Bài 3
VẬT LIỆU DI TRUYỀN
•
Mở đầu:
•
Lý thuyết trung tâm
và di truyền phân tử
•
(Crick, 1958)
•
Chứng minh nucleic
acid là vật liệu di
truyền
•
°Thí nghiệm của
Griffith (1928)
•
Griffith (1928) lần đầu
tiên nghiên cứu về biến
nạp (transformation) ở 2
dạng Streptococcus
pneumoniae: S (smooth)
và R (rough).
•
S gây viêm phổi ở chuột,
R thì không.
•
Đột biến S → R xảy ra
trong ~ 10 phút.
•
S có vỏ polysaccharide
(khuẩn lạc mọc trên thạch
có dạng trơn láng).
•
R mất khả năng tạo vỏ, mất
khả năng gây bệnh (khuẩn
lạc gồ ghề).
•
Các nòi S. pneumoniae
được phân biệt dựa vào
bản chất polysaccharide:
IIS, IIR, IIIS, IIIR,
•
Vỏ polysaccharide giúp S
chống lại hệ thống miễn
dịch của tế bào chủ.
•
Kết quả thí nghiệm:
•
° Chích S vào chuột: chuột
chết
•
° R: chuột không chết
•
° R + S (nhiệt): chuột chết
•
° S (nhiệt): chuột không chết.
•
Kết quả quan trọng:
•
Khi chích IIR sống +
IIIS (bị giết bởi nhiệt),
•
vi khuẩn được cô lập từ
chuột bệnh luôn luôn là
IIIS.
•
IIR sống + IIIS chết ®
IIIS sống
•
Kiểu II chưa bao giờ đột
biến thành kiểu III.
•
Griffith kết luận:
•
IIR nhận thông tin di
truyền mới để tạo
polysaccharide kiểu III,
•
không có đột biến,
•
chỉ có sự biến nạp,
•
tức sự xen một “yếu tố biến
nạp” từ IIIS vào IIR.
•
“Yếu tố biến nạp” đó
được Avery (1944)
chứng minh là DNA.
•
Thí nghiệm của Hershey
và Chase (1952) chứng
minh:
•
DNA là vật liệu di
truyền của
bacteriophage T2.
•
T2: DNA + protein vỏ,
•
= “ống tiêm phân tử”
bơm DNA vào tế bào vi
khuẩn và tái tạo phage
mới.
•
Thí nghiệm với đồng
vị phóng xạ:
•
35
S đánh dấu protein
•
32
P đánh dấu DNA của
T2.
• Nuôi T2 +
E. coli với
35
S
∀→ protein
phage*