Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty cổ phần dệt 10 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.89 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Con người là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, trình độ phát triển của
Nguồn nhân lực là lợi thế phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực nào thì con
người cũng đứng ở vị trí trung tâm. Quan tâm đến sự phát triển con người sẽ góp phần
đảm bảo cho sự phát triển đất nước bởi vì quá trình phát triển nguồn nhân lực là thước đo
đánh giá sự phát triển về kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp được mở ra nhiều cơ hội phát triển. Sự
phát triển của Doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển của cả quốc gia. Tuy nhiên đây cũng
là thách thức đối với doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải cạnh
tranh, điều đó cũng có nghĩa doanh nghiệp phải phát huy lợi thế của mình. Chất lượng
nguồn nhân lực là lợi thế hàng đầu bởi con người là một tài nguyên vơ giá. Vì vậy, thu
hút và đào tạo nguồn nhân lực là một nhiệm vụ quan trọng không chỉ của một doanh
nghiệp mà còn là nhiệm vụ của cả một đất nước.
Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi sự tốn kém về thời gian và chi
phí. Nhưng thực hiện tốt cơng tác này sẽ mang lại vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Nhận rõ tầm quan trọng của công tác thu
hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại các Doanh nghiệp nói chung và Cơng ty
Cổ phần Dệt 10/10 nói riêng, em đã chọn đề tài: “Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Cơng ty cổ phần Dệt 10/10” để hồn
thành chun đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu:
- Đưa ra cơ sở lý luận về tầm quan trọng của việc thực hiện công tác thu hút đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong tổ chức để thấy rõ vai trò, ý nghĩa của thu hút đào
tạo trong tổ chức
- Tìm ra những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác thu hút đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
- Đưa ra một vài suy nghĩ, kiến nghị của bản thân nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác thu
hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Công ty trong thời gian sắp tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Công tác thu hút đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Công ty Cổ Phần Dệt 10/10



1


Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, thống kê, phương pháp bảng hỏi và khảo sát để
đánh giá hiệu quả đào tạo.
Kết cấu của luận văn: Gồm 3 phần chính
Phần 1: Cơ sở lý luận thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Phần 2: Đánh giá thực trạng thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Công
ty Dêt 10/10
Phần 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của
Công ty dệt 10/10

Do thời gian thực tập tại Cơng ty có hạn, cùng với kiến thức kinh nghiệm thực tế cịn ít
nên mặc dù đã cố gắng hết sức chuyên đề tốt nghiệp vẫn khơng tránh khỏi rất nhiều thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý Thầy Cô nhằm bổ
sung cho đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô.

2


Phần 1 :
Cơ sở lý luận thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
“ Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Thể lực phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ
làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con người, đó là tài năng,

năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v..”
Chúng ta có thể hiểu định nghĩa nguồn nhân lực theo những khía cạnh khác nhau:
- Nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức
mạnh và tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”
- Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề
nghiệp… của mỗi cá nhân.
- Nguồn nhân lực của một quốc gia là tồn bộ những người trong độ tuổi có khả năng
tham gia lao động
- Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy
định có khả năng tham gia lao động….
- Điều 6 Bộ luật lao động quy định, “người lao động là người có ít nhất đủ 15 tuổi, có khả
năng lao động và giao kết cộng đồng”.
Ở dạng khái quát nhất, có thể hiểu nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh
tiềm ẩn của dân cư, khả năng duy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó
được thể hiện thơng qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất
lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.
- Về số lượng: nguồn nhân lực phụ thuộc vào thời gian làm việc có thể có được của cá
nhân và quy định độ tuổi lao động của mỗi quốc gia. Số lượng nguồn nhân lực đóng vai
trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nếu số lượng không tương xứng với sự
phát triển (thừa hoặc thiếu) thì sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Nếu thừa sẽ dẫn đến thất nghiệp, tạo gánh nặng về mặt xã hội cho nền kinh
3


tế; nếu thiếu thì khơng có đủ lực lượng nhân lực cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển kinh tế đất nước.
- Về chất lượng, nguồn nhân lực đựơc biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần thái độ, động
cơ, ý thức lao động, văn hố lao động cơng nghiệp, phẩm chất tốt đẹp của người cơng dân
đó là u nước, u Chủ nghĩa Xã hội. Trong ba mặt: thể lực, trí lực, tinh thần thì thể lực

là nền tảng, cơ sở để phát triển trí lực, là phương thức để chuyển tải khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn. Ý thức tinh thần đạo đức tác phong là yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động
chuyển hố của trí lực thành thực tiễn. Trí tuệ là yếu tố có vai trị quan trọng hàng đầu
của nguồn nhân lực bởi nó có con người mới có thể nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng tiến
bộ khoa học vào quá trình hoạt động sản xuất và cải biến xã hội. Mác và Ăng ghen đã nói
“Tất cả cái gì thúc đẩy con người hành động đều tất nhiên phải thơng qua đầu óc của họ”
1.1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
“ Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động
cụ thể có trình độ lành nghề ( về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể
theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (Đại học,  trên đại
học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề ) “
Có thể thấy, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những yếu tố quyết định sự thành cơng
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là một trong những điều kiện
để rút ngắn khoảng cách tụt hậu đồng thời cũng là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh và mạnh quá trình phát triển kinh tế và
thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì u cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là thực sự cần thiết. Chúng ta có thể xây dựng 3 tiêu chí để đánh giá nguồn nhân
lực chất lượng cao là: có khả năng thích ứng trong thời gian nhanh nhất với môi trường
lao động và với tiến bộ khoa học cơng nghệ mới; có tác phong kỷ luật và đạo đức trong
cơng việc; hai tiêu chí trước là điều kiện cần để đánh giá chất lượng lao động, còn điều
kiện đủ là khả năng tư duy đột phá trong công việc, hay cịn gọi là tính sáng tạo . Đây là
một động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển, đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức
ngày nay. Đứng yên nghĩa là đang thụt lùi, nếu không liên tục có những ý tưởng sáng tạo
thì hoạt động của các tổ chức nói riêng và suy rộng ra là đất nước sẽ không thể phát triển,
và ngày càng bị trì trệ. Tiêu chí này sở được xem như điều kiện đủ và là tiêu chí cao nhất.

4



1.1.2. Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
“ Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là các biện pháp, cách thức cần thiết của nhà
quản lý nhằm lôi cuốn nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ
chức, địa phương “
Thu hút chính là q trình tuyển mộ những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có đầy đủ khả
năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động đế nhằm đạt được các mục tiêu của
mình. Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của q trình tuyển chọn.
Trong thực tế sẽ có người lao động có trình độ cao nhưng họ khơng được tuyển chọn vì
họ khơng được biết các thơng tin tuyển mộ, hoặc họ khơng có cơ hội nộp đơn xin việc.
Chất lượng của q trình lựa chọn sẽ khơng đạt được như các yêu cầu mong muốn hay
hiệu quả thấp nếu như số lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu cần
tuyển chọn. Công tác tuyển mộ có ảnh hường lớn đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ
chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng tới các
chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: Đánh giá tình hình thực hiện cơng việc,
thù lao lao động; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; các mối quan hệ lao động…
“ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là quá trình giảng dạy, hướng dẫn nhằm nâng
cao trình độ chun mơn, kĩ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả cao nhất
về chức năng nhiệm vụ của mình đáp ứng u cầu của cơng việc”
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cần được thực hiện với nhiều loại hình và nhiều
phương thức khác nhau sao cho mọi người có nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
và đào tạo lại đều có thể được đáp ứng. Việc đào tạo có thể được thực hiện tại các trường
dạy nghề, trường Đại học, Cao đẳng, các Trung tâm do Nhà nước hoặc tư nhân quản lý,
hoặc các trường, lớp thuộc doanh nghiệp, trong các thành phần kinh tế, hay tại các lớp
dạy nghề do các tổ chức xã hội và các làng nghề truyền thống tổ chức. Việc đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao có thể được thực hiện theo các cấp trình độ tuỳ theo yêu
cầu đổi mới của nền sản xuất-xã hội và nhu cầu của người học như đào tạo bán lành
nghề-lành nghề-trình độ cao; đào tạo trình độ sơ cấp-cao đẳng-đại học và sau Đại học.
Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cần thiết phải lên kế hoạch, xác định

mơi trường và chính sách rõ ràng để việc thực hiện đạt hiệu quả cao

5


1.2. Nội dung thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
1.2.1. Môi trường thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Môi trường tốt là điều kiện tiên quyết quyết định chất lượng của quá trình thu hút và đào
tạo nguồn nhân lực. Có thể hiểu một môi trường làm việc tốt bao gồm những điều kiện
sau
- Ðiều kiện làm việc tốt bao gồm cơ sở hạ tầng, phòng làm việc, xưởng thực nghiệm, điều
kiện thơng tin nhanh, kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Nhân lực chất lượng cao được quyền tự chủ trong lĩnh vực hoạt động của mình;
- Có cuộc sống ổn định.
- Tạo ra môi trường lành mạnh trong công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực chất lượng
cao về với công ty
1.2.2. Chính sách thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Tạo lập được các chính sách nhằm thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là
điều vô cùng quan trọng đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Cơng việc này địi hỏi bộ
phận Tổ chức, Hành chính của mỗi Tổ chức phải thiết lập và đưa ra các chính sách sao
cho phù hợp và hiệu quả. Các chính sách thu hút đào tạo bào gồm
- Xây dựng, hồn thiện chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài
- Hồn thiện chính sách về tiền lương, nhà ở
- Hồn thiện chính sách về ln chuyển, thăng tiến
- Có các chính sách để phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý
- Phân bố và điều chỉnh hợp lý nguồn nhân lực
1.3. Chỉ tiêu phản ảnh kết quả thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
1.3.1. Chỉ tiêu số lượng nguồn nhân lực
Chỉ tiêu số lượng nguồn nhân lực đánh giá mức độ thành cơng của chính sách thu hút và
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về mặt số lượng và là căn cứ để xây dựng kế

hoạch thu hút và đào tạo. Chỉ tiêu này phản ánh sự phù hợp giữa số lượng công việc trên
số lượng lao động

6


Chỉ tiêu số lượng thu hút và đào tạo nhằm trả lời cho câu hỏi với lượng công việc hiện tại
thì sử dụng đối tượng lao động như thế nào, số lượng bao nhiêu và nó đánh giá q trình
thu hút và đào tạo có thực sự hợp lý hay không
1.3.2. Chỉ tiêu chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao được đánh giá thông qua trình độ, bằng cấp
được đào tạo cũng như mức độ lành nghề trong cơng việc được bố trí. Chỉ tiêu này phản
ánh q trình tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm trong lao động sản xuất từ thời điểm người
lao động được đào tạo cơ bản cho tới khi người lao động vận dụng kiến thức được trang
bị cho nhóm cơng việc được phân công
1.4. Các nhân tố tác động đến thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
- Mục tiêu, chiến lược của công ty : Trong chiến lược nguồn nhân lực thì thu hút và đào
tạo là một trong những nội dung không thể thiếu, do vậy có thể nói chiến lược phát triển
của mỗi cơng ty có ảnh hưởng khơng nhỏ tới cơng tác thu hút đào tạo nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. Để có thể đạt được những kết quả cao trong sản xuất kinh doanh mỗi
cơng ty phải có những thay đổi về chiến lược cũng như chính sách của mình.
- Nhân tố nguồn lực : Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng và nó ảnh hưởng rất lớn tới
cơng tác thu hút và đào tạo củamỗi công ty. Sự ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới công
tác thu hút đào tạo theo cả hai chiều thuận và nghịch. Một mặt nguồn nhân lực tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác thu hút đào tạo vì đội ngũ lao động khá trẻ nên dễ tiếp thu
kiến thức, nhưng mặt khác nguồn nhân lực với trình độ chênh lệch nhau trong các khối
sản xuất hiện nay lại địi hỏi cơng tác thu hút và đào tạo thực sự linh hoạt và phù hợp với
từng đối tượng đươc đào tạo
- Cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật : Để thực hiện tốt cơng tác thu hút và đào tạo thì
nhân tố cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật cũng là một nhân tố quan trọng. Cơng ty có

thể tận dụng những cơ sở vật chất mà Cơng ty hiện có và áp dụng những phương pháp
đào tạo phù hợp. Tuy nhiên trong một số yêu cầu đào tạo mà cơ sở vật chất hiện có khơng
thể đáp ứng được thì Công ty phải cử người lao động đi học tập ở những trường lớp chính
quy.
- Nguồn lực tài chính : Kinh phí cho các hoạt động thu hút đào tạo của mỗi công ty cần
thiết được thành lập một quỹ riêng. Điều này sẽ giúp các kế hoạch đào tạo hàng năm của
cơng ty có sự ổn định, ko cần thiết phải dựa vào nguồn kinh phí đào tạo rồi mới xác định

7


nhu cầu đào tạo cụ thể của công ty trên cơ sở các kế hoạch đào tạo mà các bộ phận cơ sở
trình lên
1.5. Sự cần thiết phải thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong tổ
chức
Trong quá trình phát triển của xã hội và sự hội nhập của nền kinh tế hiện nay thì yêu cầu
phải luôn đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngồi nước thì một trong những vấn đề đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đó là vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Để có thể tồn tại và phát triển sản xuất thì cần có một đội ngũ lao động có trình độ
chun mơn kỹ thuật cao để có thể giúp doanh nghiệp phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác thì Cơng ty cũng ln quan tâm đến vấn đề thu hút và
đào tạo nguồn nhân lực vì hiện nay lực lượng lao động ở Cơng ty có trình độ cao khơng
nhiều. Do đó, thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề cấp bách hơn
bao giờ hết.
- Nguồn nhân lực là lực lượng nịng cốt của Cơng ty. Việc thực hiện phát triển lực lượng
này là vấn đề sống còn của doanh nghiệp để đảm bảo cho nó tồn tại và phát triển được.
- Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực tăng hợp lý tạo ra sức mạnh vững chắc để các
doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh trên mọi lĩnh vực.
- Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một số tổ chức có thể tồn tại và phát

triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển, Cơng ty ngày càng làm ăn có
lãi và ngày càng giảm bớt tai nạn lao động vì trong quá trình đào tạo người lao động nắm
và hiểu biết về nghề nghiệp hơn, có thái độ lao động tốt hơn.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- Nguồn nhân lực có chất lượng, trình độ kỹ thuật cao sẽ giúp bản thân người lao động tự
tin, tạo cho họ cảm giác yên tâm làm việc, gắn bó với Cơng ty, đem hết khả năng của
8


mình phục vụ cho Cơng ty. Coi sự phát triển đi lên của Công ty là sự phát triển của bản
thân mình.
Ý nghĩa của cơng tác thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
- Công tác thu hút và đào tạo có ý nghĩa rất to lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và
Cơng ty nói riêng
- Qua qua quá trình đào tạo người lao động khơng ngừng nắm vững được lý thuyết mà
cịn tiếp thu được những kỹ năng nghề.
- Qua quá trình đào tạo người lao động có nhiều cơ hội phát triển, được học và hiểu biết
hơn về nội quy làm việc, an tồn vệ sinh lao động vì thế ý thức kỷ luật cũng sẽ tăng lên.
- Người lao động tiếp thu và làm quen với các công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh
và quản lý. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào trong q trình sản xuất của Cơng ty.
- Cơng ty có khả năng thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thị trường và sự cạnh tranh
với các Doanh nghiệp khác để có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, có thể thấy được vai trị, ý nghĩa của vấn đề thu hút và đào tạo nguồn nhân lực,
nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh của các doanh nghệp cùng
ngành. Đây là yếu tố quyết định đi đến sự thành cơng của Cơng ty trên con đường cơng
nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước.

9



Phần 2:
Đánh giá thực trạng thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
của Công ty Dêt 10/10
2.1. Tổng quan về cơng ty
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 ra đời trong hoàn cảnh miền Bắc đang xây dựng Chủ nghĩa
Xã hội, miền Nam đang đấu tranh giải phóng giành độc lập thống nhất đất nước. Quá
trình hình thành và phát triển của cơng ty có thể chia thành 4 giai đọan :
-Giai đoạn 1 ( từ năm 1973 đến tháng 6/1975 )
Vào đầu năm 1973, Sở Công Nghiệp Hà Nội giao cho 14 cán bộ công nhân viên nghiên
cứu dệt Koket sản xuất vải valize, tuyn trên cơ sở thiết bị của Cộng hịa Dân chủ Đức do
Bộ Cơng nghiệp nhẹ cung cấp.
Sau một thời gian, Sở Công nghiệp Hà Nội đề nghị UBND thành phố Hà Nội đầu tư thêm
cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, lao động, kèm theo đó là quyết định số 262/ CN
ngày 25/ 12/ 1973 chính thức thành lập xí nghiệp Dệt 10 - 10 Hà Nội. Cho đến thời điểm
cuối năm 1974, xí nghiệp đã hồn thành lớn cơng tác xây dựng mặt bằng sản xuất.
-Giai đoạn 2 ( từ tháng 7/ 1975 đến 1982 )
Đây là giai đoạn xí nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các
chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà nước đề ra.
Tháng 7/1975, xí nghiệp chính thức nhận các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước giao. Với
toàn bộ nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị do Nhà nước cung cấp, xí nghiệp ln nỗ
lực sản xuất vượt mức kế hoạch và giao nộp sản phẩm theo chỉ tiêu định mức của Nhà
nước.
Trong giai đoạn này, xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ duy nhất là hoàn thành kế hoạch được
giao chứ khơng phải lo tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Những việc đó đều do Nhà
nước quyết định. Chính vì thế, trong thời gian này, xí nghiệp khơng có động lực thúc đẩy
để nâng cao chất lượng cung như cải tiến mẫu mã sản phẩm.
-Giai đoạn 3 ( từ năm 1983 đến tháng 1/ 2000 )

Đây là giai đọan xí nghiệp tù sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Cuối những năm 80, tình hình kinh tế của đất nước ta gặp nhiều khó khăn do bị cấm vận,
các nguồn viện trợ bị cắt giảm, lạm phát cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

10


Đứng trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta quyết định chuyển đổi cơ chế từ cơ chế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thi trường có sự quản lý của Nhà
nước và theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Vì thế, trong giai đoạn này, xí nghiệp khơng
cịn hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu của Nhà nước nữa mà phải tự vận động để tìm kiếm
nguồn nguyên liệu cũng như tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình, sản xuất
kinh doanh trên cơ sở khả năng nguồn lực sẵn có. Đây là một thử thách đầy khó khăn
nhưng đó cũng là cơ hội để xí nghiệp tự đứng lên để khẳng định vị trí của mình.
Với ý chí tự lực tự cường cùng với những cố gắng, nỗ lực, đồng lịng của tồn thể cán bộ
cơng nhân viên, xí nghiệp Dệt 10 - 10 đã từng bước vượt qua khó khăn, đứng vững và
ngày càng phát triển.
Đến năm 1993, xí nghiệp Dệt 10 – 10 được đổi tên thành “ Công ty Dệt 10 - 10  “ theo
quyết định số 2580/ QĐ_ UB do Phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội kí duyệt. Cùng
với quyết định này, nhiệm vụ của công ty cũng được nâng lên. Công ty được phép sản
xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Hiện nay, cơng ty đã có giấy phép xuất
khẩu trực tiếp nên giảm được khoản chi phí ủy thác mà trước đâycông ty phải bỏ ra 15.
000 $/năm. từ khi chuyển sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, cơng ty
đã có nhiều thay đổi. Trong nhiều năm liền, công ty đã được các tổ chức trao tặng nhiều
huy chương vàng tại các hội chợ triẻn lãm. Bên cạnh đó, cơng ty cịn được công nhận là
đơn vị quản lý giỏi trong nhiều năm.
-Giai đoạn 4 ( từ tháng 1/ 2000 đến nay )
Thực hiện theo đúng chủ trương của Nhà nước về cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nước, cơng ty đã tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất
kinh doanh đồng thời để phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. Công ty Dệt 10 - 10 được

chuyển thành Công ty Cổ phần Dệt 10 - 10 theo quyết định số 5784/ QĐUB_HN ngày
29/11/1999. Hình thức vốn sở hữu là: Nhà nước giữ 30% vốn, 70% vốn cịn lại là vốn
đóng góp của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong giai đoạn này, mặc dù vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng công ty
vẫn tiếp tục khẳng định được vị trí, uy tín của mình, đồng thời ln nỗ lực đẩy mạnh hạot
động sản xuất kinh doanh và coi đây là mũi nhọn để phát triển.
 
Hiện nay, địa điểm sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm :
-Cơ sở 1 : số 9/ 253 Minh Khai là nơi đặt các phịng ban chính của cơng ty, các xưởng dệt
và định hình vải.
-Cơ sở 2 : số 6 Ngơ Văn Sở gồm có xưởng cắt, may, hồn thành sản phẩm cuối cùng.
-Cơ sở 3 : số 26 Trần Quý Cáp đặt phân xưởng văng sấy.

11


ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

TỔNG GIÁM ĐỐC CƠNG

  

PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT


PHỊNG TỔ
CHỨC

PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH TẾ

PHỊNG TÀI
VỤ

PHỊNG
KHSX

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH – Y
TẾ
PHỊNG
XDCB

PX KÉO SỢI

PX MẮC

PHÂN XƯỞNG

PX DỆT 1,2,3

PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT


PHỊNG
TTSP

PX VĂNG
SẤY 1,2

PX MAY 1

PHỊNG
CƠNG
NGHỆ

PHỊNG
KTCĐ

PHỊNG
QLGC

PHỊNG
VẬT TƯ

PHỊNG
ĐBCL

PHỊNG
BẢO VỆ 12

PHỊNG
QLCLGC


CHI
NHÁNH

PX VĂNG
SẤY 3,4

PX CẮT 3

PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
GIA CÔNG

PX VĂNG
SẤY 5,6

PX MAY 2

PX VĂNG
SẤY 7

PX CẮT 1,2

PX ĐÓNG KIỆN

12


Cơng ty tổ chức bộ máy theo mơ hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên
xuống dưới, đứng đầu là HĐQT, Ban Giám đốc tiếp đến là các phòng ban chức năng.
Cho đến nay, bộ máy quản lý của cơng ty đã có nhiều sửa đổi cho đơn giản gọn nhẹ nhằm

giảm chi phí và tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có.
2.1.3. Đặc điểm về lao động, sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất
2.1.3.1. Đặc điểm về lao động
Hiện nay, Cơng ty có 2026 lao động trong đó có 455 người là lao động gián tiếp, 1571
người là lao động trực tiếp. Nhưng trình độ chun mơn của cán bộ, trình độ lành
nghề của cơng nhân trong Cơng ty nhìn chung là cịn thấp. Do đó, để Cơng ty ngày
càng phát triển, quy mơ nhà máy mở rộng thì địi hỏi Cán bộ phải nâng cao nghiệp
vụ của mình, Cơng nhân địi hỏi trình độ kỹ thuật ngày càng cao có như vậy mới
đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy guồn nhân lực chất
lượng cao có vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển vững mạnh của Công ty

Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu lao động Công ty Cổ phần Dệt 10/10 năm 2014
Năm 2014
STT Chỉ tiêu

1.

2.

Tổng số(Người)

Tỷ

lệ

(%)

Tổng số lao động. Trong đó:

2026


- Lao động nữ

1185

58.5%

- Lao động nam

841

41.5%

- Số lao động qua đào tạo

509

25.1%

- Số lao động chưa qua đào tạo

1517

74.9%

Phân cơng lao động theo trình độ đào tạo

13



Trong đó:
- Cao đẳng, ĐH
- Trung cấp:
- Cơng nhân kỹ thuật
- Ngành nghề khác

3.

575
921
520
10

28,4%
45,5%
25,7%
4%

Phân loại theo cơ cấu lao động
- Quản lý sản xuất

316

15,6%

- Khối sản xuất

1710

84,4%

(Nguồn: Phòng Tổ chức)

Từ bảng số liệu trên cho thấy, do đặc thù công việc nên lao động nữ chiếm tỷ lệ cao hơn
lao động nam (58,5%).
Bên cạnh những lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cao thì số lao động chưa qua
đào tạo ở Công ty vẫn chiếm tỷ lệ cao (74,9%). Trong đó, lao động có trình độ Cao đẳng,
Đại học có 575 người chiếm 28,4%; Trung cấp có 921 người chiếm 45,5%, Công nhan kỹ
thuật cùng với ngành nghề khác chiếm 29,7%. Điều đó có thể thấy trình độ lao động của
Cơng ty cịn tương đối thấp. Từ đó, có thể thấy việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao của Công ty đang là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng.

14


2.1.3.2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh
- Nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu, sợi, hoá chất (trừ hoá
chất Nhà nước cấm) của ngành dệt - nhuộm phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Mua bán hố chất, và chất diệt cơn trung trong lĩnh vực ytế và gia dụng (trừ hoá chất
Nhà nước cấm và thuốc bảo vệ thực vật)
- Môi giới thương mại và dịch vụ các loại
- Xây dựng dân dụng, sửa chữa nhà để phục vụ kinh doanh giới thiệu sản phẩm. Cho th
nhà
- Sản xuất, bn bán hố chất, và chế phẩm diệt côn trùng trong lĩnh vực ytế và gia dụng
(trừ hoá chất Nhà nước cấm và thuốc bảo vệ thực vật)
2.1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Thiết bị công nghệ sản xuất được lựa chọn để sản xuất là những thiết bị hiện đại, tiên
tiến. Các thiết bị máy móc khi được nhập về đều được kiểm tra kỹ thuật chặt chẽ. Với hệ
thống máy móc, thiết bị như trên thì địi hỏi phải có một đội ngũ lao động có trình độ
chun mơn kỹ thuật để có thể vận hành có hiệu quả những máy móc thiết bị đó, mang

lại hiệu quả tốt trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Đánh giá thực trạng thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
2.2.1. Thực trạng thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

Quy trình thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Công ty

15


Xác định nhu cầu nhân
lực

Phòng Tổ chức

Lập kế hoạch thu hút
nguồn nhân lực

Phòng Tổ chức

Lập kế hoạch đào tạo

Phòng Tổ chức

Xem xét và phê duyệt

Giám đốc

Tổ chức đào tạo

Giáo viên đào tạo


Kiểm tra đánh giá

Phòng Tổ chức

Tổng kết và lưu hồ sơ

Phòng Tổ chức

16


Để thực hiện công tác thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thì Cơng ty đã
thực hiện đầy đủ các bước cùng với quy định rõ trách nhiệm ở từng khâu. Ở khâu tiến
trình thu hút và đào tạo thì phịng Tổ chức đóng vai trị quan trọng đảm nhiệm rất nhiều
công việc, từ việc xác định nhu cầu thu hút cà đào tạo, lập kế hoạch thu hút và đào tạo, tổ
chức đào tạo cho đến tổng kết và lưu hồ sơ.
2.2.1.1. Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
a. Xác định nhu cầu đào tạo
- Nhu cầu đào tạo là những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần phải cung cấp, nâng cao cho
một số cá nhân hoặc một nhóm người lao động nhằm tăng năng suất lao động của cá
nhân, nhóm đó.
- Nhu cầu Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo thoả mãn cả nhu cầu về chất lượng nguồn
nhân lực và nhu cầu học tập của người lao động bởi vì chiến lược sản xuất kinh doanh đặt
ra yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Việc xác định nhu cầu đào tạo và sẽ đóng góp đáng kể vào sự thành công của công tác
đào tạo nguồn nhân lực của Công ty, vào chiến lược sản xuất kinh doanh, làm cơ sở xác
định nhu cầu đào tạo và phát triển. Nhu cầu đào tạo được xác định từ các bộ phận trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ và những địi hỏi về trình độ, khả năng đáp ứng công việc cụ thể
của người lao động bao gồm:

+ Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao được xác định từ các tổ chức đoàn thể
và cá nhân Cơng ty có nhu cầu đào tạo và phát triển phải trình lên Giám đốc Cơng ty và
đều được xem xét và giải quyết.
+ Nếu người có nhu cầu đào tạo mà được Công ty cử đi học sẽ được trả học phí và hưởng
lương 100% và phải cam kết sau khi hồn thành khố học sẽ về làm việc tại Công ty.

17


+ Nếu người có nhu cầu đào tạo mà khơng phù hợp với nhu cầu của Cơng ty thì tuỳ từng
trường hợp cụ thể, Công ty sẽ tạo điều kiện cho họ học tập và có thể hỗ trợ thêm kinh phí
cho họ đi học.
- Nhu cầu Đào tạo và phát triển được xác định khi có sự thay đổi về cơng việc, cơng nghệ
và thiết bị mới. Khi có sự thay đổi về sản xuất thì tất yếu địi hỏi sự thích ứng của trình
độ người lao động nhằm đáp ứng sự thay đổi đó. Cơng ty sẽ căn cứ vào những thay đổi
thực tế để xác định nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao
động, giúp họ nhạy bén với sự thay đổi trong sản xuất của Công ty.
- Hiện tại nhu cầu đào tạo của Công ty là rất cần thiết, Công ty đang tiến hành đào tạo
một số cán bộ công nhân viên giỏi, lành nghề để chuẩn bị nguồn lực cơ sở mới sắp được
thành lập. Công ty đã tiến hành đào tạo các vị trí như: Trưởng phịng, kế tốn trưởng,
quản đốc phân xưởng, cơng nhân kéo sợi, công nhân dệt, công nhân may…
Bảng 2: Nhu cầu đào tạo Công ty Cổ phần Dệt 10/10 năm 2013-2014
TT

Chức danh/ Cơng việc

2013

2014


1

Trưởng Phịng

03

06

2

Kế tốn trưởng

0

01

3

Quản đốc PX văng sấy

05

09

4

Cơng nhân kéo sợi

15


25

5

Cơng nhân dệt

10

20

5

Cơng nhân may

10

20

43

81

Tổng

(Nguồn: Phịng Tổ chức)

18


b. Lập kế hoạch đào tạo

Phòng Tổ chức trực tiếp tổng hợp các nhu cầu, đồng thời căn cứ vào các yêu cầu thực
hiện mục tiêu chiến lược để xác định kế hoạch Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực của
từng khoá học cụ thể:
- Mục tiêu, nội dung của từng khoá học.
- Đối tượng được đào tạo.
- Số lượng cán bộ, công nhân dự kiến đi học.
- Thời gian bắt đầu, kết thúc của từng khoá học.
- Địa điểm đào tạo
- Chi phí dự kiến cho từng khố học.
- Đánh giá kết quả đào tạo.
- Chất lượng đào tạo.
Đối với công nhân sản xuất trong Công ty thường được đào tạo trong thời gian ngắn. Còn
đào tạo dài hạn thường được áp dụng cho cán bộ quản lý.
c. Đối tượng đào tạo
Bảng 3: Đối tượng đào tạo của Công ty năm 2013 và năm 2014
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Đào tạo cán bộ

15

33

Đào tạo cơng nhân

40


73

Tổng

55

106
(Nguồn: Phịng Tổ chức)

19


Việc lựa chọn đối tượng Đào tạo cho phù hợp là rất quan trọng. Để đảm bảo cho việc lựa
cọn được chính xác thì Cơng ty đã đặt ra một số tiêu chuẩn:
- Đối với lao động gián tiếp:
+ Cán bộ quản lý : Cơng ty căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng
ty để xác định số cán bộ quản lý đi học.
+ Đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho Cán bộ công nhân viên, kỹ thuật Phân xưởng,
nhân viên quản lý.
- Dạy nghề cho công nhân mới :
Do Công ty luôn tuyển lao động thường xun vì vậy Cơng ty ln có kế hoạch tuyển
dụng và đào tạo cho số cơng nhân mới. Số công nhân mới sẽ được ký hợp đồng tuyển
dụng vào làm việc tại Công ty.
d. Nội dung đào tạo
- Lĩnh vực quản lý:
+ Đào tạo quản lý Doanh nghiệp
+ Đào tạo kỹ năng nghiên cứu thị trường
- Lĩnh vực kế tốn tài chính.
- Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ: Đào tạo kiến thức, các kỹ năng kỹ thuật cho đội ngũ làm

công tác kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Đào tạo kiến thức An toàn - vệ sinh lao động.
- Đào tạo kỹ năng vận hành máy móc, thiết bị mới.
- Đào tạo dạy nghề cho công nhân mới.

20



×