng cường. Đội ngũ Thẩm phán, cơng chức Tịa án dần dần được củng cố về số
lượng và nâng cao chất lượng; cơ sở vật chất, điều kiện bảo đảm có bước cải thiện
đáng kể.
Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND nói chung và TAND
Thành phố Cần Thơ nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải
quyết về cả lý luận và thực tiễn. Với lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức
và hoạt động của TAND thành phố Cần Thơ” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, cơng trình
nghiên cứu, các bài viết khoa học pháp lý được đăng trên các tạp chí về hệ thống tư
1

pháp Việt Nam, về tổ chức và hoạt động của TAND . Bên cạnh đó, cịn có các bài
2

viết đăng trên báo, tạp chí chun ngành luật .

1 Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX.04.06 “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục
tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì


1


Nhìn chung các cơng trình trên chủ yếu phân tích những nội dung cơ bản về tổ
chức và hoạt động của hệ thống TAND, phân tích tính ưu việt của pháp luật Việt
Nam về tổ chức, hoạt động của TAND, những điểm chưa hợp lý trong tổ chức và
hoạt động của hệ thống TAND hiện nay. Với mong muốn bằng Luận văn Thạc sĩ
Luật học này tác giả mong muốn nghiên cứu đầy đủ về cơ cấu tổ chức và hoạt động
của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nói chung, của TAND Thành phố
Cần Thơ nói riêng trong giai đoạn xây dựng và hồn thiện cơng cuộc cải cách tư
pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Bằng thực tế hoạt động và cơng tác trong ngành Tịa án của bản thân tác giả
mong muốn góp phần nhỏ vào việc tìm ra giải pháp đúng đắn, hiệu quả hơn đáp ứng
yêu cầu vào công tác tổ chức và hoạt động của ngành TAND đặc biệt là TAND thành
phố Cần Thơ nơi tác giả cơng tác và gắn bó. Đồng thời qua đó trao dồi tiếp thu các
cơng trình nghiên cứu khác để có thể nhìn nhận bao qt hơn, ứng dụng vào thực tế
công việc của bản thân và hồn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ luật tại Trường
Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh nơi tác giả đang học tập và nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề về thực tiễn tổ chức và hoạt
động của TAND thành phố Cần Thơ hiện nay, từ đó đánh giá và đưa ra những giải
pháp, đề xuất ứng dụng vào thực tế công tác tại TAND thành phố Cần Thơ với mong

dân”. Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật “Đổi mới tổ chức và hoạt động TAND ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Thành Dương năm 2002; Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội “Đổi mới
tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền” của tác giả Trần Huy Liệu năm
2003; Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà nội "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan
Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả Đỗ Thị Ngọc Tuyết năm 2005; Luận án tiến

sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ Thẩm phán ở nước ta hiện nay”
của tác giả Đỗ Gia Thư, năm 2006; Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội “Đổi mới tổ chức TAND cấp
huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Sử năm 2011 v.v…
2 “Bàn về quản lý Thẩm phán TAND các cấp” của Đỗ Gia Thư đăng trên tạp chí TAND số 2 năm 2005; “Một vài
ý kiến về hoàn thiện hệ thống TAND ở nước ta” của Nguyễn Minh Sử đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật số tháng 7
năm 2011; “Một số nội dung đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của TAND” của Trương Hòa Bình đăng
trên tạp chí TAND, số 01 năm 2013…

2


muốn góp phần vào việc hồn thiện tổ chức, bảo đảm các hoạt động của TAND thành
phố Cần Thơ tinh gọn, khoa học và đạt hiệu quả cao trong thời gian tới, hoàn thành
các nhiệm vụ của Nhân dân, Đảng, Nhà nước tin giao.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên thì Luận văn đề ra những nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau đây: Luận văn sẽ khái quát về những chức năng, nhiệm vụ cơ
bản của Tòa án hiện nay. Đồng thời Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt
động hiện nay của TAND thành phố Cần Thơ. Qua đó Luận văn đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động và tổ chức của
TAND Thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về thực trạng tổ chức và hoạt động của
TAND Thành phố Cần Thơ, hiện tại có so sánh qua các năm, rút ra những ưu điểm,
nhất là nhấn mạnh chỉ ra những hạn, chế yếu kém tồn tại, qua đó làm cơ sở định
hướng đề xuất những giải pháp cần hoàn thiện.
Về thời gian: Các số liệu so sánh đối chiếu được lấy từ mốc thời gian năm
2017 đến ngày 30/9/2021. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động của TAND Thành phố Cần Thơ qua các năm, nghiên

cứu các giải pháp ứng dụng vào tổ chức hoạt động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về thực trạng về tổ chức và hoạt
động của TAND Thành phố Cần Thơ so với quy định của pháp luật, qua đó định
hướng từng bước hồn thiện trong trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: Phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và một số phương pháp hỗ trợ có
3


tính kỹ thuật khác. Phương pháp phân tích được sử dụng để làm sáng rõ các vấn đề cụ
thể về tổ chức và hoạt động của TAND từ các góc độ khác nhau. Phương pháp thống
kê được sử dụng trong thu thập các dữ liệu về thực tiễn tổ chức và hoạt động của
TAND Thành phố Cần Thơ. Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá được sử dụng
trong đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Qua đề tài nghiên cứu của mình tác giả mong muốn đề tài sẽ có giá trị ứng
dụng như sau: Thơng qua kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đánh giá một cách
trung thực, khách quan, toàn diện về tổ chức và hoạt động của TAND Thành phố Cần
Thơ, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện về tổ chức, nhất
là hoạt động của đơn vị trong thời gian tới. Ngồi ra, Luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên, cán bộ nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
7.Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, thì phần
nội dung của đề tài nghiên cứu được kết cấu gồm 02 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương 2. Thực trạng tổ chức, hoạt động của TAND Thành phố Cần Thơ và
một số giải pháp hoàn thiện.


4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TAND TỈNH , THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG
1.1. Chức năng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
1.1.1. Chức năng của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
Chức năng của TAND được quy định:“TAND tối cao, các TAND địa phương,
các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của
3

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” . Quy định trên khẳng định chỉ có Tịa án
mới có quyền xét xử. Tịa án nhân danh nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét
đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình
tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có
tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền
và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án, quyết định của TAND có hiệu lực
pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Như vậy, chức năng của TAND là xét xử.
Ngồi hoạt động xét xử, TAND cịn giải quyết các việc khác theo quy định của pháp
luật.
1.1.2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng
Nguyên tắc là những điều cơ bản yêu cầu mọi tổ chức và cá nhân phải tuân
thủ. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cũng trên cơ sở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND nói chung, căn cứ


3

Điều 102 Hiến pháp 2013 và khoản 1 điều 2 Luật tổ chức TAND 2014.

5


vào Hiến pháp và Luật Tổ chức TAND 2014. Căn cứ vào đó các TAND tỉnh, thành
4

phố trực thuộc Trung ương phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc xét xử có Hội thẩm tham gia: theo Hiến pháp 2013 thì Hội thẩm
chỉ tham gia xét xử ở cấp sơ thẩm. Quy định việc xét xử sở thẩm của Tịa án đã có
Hội thẩm nhân dân tham gia đã có từ rất lâu, ngay từ những ngày thành lập TAND.
Đây là một nguyên tắc mang tính dân chủ đại diện trong tố tụng dân sự.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc nhở:“Trong công tác xử án phải công bằng,
liêm khiết, trong sạch. Như thế cũng chưa đủ. Không chỉ giới hạn hoạt động của
5

mình trong khung Tịa án mà phải gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân…” . Muốn
đưa ra quyết định đúng đắn, giải quyết các tranh chấp đúng pháp luật, hợp với lẽ công
bằng, xử phạt đúng người, đúng tội đòi hỏi những người làm cơng tác xét xử phải có
đạo đức trong sáng, có bản lĩnh, có trình độ chun mơn và nghiệp vụ vững vàng, có
kiến thức và vốn hiểu biết cuộc sống, có kinh nghiệm hoạt động xã hội. Vì thế pháp
luật quy định khi xét xử có Hội thẩm tham gia là sự bổ sung cần thiết.
- Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập: Hiến pháp năm 2013 có
một bổ sung quan trọng trong nguyên tắc này, đó là “Cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân
can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”. Quy định này nhấn mạnh tầm
quan trọng cũng như thái độ kiên quyết của Nhà nước ta đối với việc can thiệp vào

hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc xét xử độc lập
trên thực tế.
- Nguyên tắc xét xử tập thể: Phán quyết của Toà án là quyết định của Hội đồng
xét xử với một vụ án theo nguyên tắc đa số. Nguyên tắc này nhằm bảo đảm cơng việc
xét xử của tịa án được thực hiện một cách khách quan, chính xác. Ngoài ra, để thực
hiện cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả của việc xét xử, bảo đảm cho việc xét xử
nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm, Hiến pháp năm 2013 quy định ngoại lệ cho phép
Tòa án xét xử bằng một Thẩm phán trong trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn.

4
5

Điều 103 Hiến pháp 2013
Tại Hội nghị học tập của ngành cán bộ Tư pháp năm 1950

6


- Nguyên tắc xét xử công khai: đây là nguyên tắc cơ bản nhằm bảo đảm sự
giám sát của nhân dân, bảo đảm chức năng giáo dục, tuyên truyền pháp luật, phòng
ngừa tội phạm và tăng cường trách nhiệm, chất lượng của cơ quan xét xử trước pháp
luật. Ngoài ra, pháp luật quy định trường hợp ngoại lệ do luật định trong Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013 quy định cụ thể điều kiện cho phép Tòa án xét xử
kín. Đó là “trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục
của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo u cầu chính
6

đáng của đương sự” thì Tịa án phải xét xử kín;
- Ngun tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của đương sự: Để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền con người một cách

toàn diện, cơng bằng, Hiến pháp năm 2013 ngồi việc quy định quyền bào chữa của
bị can, bị cáo, còn bổ sung việc bảo đảm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của các
đương sự khác như người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong hoạt động xét xử của Tòa án.
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 bổ sung một số nguyên tắc quan trọng, bảo
đảm sự phù hợp với tinh thần Cải cách tư pháp, bảo vệ quyền con người và thông lệ
quốc tế. Các nguyên tắc được bổ sung là:
- Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm:“ Nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử được bảo đảm. Tịa án có trách nhiệm bảo đảm cho những người tham
gia tố tụng thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử. Việc thực hiện nguyên tắc tranh
7

tụng trong xét xử theo quy định của luật tố tụng” .
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm: Nguyên tắc hai cấp xét xử
là nguyên tắc xuyên suốt của hệ thống tư pháp của bất kỳ một quốc gia nào, được ghi
nhận trong các văn kiện quốc tế về quyền con người và pháp luật của mọi quốc gia.
Thực hiện hai cấp xét xử là một trong những biện pháp bảo vệ quyền con người hữu

6
7

Điều 11 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
Điều 13 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014

7


hiệu, đồng thời bảo đảm cho hoạt động tư pháp thận trọng nhưng có điểm dừng, tránh
kéo dài, chậm trễ.
Hiến pháp năm 2013 không quy định nguyên tắc xét xử trực tiếp, ngun tắc

xét xử liên tục vì khơng đặc trưng cho hoạt động xét xử và phù hợp với thực tiễn hoạt
động tư pháp ngày càng phức tạp, thường xuyên kéo dài hiện nay. Đồng thời, tạo
điều kiện để Tịa án hoạt động có hiệu quả về mặt thời gian, chi phí vật chất, sử dụng
cơng nghệ kỹ thuật số hiện đại, bảo đảm an toàn cho những người tham gia tố tụng
8

khi cần thiết .
Các nguyên tắc trên được ghi nhận trong Hiến pháp đã được cụ thể chi tiết
trong Luật tổ chức TAND 2014, được đảm bảo thực hiện trong quá trình tổ chức và
hoạt động của TAND các cấp nói chung và TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nói riêng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Sự ra đời của Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa và thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng đối với giai đoạn phát triển mới của đất nước, hoạch định con đường
xây dựng và tiến lên Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đã chọn và
phát triển. Đối với TAND đã được quy định cụ thể hơn về quyền hạn của mình đó là
“TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
9

quyền tư pháp” , Luật tổ chức TAND năm 2014 đã cụ thể hóa những quy định cơ
bản, cốt lõi của quy định của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án.
1.3.1. Cơ cấu thành viên:
* Chánh án: Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh
án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Chánh án TAND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức công tác xét xử của TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán,

8
9


Nghị quyết số 33/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về tổ chức phiên tòa trực tuyến.
khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013.

8


Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức vụ trong TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;
Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán theo quy định tại khoản 3
Điều 78, khoản 3 Điều 79 và khoản 3 Điều 80 của Luật tổ chức TAND; Tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tịa án mình và
TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và TAND tối cao;
Kiến nghị Chánh án TAND cấp cao, Chánh án TAND tối cao xem xét, kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc
10

khác theo quy định của pháp luật .
* Phó chánh án: Phó Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó
Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được
bổ nhiệm. Phó Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một
Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo cơng tác của Tịa án. Phó Chánh án
chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
11


hạn theo quy định của luật tố tụng .
* Thẩm phán: Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn là công dân
Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần
dũng cảm và kiên quyết bảo vệ cơng lý, liêm khiết và trung thực. Có trình độ cử nhân
luật trở lên. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử. Có thời gian làm cơng tác thực tiễn
pháp luật. Có sức khỏe bảo đảm hồn thành nhiệm vụ được giao. Được Chủ tịch nước
bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.

10
11

Điều 42 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
Điều 43 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014

9


* Thư ký Tòa án: Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên được
Tịa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch
12

Thư ký Tòa án .
* Thẩm tra viên: Thẩm tra viên là công chức chun mơn của Tịa án đã làm
Thư ký Tịa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm
13

vào ngạch Thẩm tra viên .
* Hội thẩm nhân dân: Hội thẩm nhân dân do Hội đồng nhân dân tương ứng
với cấp Tòa án sơ thẩm bầu theo sự lựa chọn và giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam cùng cấp. Vậy “Hội thẩm là người được bầu hoặc cử theo quy định
14

của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án” .
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
* Ủy ban Thẩm phán TAND tỉnh gồm: Chánh án, Phó Chánh án và một số
Thẩm phán. Số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán do Chánh án TAND tối cao
quyết định theo đề nghị của Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Về phiên họp Ủy ban Thẩm phán TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do
Chánh án chủ trì, có nhiệm vụ, quyền hạn: Thảo luận về việc thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thảo luận báo
cáo công tác của Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với TAND
tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp; Tổng kết kinh nghiệm xét xử của Tòa án hai
cấp; kiến nghị của Chánh án TAND tỉnh đề nghị Chánh án TAND cấp cao, Chánh án
TAND tối cao xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
15

giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Chánh án .
* Các Tịa chun trách gồm có: Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa hành chính,
Tịa kinh tế, Tịa lao động, Tịa gia đình và người chưa thành niên. Có nhiệm vụ sơ

12
13
14
15

Điều 92 Luật Tổ chức Tịa án nhân dân 2014
Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
Điều 1 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội Thẩm nhân dân 2013
Điều 39 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014


10


thẩm những vụ việc theo quy định của pháp luật; phúc thẩm những vụ việc mà bản
án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của TAND quận, huyện bị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án
TAND tối cao. Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi TAND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ
16

chức các Tòa chuyên trách . Đây là những quy định cơ bản về số lượng Tịa chun
trách, tuy nhiên khơng phải mặc nhiên trong mọi trường hợp một đơn vị TAND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đều phải có đủ số lượng các Tòa chuyên trách, việc
thành lập Tòa chuyên trách còn dựa vào số lượng án thụ lý cần phải giải quyết, nhu
17

cầu thực tế về nhiệm vụ công tác .
* Bộ máy giúp việc của Tòa án tỉnh gồm có: Văn phịng; Phịng Kiểm tra
nghiệp vụ và thi hành án; Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng.
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của TAND

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ: Sơ thẩm vụ việc
theo quy định của pháp luật. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của
TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Kiểm tra bản án,

quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo
quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án TAND cấp cao, Chánh án
TAND tối cao xem xét, kháng nghị. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp
18

luật .

16 Thông tư 01/2016/TT-CA ngày 21-01-2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc
tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
17 Điều 40 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
18

Điều 37 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

11


Trong tố tụng dân sự quy định:
” 1. TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
vụ việc sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự, trừ
những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp
huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự; c) Tranh
chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ

việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện quy định tại Điều 35
của Bộ luật Tố tụng dân sự mà TAND cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét
19

thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện” .
Theo tố tụng hình sự quy định:
“TAND cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ
án: a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện
và Tòa án quân sự khu vực; b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngồi
hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngồi; c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
xét xử của TAND cấp huyện và Tòa án qn sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết
phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh
đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tơn giáo hoặc có uy tín cao trong dân
20

tộc ít người” .

19
20

Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015
Khoản 2 điều 268 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015

12


Trong tố tụng hành chính quy định:
“Tịa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phịng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội,
Kiểm toán nhà nước, TAND tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định
hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người
khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành
chính với Tịa án; trường hợp người khởi kiện khơng có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc
trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tịa án nơi cơ quan,
người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
2. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc
một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành
chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi
kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với
Tịa án; trường hợp người khởi kiện khơng có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tịa án nơi cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
3. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà
nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án và của người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước đó;
4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành
chính với Tịa án;
5. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại
diện của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có
thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Tịa án; trường hợp người khởi kiện khơng có nơi cư trú tại Việt

13


Nam thì Tịa án có thẩm quyền là TAND thành phố Hà Nội hoặc TAND Thành phố

Hồ Chí Minh;
6. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi
bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án
7. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà
người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Tịa án;
8. Trường hợp cần thiết, Tịa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31
21

của Luật Tố Tụng Hành Chính" .
1.4.Khái qt q trình hình thành, phát triển của TAND Thành phố Cần
Thơ
1.4.1. Giai đoạn trƣớc năm 1976
Ngày 13/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời Việt
Nam dân chủ cộng hòa đã ra Sắc lệnh thành lập các Tòa án quân sự để xét xử tất cả
các người nào vi phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà. Tuy nhiên, do yêu cầu cách mạng, nhất là trong giai đoạn
mới thành lập Nhà nước Việt nam dân chủ cộng hòa ban đầu mới chỉ thiết lập các
Tòa án quân sự để xét xử các vụ án hình sự mà chưa tổ chức thành hệ thống Tòa án
các cấp và xét xử các vụ án dân sự. Theo Điều 1 của Sắc lệnh này thì sẽ thiết lập các
Tịa án qn sự ở Bắc bộ tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình; ở Trung
22

bộ tại Vinh, Huế, Quảng Ngãi; ở Nam bộ tại Sài Gòn và Mỹ Tho .

21
22


Điều 32 Luật tố tụng hành chính đã được hợp nhất ngày 16/12/2019
Sắc lệnh 33C ngày 13/9/1945

14



×